Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Thực trạng kiểm soát nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam .doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.58 KB, 67 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ khi đất nước ta thực hiện chính sách mở cửa,chuyển nền kinh tế từ chế
độ tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, để duy
trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh buộc các doanh nghiệp phải phát huy
triệt để mọi tiềm lực,mọi thế mạnh sẵn có của mình nhằm tạo lợi thế bằng hoặc hơn
các doanh nghiệp khác.chỉ có như vậy mới đảm bảo cho doanh nghiệp đứng vững
trong cạnh tranh.muốn thực hiện được mục tiêu này yêu cầu khách quan đối với mỗi
doanh nghiệp là không ngừng tiến hành các hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình.
Công ty ĐTSX và XNK cà phê cao - su Nghệ An là một doanh nghiệp nhà
nước trực thuộc sở Nông Nghiệp và PTNT nghệ an với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
chủ yếu của công ty là đầu tư phát triển sản xuất,chế biến,tiêu thụ sản phẩm cà phê –
cao su xuất khẩu,với khối lượng xuất khẩu trực tiếp cà phê nhân khô đi Mỹ và Cộng
Hoà Liên Bang Đức với khối lượng xuất khẩu hàng năm từ 600 – 700 tấn,kim ngạch
xuất khẩu đạt :1,2 – 1,3 triệu USD/năm.cà phê phủ quỳ được bạn hàng ưa chuộng,
đây có thể coi là điểm nhấn quan trọng nhất,thành công nhất của công ty trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế thị trường hiện nay,công ty ĐTSX và XNK cà phê – cao su
Nghệ An đang đứng trước những khó khăn và thách thức của vấn đề cạnh tranh.tuy
nhiên trong những năm qua công ty đã đạt được những thành tựu nhất định trong
công tác đầu tư, đó là:tăng thêm năng lực sản xuất mới, đưa công ty vượt qua nhiều
khó khăn,thách thức,nâng cao được khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường.song song với những kết quả đã đạt được,trong thời gian qua công ty còn
những tồn tại và khó khăn cần khắc phục trong những năm tiếp theo.do đó,việc xem
xét và đánh giá thực trạng đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh, đưa ra các giải pháp
phù hợp để khắc phục có vai trò quan trọng .Vì vậy chuyên đề này em xin tập trung
nghiên cứu hoạt động Đầu tư phát triển tại công ty ĐTSX và XNK cà phê – cao
su Nghệ An trong giai đoạn vừa qua,từ đó đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh hoạt
động đầu tư phát triển của công ty trong thời gian tới.
Chuyên đề thực tập này bao gồm hai phần chính:
Phần I.Thực trạng đầu tư phát triển của công ty ĐTSX và XNK cà phê –


cao su Nghệ An.
Phần II.Một số giải pháp nhằm nâng cao đầu tư phát triển của công ty
ĐTSX và XNK cà phê – cao su Nghệ An.
CHƯƠNGI.THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
CỦA CÔNG TY ĐTSX VÀ XNK CÀ PHÊ – CAO SU
NGHỆ AN.
1.1 .Khái quát về công ty ĐTSX và XNK cà phê – cao su Nghệ An
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp:
Công ty ĐTSX và XNK cà phê – cao su Nghệ An là doanh nghiệp nhà nước
được thành lập trên cơ sở sát nhập 7 nông trường quốc doanh vùng phủ quỳ vào công
ty ĐTSX và XNK cà phê – cao su Nghệ An theo quyết định 2993 QĐ/UB ngày
22/7/1997 của UBND tỉnh nghệ an,trực thuộc sở nông nghiệp và PTNT,công ty đang
sử dụng và quản lý 5.653 ha đất tự nhiên,trong đó: đất nông nghiệp:5.146 ha(đất
trồng cây hàng năm:1.242 ha; đất trồng cây lâu năm:3.625 ha; đất chăn nuôi:120 ha,
đất ao hồ thuỷ lợi:159 ha). đất chuyên dùng:297 ha; đất lâm nghiệp:144 ha, đất
khác:66ha.
Thành lập từ năm 1997,mới trải qua mười ba năm hoạt động nhưng công ty cà
phê – cao su Nghệ An đã và đang làm sống dậy vùng đất đỏ ba zan…
Thực hiện chủ trương đổi mới,sắp xếp lại doanh nghiệp,ngày 22/7/1997,công
ty đầu tư sản xuất và xuất nhập khẩu cà phê – cao su được thành lập,trên cơ sở sát
nhập 7 nông trường quốc doanh,5trạm cà phê của vùng phủ quỳ.
Buổi đầu mới thành lập,hai cây trồng chính (cà phê và cao su) khai thác hơn
30 năm đang bước vào giai đoạn tàn lụi.năng suất cà phê vối chỉ đạt 300 – 400
kg/ha,cao su 5 – 7 tạ/ha. Đã thế giá lại hạ,sản phẩm làm ra rất khó tiêu thụ,thu không
đủ chi, đời sống người lao động hết sức khó khăn.giữa lúc đó,3 nông trường
(19/5,1/5,22/12) “xin ra ở riêng”,hàng thăm ha cà phê mới trồng bị sâu đục thân tàn
phá không cho sản phẩm,dây chuyền chế biến đã đến giai đoạn thanh lý,vốn liếng
không có,nợ nần chồng chất.trong số 2.200 cán bộ công nhân viên không ít người
hoang mang lo công ty giải thể,cây cà phê bị phá bỏ để trồng các loại cây khác.
Trong hoàn cảnh ấy, đảng uỷ,ban giám đốc trăn trở lựa chọn con đường tổ

chức lại sản xuất kinh doanh,nhanh chóng mở rộng diện tích 2 cây chủ lực (cà phê –
cao su). để làm được điều này,công ty đã kịp thời phát huy vai trò tiên phong gương
mẫu của càn bộ đảng viên cùng chung lòng chung sức đẩy mạnh sản xuất kinh
doanh.công ty đã chuyển văn phòng từ Vinh lên Nghĩa Đàn để chỉ đạo sản xuất sâu
sát.Để mở rộng diện tích trồng mới, đơn vị đã có sáng kiến ngoài sử dụng tối đa
nguồn vốn của dự án AFD để trồng cà phê chè Catimo thay dần diện tích cà phê vối
hiệu quả thấp,phải mạnh dạn xây dựng và triển khai phương án thanh lý 1.000 ha cao
su hết chu kỳ khai thác theo phương châm lấy ngắn nuôi dài (thanh lý đến đâu lấy
tiền khai hoang làm đất trồng cà phê xen cao su giống mới đến đó) Vì thế,trong thời
gian ngắn cây cà phê và cao su giống mới không ngừng được khôi phục phát
triển,diện tích cà phê vối và cao su già cỗi hiệu quả thấp được thu hẹp,diện tích cà
phê Catimo tăng nhanh.Từ năm 2002 – 2007 công ty đã trồng mới 730 ha cà phê,708
ha cao su,250 ha cam. đến nay,công ty đã hình thành vùng chuyên canh cây đặc
sản,xuất khẩu với 1.200 ha cà phê Catimo,1.520 ha cao su,520 ha cam và hàng ngàn
cây hoa màu khác.
Sớm tổ chức lại sản xuất đạt hiệu quả,bên cạnh đổi mới cơ chế khoán đưa trên
5.000 ha đất vào sử dụng phát huy tính tự chủ của hộ gia đình và người lao
động,công ty đã từng bước vươn lên làm tốt chức năng dịch vụ đầu vào và đầu ra,chỉ
đạo thực hiện quy trình kỹ thuật làm điểm tựa cho cây cà phê – cao su không ngừng
phát triển.hàng năm công ty cho các hộ vay ứng trước hàng ngàn tấn phân bón tổng
hợp npk,sinh học;tổ chức hàng trăm buổi tập huấn hướng dẫn kỹ thuật trồng,chăm
sóc,thu hái,mở hội thi cạo mủ cao su góp phần đẩy mạnh phong trào thâm canh,nâng
cao tay nghề bậc thợ. đặc biệt,tranh thủ sự giúp đỡ của tỉnh bằng nguồn vốn vay nhàn
rỗi,công ty chú trọng đầu tư hệ thống thuỷ lợi chống hạn,tăng năng suất cây trồng.chỉ
tính từ năm 2004 lại nay,công ty đã huy động 17 tỷ đồng đầu tư xây dựng hàng trăm
công trình thuỷ lợi lớn,nhỏ đảm bảo cho gần 100% diện tích cà phê được tưới ẩm gắn
với đầu tư chăm sóc theo đúng quy trình, đánh nhánh tạo hình,nên quả sai hạt
mẩy,năng suất liên tục đạt bình quân 12 – 15 tấn /ha,không ít diện tích đạt 18 -25
tấn / ha,góp phần tạo sản lượng lớn,tỷ lệ thành phẩm cao,tăng sức cạnh tranh hàng
hoá trên thị trường.công ty còn tập trung đổi mới dây chuyền thiết bị công nghệ, đầu

tư 5,2 tỷ đồng đưa dây chuyền chế biến cà phê theo công nghệ chế biến ướt khép kín
của braxin đi vào hoạt động và đổi mới dây chuyền chế biến cao su mủ Crếp sang mủ
cốm thực sự nâng chất lượng khẳng định thương hiệu cà phê – cao su phủ quỳ.
Trong kinh doanh công ty đã nắm bắt nhu cầu thị trường,thực hiện phương thức
chào hàng cạnh tranh để chọn đối tác,bạn hàng uy tín tiêu thụ sản phẩm,qua đó cơ chế
thu mua hợp lý, đảm bảo lợi ích và thu nhập cho người sản xuất.từ đó công nhân gắn bó
và bán hết sản phẩm làm ra cho công ty,tạo ra sản lượng xuất khẩu ngày càng lớn.nếu
năm 2001 chỉ xuất khẩu uỷ thác 54 tấn cà phê với kim ngạch đạt 1,2 – 1,3 triệu USD.
đầu ra ổn định,giá thu mua cà phê tươi 3.000 đồng/kg, gấp đôi gấp ba so với trước,nâng
giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích từ chỗ 15 - 20 triệu đồng/ha/năm lên 36 đến 45 triệu
đồng/ha/năm, lãi ròng 12 – 20 triệu đồng/ha/năm, người nhận khoán có đủ điều kiện trả
nợ vốn đầu tư và làm giàu từ cây cà phê – cao su.
Sản xuất kinh doanh đúng hướng,kinh tế phát triển,vốn được bảo toàn,nộp
ngân sách 800 – 900 triệu đồng/năm, đời sống người lao động không ngừng được cải
thiện nâng cao,diện mạo công ty ngày một thay đổi sâu sắc.hệ thống trụ sở văn phòng
làm việc từ công ty đến các nông trường được làm mới,cải tạo nâng cấp khang trang
xanh - sạch - đẹp.ngoài bảo đảm các chế độ quyền lợi theo quy định của nhà
nước,hàng năm đơn vị đã tổ chức cho 500 – 600 cán bộ công nhân viên chức có
thành tích xuất sắc đi tham quan nghỉ dưỡng.hoạt động văn hoá,văn nghệ,thể thao
của đơn vị được khôi phục phát triển. đơn vị là một trong những con chim đầu đàn
làm tốt phong trào “đền ơn đáp nghĩa”, ủng hộ quỹ người nghèo,quỹ xoá nhà tranh
tre dột nát,xây dựng nhà tình nghĩa…với hàng trăm triệu đồng/năm.
1.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
1.1.2.1.Nhiệm vụ:
-Kinh doanh cà phê,cao su theo quy hoạch và kế hoạch của nhà nước,của tỉnh
bao gồm:xây dựng kế hoạch phát triển, đầu tư tạo nguồn vốn đầu tư,cung ứng vật tư
thiết bị.trồng trọt,chế biến,tiêu thụ sản phẩm,xuất nhập khẩu,liên doanh liên kết với
các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước phù hợp với pháp luật và chính sách của nhà
nước.
-Tổ chức sản xuất kinh doanh cây ăn quả,sản xuất nông lâm kết hợp và các

dịch vụ khác.
-Nhận và sử dụng có hiệu quả,bảo toàn và phát triển vốn do nhà nước giao và
sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai và các nguồn lực do nhà nước giao để thực
hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và các nhiệm vụ khác
1.1.2.2.Chức năng:
-Tham mưu với các nghành hữu quan cấp tỉnh xây dựng quy hoạch phát triển
vùng nguyên liệu,lập kế hoạch ngắn,trung và dài hạn để tổ chức sản xuất kinh doanh
đầu tư phát triển,thu mua xuất khẩu toàn bộ sản phẩm cà phê – cao su trên địa bàn
tỉnh.
-Cung ứng vốn, đảm bảo cho các đơn vị trong công ty tổ chức sản xuất kinh
doanh và phát triển cà phê – cao su trên địa bàn.
-Chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
và đổi mới công nghệ chế biến cà phê – cao su.
-Kinh doanh nhà nghỉ và các dịch vụ khác.
1.1.3.Cơ cấu tổ chức và chức năng của bộ máy công ty.
Hoạt động theo mô hình trực tiếp tham mưu,cơ cấu bộ quản lý của công ty
đứng đầu là ban giám đốc (giám đốc và phó giám đốc phụ trách chuyên môn) với
nghiệp vụ quản lý vĩ mô tiếp theo là các phòng ban chức năng và các xí nghiệp thành
viên,do các phòng ban được trang bị máy vi tính đưa phần mềm vào lĩnh vực kế toán
tài chính,nối hoà mạng về để nắm thông tin về lĩnh vực xuất khẩu,trong công việc
được giải quyết nhanh gọn hơn,nên cụ thể hiện tại tổng hợp toàn công ty gồm:văn
phòng đảng : 02 người,giám đốc : 01 người,phó giám đốc : 01 người,văn phòng công
đoàn : 02 người,phòng (ban) và các xí nghiệp : 4 phòng,5 nông trường và 1 xí nghiệp
chế biến cà phê – cao su.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY LÃNH ĐẠO CÔNG TY
Trong đó:
*Giám đốc công ty:lãnh đạo chung toàn bộ bộ máy quản lý và sản xuất của
công ty,chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi mặt hoạt động của công ty.
*Phó giám đốc công ty:giúp giám đốc công ty định hướng xây dựng kế hoạch
sản xuất. điều hành các đơn vị cơ sở thực hiện kế hoạch sản xuất.kiểm tra nội

dung,phê duyệt tài liệu có liên quan đến sản xuất và bảo vệ sản xuất(khi được uỷ
quyền).duyêt. danh sách công nhân được đào tạo nâng bậc,kết quả nâng bậc,giúp
giám đốc công ty điếu hành công tác thi đua,khen thưởng,kỷ luật và điều hành mọi
hoạt động của công ty khi giám đốc đi vắng.,
*Phòng kế hoạch đầu tư:
Tham mưu và chỉ đạo các đơn vị nông trường,xí nghiệp xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh và duyệt.giao kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các đơn vị.chỉ
đạo các nông trường phát triển diện tích trồng mới cao su.
Chỉ đạo và giải quyết đầu tư xây dựng cơ bản các công trình máy móc thiết
bị chế biến.
*Phòng kỹ thuật công nghệ:
Chức năng:phòng kỹ thuật có chức năng tham mưu,giúp việc cho lãnh đạo
công ty trong lĩnh vực KH – KT về sản xuất,chế biến những sản phẩm của công ty.
Nhiệm vụ:
-Xây dựng quy trình trồng,chăm sóc cụ thể cho các loại cây trồng.
Phòng
kế
toán-
tài
chính
Ban giám đốc Đảng uỷ
Công
đoàn
Đoàn thanh
niên
Phòng kỹ
thuật CN
Phòng
kế
hoạch

đầu tư
Phòng
TCHC
Chi bộ các
đơn vị trực
thuộc
Các
công
đoàn
cơ sở
thành
Các
chi
đoàn
cơ sở
-Xây dựng quy trình công nghệ bảo quản sau thu hoạch,chế biến các sản phẩm
trong công ty.
-Chỉ đạo điều hành đội ngũ kỹ thuật hoạt động đi vào nề nếp,nhất là khâu
tuyển chọn cung ứng giống cao su.
-Chỉ đạo thực hiện và áp dụng tiến bộ KH-KT trong từng lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp,công nghiệp chế biến trong đơn vị thành viên.
-Theo dõi,kiểm tra,quản lý và hướng dẫn sử dụng các loại thiết bị trong các cơ
sở sản xuất.
*Phòng tổ chức hành chính:
Tham mưu về công tác định biên bộ máy gián tiếp,khoán quỹ lương và các
khoản phụ cấp theo chức danh và quy mô quản lý diện tích đất.
Tham mưu và giải quyết chế độ về quyền lợi cho người lao động trong toàn
công ty về nâng lương,khen thưởng.
*Phòng kế toán tài chính:
Chức năng:giúp giám đốc thực hiện quản lý tài chính kế toán trong công ty và

cơ quan văn phòng công ty theo chế độ hiện hành, đôn đốc,kiểm tra giám sát về tài
chính kế toán của công ty.
Nhiệm vụ:
-Đối với công tác quản lý tài chính,kế toán của công ty.
phản ánh kịp thời,toàn diện,cụ thể.
+Tổng hợp kiểm kê.
+Lập kế hoạch tài chính năm.
+Tổng hợp báo cáo ước lượng,thực hiện tháng,quỹ,6tháng,năm,tổng hợp báo
cáo quyết toán quỹ,6tháng,năm.
+Tổng hợp báo cáo nhanh các chỉ tiêu tài chính cho lãnh đạo.
+Hướng dẫn chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị chấp hành chế độ tài chính kế toán
theo quy định hiện hành.
+Hướng dẫn các đơn vị phân tích hoạt động kế toán – tài chính của đơn vị
mình.tổng hợp,phân tích hoạt động tài chính của từng đơn vị và toàn công ty.
-Đối với công tác quản lý kế toán tài chính kinh doanh.
+Tổ chức hoạch toán,kế toán.
+Báo cáo kịp thời cho lãnh đạo những thông tin cần thiết phục vụ cho sản xuất
kinh doanh.
+Lập báo cáo, đề xuất xử lý và phối hợp với các phòng ban giải quyết các tồn
tại.
+Tham mưu và chỉ đạo xây dựng,duyệt định mức chi phí quản lý cho các
nông trường,xí nghiệp và cân đối theo kế hoạch thu – chi. đối chiếu công nợ nội bộ
và ngoài công ty,thu hồi vốn đầu tư,giải quyết vốn vay đầu tư và vốn thu mua,chế
biến,vốn đầu tư máy móc thiết bị cho chế biến,cho xây dựng.
+Thanh toán tiền lương,thưởng và các khoản khác.
+Chỉ đạo hướng dẫn đội ngũ kế toán tại các đơn vị quản lý và hoạch toán kế
toán tài chính đúng quy định nhà nước.
Công ty cà phê – cao su nghệ an có các đơn vị trực thuộc:
1)Nông trường tây hiếu 1
2)Nông trường tây hiếu 2

3)Nông trường tây hiếu 3
4)Nông trường cờ đỏ
5)Nông trường đông hiếu
6)Xí nghiệp thu mua chế biến cà phê – cao su xuất khẩu
7)Khách sạn thiên hương - số 17 đường quang trung – Tp vinh
1.1.4.Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Toàn công ty đã có diện tích ổn định : 1.200 ha cà phê chè Catimo,1.520 ha
cao su,520 ha cam và hàng ngàn ha cây màu.hàng năm cho khối lượng sản phẩm từ
6.000 – 8.000 tấn cà phê quả tươi,3.000 – 3.100 tấn cao su mủ nước,4.000 – 4.500
tấn cam quả và từ 80 đến 100.000 tấn mía.doanh thu hàng năm đạt từ 80 đến 93,5 tỷ
đồng,tăng gấp 10 lần so với những năm đầu thành lập,song song với đầu tư trồng
mới,chăm sóc KTCB và đầu tư thâm canh vườn cây với mức đầu tư bình quân hàng
năm 6 tỷ đồng,cùng với việc trồng mới cà phê,cao su,cam, đẩy mạnh thâm canh vườn
cây đã có, đổi mới dây chuyền công nghệ chế biến,công ty đặc biệt quan tâm triển
khai thực hiện nghị quyết 02 của tỉnh uỷ về công tác thuỷ lợi tưới cho cây trồng
cạn,tranh thủ sự giúp đỡ của tỉnh bằng nguồn vốn vay nhàn rỗi,công ty đã đầu tư
hoàn thành các công trình thuỷ lợi trạm bơm phú tân công suất:1.000 m
3

/h tưới cho
250 ha cà phê.trạm bơm làng bồi công suất :240 m
3

/h tưới cho 100 ha cà phê,trạm
bơm đông thanh – NT đông hiếu,công suất:600 m
3
/h tưới cho hơn 200 ha cà phê,hồ
chứa nước quán mít cung cấp nước tưới cho 70 ha cà phê và hàng thăm công trình
thuỷ lợi nhỏ được thực hiện từ năm 2004 đến nay,với tổng mức đầu tư cho thuỷ lợi
17 tỷ đồng,từ việc có cây,có thuỷ lợi,công ty chủ trương tập trung đầu tư thâm canh

cao vườn cây đã có bằng các giải pháp: đầu tư chăm sóc theo đúng quy trình, đánh
nhánh tạo hình 100% diện tích cà phê,tưới đủ nước theo nhu cầu của cây trồng theo
từng thời kỳ,chủ trương này được khẳng định là hoàn toàn đúng đắn.mang lại hiệu
quả cao.trong nhiều năm nay vườn cà phê kinh doanh liên tục đạt năng suất bình
quân 12 – 15 tấn quả tươi/ ha,ngày càng có nhiều diện tích đạt năng suất:18 – 25 tấn/
ha,tỷ lệ thành phẩm cao(15-18%),tỷ lệ xuất khẩu đạt (85 – 90%) và như vậy với năng
suất bình quân 12 – 15 tấn cà phê quả tươi/ha,giá bình quân:3.000đ/kg,người trồng cà
phê có doanh thu từ 36 – 45 tr.đ

/ha hoàn toàn có đủ điều kiện trả nợ vốn đầu tư và có
lãi từ 12 – 20 tr.đ/ha/năm.việc đổi mới công nghệ chế biến cà phê cà phê hoàn toàn
đáp ứng yêu cầu xuất khẩu,sản lượng cũng như kim nghạch xuất khẩu ngày càng
cao,từ uỷ thác xuất khẩu :54 tấn năm 2001 với kim nghạch:48.000 USD, đến nay
hàng năm công ty trực tiếp xuất khẩu:600 – 700 tấn cà phê nhân khô đi Hoa Kỳ và
Cộng Hoà Liên Bang Đức, đạt kim ngạch:1,2 – 1,3 triệu USD/năm,cà phê phủ quỳ
được bạn hàng ưa chuộng, đây có thể coi là điểm nhấn quan trọng nhất,thành công
nhất của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh mười ba năm qua, đó là tìm
kiếm thị trường xuất khẩu ổn định để từ đó có một cơ chế giá thu mua hopự lý, đảm
bảo lợi ích chính đáng và thu nhập ổn định cho người lao động.
Năm 2009 có thể xem là một năm đầy khó khăn và thách thức đối với nền
kinh tế toàn cầu nói chung và việt nam nói riêng.do ảnh hưởng trực tiếp từ năm
2008,giá cao su giảm đến mức thấp nhất vào tháng 1/2009,gây ảnh hưởng tiêu cực tới
ngành sản xuất cao su nói chung ,công ty ĐTSX và XNK cà phê - cao su Nghệ An
nói riêng và công ăn việc làm của hàng ngàn lao động trong công ty.Sau đó giá cao su
đã tăng nhẹ vào cuối năm 2009.bên cạnh đó năm 2009 ngành cao su nói chung và
công ty nói riêng bị thiệt hại nặng nề do ảnh hưởng của bão lũ.chỉ tính riêng 2 cơn
bão số 9 và 11 đã làm đổ gãy trên 231 ha cây cao su,làm giảm sản lượng khai
thác,trực tiếp ảnh hưởng đến quá trình sản xuất của toàn công ty.bên cạnh những khó
khăn chung công ty có những thuận lợi cơ bản đó là.với những mụa tiêu chiến lược
đã được hoạch định mở rộng thị trường,nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá

ngành nghề,sản phẩm dịch vụ kinh doanh,tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
năm 2009 tuy không đạt được kết quả như mong đợi thế nhưng trong bối cảnh nền
kinh tế toàn cầu đang suy thoái như hiện nay,thì kết quả sản xuất kinh doanh năm
2009 là một niềm động viên lớn để công ty ĐTSX và XNK cà phê – cao su Nghệ An
tiếp tục gặt hái được nhiều thắng lợi vào năm 2010.
Năm 2009 nhìn chung các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh về số lượng hoàn
thành đều thấp so với kế hoạch đề ra.Song nhờ sự nhạy bén định hướng về thị
trường,khách hàng cộng với nền kinh tế đang có dấu hiệu phục hồi nên thị trường
tiêu thụ sản phẩm cao su cũng có nhiều thuận lợi,giá bán tăng làm cho doanh thu
không ngừng tăng lên,thu nhập của người lao động tiếp tục được ổn định.
Đi đôi với việc đầu tư phát triển sản xuất,mở rộng hoạt động kinh doanh,công
ty ĐTSX và XNK cà phê – cao su Nghệ An rất quan tâm đến việc nâng cao chất
lưọng sản phẩm,nhằm đáp ứng yêu cầu xuất khẩu và tiêu thụ trong nước.nhờ
vậy,trong những năm gần đây công ty đã có trên 40 % số sản phẩm cao su mủ khô
tham gia xuất khẩu tại các quốc gia Đức,Mỹ,Trung Quốc…
Công ty sản xuất 2 dạng mủ cốm và mủ kem với nhiều chủng loại khác
nhau.riêng sản phẩm mủ cốm, công ty đã sản xuất các loại mang ký hiệu:
SVRL,SVR10,SVR20… Và đối với mủ kem được sản xuất các loại: LA và HA.trong
quá trình sản xuất,công ty đã thực hiện nghiêm ngặt từ khâu kiểm tra nguyên liệu đầu
vào là nguồn mủ nước khai thác từ vườn cây,kiểm tra nguyên liệu khi đưa vào nhà
máy chế biến mủ,kiểm tra trên dây chuyền công nghiệp.
Còn nói về cà phê thì đó là một nguyên liệu chính trong ngành công nghiệp
chế biến cà phê rang xay,hoà tan…sản phẩm cà phê nhân của công ty ĐTSX và XNK
cà phê – cao su nghệ an đạt tiêu chuẩn xuất khẩu chất lượng cao,nguyên liệu đầu vào
đựoc chọn lọc từ những hạt cà phê to,từ khâu thu gom nguyên liệu đến khâu gia công
chế biến đều đựợc công ty kiểm soát chặt chẽ,tuân thủ các tiêu chuẩn, định mức kỹ
thuật.Thành phẩm hoàn thành đều thoả mãn đầy đủ các tiêu chuẩn và yêu cầu đã cam
kết,làm hài lòng khách hàng đặt quan hệ giao dịch mua bán với công ty.
Công ty sử dụng 100% nguyên liệu tại địa phương, áp dụng một quy trình sản
xuất hợp lý,với công nghệ cao đã tạo cho công ty lợi thế cạnh tranh trên thương

trường,ổn định và phát triển hơn 13 năm qua.
Công ty đã đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật thâm canh cây cà phê từ khâu
trồng,chọn giống,chăm sóc,thu hoạch,chế biến,bảo quản sản phẩm,tuyệt đối không sử
dụng hoá chất bảo vệ thực vật trong việc phòng trừ sâu bệnh,bảo quản sản phẩm. đến
vụ thu hoạch,công ty chỉ thu hái khi vườn cây đạt tỷ lệ quả chín từ 95% trỏ lên và chế
biến theo quy trình công nghệ chế biến ướt.
Công ty có trên 2.000 ha cà phê,trong đó phân vùng sản xuất cà phê an toàn
diện tích 1.200ha.quá trình đầu tư chăm bón,công ty nghiêm ngặt thực hiện việc bón
phân hữu cơ vi sinh,phân vô cơ theo tỷ lệ hợp lý,vừa tăng độ phì cho đất,vừa bảo
đảm cho vườn cà phê phát triển và sinh trưởng tốt,cho năng suất,chất lượng sản phẩm
cao.hiện nay công ty sử dụng trên 20% sản lượng cà phê quả tươi thu hoạch đưa vào
chế biến sản phẩm cà phê bột chất lượng cao phục vụ tiêu dùng trong nứơc và xuất
khẩu.Sản phẩm cà phê nhân sau khi xuất xưởng đạt chất lưọng cao hơn so với những
sản phẩm cà phê đựoc chế biến khô,giá trị thu đuợc cũng cao hơn từ 5% đến 7%.phát
triển được vườn cà phê an toàn công ty đã mở thêm xưởng chế biến chất lượng cao
với sản lưọng từ 500 đến 800 tấn sản phẩm/năm.
1.1.4.1.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây.
Trong các năm qua,mặc dù thời tiết khắc nghiệt làm ảnh hưởng trực tiếp tới
sản xuất nông nghiệp,thị trường diễn biến phức tạp,cạnh tranh quyết liệt,nhưng được
sự quan tâm lãnh đạo,chỉ đạo của tỉnh uỷ,UBND tỉnh, đặc biệt là sự chỉ đạo trực tiếp
của sở nông nghiệp và PTNT,cùng các ban nghành có liên quan huyện nghĩa đàn,nay
là thị xã thái hoà.tổng kết 13 năm thành lập công ty đã đạt được một số chỉ tiêu chủ
yếu sau đây:
-Trồng mới cà phê: 1.344 ha
-Trồng mới cao su: 1.200 ha.
-Trồng mới cam: 250 ha.
-Sản phẩm cao su mủ khô: 3.500 tấn.
-Sản phẩm cà phê nhân khô: 3.125 tấn.
-Sản lượng cà phê xuất khẩu: 3.750.000 USD
-Tổng doanh thu: 316,2 tỷ đồng.

-Lợi nhuận: 3.500 triệu đồng.
-Nộp ngân sách nhà nước: 11.800 triệu đồng
Bước đầu công ty mới thành lập,sản xuất còn tính manh mún,bộ máy quản lý
còn cồng kềnh,mang nặng tính bao cấp,bố trí cây trồng chưa hợp lý,năng suất,chất
lượng sản phẩm cà phê – cao su còn ít,tiêu thụ chủ yếu bằng nội tiêu,thị trường xuất
khẩu chưa thiết lập được,hiệu quả sử dụng đất chưa cao…nhưng tập thể cán bộ
CNVCLĐcông ty ĐTSX và XNK cà phê – cao su đã biết vận dụng sức mạnh tổng
hợp,năng động sáng tạo.dự báo thị trường phù hợp,chủ động trong lãnh đạo,chỉ đạo
điều hành với cố gắng vươn lên của tập thể lãnh đạo và CNVC lao động nên cty đã
từng bước khắc phục khó khăn trên và hoàn thành vượt mức toàn diện kế hoạch
SXKD trong các năm qua,tốc độ tăng trưởng liên tục khá cao và ổn định,SXKD có
hiệu quả.
Bảng 1:Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2005 đến 2009:
Danh mục
ĐVT
Kết quả thực hiện
2005 2006 2007 2008 2009
kh th % kh th % kh th % kh th % kh th %
1-SL cà
phê quả
tươi
Tấn 6.000 6.264 104 5.700 5.770 101 6.500 6.557 101 6.000 6.107 101 5.300 5.600 105
-cà phê
nhân
XKTT
Tấn 350 387 110 400 442 111 550 600 109 700 787 112 550 650 118
-kim
ngạch
XK(1000)
USD 500 527 105 850 900 106 1.200 1.300 108 1.500 1.770 118 1.200 1.300 108

2-SL cao
su mủ
nước
Tấn 1.200 1.307 108 1.400 1.514 108 2.500 2.632 105 3.100 3.292 106 2.500 2.685 107
3-SL cam
Tấn 2.500 2.600 104 800 826 103 3.500 3.610 103 2.400 2.490 103 2.400 2.560 106
4-SL mía
Tấn 75.000 80.000 106 60.000 62.000 103 68.000 70.000 102 64.000 65.000 101 50.000 52.000 104
5-doanh
thu
Triệu 40.000 40.200 101 45.000 48.000 107 70.000 76.500 110 80.000 80.200 125 80.000 82.000 102
6-nộp
ngân sách
Triệu 77 316,5 411 129 455 353 501 1.076 215 860 1.374 160 1.700 1.734 102
7-lợi
nhuận
Triệu 500 556 112 670 700 104 845 895 105 1.000 1.163 116 2.050 2.513 122
(Nguồn:phòng kế toán-tài chính)
Qua bảng trên,cho chúng ta thấy kết quả công ty luôn hoàn thành các chỉ tiêu
nhiệm vụ một cách xuất sắc,tăng trưởng kinh tế đảm bảo tốc độ theo kế hoạch,hoàn
thành và vượt chỉ tiêu nộp ngân sách,thực hiện nộp BHXH đầy đủ,đời sống và việc
làm của cán bộ CNVC – lao động được đảm bảo và từng bước cải thiện nâng
cao.thực hiện các chính sách chế độ đối với người lao động được đầy đủ.
Liên tục từ năm 2005 – 2009 công ty tiếp tục tăng trưởng kinh tế cụ thể như
sau:doanh thu hàng năm vượt so với kế hoạch nhà nước giao:năm 2005:doanh thu
KH 40 tỷ,doanh thu TH 40,2 tỷ,đạt 101%;năm 2006:doanh thu KH 45 tỷ,doanh thu
TH 48 tỷ,đạt 107%;năm 2007:doanh thu KH 70 tỷ,doanh thu TH 76,5 tỷ,đạt
110%,năm 2008:doanh thu KH 80 tỷ,doanh thu TH 80.2 tỷ,đạt 125%;năm
2009:doanh thu KH 80 tỷ,doanh thu TH 82 tỷ,đạt 102%.năm 2005:nộp ngân sách KH
77 triệu,TH 316,5 triệu,đạt 411%.năm 2006:nộp ngân sách KH 129 triệu,TH 455

triệu,đạt 353%.năm 2006;nộp ngân sách KH 501 triệu,TH 1,076 triệu,đạt 215%.năm
2008:nộp ngân sách KH 860 triệu,TH 1.374 triệu,đạt 160%,năm 2009:nộp ngân sách
KH 1.700 triệu,TH 1.734 triệu,đạt 102%.năm 2005:lợi nhuận KH 500 triệu,TH 556
triệu,đạt 112%.năm 2006 lợi nhuận KH 670 triệu,TH 700 triệu,đạt 104%.năm
2007:lợi nhuân KH 845 triệu,TH 895 triệu,đạt 105%.năm 2008:lợi nhuận KH 1.000
triệu,TH 1.163 triệu,đạt 116%.năm 2009 lợi nhuận KH 2.050 triệu,TH 2.513 triệu,đạt
122%.
Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh ác liệt và gay gắt như hiện nay, để duy
trì lợi nhuận và tăng cường khả năng cạnh tranh thì toàn bộ cán bộ công nhân viên
chức trong toàn công ty đã cố gắng nỗ lực không ngừng,luôn tìm tòi,mạnh dạn và táo
bạo,quyết đoán trong hành động,nhìn chung có một số điểm tích cực chính sau đây:
-Công ty đã chủ động tích cực trong việc đầu tư mới thiết bị hiện đại,nâng cao
năng suất lao động,chất lượng sản phẩm luôn được nâng cao lên,hạ được giá thành
sản phẩm do đó hạ đựoc giá bán của sản phẩm trên thị trường,tăng thêm khả năng
cạnh tranh của sản phẩm.
-Công ty đã mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu sản xuất,từ chỗ chỉ chuyên môn hoá
một số loại sản phẩm truyền thống sang việc đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng kịp thời
nhu cầu về sản phẩm trên thị trường.
-Ngoài ra công ty còn tích cực tìm kiếm và phát triển thị trường thông qua mở
rộng mạng lưói tiêu thụ nhưu mở thêm các chi nhánh,các đại lý và các cửa hàng giới
thiệu sản phẩm. đây vừa là đầu mối quan trọng để phân phối sản phẩm đồng thời là
kênh thông tin mà công ty thu thập nhiều thông tin chính xác và mới nhât.
Song bên cạnh đó còn có những nguyên nhân làm cho hiệu quả kinh doanh
của công ty có chiều hưóng giảm sút:
-Diện tích trồng cây cà phê,cao su ngày càng bị thu hẹp,nguồn nguyên liệu
ngày càng trở nên khan hiếm.do đó,giá cả nguyên liệu có chiều hướng gia tăng gây
sức ép làmcho giá sản phẩm tăng theo trong khi thu nhập bình quân đầu người của
nước ta vẫn còn thấp.
-Kinh tế mở cửa,ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh hơn,quy mô thị trường
của công ty bị thu hẹp lại.trong khi đó,công ty vẫn chưa tìm ra được giải pháp để mở

rộng thị trường cả ở trong nước cũng như nước ngoài.
-Ban giám đốc vẫn chưa thực sự năng động nhanh nhạy để lãnh đạo công ty
phát huy hết năng lực của mình.họ vẫn bị ảnh hưởng hay vẫn tự hài lòng với thành
tích vốn có của mình.
-Công ty vẫn chưa thực sự quan tâm sâu sắc tới các hoạt động maketing mà
nhất là chưa đánh giá đúng tầm quan trọng của các hoạt động này.
1.2.Thực trạng đầu tư phát triển tại công ty ĐTSX và XNK cà phê-cao su Nghệ An
giai đoạn 2005 – 2009.
1.2.1.Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển của công ty.
Tình hình thực hiện quy mô vốn đầu tư tại công ty được thể hiện qua bảng số liệu
dưới đây.
Bảng 2 :Quy mô và tốc độ phát triển vốn đầu tư thực hiện giai đoạn 2005-2009.
Đơn vị:triệu đồng,%.
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng VĐT
29.315 71.000 34.790 37.135 46.115
Tốc độ tăng liên
hoàn
- 242,2 49 106,7 124,2
Tốc độ tăng định
gốc
- 242,2 118,7 126,7 157,3
(Nguồn:phòng kế toán tài chính)
Trong giai đoạn 2005 – 2009 ,tổng vốn đầu tư của công ty ĐTSX và XNK cà
phê-cao su Nghệ An đã tăng rất nhanh.từ 29.315 triệu đồng năm 2005 lên tới 46.115
tr.đ năm 2009 tức là đã tăng 16.800 tr. đ,tương ứng tăng 157,3% so với năm
2005.tuy nhiên,lượng vốn đầu tư thực hiện thay đổi không ổn định qua các năm từ
2005 – 2009.Năm 2006,tổng vốn đầu tư thực hiện tăng mạnh,tăng lên đến 71.000tr.
đ,tức là đã tăng 41.685 tr. đ (tăng 242,2%)so với năm 2005.năm 2007,tổng vốn đầu
tư thực hiện là 34.790 tr. đ,tuy giảm so với năm 2006 nhưng vẫn tăng so với năm

2005,sang năm 2008,vốn đầu tư thực hiện của công ty tiếp tục tăng.vốn đầu tư thực
hiện năm 2008 là 37.135 tr.đ,tăng 2.345 tr.đ so với năm 2007(tăng 106,7%).năm
2009,tổng vốn đầu tư thực hiện của công ty lại bắt đầu gia tăng mạnh mẽ,tăng
142,2%(tăng 8.980 tr.đ)so với năm 2008.tuy nhiên tổng vốn đầu tư thực hiện năm
2009 vẫn chưa đạt mức của năm 2006,nguyên nhân của hiện tượng tăng giảm không
ổn định trong tổng vốn đầu tư thực hiện này là do trong giai đoạn 2005 – 2009,công
ty tiếp tục triển khai thực hiện các giai đoạn của dự án đầu tư đổi mới MMTB,công
nghệ,mở rộng sản xuất kinh doanh…
Qua bảng 2,cũng có thể thấy rằng công ty ĐTSX và XNK cà phê – cao su đã
phải nỗ lực rất lớn trong việc huy động ,khai thông nguồn vốn đầu tư.đặc biệt trong
giai đoạn gần đây các doanh nghiệp nhà nước không còn được ưu đãi so với các
thành phần kinh tế như trước đây nữa.bởi vậy trong các nguồn vốn huy động thì
nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp là không lớn giảm liên tục trong giai đoạn 2005 –
2008,riêng năm 2007 ngân sách nhà nước không cấp.năm 2005 ngân sách cấp 5.548
triệu đồng,năm 2006 giảm xuống còn 3.500 triệu đồng,năm 2008 cấp 2.100 triệu
đồng nhưng năm 2009 tăng lên là 3.270 triệu đồng.có hiện tượng này là do nhu cầu
đổi mới trang thiết bị rất lớn,công ty cần phải huy động vốn ngân sách mới có khả
năng đáp ứng và kịp thời được.hơn nữa,sự đóng góp trong thời gian qua trong nguồn
vốn đầu tư thì nguồn vốn tự có là rất đáng kể mặc dù là có sự giảm sút qua các
năm.năm 2005 vốn tự có là 9.951 triệu đồng,năm 2006 là 2.000 triệu đồng nhưng năm
2007 chỉ có 680 triệu đồng,năm 2008 là 590 triệu đồng và năm 2009 là 570 triệu đồng.
Như vậy cùng với quá trình gia tăng vốn mở rộng sản xuất nhưng công ty
ĐTSX và XNK cà phê – cao su Nghệ An đã đầu tư đúng hướng và sản xuất kinh
doanh đạt tốc độ tăng trưởng khá cao,bên cạnh những khó khăn về vốn,tự tìm đầu ra
cho sản phẩm.
1.2.2.Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn đầu tư tại công ty.
Để thực hiện các dự án đầu tư,công ty ĐTSX và XNK cà phê – cao su Nghệ An đã
thực hiện huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau,như nguồn tín dụng ngân
hang,nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp.Ngoài ra thì vốn huy động cho đầu tư phát
triển của công ty còn bao gồm vốn vay cán bộ,công nhân viên và vay khác. đặc biệt

những năm gần đây thì vai trò của nguồn vốn AFD cũng góp phần tích cực trong việc
đầu tư phát triển.ta có các bảng nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn huy động cho đầu tư
phát triển của công ty giai đoạn 2005 – 2009 như sau:
Bảng 3.Nguồn vốn đầu tư tại công ty giai đoạn 2005 – 2009.
Đơn vị:triệu đồng
Chỉ Tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
Tổng vốn
đầu tư
29.315 71.000 34.790 37.135 46.115
Vốn CĐ 68,85 97,76 75,29 74,12 72,64
Vốn LĐ 34,15 2,24 24,71 25,88 27,36
(Nguồn:phòng kế toán tài chính).
Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ trọng của hai loại vốn này không đều
nhau,riêng năm 2006 có sự chênh lệch rất lớn(vốn cố định 97,76% còn vốn lưu động
chiếm 2,24%) bởi vì trong năm đó công ty đã thựcn hiện đầu tư chủ vào lĩnh vực xây
dựng cơ bản.
Xét về mặt cơ cấu nguồn vốn của công ty ĐTSX và XNK cà phê – cao su
Nghệ An,qua đó ta tháy rõ thêm về thực trạng các nguồn vốn của công ty trong giai
đoạn 2005 – 2009.
Bảng 4:Cơ cấu nguồn vốn đầu tư tại công ty giai đoạn 2005 – 2009.
Chỉ tiêu Từ năm 2005 – 2009(tr.đ) Tỷ lệ(%)
1.Ngân sách cấp 18.125 9,86
2.Nguồn vốn AFD 22.711 12,36
3.Khấu hao cơ bản 16.320 8,9
4.Nguồn TDNH 64.686 35,2
5.Nguồn tự có 22.427 12,2
6.Vay khác 39.500 21,5
Tổng cộng 183.769 100
(Nguồn:phòng tài chính kế toàn)
Qua bảng 4 ta thấy nguồn vốn tín dụng ngân hàng lớn nhất chiếm 35,2% so

với tổng vốn đầu tư. điều này thể hiện rõ vai trò quan trọng của nguồn vốn huy động
tại ngân hàng của công ty ĐTSX và XNK cà phê – cao su Nghệ An.nhưng các nguồn
vốn còn lại cũng chiếm tỷ trọng cao và tương đối đồng đều.Nguồn vốn ngân sách cấp
là 9,86%,nguồn AFD là 12,36%,nguồn vốn tự có chiếm 12,2% còn lại các nguồn
khác chiếm tỷ trọng 65,58%.
1.2.3.Vốn và cơ cấu vốn đầu tư phát triển của công ty phân theo các nội dung đầu
tư.
Hoạt động đầu tư phát triển trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng rất cần thiết
cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó.Nhận thức được tầm quan trọng đó
của hoạt động đầu tư phát triển,trong những năm qua,công ty ĐTSX và XNK cà phê
– cao su Nghệ An đã chú trọng nhiều hơn cho hoạt động đầu tư phát triển tại công
ty.Trong giai đoạn 2005-2009,do nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh,công ty
đã tiến hành đầu tư cho các hoạt động như sửa chữa,mua sắm máy móc thiết bi,công
nghệ sản xuất,đầu tư phát triển nguồn nhân lực và một số hoạt động đầu tư khác.
Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo các nội dung đầu tư giai đoạn 2005 –
2009 của công ty ĐTSX và XN cà phê – cao su nghệ an như sau:
Bảng 5:Tình hình thực hiện vốn đầu tư phân theo các nội dung đầu tư giai
đoạn 2005 – 2009.
Đơn vị:triệu đồng.
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2008 2009
Tổng VĐT 29.315 71.000 34.790 37.135 46.115
VĐT cho máy
móc thiết bị
19.928 59.314 23.574 25.995 34.069
VĐT cho
nguồn nhân lực
512 593 648 427 481
VĐT cho

XDCB
2.283 4.277 3.319 3.009 3.413
VĐT cho phát
triển vùng
nguyên liệu
6.592 6.816 7.249 7.704 8.512
(Nguồn:phòng kế toán – tài chính)
Bảng 6:Cơ cấu VĐT thực hiện các nội dung đầu tư giai đoạn 2005 – 2009.
Đơn vị:%.
Năm

Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2008 2009
Tổng VĐT
100 100 100 100 100
VĐT cho MMTB
67,98 83,54 67,76 70,00 73,88
VĐT cho nguồn
nhân lực
1,75 0,84 1,86 1,15 1,04
VĐT cho XDCB
7,79 6,02 9,54 8,10 7,40
VĐT cho vùng
nguyên liệu
22,48 9,6 20,84 20,75 17,68
(Nguồn:phòng kế toán – tài chính)
Trong giai đoạn 2005-2009 tổng vốn đầu tư thực hiện của công ty tăng giảm
không ổn định qua các năm.từ 29.315 tr.đ năm 2005 tăng mạnh lên tới 71.000 tr.đ
năm 2006 tức là đã tăng 142,197% so với năm 2005,nhưng đến năm 2007 tổng vốn
đầu tư thực hiện lại giảm xuống còn 34.790 tr.đ tức là đã giảm 51% và tăng liên tục

qua các năm còn lại.
Điều đó cho thấy công ty đã có sự chú trọng nhất định vào tất cả các nội dung
của hoạt động đầu tư phát triển.tuy nhiên,sự tăng lên của tổng vốn đâù tư những năm
qua chủ yếu là do sự gia tăng trong vốn đầu tư cho máy móc thiết bị.
Tổng vốn đầu tư thực hiện 2005 là 29.315 tr.đ trong đó vốn đầu tư cho máy
móc thiết bị là 19.928 tr.đ và năm 2009,vốn đầu tư cho máy móc thiết bị là 34.069
tr.đ trong 46.115 tổng vốn đầu tư thực hiện.Vốn đầu tư cho các nội dung đầu tư còn
lại mới chiếm 1 tỷ lệ rất khiêm tốn so với tổng vốn đầu tư thực hiện được thể hiện rất
rõ qua bảng cơ cấu vốn đầu tư thực hiện các nội dung đầu tư.
1.2.3.1. Đầu tư sửa chữa mua sắm,lắp đặt máy móc thiết bị,công nghệ.
Khoa học công nghệ và MMTB là 1 trong những nhân tố quyết định hoạt động
SXKD của công ty,góp phần nầng cao năng suất lao động,chất lượng sản phẩm, để sp
của công ty có thể đứng vững trên thị trường.
Hàng năm công ty đã đầu tư rất nhiều vào việc xây dựng các quy trình công
nghệ cao cho chế biến và đa dạng hoá sản phẩm,phát triển nhiều mặt hàng mới nhằm
đáp ứng nhu cầu trong nước và thị trường thế giới.công ty đã nhập khẩu các dây
chuyền thiết bị đồng bộ sản xuất sản phẩm với công nghệ cao từ các nước phát triển
như:dây chuyền chế biến cà phê,dây chuyền chế biến mủ,hệ thống bắn màu,máy
sấy…
Tình hình đầu tư cho công nghệ máy móc thiết bị của công ty trong những
năm qua như sau:
Bảng 7:Vốn đầu tư cho công nghệ máy móc thiết bị giai đoạn 2005 – 2009.
Năm Đơn vị 2005 2006 2007 2008 2009
Tổng VĐT
cho MMTB
triệu
đồng
19.928 59.314 23.574 25.995 34.069
Tốc độ tăng
liên hoàn

% - 197,64 -60,26 10,27 31,06
Tốc độ tăng
định gốc
% - 197,64 18,29 30,44 70,96
(Nguồn:Phòng kế toán-tài chính)
Từ bảng số liệu vốn đầu tư cho công nghệ máy móc thiết bị ta thấy,hàng năm
công ty dành một số vốn rất lớn cho việc đầu tư công nghệ máy móc thiết bị vào các
nhà máy chế biến của công ty.nguyên nhân là do thị trường tiêu thụ ngày càng được
mở rộng,nhu cầu của khách hàng về sản phẩm chế biến ngày càng tăng cao cả về số
lượng và chất lượng,trước đòi hỏi cao của thị trường trong và ngoài nước như vậy
công ty không thể duy trì mãi việc sản xuất thủ công đơn thuần mà cần có giải pháp
phù hợp hơn đối với sự phát triển của thời đại, đầu tư cho công nghiệp chế biến là
một giải pháp đúng hướng tuy nhiên công nghệ máy móc thiết bị của nước ta còn quá
lạc hậu so với thế giới.vì vậy, để tận dụng triệt để nguồn nguyên liệu phục vụ cho
nhà máy chế biến thì công ty cần có những biện pháp nhập khẩu công nghệ máy móc
thiết bị tiên tiến hiện đại của nước ngoài.
-Năm 2006 vốn đầu tư cho công nghệ máy móc thiết bị là 59.314 triệu.đ tăng
197,64 % so với năm 2005,năm 2007 vốn đầu tư cho công nghệ máy móc thiết bị của
công ty giảm xuống chỉ còn 23574 triệu đồng(giảm 60,26 % so với năm 2006).Trong
năm này công ty đã đầu tư vào hệ thống bắn màu,sàng phân loại.
Năm 2008,vốn đầu tư cho công nghệ máy móc thiết bị của công ty tăng lên
25.995 triệu đồng(tăng 10,27 % so với năm 2007).trong năm này công ty đã đầu tư
đổi mới máy móc thiết bị chế biến cà phê,cao su với 4 dây chuyền chế biến cà phê
theo công nghệ chế biến ướt của Braxin,với công suất 20tấn/h,400m
2
dàn sấy tĩnh,10
hệ thống sấy quay,nâng cấp hệ thống máy xát khô đánh bóng cà phê.
Năm 2009 thì vốn đầu tư cho công nghệ máy móc thiết bị của công ty tăng
34.069 triệu đồng(tăng 31,06% so với năm 2008).Nguyên nhân là do trong năm nay
công ty đã đầu tư vào đổi mới dây chuyền chế biến mủ Crếp thủ công sang chế biến

mủ cốm hiện đại tự động,công suất 5tấn/h, đảm bảo chế biến hết toàn bộ sản phẩm
cao su trên địa bàn đủ tiêu chuẩn xuất khẩu.nhờ đó mà sản phẩm đạt tiêu chuẩn
TCVN 3769:2004 gồm SVR10L,SVR3L, được đánh giá là dây chuyền hiện đại nhất
trong ngành cao su việt nam.
1.2.3.2.Đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực.
Nếu như tài sản cố định là nhân tố quan trọng quyết định năng lực sản xuất
của doanh nghiệp thì nguồn nhân lực là nhân tố quyết định việc vận hành quá trình
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.khi doanh nghiệp đã có nhà xưởng,có máy
móc thiết bị hiện đại,có nguyên vật liệu đầy đủ cho sản xuất mà không có người lao
động thì quá trình sản xuất cũng không thể diễn ra được.Tóm lại,trong hoạt động sản
xuất kinh doanh,người lao động là yếu tố quan trọng,quyết định sự phát huy đồng bộ
và có hiệu quả của các yếu tố khác.vì vậy,trong chiến lược phát triển,các doanh
nghiệp không thể không chú trọng đến vấn đề đầu tư phát triển nguồn nhân lực.trên
cơ sở đầu tư đúng hướng và có hiệu quả,công ty sẽ nâng cao trình độ chuyên môn,kỹ
năng của người lao động ,tạo ra các động lực khuyến khích người lao động phát huy
tối đa khả năng của mình trong công việc. đầu tư cho nguồn nhân lực là một hoạt
động hỗ trợ công ty trong việc thực hiện mục tiêu cơ bản của mình là lợi nhuận.
Hoạt động quản lý nhân lực của công ty bao gồm công tác tuyển dụng, đào
tạo,sử dụng, đào tạo lại, đào tạo nâng cao…trong đó phát triển chất lượng nguồn
nhân lực tập trung ở công tác đào tạo.Đào tạo quyết định phẩm chất chính trị,năng
lực quản lý,trình độ tay nghề. Đào tạo của công ty có thể lựa chọn đào tạo bên ngoài
do các tổ chức chuyên về đào tạo đảm trách hay tổ chức các khoá đào tạo nội bộ.về
đối tượng đào tạo,gồm có 3 nhóm là:
-Đào tạo lực lượng quản lý,cán bộ chuyên môn.
-Đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật.
-Đào tạo và nâng cao tay ngề cho công nhân.
Có thể nói rằng lực lượng cán bộ quản lý trong công ty không đông về số
lượng nhưng lại có tính chất quyết định đối với sự thành bại của công ty.Người quản
lý trong cơ chế thị trường không chỉ thực hiện những công việc “thành tên” và còn
phải năng động sáng tạo trong những tình huống khó khăn bất ngờ.Do đó đòi hỏi

không ngừng nâng cao nhận thức,trình độ.Mặt khác,sự phát triển như vũ bão của
khoa học công nghệ đòi hỏi công ty có sự đầu tư thích đáng cho đào tạo cán bộ
nghiên cứu và ứng dụng khoa học.họ sẽ là người đem tri thức mới và tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh và để vận hành được máy móc thiết bị hiện
đại,bắt kịp với trình độ sản xuất tiên tiến thì nâng cao tay nghề của công nhân cũng là
một yếu tố khách quan.con người là nhân tâm của mọi quá trình sản xuất,khi trình
độ,kỹ năng của người lao động tăng lên kéo theo năng suất lao động tăng lên dẫn đến
lực lượng sản xuất phát triển và ngược lại.Xuất phát từ quan điểm đó,công ty ĐTSX
và XNK cà phê – cao su Nghệ An từ khi thành lập cho đến nay luôn tâm bồi dưỡng
phát triển nguồn nhân lực và đặc biệt trong vài năm trở lại đây.cùng với sự phát triển
sản xuất, đội ngũ những người lao động trong công ty đã tăng cả về số lượng và chất
lượng.bên cạnh việc phát triển lực lượng lao động bằng cách thu hút nguồn nhân lực
từ các trường đại học,cao đẳng,trung học chuyên nghiệp và dạy nghề công ty còn
thực hiện đào tạo,bồi dưỡng tay nghề cho cán bộ công nhân viên ở từng phân xưởng
cũng như từng đơn vị sản xuất.

×