Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Mối quan hệ giữa nguồn thu dầu mỏ, chi tiêu của chính phủ và tăng trưởng kinh tế nga

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

TRẦN XUÂN QUÝ

MỐI QUAN HỆ GIỮA NGUỒN THU DẦU MỎ,
CHI TIÊU CỦA CHÍNH PHỦ VÀ TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ NGA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

TRẦN XUÂN QUÝ

MỐI QUAN HỆ GIỮA NGUỒN THU DẦU MỎ,
CHI TIÊU CỦA CHÍNH PHỦ VÀ TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ NGA
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI THỊ MAI HOÀI

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bài nghiên cứu này là do tôi thực hiện với sự
hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn PGS.TS Bùi Thị Mai
Hoài. Các số liệu sử dụng trong bài nghiên cứu được thu thập từ thực
tế, tin cậy.

Tác giả luận văn

Trần Xuân Quý


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
MỐI QUAN HỆ GIỮA NGUỒN THU DẦU MỎ, CHI TIÊU CỦA
CHÍNH PHỦ VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ NGA ................................. 1
Chương I: Giới thiệu ....................................................................................... 1
1.1. Lý do nghiên cứu........................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên và câu hỏi nghiên cứu ..................................................... 1
1.3. Dữ liệu, mô hình và phương pháp nghiên cứu........................................... 2
1.3.1. Dữ liệu ..................................................................................................... 2
1.3.2. Mô hình ................................................................................................... 2
1.3.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
Chương 2: Lý thuyết về mối quan hệ giữa thu-chi ngân sách, các yếu tố

tác động lên tăng trưởng kinh tế và lược khảo các nghiên cứu liên quan . 4
2.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài ............................................................ 4
2.1.1. Ngân sách nhà nước ................................................................................ 4
2.1.2. Thu Ngân sách nhà nước ......................................................................... 4
2.1.3. Chi Ngân sách nhà nước ......................................................................... 4
2.1.4. Tổng sản phẩm quốc nội ......................................................................... 4
2.1.5. Tác động của thâm hụt ngân sách đến nền kinh tế ................................. 4
2.1.6. Tăng trưởng kinh tế ................................................................................. 6


2.2. Mối quan hệ giữa thu và chi Ngân sách nhà nước ..................................... 7
2.3. Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế ........................................... 9
2.3.1. Các lý thuyết kinh tế ............................................................................... 9
2.3.2. Các mô hình .......................................................................................... 10
2.4. Lược khảo các nghiên cứu cùng chủ đề ................................................... 17
2.4.1 Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa thu và chi Ngân sách nhà nước .. 17
2.4.2 Các nghiên cứu tác động của chi tiêu chính phủ và nguồn thu từ tài
nguyên đến tăng trưởng kinh tế ...................................................................... 19
2.5. Các đặc điểm Chính sách tài khoá của các nước xuất khẩu dầu mỏ ....... 26
Chương 3: Dữ liệu, mô hình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết
quả thực nghiệm ............................................................................................ 30
3.1. Sơ lược về nước Nga ................................................................................ 30
3.2. Dữ liệu ...................................................................................................... 31
3.3. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................ 33
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu: ..................................................................... 33
3.3.2. Mô hình ................................................................................................. 33
3.4. Chạy mô hình ........................................................................................... 35
3.4.1. Chạy mô hình 1 ..................................................................................... 35
3.4.2. Kết quả mô hình 1: ................................................................................ 40
3.4.3. Chạy mô hình 2 ..................................................................................... 42

3.4.4. Kết quả chạy mô hình 2: ....................................................................... 49
3.4.3. Dự đoán sự biến động của nước Nga trong tương lai ........................... 51
Chương 4: Kết luận và hàm ý chính sách ................................................... 53
4.1. Kết luận .................................................................................................... 53
4.2. Hàm ý chính sách ..................................................................................... 53
4.2.1. Các biện pháp nhằm cân bằng giữa chi tiêu với nguồn thu từ dầu mỏ . 53


4.2.2. Các chính sách phát triển kinh tế Nga .................................................. 54
4.3. Bài học kinh nghiệm cho nền kinh tế Việt Nam ...................................... 55
4.4. Hạn chế của đề tài .................................................................................... 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

IMF: International Monetary Fund, Quỹ tiền tệ quốc tế.
ICOR: Incremental capital output ratio, Hệ số sử dụng vốn.
GDP: Gross Domestic Product, Tổng sản phẩm quốc nội.
GNI: Gross Nationnal Income, Tổng thu nhập quốc dân.
GNP: Gross Nationnal Product, Tổng sản phẩm quốc dân.
OEDC: Organization for Economic Co-operation and development, Tổ chức
hợp tác và phát triển kinh tế.
OLS: Ordinary Least Square, Phương pháp bình phương nhỏ nhất.
OPEC: Organization of the Petroleum Exporting Countries, Tổ chức các nước
xuất khẩu dầu mỏ.
Rosstat: Cơ quan thống kê Liên bang Nga.
Ruble: Đơn vị tiền tệ của nước Nga.
VECM: Vector error correction model, Mô hình vector hiệu chỉnh sai số.

WB: World Bank, Ngân hàng Thế giới.
WTO: World Trade Organisation, Tổ chức thương mại thế giới.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Tốc độ tăng trưởng của nước nga qua các năm ............................... 30
Bảng 3.2 Cán cân nguồn dầu mỏ, khí đốt và tổng nguồn thu: ....................... 30
Bảng 3.3 Thống kê các giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và giá trị lớn nhất,
nhỏ nhất của dữ liệu ........................................................................................ 32
Bảng 3.4 Kiểm tra tính dừng của các biến lnoilrent, lnGov, lnGDP ............. 35
Bảng 3.5 Kết quả xác định độ trễ tối ưu. ..................................................... 36
Bảng 3.6 Kết quả kiểm tra tính đồng liên kết. ................................................ 37
Bảng 3.7 Kết quả chạy dữ liệu mô hình VECM. ......................................... 37
Bảng 3.8 Kết quả kiểm tra mối tương quan giữa các độ trễ. .......................... 39
Bảng 3.9 Kết quả chạy mô hình hồi quy ..................................................... 42
Bảng 3.10 Kết quả kiểm tra sự phù hợp của mô hình .................................... 43
Bảng 3.11 Kết quả Kiểm tra mô hình có bỏ sót biến ..................................... 43
Bảng 3.12 Kết quả Kiểm tra sự tương quan ................................................... 44
Bảng 3.13 Kết quả Kiểm tra phương sai thay đổi .......................................... 44
Bảng 3.14 Kết quả Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến ................................. 45
Bảng 3.15 Kết quả Kiểm sai số ngẫu nhiên trong mô hình có phân phối
chuẩn ............................................................................................................... 46
Bảng 3.16 Kết quả Kiểm tra giá trị thống kê d Durbin-Watson .................... 46
Bảng 3.17. Kết quả Kiểm tra tính dừng của chuỗi ut ..................................... 48


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 3.1 Đồ thị mối quan hệ giữa giá dầu với tăng trưởng kinh tế ................... 31
Hình 3.2 Đồ thị thể hiện biến động của lngov, lngdp, lntygia, lnoilrent ....... 33

Hình 3.3 Kiểm định tính ổn định của mô hình VECM ................................... 38
Hình 3.4 Dự đoán chi tiêu ngân sách của nước Nga từ quý 2.2017 đến quý
1.2019 .......................................................................................................... 51
Hình 3.5 Dự đoán GDP của nước Nga từ quý 2.2017 đến quý 1.2019 ....... 51


1

MỐI QUAN HỆ GIỮA NGUỒN THU DẦU MỎ, CHI TIÊU CỦA
CHÍNH PHỦ VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ NGA
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU
1.1. Lý do nghiên cứu
Một số nghiên cứu về các quốc gia xuất khẩu dầu mỏ thuộc Tổ chức
các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) đã chỉ ra giữa doanh thu dầu mỏ với
chi tiêu Chính phủ có mối quan hệ chặt chẽ và nguồn thu dầu mỏ ảnh hưởng
mạnh mẽ tới nền kinh tế của các nước OPEC. Vậy nước Nga, một quốc gia
xuất khẩu dầu mỏ hàng đầu thế giới nằm ngoài OPEC nhưng có các điểm
tương đồng với các quốc gia OPEC như có nguồn thu từ dầu mỏ, khí đốt
đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế (nguồn thu dầu mỏ, khí đốt chiếm
khoảng 40% tổng nguồn thu và chiếm hơn 30% tổng sản phẩm quốc nội của
nước này) thì chi tiêu Chính phủ và nguồn thu dầu mỏ có mối liên hệ như
các quốc gia thuộc OPEC không, ngoài ra không phải mọi quốc gia nào
giàu tài nguyên cũng dẫn tới một nền kinh tế thịnh vượng, các nhà nghiên
cứu kinh tế đã đặt ra một câu hỏi “sự giàu có về tài nguyên có phải là một
một phước lành hay một lời nguyền”, vậy nước Nga nằm trong trường hợp
nào (lời nguyền hay phước lành). Để làm rõ sự tác động của dầu mỏ lên chi
tiêu Chính phủ và nền kinh tế Nga như thế nào, đề tài “Mối quan hệ giữa
nguồn thu dầu mỏ, chi tiêu của chính phủ và tăng trưởng kinh tế Nga” được
tác giả nghiên cứu và phân tích để làm rõ các yếu tố trên.
1.2. Mục tiêu nghiên và câu hỏi nghiên cứu

- Mục tiêu: Kiểm định tác động của nguồn thu dầu mỏ, chi tiêu chính
phủ lên tăng trưởng kinh tế nước Nga và mối quan hệ giữa nguồn thu dầu
mỏ và chi tiêu chính phủ.


2

- Câu hỏi nghiên cứu:
1. Đối với các nước phụ thuộc vào dầu mỏ, chi tiêu chính phủ thường
có mối quan hệ với nguồn thu dầu mỏ, liệu có tồn tại mối quan hệ đồng liên
kết giữa nguồn thu dầu mỏ và chi tiêu chính phủ Nga như các nước xuất
khẩu dầu mỏ khác hay không?
2. Nếu mối quan hệ chi tiêu chính phủ và nguồn thu dầu mỏ là đồng
liên kết thì mối quan hệ đó có tác động như thế nào lên tăng trưởng kinh tế
nước Nga?
1.3. Dữ liệu, mô hình và phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Dữ liệu
- Nguồn: Ngân hàng thế giới (Worldbank) và Quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF) và Cơ quan thống kê Liên bang Nga (Rosstat), Ngân hàng Trung
ương Nga.
- Thời gian: Dữ liệu theo quí từ quý I 2000 đến quý I 2017.
- Không gian: nước Nga.
1.3.2. Mô hình
Mô hình thứ nhất: kiểm định mối quan hệ đồng liên kết giữa nguồn
thu dầu mỏ và Chi tiêu chính phủ, trong đó gồm các biến là nguồn Thu dầu
mỏ và Chi tiêu chính phủ, GDP là biến kiểm soát.
Mô hình thứ hai: đánh giá tác động của thu dầu mỏ, chi tiêu chính
phủ lên tăng trưởng kinh tế nước Nga. Trong đó biến phụ thuộc Y là tăng
trưởng kinh tế, được đo lường bằng GDP. Biến độc lập: hai biến độc lập
quan tâm chính là nguồn Thu dầu mỏ và Chi tiêu chính phủ, biến kiểm

soát: tỷ giá ngoại tệ giữa đồng Ruble và đồng đô la Mỹ.
1.3.3. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để giải quyết
vấn đề nghiên cứu đặt ra. Cụ thể:


3

- Để trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ nhất: tác giả sử dụng Mô hình
vectơ hiệu chỉnh sai số (VECM) cho hai biến chính trong mô hình là nguồn
thu dầu mỏ và chi tiêu chính phủ với vai trò lần lượt là biến phụ thuộc, biến
giải thích và ngược lại nhằm tìm mối quan hệ đồng liên kết giữa 2 biến
nguồn thu dầu mỏ và chi tiêu chính phủ; còn biến GDP được sử dụng là
biến kiểm soát của mô hình.
- Để trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ hai: tác giả sử dụng mô hình hồi
qui OLS với biến phụ thuộc GDP và các biến giải thích: chi ngân sách và
nguồn thu dầu mỏ, biến tỷ giá được sử dụng như biến kiểm soát của mô
hình.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ đồng liên
kết giữa nguồn thu dầu mỏ và Chi tiêu chính phủ; sự tác động chi tiêu,
nguồn thu dầu mỏ lên tăng trưởng kinh tế.
- Dựa vào kết quả nghiên cứu có thể đưa ra một vài hàm ý chính sách
cho nước Nga và rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam


4

CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA THU - CHI
NGÂN SÁCH, CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG LÊN TĂNG TRƯỞNG KINH

TẾ VÀ LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

2.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài
2.1.1. Ngân sách nhà nước
Là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực
hiện trong một khoảng thời gian nhất định.
2.1.2. Thu Ngân sách nhà nước
Thu ngân sách nhà nước là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình
để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ Ngân sách
nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu của Nhà nước.
2.1.3. Chi Ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ Ngân sách
nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của Nhà nước theo những
nguyên tắc nhất định.
2.1.4. Tổng sản phẩm quốc nội
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng giá trị thị trường của tất cả
sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất bởi một quốc gia qua một giai
đoạn nhất định. Chỉ số bao gồm sản lượng sản xuất bởi các công ty nước
ngoài đang làm việc trong lãnh thổ quốc gia và loại trừ sản lượng tạo ra bởi
các công ty nội địa ở nước ngoài.
2.1.5. Tác động của thâm hụt ngân sách đến nền kinh tế
Thâm hụt ngân sách là tình trạng các khoản chi của ngân sách Nhà
nước lớn hơn các khoản thu, phần chênh lệch chính là thâm hụt ngân sách.


5

Trường hợp ngược lại, khi các khoản thu lớn hơn các khoản chi được gọi là
thặng dư ngân sách.
Các tác động của thâm hụt ngân sách đến kinh tế:

- Nếu như ngân sách chính phủ bị thâm hụt, chứng tỏ tiết kiệm của
chính phủ đang suy giảm, đồng nghĩa với việc tổng tiết kiệm của nền kinh
tế giảm theo. Do đó nguồn cung vốn vay chủ yếu do chính phủ cung cấp
cho nền kinh tế bị suy giảm do thâm hụt ngân sách, điều này sẽ đẩy lãi suất
tăng lên.
- Lãi suất gia tăng sẽ gây khó khăn cho khu vực tư cũng như khu vực
công trong việc tiếp cận nguồn vốn đầu tư. Chính vì thế, các hoạt động kinh
doanh sản xuất, đầu tư của khu vực tư, khu vực công sẽ bị hạn chế, thu hẹp
làm ảnh hưởng đến nền kinh tế.
- Việc thâm hụt ngân sách có thể do nguyên nhân chính phủ chi tiêu,
đầu tư không hiệu quả. Đây chính là hiệu ứng đầu tư công lấn át đầu tư tư
nhân.
Các biện pháp khắc phục và tác dụng phụ của các biện pháp khắc
phục:
- Bù đắp thâm hụt ngân sách bằng vay nợ thông qua phát hành trái
phiếu. Tác dụng phụ: làm lãi suất tăng. Nếu lãi suất thực gia tăng sẽ thu hút
giới đầu tư trong nước, ngoài nước nắm giữ tài sản nội địa, điều này làm
dòng vốn ngoại tệ chảy vào nền kinh tế, làm cho nguồn cung ngoại tệ tăng
lên. Khi cung ngoại tệ tăng lên, giá trị của đồng ngoại tệ tính theo đồng nội
tệ sẽ giảm đi, hay nói cách khác, đồng nội tệ tăng giá trị. Việc đồng nội tệ
tăng giá sẽ khuyến khích nhập khẩu vì hàng hoá nhập khẩu trở nên rẻ hơn
so với trước kia, trong khi đó hàng hoá xuất khẩu trở nên đắt đỏ hơn trước


6

làm giảm xuất khẩu và điều này sẽ dẫn đến thâm hụt thương mại và thâm
hụt cán cân vãng lai.
- Tăng thuế để bù đắp thâm hụt ngân sách. Tác dụng phụ: làm tăng
chi phí sản xuất của các doanh nghiệp dẫn tới giảm động lực sản xuất, cạnh

tranh. Hoặc bằng cách in thêm tiền để bù đắp thâm hụt, việc bù đắp thâm
hụt bằng cách in thêm tiền là nguyên nhân tăng lạm phát làm tăng giá cả
càng dẫn tới nhu cầu tiêu dùng giảm sút, tác động đến sản xuất, thu nhập,
ảnh hưởng đến nền kinh tế. Như vậy có thể thấy thâm hụt ngân sách có
những tác động tiêu cực lên nền kinh tế.
Tuy nhiên trong một số trường hợp, thâm hụt ngân sách do tăng chi
tiêu của Chính phủ có thể làm gia tăng tổng cầu và làm tăng GDP hay nói
cách khác là kích thích tăng trưởng. Đây là điều mà chính phủ các quốc gia
thường làm trong thời gian suy thoái kinh tế, chấp nhận thâm hụt ngân sách
ở một mức nhất định nhằm giúp sản lượng trong nước tăng trở lại. Nhưng
điều này không có nghĩa thâm hụt ngân sách luôn tạo tăng trưởng. Nếu như
nền kinh tế đã ở gần mức sản lượng tiềm năng, sự gia tăng tổng cầu về dài
hạn sẽ kéo theo những hệ quả tiêu cực về lạm phát, lãi suất và cán cân
thương mại như đã giải thích ở trên.
Vậy để hạn chế thâm hụt ngân sách, chính phủ cần tối ưu hoạt động
hiệu hóa toàn bộ nguồn vốn, thực hiện các biện pháp thu chi ngân sách phù
hợp, minh bạch và nâng cao hiệu quả hoạt động của Chính phủ.
2.1.6. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về giá trị trong phạm vi một nền
kinh tế. Tăng trưởng kinh tế được phản ánh ở nhiều chỉ tiêu nhưng chỉ tiêu
thường được sử dụng là Tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm
quốc dân (GNP), thu nhập quốc dân (NI), tăng trưởng vốn, lao động, sự gia


7

tăng dung lượng thị trường...Sự tương tác giữa các bộ phận cấu thành GDP
như tiêu dùng nội địa, đầu tư, chi tiêu chính phủ và cán cân thương mại sẽ
làm thay đổi tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Quá trình tăng trưởng thể hiện các nguồn lực tăng trưởng như tài

nguyên thiên nhiên, vốn, lao động, công nghệ, quản lý, thị trường... được
khai thác và sử dụng có hiệu quả cao nhất. Tăng trưởng kinh tế bao hàm cả
tăng trưởng theo chiều rộng và chiều sâu, số lượng và chất lượng, ngắn hạn
và dài hạn...Nhiều công trình nghiên cứu trong, ngoài nước đã lượng hoá
tác động của các nguồn lực tăng trưởng đến chất lượng và động thái tăng
trưởng thông qua các mô hình như mô hình tái sản xuất giản đơn của
C.Mác, mô hình các giai đoạn tăng trưởng kinh tế của W.Rostow,
Solow...hoặc hàm sản xuất Cob Douglas.
Tăng trưởng kinh tế thể hiện qua nhiều mô hình khác nhau như tăng
trưởng kinh tế hướng nội, tăng trưởng kinh tế hướng ngoại hoặc sự kết hợp
của cả hai mô hình này tùy điều kiện và sự lựa chọn chiến lược của từng
quốc gia. Một số các quốc gia Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kong,
Singapore... trong khoảng thời gian ngắn, các nền kinh tế này được công
nghiệp hoá nhanh chóng. Do các nền kinh tế trên đã đáp ứng các điều kiện
nhân lực, đã tiến hành cải cách mạnh cơ cấu kinh tế và khai thác triệt để
động lực của toàn cầu hoá.
Như vậy tăng trưởng kinh tế là quá trình tích luỹ giá trị gia tăng của
một nền kinh tế từ các nguồn lực trong và ngoài nước và nó được thúc đẩy
bằng những động lực đủ mạnh của chính sách, lòng tự hào dân tộc hoặc
những yếu tố khác trong điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế,
là mục tiêu mà nhiều quốc gia kỳ vọng.
2.2. Mối quan hệ giữa thu và chi Ngân sách nhà nước


8

Có nhiều giả thuyết khác nhau liên quan đến nguồn thu và chi tiêu
chính phủ. Giả thuyết đầu tiên được đề xuất bởi Buchanan và Wagner
(1977), Friedman (1978). Giả thuyết trên khẳng định nguồn thu chính phủ
đơn phương quyết định chi tiêu của chính phủ và chỉ ra một mối quan hệ

một chiều từ nguồn thu đến chi tiêu và được gọi là giả thuyết Thuế - Chi
tiêu.
Giả thuyết thứ hai được đề xuất bởi Barro (1974), Peacock và
Wiseman (1979) cho rằng chính phủ quyết định việc chi tiêu trước nguồn
thu. Peacock và Wiseman khẳng định suốt thời gian khủng hoảng, chính
phủ gia tăng chi tiêu, cuối cùng đưa đến thuế cao hơn. Vì thế, có một quan
hệ một chiều từ chi tiêu chính phủ đến nguồn thu. Giả thuyết trên còn được
gọi là giả thuyết Chi tiêu -Thuế.
Giả thuyết thứ ba được trình bày bởi Musgrave (1966), Meltzer và
Richard (1981). Chính phủ có thể thay đổi chi tiêu và thuế đồng thời, điều
này có nghĩa: có mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa nguồn thu và chi tiêu
chính phủ. Giả thuyết trên còn được gọi là giả thuyết đồng bộ hoá tài chính.
Giả thuyết thứ tư là giả thuyết về sự phân chia tổ chức hoặc giả
thuyết trung lập về thuế mà Baghestani và McNown (1994) đưa ra, trong đó
doanh thu và chi tiêu của chính phủ được lập luận là độc lập với nhau do
các chức năng độc lập của các nhánh hành pháp và lập pháp của quốc gia
đó. Quan điểm này cho thấy không có mối quan hệ nhân quả giữa thu nhập
và chi tiêu, nghĩa là chúng độc lập với nhau.
Về mặt chính sách, mối quan hệ giữa nguồn thu và chi tiêu chính phủ
là cần thiết phải làm rõ vì ba lý do:
- Thứ nhất, nếu nguồn thu của chính phủ gây ra chi tiêu của chính
phủ, thâm hụt ngân sách có thể được loại bỏ bởi các chính sách nhằm kích
thích nguồn thu của chính phủ.


9

- Thứ hai, trong trường hợp quan hệ giữa nguồn thu và chi tiêu chính
phủ tuân theo giả thuyết đồng bộ hóa tài chính, tuy nhiên nếu chính phủ
không tuân theo mà thực hiện các quyết định chi tiêu độc lập với các quyết

định về nguồn thu, có thể dẫn đến thâm hụt ngân sách nghiêm trọng nếu chi
tiêu của chính phủ tăng nhanh hơn thu nhập chính phủ (Narayan, 2005).
- Thứ ba, nếu chi tiêu chính phủ gây ra thu nhập cho chính phủ,
Chính phủ có thể sẽ thực hiện chính sách tài khoá mở rộng để chi tiêu nhiều
hơn nhằm tạo ra nguồn thu nhiều hơn.
2.3. Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế
Trong nhiều thập kỷ các nhà kinh tế có nhiều tranh cãi trong việc
nguồn thu từ tài nguyên và chi tiêu Chính phủ có thúc đẩy kinh tế phát triển
hay không vẫn là một câu hỏi. Các nhà kinh tế đã đưa ra các lý thuyết và
mô hình thể hiện các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế như sau.
2.3.1. Các lý thuyết kinh tế
a. Lý thuyết tăng trưởng cổ điển và tân cổ điển:
Lý thuyết tăng trưởng cổ điển có những nội dung căn bản sau: Yếu tố
cơ bản của tăng trưởng kinh tế là đất đai, lao động và vốn. Trong các yếu tố
trên thì đất đai là yếu tố quan trọng nhất, do tài nguyên đất đai có hạn làm
giới hạn của sự tăng trưởng. Các nhà kinh tế học cổ điển còn cho rằng, hoạt
động của các chủ thể kinh tế bị chi phối bởi bàn tay vô hình - cơ chế thị
trường, phủ nhận vai trò của nhà nước, cho rằng đây là yếu tố cản trở cho
phát triển kinh tế. Lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển bổ sung thêm yếu tố
công nghệ, việc thay đổi công nghệ có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế và
tăng trưởng kinh tế không thể tiếp tục nếu không có tiến bộ trong công nghệ
b. Định luật của Wagner về vai trò mở rộng của nhà nước:


10

Là một mô hình cho thấy rằng chi tiêu công là yếu tố nội sinh để tăng
trưởng kinh tế và có tồn tại xu hướng dài hạn chi tiêu công để phát tăng thu
nhập quốc gia như tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Lý thuyết này cho thấy
sự tồn tại của mối quan hệ nhân quả giữa chi tiêu công và thu nhập quốc

gia, trong đó thu nhập quốc gia tác động đến chi tiêu công. Định luật của
Wagner gợi ý rằng Chi tiêu chính phủ tăng do tăng trưởng kinh tế.
Ngoài ra, lý thuyết của Keynes cho thấy việc mở rộng chi tiêu của
chính phủ làm tăng tốc tăng trưởng kinh tế. Như vậy, chi tiêu của chính phủ
được coi là một lực ngoại sinh làm thay đổi tổng sản lượng. Trường phái tư
duy Keynes cho rằng một chính sách tài khóa chủ động là một công cụ quan
trọng để chính phủ kích thích các hoạt động kinh tế và tăng trưởng kinh tế.
Bằng cách tăng Chi tiêu chính phủ hoặc cắt giảm thuế, chính phủ có thể bù
đắp một phần tốc độ tăng chậm hơn của hoạt động kinh tế; vì thế, Chính
sách tài khóa được xem như là một công cụ chính sách chống lại chu kỳ
giảm nhẹ các biến động trong ngắn hạn về sản lượng và việc làm. Tuy nhiên
tăng chi tiêu của chính phủ mà không phải là kết quả của sự tăng doanh thu
sẽ dẫn đến thâm hụt ngân sách.
c. Lý thuyết về nền kinh tế hỗn hợp:
“Nền kinh tế hỗn hợp” là nền kinh tế kết hợp giữa kinh tế tư nhân và
kinh tế Nhà nước, nó được điều hành bởi cơ chế thị trường có sự điều tiết
của Nhà nước, thể hiện sự kết hợp cơ chế thị trường (bàn tay vô hình): xác
định giá cả, sản lượng trong nhiều lĩnh vực và sự điều tiết của Chính phủ
(bàn tay hữu hình): bằng các chương trình thuế, chi tiêu và luật lệ.
2.3.2. Các mô hình
a. Mô hình David Ricardo
Y = f(K, L, R).


11

K: vốn sản xuất.
L: số lượng lao động.
R: đất đai.
Mô hình cho rằng nông nghiệp là quan trọng nhất, các yếu tố cơ bản

của tăng trưởng là đất đai, lao động và vốn.
b. Mô hình tăng trưởng Tân cổ điển:
Y = f(K, L, R, T).
K: vốn sản xuất.
L: số lượng lao động.
R: nguồn tài nguyên thiên nhiên.
T: khoa học - công nghệ.
Y=T.

với

trong đó

là các hệ số, phản

ánh tỉ trọng của các yếu tố đầu vào trong tổng sản phẩm.
Các nhà kinh tế tân cổ điển bác bỏ quan điểm cho rằng sản xuất trong
một tình trạng nhất định đòi hỏi những tỷ lệ nhất định về lao động và vốn
của các nhà kinh tế cổ điển. Các nhà kinh tế tân cổ điển cho rằng lao động
và vốn có thể thay thế cho nhau và trong quá trình sản xuất có thể có nhiều
cách kết hợp giữa các yếu tố đầu vào. Đồng thời các nhà kinh tế tân cổ điển
cho rằng yếu tố tiến bộ khoa học kỹ thuật là yếu tố cơ bản để thúc đẩy sự
phát triển kinh tế. Do chú trọng đến các yếu tố đầu vào của sản xuất, lý
thuyết tân cổ điển còn được gọi là lý thuyết trọng cung.
c. Mô hình tăng trưởng Keynes với Lý thuyết chung về việc làm, lãi suất và
tiền tệ (1936) đề cập đến vai trò của chính sách kinh tế tới tăng trưởng:
Mô hình nhấn mạnh vai trò của tổng cầu trong xác định sản lượng,
việc làm của nền kinh tế và nhấn mạnh vai trò điều tiết của nhà nước thông
qua các chính sách kinh tế. Những chính sách kinh tế thể hiện qua việc làm



12

tăng tiêu dùng như tác động vào tổng cầu qua việc sử dụng ngân sách nhà
nước để kích thích đầu tư thông qua các đơn đặt hàng của nhà nước và trợ
cấp vốn cho các doanh nghiệp, giảm lãi suất ngân hàng để khuyến khích
đầu tư của các khu vực tư, công; đánh giá cao vai trò của hệ thống thuế,
công trái nhà nước để bổ sung ngân sách nhằm tăng đầu tư của nhà nước
vào các công trình phúc lợi, công cộng và một số biện pháp hỗ trợ khác khi
đầu tư tư nhân giảm sút.
Phát triển tư tưởng của Keynes, vào những năm 40 của thế kỉ 20, hai
nhà kinh tế học là Harod và Domar đã đưa ra mô hình xem xét mối quan hệ
tăng trưởng với các nhu cầu về vốn, thể hiện tại công thức g=s/k=i/k.
Trong đó: g là tốc độ tăng trưởng, s là tỉ lệ tiết kiệm, i là tỉ lệ đầu tư,
k là hệ số ICOR.
Mô hình Harrod – Dorma đã chỉ ra được vai trò của vốn và hiệu quả
sử dụng vốn trong tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, mô hình này có những
hạn chế: tăng trưởng trong thực tế không chỉ duy nhất do đầu tư, ngoài ra
đầu tư không hiệu quả thì sẽ không có tăng trưởng.
d. Mô hình Solow:
Giải pháp của Solow là đưa tiến bộ công nghệ (A) vào hàm sản xuất,
thường dưới dạng hàm sản xuất‚ tích tụ lao động, mô hình này phản ánh
tăng trưởng kinh tế trong dài hạn có dạng: Y = f(K, AL) hoặc Y = Af(K, L)
= AKαLβ
Trong đó: A là năng suất nhân tố tổng hợp (TFP).
Solow cho rằng: tốc độ tăng trưởng dài hạn được thúc đẩy bởi tăng
vốn, tỷ lệ tăng trưởng lực lượng lao động và tốc độ tiến bộ công nghệ; trong
đó tốc độ tiến bộ công nghệ được coi là yếu tố ngoại sinh.



13

Như một hệ quả, mô hình dự đoán rằng trong thế giới với các nền
kinh tế thị trường mở và vốn tài chính toàn cầu, dòng vốn đầu tư sẽ chảy từ
các quốc gia giàu đến các nước nghèo hơn, đơn vị vốn trên lao động K/L và
thu nhập trên lao động Y/L sẽ bằng nhau ở tất cả các quốc gia.
Mô hình Solow có những hạn chế sau:
- Một là mô hình không giải thích được sự chênh lệch về sản lượng
bình quân lao động (hay thu nhập bình quân đầu người) bằng sự chênh lệch
về vốn bình quân lao động ở một số quốc gia.
- Hai là mô hình không đầy đủ vì lực lượng thúc đẩy tăng trưởng
trong dài hạn là tiến bộ công nghệ nhưng trong mô hình lại được xác định
ngoại sinh.
e. Mô hình tăng trưởng kinh tế hiện đại của P.A. Samuelson (mô hình
hỗn hợp):
Lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại thống nhất với cách xác định
của mô hình kinh tế tân cổ điển về các yếu tố tác động đến sản xuất.
Samuelson cho rằng tổng mức cung (Y) của nền kinh tế được xác định bởi
các yếu tố đầu vào của sản xuất: vốn sản xuất (K), lao động (L), tài nguyên
thiên nhiên được sử dụng (R), khoa học công nghệ (A). Nói cách khác hàm
sản xuất có dạng:
Y= F (L, K, R, A )
Lý thuyết trên chọn hàm sản xuất dạng Cobb-Douglas để thể hiện tác
động của các yếu tố đến tăng trưởng kinh tế:

Y  AK  L R

g  a  k  l   r
Trong đó: g là tốc độ tăng trưởng GDP.
k, l, r là tốc độ tăng trưởng các yếu tố đầu vào (vốn, lao động,



14

tài nguyên).
a là phần dư còn lại, phản ánh tác động của khoa học công nghệ.
α, β, γ: các hệ số, phản ánh tỉ trọng của các yếu tố đầu vào trong
tổng sản phẩm.
Để tăng trưởng sản xuất, các nhà sản xuất có thể lựa chọn công nghệ
sử dụng nhiều vốn, hoặc công nghệ sử dụng nhiều lao động. Samuelson cho
rằng một trong những đặc trưng quan trọng của kinh tế hiện đại là “kỹ thuật
công nghiệp tiên tiến hiện đại dựa vào việc sử dụng vốn lớn”. Do đó vốn là
cơ sở để phát huy tác dụng của các yếu tố khác: vốn là cơ sở để tạo ra việc
làm, để có công nghệ tiên tiến. Mô hình vẫn sử dụng hệ số ICOR để làm cơ
sở để xác định tỷ lệ đầu tư cần thiết phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế.

Trong đó:
k - hệ số ICOR.
K , Y tương

ứng là mức gia tăng vốn và mức gia tăng đầu ra.

s - tỷ lệ tiết kiệm, g - tốc độ tăng trưởng.
Samuelson cũng đề cập đến các yếu tố tác động đến tổng mức cầu như
cách tiếp cận của Keynes:
Y = f(C, G, I, NX).
Trong đó:

C - Tiêu dùng của các hộ gia đình.
G - Chi tiêu của chính phủ.

I - Tổng đầu tư.
NX - Thặng dư thương mại.

Lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại cho rằng thị trường là yếu tố cơ
bản điều tiết hoạt động của nền kinh tế. Sự tác động qua lại giữa tổng cung
và tổng cầu tạo ra mức thu nhập thực tế, công ăn việc làm - tỷ lệ thất
nghiệp, mức giá - tỷ lệ lạm phát, đó là cơ sở để giải quyết ba vấn đề cơ bản


15

của nền kinh tế: sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất như thế nào.
Mặt khác vai trò của Chính phủ ngày càng được coi trọng. Việc mở
rộng kinh tế thị trường đòi hỏi phải có sự can thiệp của Nhà nước, không
chỉ vì thị trường có những khuyết tật (độc quyền, thiếu hụt thông tin, ngoại
ứng…), mà còn vì xã hội đặt ra mục tiêu mà thị trường dù có hoạt động tốt
cũng không thể đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Theo Samuelson, trong
nền kinh tế hiện đại, Chính phủ có bốn chức năng cơ bản: thiết lập khuôn
khổ pháp luật; xác định chính sách ổn định kinh tế vĩ mô; tác động vào việc
phân bổ tài nguyên để cải thiện hiệu quả kinh tế; thiết lập các chương trình
tác động tới việc phân phối thu nhập nhằm đáp ứng các nhu cầu ngày càng
cao của người dân.
f. Các mô hình tăng trưởng nội sinh:

Ngược lại với các lý thuyết tân cổ điển truyền thống, các lý thuyết về
tăng trưởng nội sinh mới đưa ra một vai trò tích cực của chính sách công
trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế thông qua đầu tư trực tiếp và gián
tiếp vào nguồn vốn nhân lực
Các mô hình tăng trưởng nội sinh, đặc biệt là các mô hình xét đến
vốn con người đã góp phần giải thích đáng kể sự chênh lệch về thu nhập

giữa các quốc gia. Các mô hình này cho thấy không có xu hướng các nước
nghèo (ít vốn) có thể đuổi kịp các nước giàu về mức thu nhập bình quân,
cho dù có cùng tỷ lệ tiết kiệm. Nguyên nhân bắt nguồn từ sự chênh lệch
không chỉ ở lượng vốn (có thể bù đắp nhờ đầu tư và viện trợ nước ngoài)
mà quan trọng hơn là ở vốn con người. Bởi thế, ý nghĩa to lớn của các mô
hình tăng trưởng nội sinh là: tốc độ tăng trưởng dài hạn có thể phụ thuộc
vào hành động chính sách của chính phủ (đánh thuế, cung ứng cơ sở hạ
tầng, bảo hộ sở hữu trí tuệ, cung cấp các dịch vụ công liên quan đến giáo


16

dục, y tế…), vì các chính sách này có thể tác động tới các hoạt động sáng
chế, phát minh và tích lũy vốn con người.
Các mô hình tăng trưởng nội sinh có thể kể đến bao gồm:
- Mô hình học hỏi (Learning-by-doing model) của Kenneth J.Arrow
(1962).
- Mô hình R&D (Research and Development Model).
- Mô hình Mankiw-Romer-Weil.
- Mô hình AK.
- Mô hình “ Học hay làm” (Learning-or-doing model).
- Mô hình AK:
Một mô hình đơn giản xem xét sản xuất có lợi tức không đổi theo quy
mô đối với cả tổ hợp vốn vật chất và vốn con người chính là mô hình AK
do Romer (1986), Barro (1990), Robelo (1991), và nhiều người khác đề
xuất. Mọi đầu vào của mô hình này đều được coi là vốn có thể tái sản xuất,
không chỉ là vốn vật chất mà cả vốn con người. Cụ thể đặt K là thước đo
tổng hợp của vốn, hàm sản xuất có dạng tuyến tính như sau: Y=AK
Trong đó, A là tham số thể hiện mọi nhân tố tác động tới trình độ công
nghệ.

- Mô hình Mankiw, Romer và Weil:
Các tác giả lập luận rằng vấn đề không phải lý thuyết đằng sau mô
hình Solow, mà là định nghĩa về vốn. Họ đề xuất mô hình Solow tăng
cường trong đó bao hàm vốn con người như sau:
Y= AF (K, H, L) =
Trong đó:
- Y là sản lượng, K là vốn, L là số lao động, t là thời gian.
- A là tham số thể hiện mọi nhân tố tác động tới trình độ công nghệ.
- H là lượng vốn con người.


×