Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp nhật bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.18 MB, 88 trang )


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TE NGOẠI THƯƠNG

POREIGN TIWI>E UNIVERStry

K H Ó A LUẬN TỐT NGHIỆP
<ĩ>&QcÀ3 :

NHỮNG NÉT ĐẶC TRƯNG TRONG VÃN HÓA KINH
DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHẬT BẢN

Sình tùêti
cịìáíi oìêti hưânự. dần

NGÔ THỊ THANH BÌNH
NHẬT 2- K40F- KTNT
TH.S PHẠM SONG HẠNH

T H ư V IfiN

—iGDsL í
HÀ NỘI - 2005



Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản

MỤC LỤC
LỜI M Ở Đ Ầ U

3

CHƯƠNG Ì
TỔNG QUAN V Ê V Ă N HOA KINH DOANH

5

1.1. KHÁI N I Ệ M V Ã N H Ó A KINH DOANH

5

1.1.1. Khái quát chung về văn hóa

5

1.1.2. Khái niệm về văn hóa kinh doanh

7

1.1.3. Văn hóa kinh doanh - văn hóa doanh nghiệp

9

Ì.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA V Ă N HÓA KINH DOANH


lo

Ì .3. C Á C Y Ê U T Ố CẤU T H À N H N Ê N V Ă N H Ó A KINH DOANH

Ìỉ

1.4. V A I T R Ò C Ủ A V Ă N H Ó A KINH DOANH

20

1.4.1. Văn hoa kinh doanh là nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh

21

1.4.2. Văn hoa doanh nghiệp "tiêu cực" là yếu tố kìm hãm sự phát triển

24

1.5. TÍNH CHẤT "MẢNH", "YÊU" C Ủ A V Ã N H Ó A K I N H DOANH

25

CHƯƠNG 2
NHŨNG N É T Đ Ặ C TRUNG TRONG V Ã N H Ó A K I N H DOANH C Ủ A C Á C
DOANH NGHIỆP NHẬT B Ả N

29

2.1. NHŨNG Y Ế U T Ố L À M N Ê N V Ă N H Ó A K I N H DOANH NHẬT B Ả N ..29

2.1.1. Con người Nhật Bản

29

2.1.2. Những nét đặc trưng trong văn hóa Nhật Bản

31

2.2. NHŨNG N É T Đ Ặ C TRUNG TRONG V Ă N H Ó A KINH DOANH
NHẬT B Ả N

34

2.2.1. Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh Nhật Bản

34

2.2.2. Một số m ó hình kinh doanh thành công của Nhật Bản

50

2.2.3. Tinh thần Sato

57

- Ì -


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho

kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Những nét đặc trung trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bàn

CHƯƠNG 3
NHŨNG BÀI HỌC ÁP DỤNG Đ ố i VỚI C Á C DOANH NGHIỆP VIỆT NAM.. 64
3.1. THỰC TRẠNG V Ă N H Ó A KINH DOANH Ở VIỆT NAM

64

3.1.1. Về vãn hóa kinh doanh ở nước ta hiện nay

65

3.2. BÀI HỌC CHO C Á C DOANH NGHIỆP VIỆT NAM T Ừ V Ã N H Ó A
KINH DOANH NHẬT BẢN

71

3.2.1. Xác định mục đích và phương hướng kinh doanh đúng đọn

71

3.2.2. Dành sự quan tâm hơn nữa đến việc tuyến chọn và đãi ngộ nhân sự.... 73
3.2.3. Xây dựng một m ô hình kinh doanh lý tưởng, năng động và tiến bộ

74


3.2.4. Xây dựng hình ảnh doanh nghiệp trong cộng đồng

75

3.3. NHŨNG ĐIỂM C Ầ N Lun Ý C Ủ A C Á C DOANH NGHIỆP VIỆT N A M
KHI KINH DOANH VỚI C Á C DOANH NGHIỆP NHẬT B Ả N

76

KẾT LUẬN

81

DANH M Ụ C C Á C TÀI LIỆU THAM KHẢO

84

-2-


Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật

Bản

L Ờ I M Ở ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chưa khi nào khái niệm vãn hóa kinh doanh (VHKD) lại được nói đến
nhiều như trong những năm gần đây. VHKD đang nhận được mối quan tâm ngày
càng tăng từ phía các doanh nghiệp cũng như các nhà quản lý kinh tế. Các doanh

nghiệp đã ý thức được rằng VHKD chính là một yếu tố quan trọng hàng đầu
trong bưắc đường tiến tắi xây dựng một nền tảng vững chắc cho sự phát triển của
doanh nghiệp, rằng để có thể đứng vững trong làn sóng hội nhập hiện nay, các
doanh nghiệp không còn cách nào khác là phải tạo dựng cho mình một nền văn
hóa vững mạnh và riêng biệt. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi nưắc ta đang
tích cực đẩy mạnh quá trình loàn cầu hóa và tăng cường thu hút vốn đầu tư nưắc
ngoài, các doanh nghiệp trong nưắc ngày càng có nhiều cơ hội được hợp tác kinh
doanh vắi các doanh nghiệp trên toàn thế giắi thì vai trò của một nền VHKD
vững mạnh lại càng trở nên quan trọng. Có một nền V H K D lành mạnh, doanh
nghiệp sẽ có một nền tảng vững chắc, tạo được niềm tin cho đối tác và tạo cơ sở
cho những mối quan hệ lâu dài, đặc biệt là vắi những đối tác rất khắt khe và khó
tính như các doanh nghiệp Nhật Bản - vốn nổi tiếng là bạn hàng khó tính nhưng
lại rất trung thành.
Trong vài năm trở lại đây, Nhật Bản đang trở thành một trong những dối tác
kinh tế hàng đầu của Việt Nam vắi kim ngạch buôn bán hơn 7 tỷ USD / năm
(2004 - Theo Đại sứ quán Nhật bản tại Việt nam). Đây là một cơ hội rất lắn cho
các doanh nghiệp Việt Nam để có thể giao lun và tiếp xúc vắi một thị trường
rộng lắn và đầy tiềm năng. M ỗ i một doanh nghiệp Nhật Bản mang một nền
VHKD riêng biệt. Chính nền văn hóa ấy là nền tảng cho sự phát triển của doanh
nghiệp, là nguồn lực tạo nên sức mạnh vô hình cho doanh nghiệp, là tôn chỉ
phương châm hành động cho mỗi doanh nghiệp. Và, chính nền văn hóa ấy cũng
là nhân tố ảnh hưởng có tính quyết định đến việc doanh nghiệp đó kinh doanh,
-3-


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien

mien phi
phi
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
hợp tác với các doanh nghiệp khác. Đây cũng là điều m à các doanh nghiệp V i ệ t
Nam cẩn hết sức chú ý k h i k i n h doanh với các doanh nghiệp Nhật Bản.
V ậ y thì, những nét V H K D của các doanh nghiệp Nhạt Bản có những nét
đặc trưng gì, nó có ảnh hưởng ra sao đến việc hợp tác k i n h doanh của các doanh
nghiệp đó v ớ i các doanh nghiệp khác, và các doanh nghiệp V i ệ t N a m có thể học
tập được những gì từ V H K D Nhật Bản k h i xây dựng nền V H K D cho riêng mình.
Trong phạm v i của bài khóa luận này, em x i n được trình bày về "Những nét đặc
trưng trong văn hóa k i n h doanh của các doanh nghiệp Nhật Bàn", để từ đó rút ra
những bài học k i n h nghiệm cho các doanh nghiệp V i ệ t Nam, cũng như những
lưu ý cho các doanh nghiệp V i ệ t N a m k h i k i n h doanh v ớ i các doanh nghiệp
Nhật Bản.

2. Kết cổu của khóa luận
N ộ i dung của khóa luận g ồ m có 3 chương:
Chương Ì: Tổng quan về văn hóa k i n h doanh
Chương 2: N h ữ n g nét đặc trưng trong văn hóa k i n h doanh của các doanh
nghiệp Nhật Bản
Chương 3: N h ũ n g bài học áp dụng đối với các doanh nghiệp V i ệ t N a m

3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
M ụ c đích nghiên cứu của khóa luận là tìm hiểu về V H K D , những y ế u t ố
hình thành nên V H K D cũng như ảnh hưởng của V H K D đến sự phát triển của
doanh nghiệp, những nét đặc trưng trong V H K D của các doanh nghiệp Nhật Bản
và những m ô hình doanh nghiệp Nhật Bản thành công.
D o khuôn k h ổ có hạn, khóa luận chỉ giới hạn trong phạm v i nghiên cứu
những nét đặc trưng nhổt trong V H K D của các doanh nghiệp Nhật Bản, m ộ t số
điển hình trong V H K D của các doanh nghiệp Nhật Bản như: Sony, Matsushita,

Satc.để từ đó rút ra những bài học cho các doanh nghiệp V i ệ t N a m k h i tiến hành
kinh doanh v ớ i các doanh nghiệp Nhật Bản.

-4-


Những nét đặc trung trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản

CHƯƠNG Ì
TỔNG QUAN VỀ VÃN HOA KINH DOANH
1.1. KHÁI NIỆM VÃN HÓA KINH DOANH
1.1.1. Khái quát chung về văn hóa
V ã n hóa r a đ ờ i t ừ k h i x u ấ t h i ệ n xã h ộ i loài n g ư ờ i , t h ế n h ư n g mãi đ ế n n ử a
sau t h ế k ỷ X I X các nhà nghiên c ứ u m ớ i b ắ t đ ầ u q u a n tàm nghiên c ứ u đ ế n vãn
hóa và m ớ i bắt đ ầ u đưa r a n h ữ n g định nghĩa b a n đ ầ u về văn hóa.
Trước hết, t ừ " V ă n h ó a " (Ciiltura) t r o n g n g ô n n g ữ c ủ a n g ư ờ i H y L ạ p - L a
M ã m a n g h a i nghĩa: v ớ i nghĩa c ụ t h ỡ là s ự g i e o t r ổ n g , cày vỡ; và nghĩa t r ừ u
tượng là s ự phát t r i ỡ n năng k h i ế u t i n h t h ầ n c ủ a c o n người. V ớ i h a i nghĩa cơ b ả n
d ó t ừ "văn h ó a " đi vào h ầ u h ế t các ngôn n g ữ châu  u (như t i ế n g P h á p và t i ế n g
A n h g ọ i là culture, t i ế n g Đ ứ c g ọ i là kultur).
Đ ị n h nghĩa đ ầ u tiên v ề văn hóa là định nghĩa c ủ a nhà nhân c h ủ n g h ọ c E.B
T y l o r đưa r a n ă m 1 8 7 1 . T h e o ông, "Văn hoa là một tổng thể phức tạp bao gồm
các kiến thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật lệ, phong tục và tất cả những
khả năng, thói quen mà con người đạt đưịc với tư cách lù thành viên của một xã
hội". T r o n g định nghĩa này, T y l o r đề c ậ p c h ủ y ế u đ ế n các lĩnh v ự c văn hóa t i n h
t h ầ n m à k h ô n g đề c ậ p đ ế n các lĩnh v ự c văn hóa v ậ t chất. Sau T y l o r , đã có r ấ t
n h i ề u nhà k h o a h ọ c nghiên c ứ u và đưa r a các định nghĩa khác n h a u về văn hóa.
V í d ụ n h ư định nghĩa c ủ a H e r s k o v i t s "Văn hoa là mội bộ phận trong môi trưởng
mà bộ phận đó thuộc về con người". H a y định nghĩa t h e o T r i ế t h ọ c M á c - L ê
nin: "Văn hoa là tổng hịp các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo

ra, là phương thức, phương pháp mà con người sử dụng nhằm cải tạo tự nhiên,

-5-


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
xã hội và giáo dục con người." '. Định nghĩa rộng nhất và cũng đặc biệt nhất về
văn hóa cho đến bày giờ có lẽ là định nghĩa của E.Heriot, theo ông " Cái gì còn
lại khi tất cả những cái khác bi quên lãniỊ đi - dó là Văn hoa". Định nghĩa này đã
cho ta thấy văn hóa có tính động, tính kế thừa, nó còn lại sau khi tất cả đã qua đi,
nó được truyền từ đời này sang đời khác, được tích lũy và được kế thừa. Thế
nhưng định nghĩa này lại không đưa ra được các lĩnh vực cụ thế của văn hóa.
Về văn hóa, các nhà nghiên cứu vãn hóa Việt Nam cũng đưa ra những
quan điểm riêng. Theo GS. Hoàng Trinh thì: văn hóa là toàn bộ những sáng tạo,
bảo vệ, phát huy những giá của một dân tộc về mặt sản xuất vởt chất và sản xuất
tinh thần trong sự nghiệp dựng nước, giữ nước trên cơ sở một phương thức nhất
định. Văn hóa thể hiện trong lý tưởng sống, trong các quan niệm về thế giới và
nhân sinh, tín ngưỡng, trong lao động và đấu tranh, tổ chức xã hội, mức sống, lý
tưởng thẩm mỹ ..
2

Cho đến nay, định nghĩa về vãn hóa được các nhà khoa học công nhởn là
định nghĩa của õng Frederico Mayor, Tổng Giám đốc UNESCO đưa ra: "Văn

hoa bao gồm tất cả những gì làm cho dãn tộc này khác với dân tộc khác, từ
những sản phẩm tinh vi, hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng, phong lục, tập quán,
lối sống và lao động ". Định nghĩa này đã được cộng đồng quốc tế chấp nhởn tại
Hội nghị liên chính phủ về các chính sách văn hoa năm 1970, tại Venise. Đến
năm 1982, Hội nghị thứ Hai gọi là "Mondiacult" đã thừa nhởn cách tiếp cởn đó.

3

Qua những ví dụ điển hình trên chúng ta thấy được rằng có rất nhiều định
nghĩa về vãn hóa nhìn từ các khía cạnh khác nhau, và cũng rất khó để có được
một định nghĩa hoàn toàn chính xác. Nhưng qua các định nghĩa trên đây, chúng
ta cũng có thể rút ra những điểm chung, đó là: văn hóa là sản phẩm của xã hội
B ộ G D Đ T (1990), Chù nghĩa duy vật lịch sử. Nhà xuất bản T u y ê n huấn
Đ ề tài sinh viên nghiên cứu khoa học, Văn hóa kinh doanh và triển vọng [hãm nhập thị trường Australia - N h ó m
sinh viên K39B - K T N T , 5
1

2

' Đ ể tài: Giải pháp xây dựng vãn hóa doanh nghiệp Việt nam trong điều kiện hội nhập khu vực và thê giới Nguyễn Hoàng Ánh và nhóm nghiên cứu. 5

-6-

Th.s


Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
loài người, nó được hình thành trong cuộc sống xã h ộ i , được đúc kết, được
t r u y ề n t ừ đ ờ i này sang đ ờ i khác, trong văn hóa có nhiều khía cạnh, lĩnh vực và
giữa chúng có n h ữ n g m ố i liên hệ chặt chẽ lẫn nhau.

V ớ i tính phức tạp c ủ a văn hóa, sẽ rất khó để chúng ta t h ố n g nhất được quan
điểm và cách hiểu. Vì thế, v ớ i m ị c đích nghiên c ứ u và t r o n g khuôn k h ổ c ủ a bài
khóa luận, chúng t a t h ố n g nhất dùng m ộ t định nghĩa về văn hóa, đó là định
nghĩa c ủ a Czinkota, theo đ ó "Văn hoa là một hệ thống những cách cư xử đặc
trưng cho các thành viên của bất kỳ một xã hội nào. Hệ lliốiiiị này bao gồm mọi
vấn đề, từ cách nghĩ, nói, làm, thỏi quen, IÌểểÔIÌ ngữ, sàn phẩm

tình cảm - quan điểm chung của cúc thành viên dó ".

vại chúi vù những

1

1.1.2. Khái niệm về văn hóa kinh doanh
Qua các định nghĩa về vãn hóa nói trên, chúng ta c ũ n g thấy được văn hóa là
một p h ạ m trù rộng l ớ n , nó bao trùm và ảnh hưởng, c h i p h ố i hầu hết các lĩnh vực
trong đời sống xã h ộ i . T u y nhiên, n h ữ n g ảnh hưởng c ủ a văn hóa đến k i n h doanh
như t h ế nào thì g ầ n dây m ớ i được các nhà nghiên c ứ u x e m xét đến. Sau sự thành
công rực r ỡ c ủ a các doanh nghiêp N h ậ t bản trên k h ắ p t h ế g i ớ i , các nhà nghiên
cứu phương Tây đã bắt đầu chú ý tìm h i ể u nguyên nhân sâu x a ẩn chứa t r o n g đó.
V à h ọ đã tìm thấy n h ữ n g d ấ u ấn văn hóa riêng có t r o n g k i n h doanh c ủ a người
Nhật Bản. Điều này k h i ế n các nhà k i n h t ế học nghĩ đến t ầ m quan trọng c ủ a các
yếu t ố văn hóa đ ố i v ớ i các hoạt động sản xuất k i n h doanh. V à sự ra đòi c ủ a các
thuật n g ữ "văn hóa k i n h tế", "văn hóa k i n h d o a n h " đã bao h à m ý nghĩa này.
C ũ n g như văn hóa, n ộ i h à m c ủ a văn hóa k i n h d o a n h c ũ n g rất r ộ n g và phức
tạp, khó có t h ể có được m ộ t định nghĩa chính xác. TS. Đ ỗ M i n h C ư ơ n g t r o n g
c u ố n "Văn hóa k i n h doanh và triết lý k i n h d o a n h " đã đưa r a m ộ t định nghĩa về
văn hóa k i n h doanh nói lên khá đầy đủ b ả n chất như sau: Văn hóa kinh doanh là
' Đề tài: Giải pháp xây dựng vãn hóa doanh nghiệp Việt nam trong điều kiện hội nhập khu vực và thế giai - Th.s
Nguyền Hoàng Á n h và nhóm nghiên cứu. 6


-7-


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Những nét đặc trung trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản

việc sử dụng các nhàn tố văn hóa vào tronq hoạt dộng kinh doanh

cua chu thè.

là cái răn hóa mà cúc chủ thể kinh doanh tạo rư tron ỉ quá trình kinh LỈour.ỉì
hình thành nên những kiến kinh doanh ổn dinh vù dặc thù CHU họ. •

Đ ị n h nghĩa này đã nêu l ẽ n h a i phương d i ệ n c u a vãn hóa k i n h doanh. M ộ t là:
v i ệ c s ử d ụ n g các nhãn t ố văn hóa vào t r o n g hoạt đ ộ n g sàn x u ấ t k i n h d o a n h , t ứ c
là các y ế u t ố văn h ó a được s ử d ụ n g vào sàn x u ấ t k i n h d o a n h n h ầ m t ạ o r a các sán
phẩm, dịch v ụ t h ỏ a m ã n thị h i ế u . n h u c ầ u c ủ a n g ư ờ i tiêu dùns. đ e m lại l ợ i n h u ậ n
c h o d o a n h n g h i ệ p . H a i là: các sán p h ẩ m vãn hóa m à các c h ủ t h ặ k i n h d o a n h t ạ o
ra t r o n g q u á trình k i n h d o a n h c ủ a mình. n h ư là triết lý. h ệ giá trị. h ệ tư
tướng...Hai phương d i ệ n này có m ố i liên h ệ h ữ u cơ v ớ i n h a u t ạ o nên n h ữ n g n ền
văn hóa riêng b i ệ t , đặc thù c ủ a t ừ n g d o a n h n g h i ệ p .
M ộ t định nghĩa khác về vãn hóa k i n h d o a n h : Văn hóa. nhịt lù vãn hóa kinh
doanh, văn hóa doanh nghiệp hay văn hóa tô chức dược hiểu là một hệ thống

các giá trị. Các chuẩn mực, các quan niệm vù hành vi do các thành viên trong
doanh nghiệp đó sáng tạo và tích lũy trong quá trình tương tác với mói Hĩíờììg
bên ngoài và hội nhập bên trong tô chức. Văn hóa này sẽ được dùnạ đè đánh giá
các hành vi, do đó, được chia sẻ và phố biến rộn° rãi giữa các thế hệ thành viên
như mội chuẩn mực đế nhận thức, rư duy và cám nhận trong mối quan hệ với các

vịn đế mà họ phái đối mặt} ( N g ô Q u ý N h â m - G i ả n g viên. chuyên g i a tư v ấ n v ề
Q u ả n trị n g u ồ n nhân l ự c và V ă n hóa d o a n h n g h i ệ p . K h o a Q u ả n trị k i n h doanh.
Đ ạ i h ọ c N g o ạ i thương H à N ộ i ) .
Đ ị n h nghĩa này đã giúp chúng t a h i ặ u rõ h ơ n v ềV H K D . d ó chính là m ộ t h ệ
t h ố n g các giá trị, c h u ẩ n mực, q u a n n i ệ m . hành v i d o các thành viên t r o n s d o a n h
n g h i ệ p sáng t ạ o ra, và chính n ó lại được dùng đê đánh giá các hành v i khác t r o n a

1

2

Đ ỗ M i n h Chương. V ã n hóa k i n h doanh và triết lý kỉnh doanh. N X B Chính trị quốc gia H à N ộ i . 2001. 66
Những thách thức lớn trong quá trình hội nhập (Phần ỉ) - V i ệ n K i n h tế Thành p h ố H ổ Chí M i n h

- 8 -


Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản

doanh nghiệp dó, và nó cũng quy định những chuẩn mực nhận thức, tư duy của
các thành viên trong doanh nghiệp trước nhũng vấn đề m à h ọ phải đối mặt.

1.1.3. Vãn hóa kinh doanh - văn hóa doanh nghiệp
Chắc hẳn không ít ngưồi trong chúng ta vẫn còn nhầm lẫn giữa "vãn hóa

kinh doanh" và "văn hóa doanh nghiệp" do đó thưồng đồng hóa hai khái niệm
này với nhau. Nhưng thực chất, hai khái niệm này dù cũng có những điếm tương
đồng nhưng lại khác nhau về cấp độ. V à về vấn để này cũng có nhiều quan điểm
khác nhau.
Quan điểm được hầu hết các nhà nghiên cứu cũng như xã hội thừa nhận đó
là: do V H K D là hoạt động có liên quan đến m ọ i thành viên trong xã h ộ i do đó
V H K D là một phạm trù ở tầm cỡ quốc gia, còn văn hóa doanh nghiệp ( V H D N )
thực chất là văn hóa k i n h doanh của từng doanh nghiệp, chính vì t h ế V H D N chỉ
là một thành phần trong V H K D . V H K D chính là nền tảng tinh thần, là l i n h hồn
cho hoạt động kinh doanh của m ộ t quốc gia, nó được hình thành ngay t ừ k h i
xuất hiện các hoạt động k i n h doanh trong đồi sống xã h ộ i của dân tộc đó và nó
thể hiện phong cách k i n h doanh của m ộ t dân tộc,ví d ụ như: g i ớ i doanh nhân
Trung Quốc được cả t h ế giới biết đến với tính cộng đồng cao, còn ngưồi Nhật
Bản được vị nể và đánh giá cao bởi chữ tín. T ừ quan điểm này, đã có khá nhiều
khái niệm về V H K D được đưa ra, trong đó có thể coi khái niệm của V i ệ n k i n h
doanh Nhật Bẳn - H o a K ỳ (Japan - America Business Academy - J A B A ) , đưa ra
là tương đối chính xác: "Văn hoa kinh doanh có thể được định nghĩa như ảnh
hưởng của những mô hình văn hoa của một xã hội đến những thiết chế và thông
lệ kinh doanh của xã hội đó".
M ộ t quan điểm t h ứ hai tuy có vẻ hạn c h ế hơn nhưng l ạ i được các nhà
nghiên cứu về quản trị k i n h doanh chấp nhận, theo quan điểm này thì chủ thể
của V H K D chính là các doanh nghiệp, do đó, V H K D cũng chính là V H D N . M ặ c
dù trong hoạt động k i n h doanh không chì có cấc doanh nghiệp m à còn có các

-9-


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai

tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản

nhân t ố khác góp phần không nhỏ vào hoạt động kinh doanh như: N h à nước, các
cơ quan liên quan, các tầng lớp xã hội với tư cách là người tiêu dùng...và nếu
không có các nhân t ố này thì hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khó có
thế thành công được; t h ế nhưng xét cho cùng thì doanh nghiệp vần là chủ thể
chính, mang tính quyết định đến m ọ i hoạt động kinh doanh. Và, với mục đích và
phạm vi nghiên cứu của bài khóa luận này chúng ta chỗp nhận theo cách hiểu thứ
hai: coi văn hóa kinh doanh cũng chính là văn hóa doanh nghiệp, chủ thế của
hoạt động kinh doanh chính là các doanh nghiệp.
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA VÃN HÓA KINH DOANH
Nếu vãn hóa là nền tảng tinh thẩn đảm bảo sự phái triển bên vững của xã
hội thì văn hóa kinh doanh chinh là nền tảng tinh thần, là linh hồn cho hoạt
động kinh doanh của một quốc gia.'

Văn hóa kinh doanh là một bộ phận đặc thù của văn hóa dân tộc, được hình
thành ngay từ k h i xuỗt hiện hoạt động kinh doanh trong đời sống xã hội của dân
tộc đó cho dù con người có ý thức được hay không. V à mặc dù m ỗ i một doanh
nghiệp có nền văn hóa kinh doanh riêng của mình nhưng tỗt cả đều được hình
thành trên nền tảng chung là vãn hóa dân tộc và chịu ảnh hưởng lớn của văn hóa
dân tộc. Vì vậy, bên cạnh những đặc điểm chung của văn hóa, văn hóa kinh
doanh còn có những đặc điểm riêng.

2

Văn hóa kinh doanh là một bộ phận đặc thù của văn hóa dân tộc


Văn hóa kinh doanh là khái niệm nằm trong khái niệm văn hóa, là một cỗp
độ của văn hóa về khía cạnh kinh doanh. V H K D hình thành trên nền tảng văn
hóa dán tộc và chịu ảnh hưởng rỗt lớn của văn hóa dân tộc nhưng không thể

"Văn hóa k i n h doanh - Chữ tín làm trọng" ( - ngày 15/07/2004)
Trần Thị Báo Ngọc, Luận vãn tốt nghiệp: V a i trò cùa vãn hóa k i n h doanh (rong đ à m phán thương mại V i ệ t Nhật (2002), 21
1

2

- 10-


Những nét đặc trung trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
đồng nhất V H K D với văn hóa chung của dân tộc bởi những tính chất đặc thù của
nó.
V ă n h ó a kinh doanh xuất hiện c ù n g sự xuất hiện của h à n g h ó a và thị
trường

Nếu như văn hóa nói chung ra đời vào thuở bình minh của xã hội loài người
thì VHKD lại chỉ xuất hiện khi nền sản xuất hàng hóa phát triển đến một mức độ
nhất định. Khi đó, doanh nghiệp mới có đủ thời gian trải nghiệm qua thầc tiễn để
xác định cho mình con đường kinh doanh nào là đúng đắn, chứ không đơn thuần
kinh doanh vì tất cả lợi nhuận như trước kia.
V ã n h ó a kinh doanh c ó thể mang tính chất quốc tế

Đây là một đặc điểm khác với vãn hóa, vốn chỉ là khái niệm gắn liền với
một dân tộc, một cộng đồng người. Còn văn hóa kinh doanh thì khác, điều này
thể hiện rõ nhất qua các tập đoàn đa quốc gia, dù ở đất nước nào trên thế giới họ

vẫn mang theo một nền văn hóa của riêng mình, và nền vãn hóa mà họ mang
theo sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến những con người cùng làm việc và cùng chia sẻ
với họ những giá trị tinh thẩn chung.
V ă n h ó a kinh doanh thường được x é t trẽn một phạm vi hẹp, cụ thể

Phạm vi này có thể là thể nhân, pháp nhân kinh doanh, trong đó chủ yếu là
văn hóa kinh doanh của các công ty, các tập đoàn.
1.3. CÁC YẾU TỐ CÂU THÀNH NÊN VĂN HÓA KINH DOANH

Văn hóa kinh doanh (business culture) là những giá trị văn hóa gắn với hoạt
động kinh doanh một loại hàng hóa (dịch vụ) cụ thể trong toàn cảnh mọi mối
quan hệ văn hóa - xã hội khác nhau của nó. Đó là hai mặt mâu thuẫn (văn hóa:
giá trị > < kinh doanh: lợi nhuận) nhưng thống nhất ở chỗ: giá trị văn hóa thể
hiện trong hình thức mẫu mã và chất lượng sản phẩm, trong thông tin quảng cáo
về sản phẩm, trong cửa hàng bày bán sản phẩm, trong phong cách giao tiếp ứng

- li -


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Những nét đặc trung trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản

xử của người bán đối v ớ i người mua, trong tâm lý và thị hiếu tiêu dùng, rộng ra
là trong cả quá trình tổ chức sản xuất k i n h doanh với toàn bộ các khâu của

nó...nhằm tạo ra m ộ t chất lượng - hiệu quà k i n h doanh nhất định.
Văn hóa k i n h doanh bao g ồ m ba bộ phần cấu thành:

1

(ỉ) Văn hóa thương trường: văn hóa thể hiện trong cơ chế tổ chức, hệ
thống pháp chế, các chính sách chế độ, trong mọi hình thức hoạt động liên quan
quá trình sản xuất kinh doanh, gợm cả sự cạnh tranh VA'...tất cả nhằm tạo ra
một môi trường kinh doanh thuận lợi, tốt đẹp...
(2) Văn hóa doanh nhân: văn hóa thể hiện trước hết ở dội ngũ những con
người (gợm cả các cá nhân và các lập thê) tham gia sản xuất kinh doanh chủ yêu
thể hiện ở trình độ khoa học kỹ thuật, còng nghệ và vốn tri thức lổng hợp, ở kinh
nghiệm thực tiễn và kỹ năng, phương pháp tác nghiệp, ở năng lực tổ chức sản
xuất kinh doanh và sự nhạy bén với thi trưởng, ở đạo đức nghề nghiệp và phẩm
hạnh làm người, ở ý thức công dãn và sự giác ngộ vê chính trị - xã hội VA'...
(3) Văn hóa doanh nghiệp: văn hóa tập trung và lòa sủng trong các thiết
chế, các đơn vị rổ chức sán xuất kinh doanh thể hiện qua những biểu trưng
(symbol) chung thuộc vê hình thức tạo nên thương hiệu của doanh nghiệp (logo,
đổng phục...), qua năng lực, phẩm chất, trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh
tạo ra chất lượng sản phẩm

và những thành tích, truyền thống tốt đẹp, qua

phong cách giao tiếp, ứng xử thống nhất của toàn đơn vị (đối với nội bộ, đối với
khách hàng) trong mọi quá trình kinh doanh.
Ba mặt trên chính là ba bộ phần hợp thành m ộ t nền văn hóa k i n h doanh theo
nghĩa toàn vẹn nhất, đầy đủ nhất trong đó vãn hóa doanh nghiệp là đẩu m ố i
trung tâm tầp hợp m ọ i quan hệ và có vai trò, vị trí quyết định. Văn hóa doanh

1


Những thách thức lốn trong quá trình hội nhập (Phân ì) - Viện Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
-12-


Những nét đặc trung trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản

n g h i ệ p là nơi t ậ p h ợ p đ ộ i n g ũ d o a n h nhân, nơi có t h ể tích h ợ p và phát h u y n h ữ n g
giá trị t ố t đ ẹ p v ố n có t r o n g n ề n văn hóa t r u y ề n t h ố n g c ủ a dân t ộ c k ế t h ợ p v ớ i các
thành t ự u văn h ó a t h ế g i ớ i , g ó p p h ầ n hình thành n ề n vãn h ó a k i n h d o a n h c ủ a m ỗ i
q u ố c g i a , dân tộc.
V ậ y thì vãn hóa d o a n h n g h i ệ p b a o g ồ m n h ữ n g gì và nhân t ố nào có ả n h
h ư ấ n g l ớ n t ớ i văn h ó a k i n h d o a n h c ủ a m ộ t d o a n h n g h i ệ p .
* Các lớp vãn hóa doanh nghiên
V H K D c ủ a m ộ t d o a n h n g h i ệ p được c h i a thành các lớp khác n h a u , t h u ậ t n g ữ
"lớp" dùng để chỉ mức độ có thể cảm nhận được của các giá trị văn hoa trong
doanh nghiệp h a y nói cách khác là tính hữu hình của các giá trị văn hoa đó. Đ â y
là cách t i ế p c ậ n đ ộ c đáo, đi t ừ h i ệ n tượng đ ế n b ả n chất c ủ a m ộ t n ề n văn h o a ,
giúp c h o chúng t a h i ể u m ộ t cách đ ầ y đ ủ và sâu sắc n h ữ n g b ộ p h ậ n c ấ u thành nên
n ề n văn h o a đó.
M ô hình Ị: Các lớp vãn hoa doanh nghiệp

1

Peg c. Neuhauser, Ray Benđer, P h ũ & K i r l L. Stormberg, Culture.com.. John W i l e y & con Canada., Ltd, 2000

- 13-


Ket-noi.com

Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Những nét đặc trung trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản

* Lớp ngoài cùng: Những

biểu tượng và ngôn ngữ (Symbols and Language):

Cấp độ đơn giản và hữu hình nhất của văn hóa doanh nghiệp.
Lớp này bao gồm tất cả những hiện tượng và sự vật hữu hình m à bạn có thể
nhìn, nghe và cảm thấy k h i tiếp xúc với một tổ chức có nền văn hoa x a lạ như:
+ K i ế n trúc; thiết k ế n ộ i thất; công nghệ, sản phẩm
+ C ơ cấu tổ chức, các phòng ban của doanh nghiệp
+ Các văn bản quy đặnh nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp
+ N g h i lễ và l ễ h ộ i hàng n ă m
+ Các biểu tượng, logo, khẩu hiệu, tài liệu quảng cáo của doanh nghiệp
+ Ngôn ngữ, cách ăn mặc, xe cộ, chức danh, cách biểu l ộ cảm xúc, hành v i
ứng xử thường thấy của các thành viên và các n h ó m làm việc trong doanh nghiệp

- 14-


Những nét đặc trung trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản

+ N h ữ n g giai thoại và những huyền thoại về tổ chức...
Đây là cấp dễ thấy nhất của V H K D , V H D N , là những "biểu trưng trực

quan" và qua những gì hữu hình m à m ọ i người đều cổ thể thấy được, nó thế hiện
những giá trị thầm kín hơn nằm sâu bên trong m à m ụ i thành viên, những người
hữu quan có thể cảm nhận được.
1

Ví dụ về m ộ t số khẩu hiệu của các doanh nghiệp:
Texas Instrument: "Nhân viên không chỉ thêm đôi bàn tay m à cả k h ố i óc"
Speedy M u f f e r :

" Ớ Speedy bạn sẽ trở thành một người khác"

British Petroleum: "Liên tục phát t r i ể n "
Schlitz Brevving:

"Không uống Schlitz có nghĩa là không uống b i a "

British Airway:

"Hãng hàng không cả t h ế g i ớ i yêu thích"

Rouse Company:
*Lớp thứ hai: Những

"Tạo môi trường tốt cho m ọ i người"
hành vi và thói quen (Behaviors and Habits): "Cách mà

mọi người ở đây làm "
Những hành v i và thói quen của những người làm việc trong doanh nghiệp
tạo nên lớp thứ hai của V H D N . L ớ p này được miêu tả bằng câu nói: "đó là cách
m à ở đây chúng t ỏ i làm", về mặt khoa học xã h ộ i l ớ p t h ứ hai này được g ọ i là

"các quy tắc, tiêu chuẩn". Tất cả những hành v i , thói quen cũng như mục tiêu m à
các thành viên trong doanh nghiệp cùng hướng tới không phải hình thành m ộ t
cách ngẫu nhiên hay qua thỏa thuận, m à nó được dẫn đạo b ở i những nguyên tắc
quản lý, những triết lý k i n h doanh của doanh nghiệp đó. N h ữ n g giá trị này
thường được tuyên bố ra công chúng, được phổ biến rộng rãi cho m ọ i thành viên
trong doanh nghiệp cũng như các bên đối tác. L ớ p này còn đươc gói là những giá
trị được thể hiện vì nó được thể hiện qua từng hành v i , cách ứng x ử của m ỗ i
thành viên. Giá trị này g ụ m hai loại: loại t h ứ nhất là các giá trị tụn tại khách

Giáo trình "Đạo đức kinh doanh và Văn hóa doanh nghiệp" , Trường Đ H Kinh tí quốc dãn, Khoa quản trị kinh
doanh, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội (2ŨŨ5), 280
1

-15-


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Những nét đặc trung trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
quan và hình thành tự phát, loại thứ hai là các giá trị mà lãnh đạo mong muốn và
phải xây dựng từng bước .
1

Ví dụ như một doanh nghiệp muốn tất cả các nhân viên của doanh nghiệp
khoác áo đồng phục khi làm việc. Ban đầu có thể sẽ có một số ngưổi phản đối.

Lúc này các biện pháp khuyến khích, ép buộc được thực hiện một cách thích hợp
sẽ giúp tạo ra một nề nếp (mặc dù có thể sẽ có đôi chút ép buộc). Theo thổi gian,
việc khoác áo đổng phục dần dần trở thành thói quen. Cho đến khi nó trở thành
phản xạ tự nhiên và mọi ngưổi cảm thấy hãnh diện khi khoác áo đồng phục. Và
các nhân viên mới vào doanh nghiệp cũng thấy ngay được việc khoác áo đồng
phục là một hãnh diện, thể hiện mình là thành viên của doanh nghiệp.
* Lớp trong cùng: Các ngầm định và giá trị cốt lõi của doanh nghiệp

(Shared

ưnderlying assumptions - Core Values of Group). Lớp sâu nhất của văn hóa
doanh nghiệp.
Các ngầm định và giá trị cốt lõi là phần sâu nhất trong VHDN. Nó chính là
trục của chiếc bánh xe văn hóa của doanh nghiệp . Thưổng thì những ngầm định
2

này ăn sâu đến mức những ngưổi trong doanh nghiệp rất khó để diễn ta chúng
thành lổi. Và tất cả những gì họ có thể giải thích đó là: Chỉ dơn giản vì nó là như
thế.
Các ngầm định và giá trị cốt lõi của doanh nghiệp có thể là những niềm tin,
nhận thức, suy nghĩ, hay những tình cảm mặc nhiên có trong doanh nghiệp.. Mặc
dù nó không hề biểu lộ ra ngoài, bởi vậy nó còn được gọi là các ngẩm định,
nhưng nó chính là nền tảng cho các giá trị và hành động của mỗi thành viên. Để
hình thành được các ngầm định này, các doanh nghiệp phải qua một quá trình
trải nghiệm làu dài, thế nhưng một khi nó dã hình thành thì nó thưổng rất khó
thay dổi và ảnh hưởng rất lớn đến phong cách làm việc, quyết định, giao tiếp và
"Gắn vãn hóa doanh nghiệp với đời sống người lao động" - Tiến sỹ Phan Quốc Việt
fhttD://www.vneconomv.com )

1


1

Peg c. Neuhauser, Ray Bender, P h ũ & Kirl L . Stormberg, Culture.com., John Wiley & con Canada., Ltd, 2000

- 16-


Những nét đặc trung trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản

đối xử. V à sự ảnh hưởng của các ngầm định còn lớn h ơ n rất nhiều so với sự ánh
hưởng của các giá trị đ ư ợ c thể hiện '.
Ngoài cách tiếp cận trên đây, còn rất nhiêu những cách nhìn nhận, cách
hiểu khác nhau về V H K D , V H D N . V í dụ như:
"Nếu xem xét một cách chi tiết, thì văn hóa doanh nghiệp được thể hiện
chính ở hai yếu tố: phong cách lãnh đạo của người quản lý và tác phong làm
việc của nhân viên" .
2

"Có thê hiểu: văn hóa (loanh nghiệp lá một dạniỊ văn hóa lổ chức. Nó bao
gửm: môi trường văn hóa của doanh nghiệp bao gửm môi trường văn hóa bên
trong và bén ngoài ta quen gọi là môi trường nhân văn.
Mục tiêu của môi trường nhăn văn bên trong chính là các hành vi, cách ứng
xử giữa chủ thể quản lý và khách thể (người bị quản lý) và giữa các thành viên
với nhau. Thước đo của nó chính là tạo ra sự đửng thuận, nhất trí cao trong một
doanh nghiệp đến độ mọi người đều có quan niệm: mọi thành đạt cũng như thất
bại đều có mình đóng góp hoặc có lỗi (trách nhiệm).
Cửn môi trưởng nhân văn bẽn ngoài chính là hành vi, cách ứng xử của chủ
thể quản lý doanh nghiệp (giám đốc) đối với khách hàng, đối tác, đối thủ cạnh
tranh, thị trường, luật pháp, môi trường và yếu tố văn hóa dân tộc. Với mỗi hành

vi, cách ứng xử khúc nhau sẽ có kế t quả khác nhau.
Ngoài môi trường nhân văn, VHDN

còn bao gửm các thành tố: phong tục,

tập quán, thói quen, tăm lý chung của doanh nghiệp, các truyền thuyết, huyền
thoại hoặc tín ngưỡng chung của doanh nghiệp, các triết lý, hệ tư tưởng chung
của doanh nghiệp, hệ thống các giá trị về: chân, thiện, mỹ của doanh nghiệp.
"Vãn hóa doanh nghiệp hình thành theo thời g i a n " - Thạc sỹ Nguyền H u y Hoàng, Phó giám đốc cõng ty T â m
Việt í
)
1

"Vãn hóa doanh nghiệp - từ nhận thức lới hành động" - Phạm Thanh Hưng. Giám đốc chiến lược phát triển.
Trung tâm nâng suất V i ệ t Nam f )
2

- 17-

y;sw


Jơov

í


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai

tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Những nét đặc trung trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
...Môi trưởng nhân văn bên trong của doanh nghiệp sẽ tạo ra nguồn lực nội
sinh của doanh nghiệp, lạo ra bản sắc liêng của doanh nghiệp. Còn mỏi trường
nhân văn bên ngoài của doanh nghiệp sẽ lạo hướng phát triển của doanh
nghiệp... " '.

Những cách nhìn nhận trên đây tuy cách tiếp cận khác nhau, và xuất phát
từ những góc nhìn khác nhau, nhưng cũng đã giúp chúng ta có được những hiểu
biết tương đối đầy đủ và toàn diện về các yếu tố cấu thành nên văn hóa kinh
doanh của một doanh nghiệp.
* Phong cách lãnh đao - mót nhân tố quyết đinh đối với văn hóa kinh
doanh của doanh nghiệp

Một yếu tố không thể phủ nhận đó là sự ảnh hưởng của người lãnh đặo tới
VHKD, VHDN, thậm chí còn có ý kiến cho rằng văn hóa kinh doanh của một
doanh nghiệp chính là văn hóa của người lãnh đặo. Những gì m à lãnh đặo quan
tâm, khuyến khích thực hiện, cách thức m à người lãnh đặo đánh giá, khen
thưởng hoặc khiển trách nhân viên sẽ thể hiện cách suy nghĩ và hành vi của
người lãnh đặo và điều đó sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến hành vi của mọi nhân viên
dưới quyền.
Trong thực tế, có những người lãnh đặo đã tặo nên một nền văn hóa kinh
doanh mặnh mẽ và cũng có những người lãnh đặo có khả năng làm thay đổi hẳn
văn hóa của doanh nghiệp và tặo ra sức sống mới, tặo bước nhảy vọt trong hoặt
động của doanh nghiệp. Chúng ta cùng tìm hiểu qua bốn ví dụ về bốn phong
cách lãnh đặo sau:
Stew Leonard khi lập kế hoặch biến gian hàng rộng 1000 feet vuông của

cống ty Food Lion thành World's Largest Dairy Store với mức doanh số hàng
năm lén đến 100 triệu USD đã quyết định sẽ xây dựng một bản sắc văn hóa
' "Điêu kiện hộinhặp là có vãn hóa doanh nghiêp" - Thặc sỹ Bùi Quốc T h á m , Trưởng khoa quản lý kinh tí
Trường Lê Hổng Phông flìttp://www. vneconomv.com.vn )

- 18-


Những nét đặc trung trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
mạnh. Triết lý quan trọng nhất mà ông muốn thiết lập trong công ty là tìm mọi
cách để lùm hài lòng khách hàng. ô n g đưa ra hai phương châm: (1) "Khách
hàng không đến với chúng ta để hỏi 'Hôm nay tôi có thể làm gì cho ngài, Stew
Leonard' mà chính chúng ta phải đến với họ và hỏi họ xem chúng ta có thể làm
gì cho họ", và (2) "Điều Ị: Khách hàng luôn đúng; Điều 2: Nếu khách hàng sai,
xin tham khảo Điều ì." và cho khắc vào đá tảng phương châm này.
Ken Macke, CEO của công ty Dayton Hudson, luôn tìm cách củng cố triết
lý kinh doanh không truy xét lý do khách hàng trả lại hàng hóa. Một lần ông đã
đến một cửa hàng được cho là không mạn mà với chính sách này và nói chính tặ
tay ông sẽ xử lý những khiếu nại trong ngày của khách. Một khách hàng phụ nữ
đã đến phàn nàn ràng chiếc máy giặt, một sản phẩm của công ty mà bà đã dùng
từ bảy năm nay, bị hỏng dây cua - roa và bà muốn được thay dây mới. Thế
nhưng, cửa hàng đã không đáp lại yêu cầu này. Macke đã đưa hẳn cho bà một
chiếc máy giặt mới. Câu chuyện này đã được truyền tụng trong công ty cho đến
sau này. Việc xử lý khiếu nại ở các cửa hàng đã được cải thiện hẳn.
Samuel Truet Cathy, chủ tịch công ty Chick - f i l - A, luôn quan tám đến
mọi người. Ông luôn tỏ ra là người dễ gần, nhiệt tình ủng hộ sặ phấn đấu của
từng người, là trung gian hòa giải, và luôn tìm cách giúp đỡ mọi người. Ông là
một ví dụ điển hình về phong cách lãnh đạo đậm nét văn hóa hòa nhập.
Lee Iacocca, người đã làm thay đổi hẳn đặc trưng văn hóa của Chrysler
trong giai đoạn hồi sinh. Ông có khả năng lôi cuốn mọi người làm theo ý tưởng

của ông. Như một nhân viên của ông đã nói: "Ông đã lôi mọi người xuống
đường và làm cho họ như sống lại với bầu nhiệt huyết trào sôi. Thật là đặc biệt,
chúng tôi đều cảm nhận thấy điều đó, và đến mức chúng tôi chỉ muốn quay ngay

- 19-


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Những nét đặc trung trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản

lại nơi làm việc để thực hiện ngay những điều đang sôi sục dù phải thâu đ ê m nếu
cần" '.
Tất cả những người quản lý đều hiếu rằng h ọ có thế gây những ảnh hưởng
mang tính quyết định đến người khác. T u y nhiên không phải ai cũng nhận ra
được rằng h ọ có thể ảnh hưởng đến phong cách, đến văn hóa cộa doanh nghiệp.
Thực tế là người lãnh đạo có thể tạo ra, cộng cố, thay đổi, hay hòa nhập các giá
trị và triết lý văn hóa cá nhân vào văn hóa cộa doanh nghiệp. Bởi vì, giá trị văn
hóa cộa người lãnh đạo có thế được truyền đến người lao động qua rất nhiều con
đường khác nhau, như qua các bài phát biểu, các ấn phẩm, các tuyên b ố vềchính
sách, và đặc biệt và trực tiếp nhất là qua hành vi cộa người lãnh đạo.
Phong cách lãnh đạo phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản: năng lực lãnh đạo
và phương châm hành động của người quản lý '. T r o n g đó, năng lực lãnh đạo là
khả năng gây tác động đến những người khác và buộc h ọ làm theo ý muốn cộa
mình (bắt buộc hoặc tự nguyện). Năng lực lãnh đạo cộa người quản lý lại p h ụ

thuộc vào quyền lực m à h ọ có và năng lực khai thác, sử dụng chúng. Các yếu t ố
quyết định năng lực lãnh đạo ví dụ như: vị trí chính thức trong hệ thống quyền
lực cộa tổ chức (tài lực), nâng lực chuyên m ô n và năng lực hoàn thành công việc
(trí lực), tư cách đạo đức và m ố i quan hệ trong và ngoài doanh nghiệp (thế lực).
Vai trò, năng lực cộa những người lãnh đạo càng lớn thì ảnh hưởng cộa h ọ
đối với việc hình thành và cộng cố bản sắc văn hóa doanh nghiệp càng mạnh.

1.4. VAI TRÒ CỦA VÃN HÓA KINH DOANH
Chúng ta đã cùng tìm hiểu về văn hóa k i n h doanh cùng những đặc trưng cộa
V H K D . V ậ y thì vai trò cộa V H K D như thế nào và nó có tác động ra sao đến sự
hình thành và phát triển cộa doanh nghiệp? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu trên cả

1

Giáo trinh Đ ạ o đức k i n h doanh và V ã n hóa doanh nghiệp , Trường Đ H K i n h tí quốc dân, K h o a quản trị k i n h

doanh, N h à xuat bản L a o động - xa hội (2005), 317

-20-


Những nét đặc trung trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản

hai khía cạnh sau: VHKD
VHKD

là nguồn lực quan trọng tạo ra lợi thế cạnh tranh; và

"tiêu cực" là nguyên nhân dẫn đến sự suy yếu của doanh nghiệp


1

1.4.1. Văn hoa kinh doanh là nguồn lực tạo ra lợi thê cạnh tranh
1.4.1.1. Văn hoa kinh doanh tạo nén phong thái của doanh nghiệp - giúp
phân biệt doanh nghiệp này vói doanh nghiệp khác
N h ư đã định nghĩa, V H K D của một doanh nghiệp là một hệ thống những ý
nghĩa, giá trị, niềm tin chủ đạo, nhận Ihức và phương pháp tư duy được m ọ i
thành viên của m ộ t tổ chức cùng đồng thuận và có ảnh hưởng ở phạm v i rộng
đến cách thức hành động của các thành viên. Vãn hóa doanh nghiệp biớu thị sự
thống nhất trong nhận thức của tất cả các thành viên tổ chức về hệ thống những
giá trị chung và có tác dụng giúp phân biệt giữa một tổ chức này với một tổ chức
khác. Chúng được m ọ i thành viên trong tổ chức chấp thuận, có ảnh hưởng trực
tiếp, hàng ngày đến hành động và việc ra quyết định của từng người và chúng
được hướng dẫn cho những thành viên m ớ i đế tôn trọng và làm theo. Chính vì
vậy chúng còn được g ọ i là bản sác văn hóa của một tổ chức .
2

Hay nói một cách hình tượng hơn về vãn hóa k i n h doanh của một doanh
nghiệp thì: nếu doanh nghiệp là chiếc máy tính thì văn hóa doanh nghiệp là hệ
điều hành , hệ điều hành tốt sẽ giúp chiếc m á y hoạt động tốt và lâu bền, cũng
3

như sẽ tạo sự hài lòng, t i n tưởng với những người dùng chiếc m á y tính đó.
Vãn hóa doanh nghiệp tạo nén phong thái của doanh nghiệp cũng như tính
cách của con người. D o đó cũng có thớ nói rằng "văn hóa doanh nghiệp là tính
cách của doanh n g h i ệ p " . Bởi vậy chúng ta sẽ không khó khăn gì nhận ra phong
4

1


Đớ tài: Giải pháp xây dựng vãn hóa doanh nghiệp Việt nam trong điêu kiện hội nhập khu vực và thế giới - Th.s

Nguyễn Hoàng Á n h và nhóm nghiên cứu, 14
Giáo trình Đ ạ o đức k i n h doanh và Vãn hóa doanh nghiệp , Trường Đ H K i n h tế quốc dân. K h o a quản trị k i n h
doanh, N h à xuất bản Lao động - X ã h ộ i (2005), 271
"Trớ thành dơn vị đứng đầu nhờ vãn hóa doanh nghiệp" - Hoàng Hái Đường, Tổng giám đốc Cõng ty cổ phán
phát triớn bóng đá Việt Nam ( )
Giáo trình Đ ạ o đức k i n h doanh và Vãn hóa doanh nghiệp , Trường Đ H K i n h tế quốc dân, Khoa quản trị k i n h
doanh, N h à xuất bản Lao động - X ã h ộ i (2005), 271
2

1

4

-21 -


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Những nét đặc trưng trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
cách của m ộ t doanh nghiệp, chỉ đơn giản là qua bộ quán áo đồng phục hay qua
bầu không khí bên trong doanh nghiệp đó...
1.4.1.2. Văn hoa doanh


nghiệp tạo nên lực hướng

tâm chung cho

doanh

nghiệp
* Một nền văn hoa tót giúp doanh nghiệp thu hút nhân tài và củng cố lòng
trung thành của nhân viên đối với doanh nghiệp
Nguôi ta lao động không chỉ vì tiền m à còn vì những nhu cầu khác nữa.
Học thuyết về động cơ và những nhân tố vật chất của Herzberg đã đưa ra hai hệ
thống các nhân t ố có ảnh hưởng tới thái độ làm việc của người lao động. Theo
ông, những nhân t ố như: chính sách của công ty, sự giám sát, m ố i quan hệ giữa
các cá nhân, điều k i ệ n làm việc, và mức lương là những nhân tố vật chất c h ứ
không phải động cơ. Việc thiếu đi những nhân t ố vật chặt có thể gãy ra tâm lý
bặt m ã n đối v ớ i công việc nhưng bản thân chúng cũng không có khả nâng thúc
đẩy hoặc tạo ra sự hài lòng.
Ngược lại, theo phàn tích của Herzberg những động cơ chính là các nhân t ố
làm phong phú và đa dạng hoa công việc của một con người, trong đó có năm
nhân t ố có tác động mạnh mẽ đến sự hài lòng trong công việc của người lao
dộng: thành tích, sự ghi nhận, bản thân cóng việc, trách nhiệm và sự tiến bộ.
Những động lực này được gắn với những ảnh hưởng tích cực mang tính dài hạn
đối với công việc trong k h i đó, những nhân t ố vật chặt thuồng chỉ tạo ra được
những thay đổi mang tính ngặn hạn trong thái độ và các thức làm việc của người
lao động.
T ừ thuyết Herzberg, có thể thặy thật sai l ầ m nếu một doanh nghiệp lại cho
rằng chỉ cần trả lương cao là sẽ t h u hút, duy trì được người tài. Nhân viên chỉ
trung thành và gắn bó lâu dài k h i họ thặy hứng thú k h i được làm việc trong môi
trường doanh nghiệp, cảm nhận được bầu không khí thân thuộc trong doanh


-22 -


Những nét đặc trung trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản
nghiệp và có khả năng tự khẳng định mình để thăng tiến. Trong một nền VHDN
tích cực, các thành viên nhận thức rõ ràng về vai trò của bán thân trong toàn bộ
tổng thể, họ làm việc vì mục đích và mục tiêu chung .
1

Khi doanh nghiệp xây dựng được môi trường sống lành mớnh thì bản thân
người lao động cũng muốn đến công ty, họ coi môi trường làm việc cũng chính
là môi trường sống của mình, dù chỉ một ngày xa họ cũng đã thấy nhớ, thấy
thiếu điểu gì đó trong cuộc sống của họ. Cái mà họ thiếu không chỉ đơn thuần là
đồng tiền mà là giá trị tinh thần mà chỉ đến công ty họ mới có được. Đây chính
là một trong những động lực củng cố lòng trung thành của nhân viên đối với
doanh nghiệp.
* Văn hoa doanh nghiệp khích lệ quá trình đổi mới và sáng chế
Ông Hermawan Kartajaya, Chủ tịch Hiệp hội Marketing thế giới đã nói
rằng: ý tưởng không chì từ lãnh đớo, mà là của tất cả mọi người trong công ty. Vì
vậy, người lãnh đớo cõng ty cần phải tớo ra một không khí hào hứng để mỏi nhân
viên được phát huy tính tự do sáng tớo. Đây chính là yếu tố văn hóa doanh
nghiệp .
2

Nhiều người cho rằng Sony thành đớt là nhờ quyết định chiến lược quay trở
lới sản xuất đồ điện tử và mua lới công nghệ sản xuất transitor. Nhưng thử hỏi
nếu như bảy người thành lập Sony đầu tiên không quyết tâm lăn lộn đến từng
trường học công xưởng thuyết minh, bán hàng liệu có được như hiện nay. Và nếu
như Sony không tớo ra thứ triết lý "Hãy để người ta nói, thế nào cũng có ý kiến
hay" mà ngày nay được biết đến trong Quản trị nguồn nhân lực với khái niệm

"empovverment", Sony hẳn cũng không thể tung hoành năm châu như hiện nay
nếu như họ không thể thổi bùng ngọn lửa lao động trong nhân viên, đặc biệt là
trong thời kỳ công ty vừa được thành lập.
1

Đ ề tài: Giải pháp xây dựng vãn hóa doanh nghiệp Việt nam trong điểu kiện hội nhập khu vực và thế giới -

Nguyễn Hoàng Á n h và nhóm nghiên cứu, 15
"Tạo nét riêng biệt dể dối đầu thương hiệu mạnh" (hĩĩp://www.vielnamnel.vn )
2

-23-

Th.s


×