Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Thực trạng huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.28 KB, 26 trang )

Thực trạng huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh kinh tế thế giới vẫn phục hồi chậm chạp và trong nước gặp
nhiều khó khăn, kinh tế Việt Nam đạt được tốc độ tăng trưởng GDP cả giai đoạn
2006 – 2010 đạt bình quân 7%/năm và thu nhập quốc dân bình quân đầu người
năm 2010 ước đạt 1.160 USD, đời sống đại bộ phận người dân được cải thiện về
mặt vật chất lẫn tinh thần. Có được thành tựu kinh tế đáng ghi nhận này, là nhờ
phần đóng góp lớn của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Tuy nhiên vào những
năm trở lại đây, do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính tiền tệ, những vấn đề
như lạm phát, minh bạch, thể chế, cơ sở hạ tầng, cộng với mức độ cạnh tranh
trong lĩnh vực thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở các nước như Trung Quốc,
Indonesia, Thái Lan… Việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở Việt
Nam trở nên khó khăn hơn, một số dự án đầu tư không hiệu quả. Do đó đã ảnh
hưởng không nhỏ đến việc phát triển kinh tế xã hội.
Trước tình hình đó, chúng ta phải có sự nhìn nhận và đánh giá đúng đắn về
đầu tư trực tiếp vào nước ngoài trong thời gian qua, để thấy được những tác động
tích cực hay tiêu cực đến đất nước. Trên cơ sở đó đề ra hệ thống những giải pháp
cụ thể, kịp thời nhằm thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
trong những năm tới, góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược mà Đảng và Nhà
Nước ta đã đề ra: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phấn đấu đến năm
2020 đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp.
Để nhận rõ hơn vấn đề này, em chọn nghiên cứu đề tài: Thực trạng huy
động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam giai đoạn 2008 - 2010.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Thực trạng huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở Việt Nam
trong thời gian 2008 – 2010.


GVHD: Th.S PHAN THỊ ÁNH NGUYỆT

1

SVTH: PHẠM THỊ HIỀN


Thực trạng huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu thực trạng huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở
Việt Nam trong 3 năm vừa qua (2008, 2009, 2010).
- Đánh giá những mặt tích cực, những hạn chế của việc thu hút FDI đối với
Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn
FDI ở Việt Nam.
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu là số liệu thứ cấp được thu thập từ sách báo; các website của các
Bộ, Ban, Ngành; các tờ báo điện tử phổ biến ở Việt Nam như: Tuổi trẻ, Dân trí,
Kinh tế Việt Nam, kinh tế Sài Gòn...
1.3.1. Phương pháp phân tích số liệu
Sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu số liệu giữa các năm để thấy
được sự biến động của vấn đề nghiên cứu. Từ đó, sử dụng phương pháp suy luận
để đưa ra những nhận xét đánh giá thích hợp.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Phạm vi không gian
Địa bàn nghiên cứu: Việt Nam.
1.4.2. Phạm vi thời gian
Số liệu nghiên cứu là số liệu thu thập trong các năm 2008, 2009, 2010.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt
Nam.

GVHD: Th.S PHAN THỊ ÁNH NGUYỆT

2

SVTH: PHẠM THỊ HIỀN


Thực trạng huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHUNG
2.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), FDI được định nghĩa là “một khoản đầu tư
với những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chức trong một nền kinh tế (nhà đầu tư
trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế
khác. Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc
quản lý doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế khác đó”.
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 đưa ra khái niệm: “Đầu tư
trực tiếp nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn
bằng tiền nước ngoài hoặc bất kì tài sản nào được chính phủ Việt Nam chấp
thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên
doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của luật này”
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đưa ra khái niệm: “ một
doanh nghiệp đầu tư trực tiếp là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoặc
không có tư cách pháp nhân. Trong đó, nhà đầu tư trực tiếp sở hữu ít nhất 10% cổ

phiếu thường hoặc có quyền biểu quyết. Điểm mấu chốt của đầu tư trực tiếp là
chủ định thực hiện quyền kiểm soát công ty”.
Từ những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư trực tiếp
nước ngoài như sau: “đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại một quốc gia là việc
nhà đầu tư ở một nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào vào quốc
gia đó để có được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể
kinh tế tại quốc gia đó, với mục tiêu tối đa hoá lợi ích của mình”.
2.1.2. Đặc điểm của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
- FDI bao giờ cũng là một dạng quan hệ kinh tế có nhân tố nước ngoài, có
sự dịch chuyển tư bản trong phạm vi quốc tế và chủ đầu tư (pháp nhân, thể nhân)
trực tiếp tham gia vào hoạt động sử dụng vốn và quản lí đối tượng đầu tư.
GVHD: Th.S PHAN THỊ ÁNH NGUYỆT

3

SVTH: PHẠM THỊ HIỀN


Thực trạng huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam
- Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một số vốn đủ lớn tối thiểu, tùy
theo quy định của luật đầu tư. Theo quy định của Luật đầu tư ở Việt Nam thì “số
vốn đóng góp tối thiểu của phía nước ngoài phải bằng 30% vốn pháp định của dự
án”.
- Quyền hành quản lý, phân phối lợi nhuận và chia sẻ rủi ro của doanh
nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn của nhà đầu tư.
2.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh:
- Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh là
hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia
lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân.

- Hình thức đầu tư này đã xuất hiện từ sớm ở Việt Nam nhưng đáng tiếc cho
đến nay vẫn chưa hoàn thiện được các quy định pháp lý cho hình thức này. Điều
đó đã gây không ít khó khăn cho việc giải thích, hướng dẫn và vận dụng vào thực
tế ở Việt Nam. Ví dụ như có sự nhầm lẫn giữa hợp đồng hợp tác kinh doanh với
các dạng hợp đồng khác không thuộc phạm vi điều chỉnh của luật đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Việt Nam (như hợp đồng gia công sản phẩm, hợp đồng mua thiết
bị trả chậm... ). Lợi dụng sơ hở này, mà một số nhà đầu tư nước ngoài đã trốn sự
quản lý của Nhà Nước. Tuy vậy hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư
trực tiếp nước ngoài dễ thực hiện và có ưu thế lớn trong việc phối hợp sản phẩm.
Các sản phẩm kỹ thuật cao đòi hỏi có sự kết hợp thế mạnh của nhiều công ty của
nhiều quốc gia khác nhau. Đây cũng là xu hướng hợp tác sản xuất kinh doanh
trong một tương lai gần, xu hướng của sự phân công lao động chuyên môn hóa
sản xuất trên phạm vi quốc tế.
Doanh nghiệp liên doanh: Doanh nghiệp liên doanh là loại hình doanh
nghiệp do hai hay nhiều bên nước ngoài hợp tác với nước chủ nhà cùng góp vốn
cùng kinh doanh, cùng hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ vốn góp.
Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu
hạn có tư cách pháp nhân theo pháp luật nước nhận đầu tư.

GVHD: Th.S PHAN THỊ ÁNH NGUYỆT

4

SVTH: PHẠM THỊ HIỀN


Thực trạng huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài (tổ chức hoặc cá nhân
người nước ngoài) do các nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại nước sở tại. Doanh

nghiệp 100% vốn nước ngoài là một thực thể kinh doanh có tư cách pháp nhân,
độc lập hoạt động theo luật pháp nước sở tại. Thành lập dưới dạng công ty trách
nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
2.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI
2.2.1. Sự ổn định về kinh tế và chính trị - xã hội và luật pháp đầu tư
Hệ thống pháp luật đầu tư của nước sở tại phải bảo đảm pháp lý đối với tài
sản tư nhân và môi trường cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo việc di chuyển lợi
nhuận về nước cho các nhà đầu tư được dễ dàng, thuận lợi nhất cho hoạt động
đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nội dung của hệ thống pháp luật càng đồng bộ, chặt
chẽ, tiên tiến, nhưng cởi mở, phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế thì khả
năng hấp dẫn của đầu tư trực tiếp nước ngoài càng cao.
2.2.2. Sự mềm dẻo, hấp dẫn của hệ thống chính sách khuyến khích đầu tư
nước ngoài
Chính sách thương mại cần thông thoáng theo hướng tự do hóa để bảo đảm
khả năng xuất - nhập khẩu các máy móc thiết bị, nguyên liệu sản xuất, cũng như
sản phẩm, tức bảo đảm sự thuận lợi, kết nối liên tục các công đoạn hoạt động đầu
tư của các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Chính sách tiền tệ phải giải quyết được các vấn đề chống lạm phát và ổn
định tiền tệ.
Chính sách lãi suất và tỷ giá tác động trực tiếp đến dòng chảy của FDI với
tư cách là những yếu tố quyết định giá trị đầu tư và mức lợi nhuận thu được tại
một thị trường xác định. Việc xem xét sự vận động của vốn nước ngoài ở các
nước trên thế giới cho thấy FDI đổ vào một nước thường tỷ lệ nghịch với độ
chênh lệch lãi suất trong - ngoài nước. Một tỷ giá hối đoái linh hoạt, phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế ở từng giai đoạn thì khả năng thu lợi nhuận từ xuất
khẩu càng lớn, sức hấp dẫn với vốn nước ngoài càng lớn.
GVHD: Th.S PHAN THỊ ÁNH NGUYỆT

5


SVTH: PHẠM THỊ HIỀN


Thực trạng huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam
Hệ thống thuế thi hành sẽ càng hiệu quả nếu càng rõ ràng, đơn giản, dễ áp
dụng và mức thuế không được quá cao (so với lãi suất, lợi nhuận bình quân, so
với mức thuế chung của khu vực và quốc tế...). Các thủ tục thuế, cũng như các
thủ tục quản lý đầu tư nước ngoài khác, phải được hợp lý, tránh vòng vèo nhiều
khâu trung gian, phải công khai và thuận lợi cho đối tượng chịu quản lý và nộp
thuế.
Sự hỗ trợ tín dụng cùng với các dịch vụ tài chính, bảo lãnh của Chính phủ,
của các cơ quan tín dụng xuất khẩu và của các tổ chức tài chính đa phương như
Ngân hàng thế giới (WB) đã, đang và sẽ đóng vai trò to lớn làm tăng dòng vốn
nước ngoài, nhất là FDI tư nhân vào các nước và khu vực, đặc biệt vào lĩnh vực
hạ tầng.
2.2.3. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng
Sự phát triển của cơ sở hạ tầng kinh tế của một quốc gia và một địa phương
luôn là điều kiện vật chất hàng đầu để các chủ đầu tư có thể nhanh chóng thông
qua các quyết định và triển khai trên thực tế các dự án đầu tư đã cam kết. Một
tổng thể hạ tầng phát triển phải bao gồm một hệ thống giao thông vận tải đồng bộ
và hiện đại với các cầu, cảng, đường sá, kho bãi và các phương tiện vận tải đủ
sức bao phủ quốc gia và đủ tầm hoạt động quốc tế; một hệ thống bưu điện thông
tin liên lạc viễn thông với các phương tiện nghe - nhìn hiện đại, có thể nối mạng
thống nhất toàn quốc và liên thông với toàn cầu; hệ thống điện nước dồi dào và
phân bổ tiện lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đời sống và
một hệ thống mạng lưới cung cấp các loại dịch vụ khác (y tế, giáo dục, giải trí,
các dịch vụ hải quan, tài chính, thương mại, quảng cáo, kỹ thuật,... ) phát triển
rộng khắp, đa dạng và có chất lượng cao.
2.2.4. Sự phát triển của đội ngũ lao động, của trình độ khoa học và công

nghệ và hệ thống doanh nghiệp trong nước

GVHD: Th.S PHAN THỊ ÁNH NGUYỆT

6

SVTH: PHẠM THỊ HIỀN


Thực trạng huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam
Đội ngũ nhân lực có kỹ thuật cao là điều kiện hàng đầu để một nước và địa
phương vượt qua được những hạn chế về tài nguyên thiên nhiên và trở nên hấp
dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Việc thiếu các nhân lực kỹ thuật lành nghề, các
nhà lãnh đạo, quản lý cao cấp, các nhà doanh nghiệp tài ba và sự lạc hậu về trình
độ khoa học-công nghệ trong nước sẽ khó lòng đáp ứng được các yêu cầu của
nhà đầu tư, làm chậm và thu hẹp lại dòng vốn nước ngoài chảy vào trong nước và
địa phương.
Một hệ thống doanh nghiệp trong nước phát triển, đủ sức hấp thu công nghệ
chuyển giao, và là đối tác ngày càng bình đẳng với các đầu tư nước ngoài, là điều
kiện cần thiết để nước và địa phương tiếp nhận đầu tư có thể thu hút được nhiều
hơn và hiệu quả hơn luồng vốn nước ngoài.
2.2.5. Sự phát triển của nền hành chính quốc gia và hiệu quả của các dự
án FDI đã triển khai
Lực cản lớn nhất làm nản lòng các nhà đầu tư là thủ tục hành chính rườm
rà, phiền phức gây tốn kém về thời gian và chi phí, làm mất cơ hội đầu tư. Bộ
máy hành chính hiệu quả quyết định sự thành công không chỉ thu hút vốn nước
ngoài mà còn của toàn bộ quá trình huy động, sử dụng vốn cho đầu tư phát triển
của mỗi quốc gia cũng như mỗi địa phương.
Vì mục tiêu của FDI là nhằm thu lợi nhuận cao, do vậy, nếu các dự án FDI
đã được triển khai đạt kết quả tỷ suất lợi nhuận cao sẽ khuyến khích và củng cố

niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục đầu tư để tái sản xuất mở rộng,
đồng thời nêu gương có sức thuyết phục các nhà đầu tư nước ngoài khác yên tâm
bỏ vào.

GVHD: Th.S PHAN THỊ ÁNH NGUYỆT

7

SVTH: PHẠM THỊ HIỀN


Thực trạng huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam
2.3. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI
NỀN KINH TẾ
2.3.1. Những ảnh hưởng tích cực
Bổ sung cho nguồn vốn trong nước: Đầu tư trực tiếp nước ngoài hỗ trợ cho
việc tăng vốn đầu tư phát triển vào nền kinh tế toàn xã hội mà không gây nợ cho
các nước nhận đầu tư, và thời hạn vốn FDI thì linh hoạt hơn các vốn vay khác,
góp phần khắc phục tình trạng thiếu vốn, từ đó tạo tiền đề tăng khả năng tái sản
xuất xã hội.
Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý: Khi đầu tư vào một nước nào đó,
chủ đầu tư không chỉ đầu tư vào nước đó vốn bằng tiền mà còn chuyển cả vốn
hiện vật như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, trí thức khoa học, bí quyết quản
lý, năng lực tiếp cận thị thường… Do đó thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia
sẽ giúp cho Việt Nam có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý kinh
doanh mà các công ty này đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm và bằng những
khoản chi phí lớn. FDI còn thúc đẩy các nước nhận đầu tư phải cố gắng đào tạo
những kỹ sư, những nhà quản lý có trình độ chuyên môn để tham gia vào các
công ty liên doanh với nước ngoài.
Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu, phát triển xuất khẩu: Khi thu hút

FDI từ các công ty đa quốc gia, không chỉ xí nghiệp có vốn đầu tư của công ty đa
quốc gia, mà ngay cả các xí nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn với xí
nghiệp đó cũng sẽ tham gia quá trình phân công lao động khu vực. Chính vì vậy,
Việt Nam sẽ có cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu thuận lợi cho đẩy
mạnh xuất khẩu, đặc biệt giúp cho Việt Nam không những sản xuất hàng thay thế
nhập khẩu mà còn xuất khẩu một số mặt hàng có hàm lượng chất xám cao.
Tăng số lượng việc làm: FDI tạo ra nhiều chỗ làm mới, thu hút một số
lượng đáng kể người lao động ở nước nhận đầu tư vào làm việc. Điều đó góp
phần đáng kể vào việc làm giảm bớt nạn thất nghiệp vốn là một tình trạng nan
giải của nhiều quốc gia. Đặc biệt là các nước đang phát triển, nơi có lực lượng
lao động rất phong phú nhưng không có điều kiện khai thác và sử dụng được.

GVHD: Th.S PHAN THỊ ÁNH NGUYỆT

8

SVTH: PHẠM THỊ HIỀN


Thực trạng huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam
Nguồn thu ngân sách lớn: Đóng góp phần đáng kể vào nguồn thu ngân
sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế của các đơn vị đầu tư và tiền thu từ việc
cho thuê đất.
Phát triển các ngành trong nước có liên quan: FDI đóng góp cao vào tốc
độ tăng trưởng kinh tế. Khi tham gia vào hoạt động kinh tế đối ngoại, thông qua
việc cung cấp vốn và công nghệ của đối tác nước ngoài. Việt Nam sẽ có thêm
điều kiện học tập, tiếp xúc, nâng cao trình độ quản lí sản xuất – kinh doanh.
2.3.2. Những ảnh hưởng tiêu cực
Chuyển giao công nghệ không thích hợp: Các công ty FDI thường chuyển
giao những công nghệ kỹ thuật lạc hậu và máy móc thiết bị cũ gây thiệt hại cho

các nước nhận đầu tư:
- Rất khó tính được giá trị thực của những máy móc chuyển giao đó. Do đó
nước nhận đầu tư thường bị thiệt hại trong việc tính tỷ lệ góp trong các doanh
nghiệp liên doanh và hậu quả là bị thiệt hại trong việc chia lợi nhuận.
- Gây tổn hại môi trường sinh thái. Do các công ty nước ngoài bị cưỡng chế
phải bảo vệ môi trường theo các quy định rất chặt chẽ ở các nước công nghiệp
phát triển, thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài họ muốn xuất khẩu ô nhiễm môi
trường sang các nước mà biện pháp cưỡng chế, luật bảo vệ môi trường không
hữu hiệu.
Giá chuyển đổi: bị thất thu thuế do có sự “chuyển giá” ở các công ty đa
quốc gia, mà sự kiểm soát sự “chuyển giá” rất khó khăn.
Đầu tư trong nước thất bại trong cạnh tranh: Các nhà đầu tư nước ngoài
thông qua các dự án FDI, cạnh tranh gay gắt với nhà đầu tư nội địa, làm thị phần
của các nhà đầu tư nội địa bị thu hẹp, một bộ phận không nhỏ bị phá sản.
Các nước nhận đầu tư bị phụ thuộc về kinh tế: Vốn FDI chủ yếu do các
công ty xuyên quốc gia đầu tư, là những bên đối tác nước ngoài để chúng ta có
thể tiêu thụ hàng hóa vì các công ty này nắm hầu hết các kênh tiêu thụ hàng hóa
từ nước này sang nước nên sẽ tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế của nước nhận
đầu tư vào vốn, kỹ thuật và mạng lưới tiêu thụ hàng hóa của các công ty xuyên
quốc gia.
GVHD: Th.S PHAN THỊ ÁNH NGUYỆT

9

SVTH: PHẠM THỊ HIỀN


Thực trạng huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam
Một số nhà đầu tư lợi dụng đầu tư FDI để làm hoạt động tình báo, gây rối
an ninh chính trị: Bằng các thủ đoạn theo kiểu “diễn biến hòa bình”. Ví dụ chính

phủ Xanvado Agiende ở Chile bị giật dây lật đổ năm 1973 là một ví dụ về sự can
thiệp của các công ty xuyên quốc gia ITT (công ty viễn thông và điện tín quốc tế)
và chính phủ Mỹ cam thiệp công việc nội bộ của Chile.

GVHD: Th.S PHAN THỊ ÁNH NGUYỆT

10

SVTH: PHẠM THỊ HIỀN


Thực trạng huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam

CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG
VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI THỜI GIAN 2008 – 2010

3.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC THU HÚT
VỐN FDI TẠI VIỆT NAM
3.1.1. Thuận lợi
- Kinh tế chính trị ổn định: Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà
nước, nền chính trị xã hội của nước ta luôn ổn định. Việt Nam được coi là nước
có sự ổn định về chính trị và xã hội đặc biệt cao, không tiềm ẩn xung đột về tôn
giáo và sắc tộc. Đó là điều kiện cơ bản để đảm bảo cho sự phát triển của kinh tế
đối ngoại, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài.
- Luật đầu tư nước ngoài ngày càng hoàn thiện: Việt Nam ngày càng hội
nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, để tạo ra một môi trường kinh doanh bình
đẳng giữa các khu vực kinh tế, năm 2005 Quốc hội đã ban hành Luật đầu tư (có
hiệu lực từ ngày 01/7/2006) thay thế Luật đầu tư nước ngoài và Luật khuyến
khích đầu tư trong nước đã cải thiện môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh,

tạo sự thống nhất trong hệ thống pháp luật về đầu tư và tạo "một sân chơi" bình
đẳng, không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư.
- Môi trường đối với đầu tư nước ngoài ngày càng thông thoáng: Với
phương châm “Việt nam muốn làm bạn và đối tác tin cậy của các nước trong
cộng đồng quốc tế” nước ta đã chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình
thích hợp và thực hiện đúng các cam kết quốc tế trong quan hệ đa phương và
song phương. Việt Nam đã là thành viên thứ 7 của ASEAN từ ngày 28/7/1995,
gia nhập APEC tháng 11/1998, là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới
(WTO) từ ngày 7/11/2006.

GVHD: Th.S PHAN THỊ ÁNH NGUYỆT

11

SVTH: PHẠM THỊ HIỀN


Thực trạng huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam
- Có vị trí địa lý thuận lợi, tài nguyên thiên nhiên phong phú: Việt Nam có
điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý đặc biệt thuận lợi. Nằm ở vị trí trung tâm của
vùng Đông Nam Á. Các tuyến đường hàng không và hàng hải trên thế giới đều
rất gần Việt Nam, tạo điều kiện cho giao thương buôn bán với các nước trong
khu vực và trên thế giới. Mặt khác, Việt Nam có nguồn tài nguyên vô cùng đa
dạng và đứng thứ 7 trong số 15 quốc gia giàu tài nguyên nhất thế giới.
- Nguồn lao động dồi dào, giá rẻ và có thị trường tương đối lớn: Lao động
Việt Nam được đánh giá là khéo léo, thông minh, sáng tạo, tiếp thu nhanh những
kỹ thuật và công nghệ hiện đại được chuyển giao từ bên ngoài. Thêm vào đó, với
hơn 80 triệu dân có nhu cầu tiêu dùng rất lớn. Các nhà đầu tư nước ngoài sẽ rất
quan tâm đến thị trường này.
3.1.2. Khó khăn

- Chất lượng của nguồn lao động thấp: Nguồn lao động của Việt Nam dồi
dào, trẻ, có trình độ học vấn nhưng thiếu kỹ năng và tay nghề.. Đào tạo đại học
và nghề chưa theo sát với nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp. Vì vậy, vấn đề
nhân lực là một trở ngại lớn đối với nhiều doanh nghiệp nước ngoài muốn đầu tư
vào Việt Nam.
- Chính sách với đầu tư nước ngoài còn nhiều hạn chế: Sự thiếu minh bạch
của luật pháp đã tạo ra những kẽ hở cho tệ nạn nhũng nhiễu, lộng quyền và gây
phiền hà với các nhà đầu tư. Các văn bản quy phạm pháp luật thiếu tính nhất
quán về nội dung và thời hiệu thi hành. Hiện tại thì hệ thống luật của Việt Nam
còn nhiều mẫu thuẫn và chưa phù hợp với các cam kết quốc tế đã tham gia. Yêu
cầu này đã được đặt ra cách đây nhiều năm song nhiệm vụ sửa đổi này tiến hành
rất chậm so với tiến độ đặt ra.
- Cơ sở hạ tầng còn yếu kém: Cơ sở hạ tầng Việt Nam bị đánh giá là yếu
kém, thiếu thốn. Việc nâng cấp hạ tầng vật chất của Việt Nam vẫn còn nhiều
thiếu sót và trậm trễ. Nhất là trong việc phát triển cơ sở hạ tầng trọng yếu, như
các tuyến đường liên tỉnh, cầu… ; chi phí vận chuyển cao, chưa có cảng biển
mang tầm cỡ quốc tế; cơ sở hạ tầng thiếu phát triển đồng bộ, chi phí đầu tư cao,
chất lượng đầu tư thấp và thất thoát lớn trong quá trình đầu tư.

GVHD: Th.S PHAN THỊ ÁNH NGUYỆT

12

SVTH: PHẠM THỊ HIỀN


Thực trạng huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam
- Nền kinh tế thị trường còn nhiều thiếu sót: Thị trường có nhiều hàng giả,
hàng lậu, hàng nhái nhãn hiệu làm rối loạn thị trường… ; số lượng lao động lành
nghề nhỏ hơn rất nhiều so với mức cầu; nhiều doanh nghiệp nhỏ thiếu vốn nhưng

rất khó tiếp cận nguồn vốn… Do đó đã giảm sức hấp đẫn đối với các nhà đầu tư.
- Năng lực của đối tác Việt Nam còn nhiều hạn chế: Phần lớn các doanh
nghiệp nước ta đang sử dụng công nghệ tụt hậu so với mức trung bình của thế
giới, các máy móc, thiết bị đa số đã lỗi thời, nhất là ở các khu vực sản xuất nhỏ;
công tác nghiên cứu thị trường còn nhiều hạn chế,... Với quy mô còn nhỏ bé, lại
yếu kém về năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp Việt Nam
chưa trở thành các đối tác thực sự tin cậy và ngang tầm để các nhà đầu tư nước
ngoài tin tưởng đặt quan hệ làm ăn lâu dài. Đây cũng là khó khăn trở ngại rất lớn
mà chúng ta cần phấn đấu để nhanh chóng vượt qua.
3.2. KẾT QUẢ HUY ĐỘNG FDI TẠI VIỆT NAM THỜI GIAN 2008 – 2010
3.2.1. Kết quả huy động FDI chung trong thời gian 2008 – 2010
Mặc dù ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới khiến nền kinh tế nước ta
gặp phải nhiều bất ổn, như chỉ số giá tiêu dùng cao, môi trường kinh doanh kém
thuận lợi so với năm trước... năm 2008 vẫn đi qua với kết quả “ngoạn mục” về
thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của cả nước. Theo báo
cáo của Cục đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tính đến ngày
19/12/2008, tính chung cả vốn cấp mới và vốn tăng thêm năm 2008 đã thu hút
được hơn 64 tỷ USD, tăng gấp 3 lần cùng kì năm 2007. Trong đó, vốn đăng ký
mới đạt 60 tỷ USD với gần 1.200 dự án được cấp phép đầu tư, tăng vọt so với
mức 17,8 tỷ USD của năm 2007. Ngoài ra, còn có 311 lượt dự án cũ được phép
bổ sung vốn để mở rộng quy mô hoạt động với tổng vốn đăng ký tăng thêm là
3,74 tỷ USD, tăng 42,3 % so với năm 2007 và bằng một nửa tổng số vốn cấp mới
trong năm 2006. Bên cạnh đó, kết quả thực hiện vốn FDI năm 2008 đạt 11,5 tỷ
USD (trong đó bên Việt Nam đóng góp 10-12%), tăng hơn 43% so với cùng kỳ
năm 2007 và bằng 80% tổng vốn giải ngân của 5 năm 2001-2005, cao nhất trong
vòng 21 năm qua.

GVHD: Th.S PHAN THỊ ÁNH NGUYỆT

13


SVTH: PHẠM THỊ HIỀN


Thực trạng huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam
Vừa vượt qua những khó khăn của năm 2008, năm 2009 Việt Nam lại phải
đối mặt với cơn bão khủng hoảng tài chính toàn cầu khiến cho dòng FDI toàn cầu
tiếp tục suy giảm đáng kể. Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy giảm, Việt Nam
vẫn là một trong những điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài. Điều
đó thể hiện qua số vốn FDI vào Việt Nam năm 2009 đạt 21,48 tỷ USD với 1.504
dự án FDI cả cấp mới và tăng vốn. Trong đó, Việt Nam đã thu hút được 839 dự
án FDI đăng ký mới với tổng vốn đầu tư đạt 16,34 tỷ USD, bằng 24,6% so với
cùng kỳ năm 2008, số lượt dự án đăng kí tăng thêm là 215 với tổng vốn tăng
thêm đạt 5,13 tỷ USD, bằng 98,3% so với con số tương ứng của năm ngoái. Mặc
dù số thu hút vốn FDI chỉ đạt bằng 1/3 năm 2008, song lượng vốn FDI giải ngân
đạt khoảng 10 tỷ USD, bằng 87% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tỷ USD

Hình 1: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010
(Nguồn: Bộ Kế hoạch và đầu tư)

GVHD: Th.S PHAN THỊ ÁNH NGUYỆT

14

SVTH: PHẠM THỊ HIỀN


Thực trạng huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam
Đến năm 2010, kinh tế của Việt Nam tiếp tục có sự phục hồi nhanh chóng

sau tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Kinh tế phục hồi là một
nguyên nhân quan trọng trong việc thúc đẩy đầu tư phát triển. Theo các báo cáo
nhận được, tính đến ngày 21 tháng 12 năm 2010 của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ
Kế hoạch và Đầu tư), vốn FDI tăng 10% so với năm 2009, có 969 dự án FDI cấp
mới với tổng số vốn đăng ký 17,23 tỷ USD và 269 số lượt dự án FDI đăng ký
tăng thêm với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 1,37 tỷ USD, bằng 23,5% so với
cùng kỳ năm 2009. Vốn FDI thực hiện năm 2010 đạt 11 tỷ USD trên tổng số
18,59 tỷ USD vốn FDI đăng ký trong năm, bằng 82,2% so với cùng kỳ 2009.
Nếu so sánh con số đăng ký và thực hiện có thể thấy tỷ lệ thực hiện năm 2010 đã
được cải thiện đáng kể so với năm trước. Ngoài ra, hơn 1,37 tỷ USD vốn được
đăng ký thêm cũng chứng tỏ các doanh nghiệp FDI đang hoạt động tại Việt Nam
tin tưởng môi trường đầu tư đang tốt lên.
3.2.2. Kết quả huy động FDI theo ngành
Trong năm 2008, vốn FDI đăng ký mới tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công
nghiệp và xây dựng, gồm 572 dự án với tổng vốn đăng ký 32,62 tỷ USD, chiếm
48,85% về số dự án và 54,12% về vốn đầu tư đăng ký. Lĩnh vực dịch vụ có 554
dự án với tổng vốn đăng ký 27,4 tỷ USD, chiếm 47,3% về số dự án và 45,4% về
vốn đầu tư đăng ký. Số còn lại thuộc lĩnh vực nông-lâm-ngư nghiệp.
Sang năm 2009, dịch vụ lưu trú và ăn uống là lĩnh vực thu hút sự quan tâm
lớn nhất với 8,8 tỷ USD vốn cấp mới và tăng thêm. Trong đó, có 32 dự án cấp
mới với tổng vốn đầu tư là 4,9 tỷ USD và 8 dự án tăng vốn với số vốn tăng thêm
là 3,8 tỷ USD. Kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với 7,6 tỷ USD vốn đăng ký
mới và tăng thêm. Một số dự án có quy mô lớn được cấp phép trong năm như
Khu du lịch sinh thái bãi biển Rồng tại Quảng Nam có tổng vốn đầu tư là 4,15 tỷ
USD; dự án Công ty TNHH Nhơn Trạch Berjaya tại Đồng Nai với số vốn đăng kí
là 2 tỷ USD; …. Đứng thứ ba là lĩnh vực công nghiệp chế biến và chế tạo với số
vốn đăng ký đạt 2,97 tỷ USD, trong đó có 2,2 tỷ USD đăng ký mới và 749 triệu
USD vốn tăng thêm.

GVHD: Th.S PHAN THỊ ÁNH NGUYỆT


15

SVTH: PHẠM THỊ HIỀN


Thực trạng huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam
Đến năm 2010, lĩnh vực bất động sản thu hút nhiều FDI nhất với 6,84 tỷ
USD đăng ký mới và tăng thêm, song ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đã thu
hẹp khoảng cách khi vốn đăng ký mới đạt trên 4 tỷ USD với 385 dự án đăng ký
mới, vốn tăng thêm là 1 tỷ USD với 199 dự án tăng vốn, tổng vốn đầu tư đăng ký
mới và tăng thêm là 5,1 tỷ, chiếm 27,3% tổng vốn đầu tư đăng ký, chứng tỏ xu
hướng tích cực của FDI đang chuyển dịch vào khu vực sản xuất nhiều hơn. Tiếp
theo, lĩnh vực sản xuất phân phối điện, khí nước, điều hòa đứng thứ ba với trên
2,9 tỷ USD vốn đăng ký.

GVHD: Th.S PHAN THỊ ÁNH NGUYỆT

16

SVTH: PHẠM THỊ HIỀN


Thực trạng huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam
3.2.3. Kết quả huy động FDI theo vùng
Năm 2008, trừ 8 dự án thăm dò, khai thác dầu khí (chiếm 17,5% tổng vốn
đăng ký), tỉnh Ninh Thuận đứng đầu về số vốn đăng ký do có dự án liên doanh
sản xuất thép giữa tập đoàn Lion Malaysia với Vinashin tổng vốn đăng ký 9,79 tỷ
USD, Bà Rịa - Vũng Tàu đứng thứ 2 trong số 43 địa phương của cả nước, có 4
dự án, tổng vốn đăng ký 9,35 tỷ USD, chiếm 15,5% tổng vốn đăng ký, tiếp theo

là Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Phú Yên,…
Phần lớn các dự án năm 2009 đăng ký đầu tư vào các địa bàn phía Nam,
Nam Trung bộ và Trung bộ.Ttrong đó Bà Rịa -Vũng Tàu (6,73 tỷ USD vốn đăng
ký mới và tăng thêm) đứng đầu; tiếp đến là Quảng Nam, Bình Dương, Đồng Nai
và Phú Yên với quy mô vốn đăng ký lần lượt là 4,1 tỷ USD; 2,5 tỷ USD; 2,36 tỷ
USD và 1,7 tỷ USD.
Sang năm 2010, Quảng Nam dẫn đầu về FDI với vốn đăng ký cấp mới và
tăng thêm đạt tới 4,2 tỷ USD, tiếp theo là tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Quảng Ninh,
thành phố Hồ Chí Minh, Nghệ An với quy mô vốn đăng ký lần lượt là 2,56 tỷ
USD, 2,2 tỷ USD USD, 2 tỷ USD và 1,3 tỷ USD. Nếu tính theo vùng kinh tế thì
khu vực Đông Nam bộ dẫn đầu cả nước với vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là
trên 6,3 tỷ USD, đứng thứ hai là khu vực Duyên hải Nam trung bộ với con số
trên 4,8 tỷ USD, thứ ba là khu vực Đông bắc với trên 2,5 tỷ USD.
3.2.4. Kết quả huy động FDI theo đối tác đầu tư nước ngoài
Năm 2008, đã có 50 quốc gia và vùng lãnh thổ đăng ký đầu tư tại Việt Nam,
trong đó có 11 quốc gia và vùng lãnh thổ đăng ký đầu tư vốn trên 1 tỷ USD.
Malaysia đứng đầu bảng, với 55 dự án, vốn đăng ký 14,9 tỷ USD, chiếm 4,7% về
số dự án và 24,8% về vốn đầu tư đăng ký. Đài Loan đứng thứ 2, có 132 dự án,
vốn đầu tư 8,64 tỷ USD. Nhật Bản đứng thứ 3, với 105 dự án, vốn đầu tư 7,28 tỷ
USD. Singapore đứng thứ 4, có 101 dự án, vốn đầu tư đăng ký 4,46 tỷ USD.
Brunei đứng thứ 5, có 19 dự án, vốn đầu tư 4,4 tỷ USD...

GVHD: Th.S PHAN THỊ ÁNH NGUYỆT

17

SVTH: PHẠM THỊ HIỀN


Thực trạng huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam

Năm 2009, có 43 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam.
Hoa Kỳ đứng đầu với tổng vốn đăng ký là 9,8 tỷ USD (chiếm 45,6% tổng vốn
đầu tư vào Việt Nam). Cayman Islands thứ 2 (với 2,02 tỷ USD, chiếm 9,4%).
Thứ 3 là Samoa với 1,7 tỷ USD (chiếm 7,9%). Hàn Quốc thứ 4 (với 1,66 tỷ USD,
chiếm 7,7%)…
Trong năm 2010, có 55 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt
Nam. Singapore vươn lên dẫu đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng
thêm là 4,43 tỷ USD chiếm 23,8 % tổng vốn đầu tư; Hà Lan đứng thứ 2 với tổng
vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm trên 2,37 tỷ USD, chiếm 12,7% tổng
vốn đầu tư; Hàn Quốc đứng thứ 3 với tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là
2,36 tỷ USD, chiếm 12,7% tổng vốn đầu tư.
3.2.5. Kết quả huy động theo hình thức đầu tư
Các dự án đầu tư nước ngoài trong năm 2008 thực hiện chủ yếu theo hình
thức 100% vốn nước ngoài (882 dự án, vốn đăng ký 31,16 tỷ USD), chiếm
75,3% về số dự án và 51,7% về vốn đăng ký. Số dự án theo hình thức liên doanh
có 213 dự án với vốn đăng ký 27,16 tỷ USD, chiếm 18,2% về số dự án và 45,1%
về vốn đăng ký. Còn lại là các dự án theo hình thức khác.
Năm 2009, hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài đang được các nhà đầu
tư lựa chọn khi chiếm tới 18,4 tỉ USD vốn đăng ký, Còn lại là hình thức liên
doanh và các dự án theo hình thức khác.
Hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong năm
2010 với 799 dự án cấp mới, trong tổng số 969 dự án cấp mới, chiếm trên 82%;
tiếp đến là hình thức liên doanh với 153 dự án, chiếm trên 15%.
3.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
3.3.1. Thành tựu

GVHD: Th.S PHAN THỊ ÁNH NGUYỆT

18


SVTH: PHẠM THỊ HIỀN


Thực trạng huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam
Việt Nam được đánh giá là môi trường chính trị – xã hội ổn định, an ninh,
trật tự tốt nhất châu Á, là nơi đầu tư an toàn nhất châu Á – Thái Bình Dương, với
nhịp độ tăng trưởng đứng hàng thứ 2 sau Trung Quốc ở khu vực Đông Á. Đây là
một lợi thế to lớn để Việt Nam trở thành điểm đến của FDI quốc tế và điểm sáng
của du lịch, dịch vụ, tài chính, tiền tệ quốc tế. Nhớ lại năm 1988, một năm sau
khi Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tiên được thông qua, mới chỉ có 38 dự
án với số vốn đăng ký vẻn vẹn có 321,5 triệu đô la. Nhưng trong những năm trở
lại đây, nhất là sau khi gia nhập WTO, dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
ngày càng gia tăng, góp phần bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế-xã hội.
Tính đến 20-10-2010 đã có 12.213 dự án với số vốn đăng ký lên tới gần 193 tỉ đô
la, tăng khoảng 600 lần, trong đó vốn pháp định đạt trên 63 tỉ đô la.
Năm 2008, doanh thu của các doanh nghiệp FDI lên đến 50,55 tỷ USD,
tăng 24,4% so với năm 2007. Các doanh nghiệp FDI đã đóng góp 16,5% GDP,
28,9% tổng vốn đầu tư toàn xã, 40% sản lượng công nghiệp, gần 60% tổng giá trị
xuất khẩu, 20% lực lượng sản xuất và hơn 35% nguồn thu thuế, tạo ra trên 200
nghìn việc làm mới, nâng tổng số lao động làm việc trong các dự án FDI lên
1,467 triệu người, tăng góp phần quan trọng vào giải quyết vấn đề công ăn việc
làm vốn đang rất nóng bỏng của Việt Nam hiện nay. Góp phần tăng thu ngân
sách năm 2008 là 1,98 tỷ USD và đến năm 2009 là con số này là 2,47 tỷ USD.
Có thể nói, trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu và cạnh tranh gay
gắt thì kết quả đạt được trong việc thu hút FDI của năm 2009 là một cố gắng nỗ
lực lớn của Việt Nam bởi tuy vốn đăng kí của năm 2009 chỉ bằng 1/3 năm 2008,
nhưng vốn thực hiện thì chỉ bị giảm 13% (ở nhiều nước trong khu vực vốn này bị
giảm tới 20% – 30%). Không chỉ đạt được kết quả đáng ghi nhận về tốc độ giải
ngân trong bối cảnh vốn thu hút mới và vốn tăng thêm sụt giảm mà chúng ta còn

tăng được số dự án, quy mô vốn của dự án. Nếu quy mô vốn bình quân của 1 dự
án FDI năm 2007 chỉ là 12,12 triệu USD, thì đến năm 2008 quy mô đó đạt 51,47
triệu USD, năm 2009 đạt 19,43 triệu USD. Các doanh nghiệp có vốn FDI còn
đóng góp rất lớn trong việc giải quyết vấn đề công ăn việc làm tại Việt Nam, thu
hút được 1,7 triệu lao động, tạo ra 17,5% GDP, 43,4% giá trị sản xuất công
nghiệp trong năm 2009.

GVHD: Th.S PHAN THỊ ÁNH NGUYỆT

19

SVTH: PHẠM THỊ HIỀN


Thực trạng huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam
Năm 2010, FDI chiếm 25,8% tổng số vốn đầu tư thực hiện của toàn xã hội;
thu ngân sách từ khu vực FDI tăng 26% so với năm 2009; FDI đã góp phần tích
cực thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng gia tăng
tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đóng
góp trên 40% giá trị sản xuất công nghiệp, trên 50% giá trị xuất khẩu và khoảng
trên dưới 20% GDP, tạo thêm hàng triệu việc làm cho lao động Việt Nam.
Trong việc thu hút FDI, các tỉnh thành đều chú ý đối với các dự án có nguy
cơ gây ô nhiễm cao, theo đó quy trình cấp phép sẽ được thắt chặt hoặc thậm chí
sẽ từ chối dự án nếu không đáp ứng được các yêu cầu về môi trường. Quá trình
hội nhập ngày càng sâu rộng với sự tham gia của hơn 90 quốc gia tham gia đầu
tư. Ngày càng có thêm nhiều doanh nghiệp nước ngoài trong các lĩnh vực đặc thù
tham gia thị trường…
Với những con số ấn tượng trên, chúng ta có thể khẳng định rằng Việt
Nam vẫn là điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
3.3.2. Những hạn chế


GVHD: Th.S PHAN THỊ ÁNH NGUYỆT

20

SVTH: PHẠM THỊ HIỀN


Thực trạng huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam
Các dự án đăng ký chủ yếu tập trung vào các ngành không tạo ra giá trị gia
tăng lớn mà còn chiếm dụng đất đai, như khai thác mỏ đã tăng từ 0,8% năm 2005
lên 1,2% năm 2006 và lên tới 18,5% năm 2008, 23,05% năm 2009, 21,2% vào
năm 2010; đầu tư vào bất động sản năm 2008 chiếm 36.87% vốn đăng kí (với
23,6 tỷ USD), năm 2009 chiếm 35.38% vốn đăng kí (với 7.6 tỷ USD), sang năm
2010 với 6.84 tỷ USD chiếm 36.79%. Trong khi các lĩnh vực tạo ra giá trị gia
tăng cao, trực tiếp sản xuất tạo ra các sản phẩm phục vụ đời sống chiếm tỷ trọng
rất nhỏ và liên tục giảm sút, lĩnh vực công nghệ chế tạo và chế biến đã bị giảm
liên tục từ năm 2005 (70,4% năm 2005 xuống 68,9% năm 2006, 51% năm 2007,
36% năm 2008, còn 13,6% năm 2009 và 21,52% năm 2010 ). Trong khi đó, nông
nghiệp là thế mạnh của nước ta, đầu tư vào lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy
sản vốn dĩ đã ít lại đang có xu hướng giảm (năm 2006 chiếm khoảng 6% tổng
vốn đăng ký; nhưng đến năm 2008 chỉ có 42 dự án với tổng số vốn 0,3 tỉ USD,
chiếm 0,5%; năm 2009 chiếm 0,6% tổng vốn đăng ký với 29 dự án, số vốn là
134,5 triệu USD; sang năm 2010 chỉ còn 0.1% tổng vốn đăng kí với 11 dự án cấp
mới và 8 dự án tăng án tăng thêm với 18,6 triệu USD). Thêm vào đó quy mô các
dự án FDI trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống, khách sạn là 160 triệu đô la/dự án, bất
động sản là 150 triệu đô la/dự án, khai khoáng 79 triệu đô la/dự án thì công
nghiệp chế biến, chế tạo, quy mô đầu tư trên mỗi dự án lại rất khiêm tốn, bình
quân chỉ 10 triệu đô la/dự án. Thậm chí các dự án giáo dục, khoa học, công nghệ
giá trị đầu tư còn nhỏ hơn nhiều lần.

Các doanh nghiệp FDI hầu hết phải liên kết với các doanh nghiệp khác hoặc
lệ thuộc phần lớn vào nguồn vốn vay mới có thể thực hiện dự án vì năng lực tài
chính của nhà đầu tư nước ngoài hạn chế. Chỉ cần có tối thiểu 20% tổng vốn đầu
tư, các doanh nghiệp FDI đã có thể tham gia xây dựng và kinh doanh bất động
sản tại Việt Nam, điển hình như dự án tổ hợp vui chơi giải trí có giá 4,2 tỷ USD
tại Vũng Tàu, hay dự án sân golf, khu nghỉ dưỡng Starbay trị giá 1,8 tỷ USD tại
Kiên Giang... nên các doanh nghiệp FDI sẽ dễ dàng đầu tư bằng cách đi vay điều
này tạo ra rủi ro rất lớn.

GVHD: Th.S PHAN THỊ ÁNH NGUYỆT

21

SVTH: PHẠM THỊ HIỀN


Thực trạng huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam
Về địa bàn đầu tư, mặc dù nguồn vốn FDI đã phân bổ ở nhiều địa phương
mới và có sự dịch chuyển từ các vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam sang các tỉnh thuộc Bắc Trung Bộ, duyên hải miền Trung,
… song những ưu đãi đối với các dự án ở những địa bàn khó khăn, vùng sâu,
vùng xa dường như vẫn chưa phát huy được hiệu quả. Chẳng hạn, năm 2008 toàn
vùng Tây Bắc chỉ có 4 dự án (tổng số vốn 10,3 triệu USD), nhưng sang năm
2009 không có dự án FDI nào được đăng ký mới hay bổ sung vốn. Tính đến hết
tháng 10 năm 2010, vùng Tây Bắc có 253 dự án còn hiệu lực với tổng số vốn
đăng ký 1,53 tỷ USD, chỉ chiếm gần 0,8% tổng vốn FDI của cả nước. Vốn đầu tư
bình quân một dự án 6 triệu USD, thấp hơn bình quân của cả nước (16 triệu
USD/dự án)
Tỷ lệ vốn thực hiện so với vốn đăng kí của nước ta còn rất thấp (năm 2007
đạt 38%, năm 2008 chỉ đạt 18%, năm 2009 là 46,55%, năm 2010 là 59,17%), đầu

tư từ những nước phát triển có thế mạnh về công nghệ như Hoa Kỳ, một số quốc
gia thuộc EU tăng chậm, việc cung cấp nguyên liệu, phụ tùng của các doanh
nghiệp trong nước cho các doanh nghiệp nước ngoài còn chậm, hàng loạt các dự
án lớn đã được cấp phép phải hoãn, giãn tiến độ vì cuộc khủng hoảng tài chính
thế giới (như dự án nhà máy đóng tàu của Khu phức hợp công nghiệp nặng STX
Vina tại Khánh Hoà, tập đoàn Riviera (Nhật Bản),... )

GVHD: Th.S PHAN THỊ ÁNH NGUYỆT

22

SVTH: PHẠM THỊ HIỀN


Thực trạng huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam

CHƯƠNG 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

4.1. CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT ĐẦU TƯ
4.1.1. Quy hoạch thu hút FDI
Làm tốt công tác xây dựng quy hoạch và quản lý quy hoạch, đặc biệt là quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, quy
hoạch ngành và các sản phẩm chủ yếu; rà soát điều chỉnh cho phù hợp và kịp thời
đối với các quy hoạch đã lạc hậu; có kế hoạch cụ thể để thực hiện các quy hoạch
đã được duyệt; công bố rộng rãi các quy hoạch đã được phê duyệt, đẩy nhanh
tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư; rà soát, kiểm tra, điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất một cách hiệu quả.
4.1.2. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống luật pháp và chính sách thu

hút FDI
Tiếp tục rà soát pháp luật, chính sách về đầu tư, kinh doanh để kiến nghị
sửa đổi các nội dung không đồng bộ, thiếu nhất quán, bổ sung các nội dung còn
thiếu; kiến nghị sửa đổi các quy định còn bất cập, chưa rõ ràng liên quan đến thủ
tục đầu tư và kinh doanh; tiến hành rà soát các dự án đã cấp giấy chứng nhận đầu
tư để có hướng xử lý đối với từng loại dự án. Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ chủ trì,
phối hợp với các Sở, ngành và địa phương tiếp tục rà soát các dự án đầu tư nước
ngoài đã cấp giấy chứng nhận đầu tư, trên cơ sở đó làm tham mưu cho Ủy ban
nhân dân các tỉnh có biện pháp hỗ trợ, tập trung tháo gỡ vướng mắc và tạo điều
kiện để dự án sớm triển khai; thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án
không có khả năng triển khai thực hiện.
4.2.3. Về quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư nước ngoài

GVHD: Th.S PHAN THỊ ÁNH NGUYỆT

23

SVTH: PHẠM THỊ HIỀN


Thực trạng huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam
Phối hợp chặt chẽ giữa Trung ương và địa phương trong việc cấp phép và
quản lý các dự án đầu tư nước ngoài. Tăng cường đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản
lý đầu tư nước ngoài; nâng cao năng lực thực thi và hiệu quả quản lý nhà nước về
đầu tư nước ngoài của các cơ quan chức năng. Tiến hành tổng kết, đánh giá việc
phân cấp trong quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư nước ngoài trong thời
gian qua, phát hiện những bất cập, kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
4.2.4. Đảm bảo kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
Tiến hành tổng rà soát, điểu chỉnh, phê duyệt và công bố các quy hoạch về
kết cấu hạ tầng đến năm 2020 làm cơ sở thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.

Tranh thủ tối đa các nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là
nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; ưu tiên các lĩnh vực cấp, thoát nước, vệ
sinh môi trường (xử lý chất thải rắn, nước thải.v.v.); hệ thống đường bộ cao tốc,
đường sắt; sản xuất và sử dụng điện từ các loại năng lượng mới như sức gió, thủy
triều, nhiệt năng từ mặt trời; các dự án lĩnh vực bưu chính viễn thông, công nghệ
thông tin. Mở rộng hình thức cho thuê cảng biển, mở rộng đối tượng cho phép
đầu tư dịch vụ cảng biển để tăng cường năng lực cạnh tranh của hệ thống cảng
biển Việt Nam,…
4.2.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư
- Tiếp tục tăng cường và đổi mới công tác vận động xúc tiến đầu tư chú
trọng các đối tác chiến lược. Cần tăng cường vận động trực tiếp các tập đoàn lớn
đầu tư vào các dự án cụ thể. Bên cạnh đó, tổ chức các cuộc hội thảo chuyên
ngành, hoặc lĩnh vực tại các địa bàn có thế mạnh với sự tham gia của các cơ quan
chuyên ngành.
- Kết hợp với các chuyến đi thăm, làm việc nước ngoài của các nhà lãnh
đạo Đảng, Chính phủ để tổ chức các cuộc hội thảo giới thiệu môi trường đầu tư,
mời các nhà lãnh đạo Đảng, Nhà nước phát biểu tại các cuộc hội thảo nhằm xây
dựng hình ảnh tốt về sự quan tâm của Chính phủ đối với đầu tư nước ngoài.
- Nâng cấp trang thông tin website về đầu tư nước ngoài. Biên soạn lại các
tài liệu giới thiệu về đầu tư nước ngoài, cập nhật các thông tin về chính sách,
pháp luật liên quan đến đầu tư nước ngoài…

GVHD: Th.S PHAN THỊ ÁNH NGUYỆT

24

SVTH: PHẠM THỊ HIỀN


Thực trạng huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam

4.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ẢNH HƯỞNG TÍCH CỰC CỦA ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
- Thu hút đầu tư nước ngoài có định hướng và có chọn lọc vào các lĩnh vực
quan trọng: công nghệ cao; công nghiệp phụ trợ; phát triển cơ sở hạ tầng và phát
triển nguồn nhân lực; chế biến nông sản, phát triển các vùng khó khăn, nông
nghiệp và nông thôn; sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên, tiết kiệm năng
lượng; các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao; các ngành có tỷ trọng xuất khẩu
lớn; các ngành có ý nghĩa về an sinh xã hội (khám chữa bệnh, công nghiệp dược
và vac-xin, sinh phẩm), bảo đảm môi trường và an ninh quốc gia,...
- Sớm xem xét bổ sung hoặc ban hành các chính sách về tiền lương, bảo
hiểm, nhà ở và một số chính sách xã hội khác, đồng thời tăng cường công tác
thanh tra việc thực hiện các chính sách đó để đảm bảo lợi ích chính đáng, cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần cho công nhân, lao động làm việc trong các
doanh nghiệp FDI,…

GVHD: Th.S PHAN THỊ ÁNH NGUYỆT

25

SVTH: PHẠM THỊ HIỀN


×