Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán tài chính
Chương I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
“ GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ”
1.1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong nghiên cứu, việc tìm kiếm các giải pháp nhằm nâng cao lợi
nhuận có ý nghĩa to lớn trong hoạt động KD của DN và là mối quan tâm
chung của các đối tượng bên trong và bên ngoài DN. Đây là hai mảng rất
quan trọng chi phối và tác động trực tiếp, thường xuyên đến tình hình tài
chính của DN. Bởi lợi nhuận và giải pháp nâng cao lợi nhuận trong DN được
thực hiện tốt sẽ đảm bảo tình trạng tài chính lành mạnh cho DN, đảm bảo phát
triển tốc độ lưu chuyển vốn để tăng hiệu quả KD và đảm bảo khả năng thanh
toán các khoản nợ được trả kịp thời và đúng hạn. Do vậy, trong điều kiện môi
trường KD luôn biến động, việc nghiên cứu, phân tích, xem xét, đánh giá tình
hình lợi nhuận và xu hướng biến động của lợi nhuận của DN trong những kỳ
tiếp theo là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị DN, là vấn đề cấp
thiết góp phần đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của DN.
Qua khảo sát thực tế tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu
Nghị, việc thực hiện lợi nhuận trong 2 năm gần đây (2007 – 2008) đã đạt
được hiệu quả tương đối tốt. Tuy nhiên, nằm trong sự ảnh hưởng chung của
sự suy thoái kinh tế đang diễn ra ngày càng sâu rộng trên toàn cầu thì Công ty
cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị cũng chịu ảnh hưởng phần nào trong việc tìm
kiếm và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận trong tình hình này.
1.2. Đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu giải pháp nâng cao lợi nhuận của công ty cổ phần bánh kẹo
cao cấp Hữu Nghị.
Nguyễn Thị Ngọc Bích-K41D4
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán tài chính
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu.
Đánh giá tình hình lợi nhuận của công ty.
Xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của công ty trong tình
hình nền kinh tế hiện nay.
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
Về nội dung:
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngành và của công ty.
- Đánh giá thực trạng tình hình lợi nhuận của công ty
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cho công ty.
Về thời gian: luận văn sử dụng, nghiên cứu số liệu về kết quả kinh doanh
và lợi nhuận của công ty trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến năm 2008.
1.5. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần giới thiệu khái quát, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn có bố cục bao gồm 4 chương:
Chương I: Tổng quan nghiên cứu về đề tài
Chương II: Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận và giải pháp nâng cao
lợi nhuận tại doanh nghiệp.
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực
trạng về tình hình lợi nhuận tại công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp
Hữu Nghị.
Chương IV: Kết luận và đề xuất giải pháp góp phần nâng cao lợi
nhuận tại công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị.
Nguyễn Thị Ngọc Bích-K41D4
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán tài chính
Chương II
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP
2.1. Một số khái niệm cơ bản.
Lợi nhuận là gì? Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế của
các hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, nó là khoản chênh lệch giữa các
khoản thu nhập thu được và các khoản chi phí bỏ ra để đạt được thu nhập đó
trong một thời kỳ nhất định.
Như vậy để xác định lợi nhuận thu được trong một thời kỳ nhất định,
người ta căn cứ vào hai yếu tố:
- Thu nhập phát sinh trong một thời kỳ nhất định
- Chi phí phát sinh nhằm đem lại thu nhập trong thời kỳ đó. Hay nói
cách khác, chỉ những chi phí phân bổ cho các hoạt đông, các nghiệp
vụ kinh doanh đã thực hiện trong kỳ.
* Công thức chung xác định lợi nhuận như sau:
Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
Lợi nhuận trước thuế của DN bao gồm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
kinh doanh và lợi nhuận khác.
- Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động SXKD là chênh lệch giữa tổng DT
thu được từ hoạt động SXKDX và chi phí phí phát sinh từ các hoạt động
SXKD đó.
- Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động khác là chênh lệch giữa DT hoạt
động khác (hoạt động bất thường) và chi phí khác (chi phí bất thường).
2.2. Một số nội dung lý thuyết cơ bản về lợi nhuận.
2.2.1 Kết cấu lợi nhuận trong Doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trường, với cơ chế hạch toán kinh doanh, phạm vi
Nguyễn Thị Ngọc Bích-K41D4
3
Lun vn tt nghip Khoa K toỏn ti chớnh
kinh doanh ca DN c m rng, DN cú th u t vo nhiu hot ng
thuc nhiu lnh vc khỏc nhau. Do vy li nhun thu c ca DN cng a
dng theo phng thc u t ca DN. Kt cu li nhun ca DN thng mi
bao gm:
Li nhun thu c t hot ng sn xut kinh doanh: hot ng
kinh doanh ca DN l hoath ng u t vn nhm tỡm kim li
nhun theo nhng mc tiờu c xỏc nh sn, bao gm hai hot
ng sau:
+) Hot ng kinh doanh hng húa v dch v. õy l hot ng ch
yu ca DN thng mi dch v l nhm a hng húa t sn xut vo tiờu
dựng. Hot ng ny thng to ra li nhun chim t trng ln trong tng li
nhun ca DNTM.
+) Hot ng ti chớnh: Ngoi lnh vc SXKD, cỏc DN cú th tham gia
vo hot ng u t ti chớnh. Hot ng u t ti chớnh l hot ng u t
vn ra bờn ngoi DN nh: gúp vn liờn doanh liờn kt kinh t, mua bỏn trỏi
phiu, c phiu, cho thuờ ti sn, lói tin gi v lói cho vay thuc ngun vn
kinh doanh Cỏc khon li nhun thu c t hot ng ny gúp phn lm
tng tng li nhun cho DN.
Li nhun khỏc: ú l cỏc khon lói thu c t cỏc hot ng,
nghip v riờng bit nm ngoi hot ng nờu trờn, nhng khon lói
ny phỏt sinh khụng thng xuyờn (hay cũn gi l bt thng). DN
khụng d kin trc hoc cú d kin trc nhng ớt cú kh nng
thc hin. Li nhun ny thng gm: thu t cỏc khon phi tr
khụng xỏc nh c ch n, thu hi cỏc khon n khú ũi ó c
duyt b, khon thu bỏn vt t, ti sn tha sau khi ó bự tr hao
ht, mt mỏt, lói thu t nhng bỏn, thanh lý TSC, tin pht, tin
c bi thng. Những khoản lợi nhuận bất thờng có thể do chủ
quan đơn vị hay do khách quan đa tới.
Nguyn Th Ngc Bớch-K41D4
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán tài chính
Vậy:
Lợi nhuận trong DN
thương mại
=
Lợi nhuận hoạt
động SXKD
+
Lợi nhuận
khác
2.2.2. Phương pháp xác định lợi nhuận trong doanh nghiệp
2.2.2.1. Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận
Hoạt động SXKD
=
Doanh thu từ
hoạt động SXKD
-
Chi phí của
hoạt động SXKD
a) Doanh thu từ hoạt động SXKD.
Doanh thu từ
Hoạt động SXKD
=
Doanh thu thuần từ
hoạt động bán hàng
và cung cấp dịch vụ
+
Doanh thu từ hoạt
động tài chính
+) Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và CCDV:
DT thuần từ
hoạt động
bán hàng và
CCDV
=
DT
bánhàng
và
CCDV
trong kỳ
-
Chiếtkhấu
thươngmại
-
Giảmgiá
hàngbán
-
DT bán
bị trảlại
-
Thuế
TTĐB, thuế
XK, thuế
GTGT tính
theo pp
trực tiếp
Khái niệm: DT bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền được
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh như bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và
chi phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có)
Theo chuẩn mực kế toán 14 thì : Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế DN thu được thu được trong kỳ phát sinh từ các hoạt động SXKD
thông thường của DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Các tiêu chuẩn ghi nhận DT: DT bán hàng được ghi nhận khi đồng thời
thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
a) DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
Nguyễn Thị Ngọc Bích-K41D4
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán tài chính
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
b) DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
c) DT được xác định tương đối chắc chắn.
d) DN đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích từ giao dịch bán hàng.
e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ mà DN thực hiện trong kỳ
kế toán có thể thấp hơn DT bán hàng và CCDV ghi nhận ban đầu do các
nguyên nhân: DN chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại (do không đảm bảo điều kiện về quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng
kinh tế) và DN phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế giá
trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp được tính trên DT bán hàng và
CCDV thực tế mà DN đã thực hiện trong một kỳ kế toán.
Theo chuẩn mực kế toán 14:
- Chiết khấu thương mại: là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng hóa xác định là đã tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán ( vì lý do về chất lượng,
mẫu mã, quy cách).
+) Doanh thu hoạt động tài chính.
DT hoạt động tài chính gồm:
- Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi
đầu tư phát triển, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do
mua hàng hóa, dịch vụ.
(Theo chuẩn mực 14: tiền lãi là số tiền thu được phát sinh từ việc cho
người khác sử dụng tiền, các khoản tiền hoặc các khoản còn nợ DN như lãi cũ
Nguyễn Thị Ngọc Bích-K41D4
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán tài chính
…)
- Các thu nhập từ cho người khác sử dụng tài sản (bằng sáng chế,
nhãn hiệu thương mại, phần mềm máy tính…) hay còn gọi là tiền
bản quyền. Theo chuẩn mực 14, tiền bản quyền: là số tiền thu được
phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tài sản như: bằng sáng
chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm máy vi
tính…
- Cổ tức lợi nhuận được chia từ hoạt động liên doanh, liên kết hoặc cổ
tức đầu tư cổ phiếu.
- Thu nhập do chuyển nhượng hoặc cho thuê cơ sở hạ tầng
- Các khoản lãi tỷ giá hối đoái, chênh lệch do bán ngoại tệ, chênh lệch
lãi chuyển nhượng vốn;
- Các khoản DT từ hoạt động tài chính khác.
*) DT phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được
chia của DN được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau:
a) Có khi thu nhập được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó
b) DT được xác định tương đối chắc chắn
*) DT từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được
ghi nhận trên cơ sở:
a) Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi thực tế từng kỳ
b) Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hoạt
đông.
c) Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được
quyền nhận cổ tức hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi
nhuận từ việc góp vồn.
b) Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí = giá vốn + Chi phí + Chi phí + Chi phí
Nguyễn Thị Ngọc Bích-K41D4
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán tài chính
hoạt động
SXKD
hàng bán bán hàng quản lý tài chính
+) Giá vốn hàng bán:
Được ghi nhận là mức chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ cấu thành
nên thành phẩm, hàng hóa phù hợp với mức DT của số hàng đã bán được tạo
ra từ các chi phí này.
Ngoài ra, trong giá vốn hàng bán còn bao gồm tất cả các khoản chênh
lệch giữa dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên độ kế toán
năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ
kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi đã
trừ phần bồi thường do TNCN gây ra, và chi phí sản xuất chung phân bổ,
được ghi nhận là chi phí xản xuất kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ
hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm
trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí SXKD
(tức là ghi giảm giá vốn hàng bán).
Đối với hoạt động sản xuất:
GVHB = giá thành SX + Chênh lệch giá thành phẩm tồn kho
Chênh lệch giá thành phẩm tồn kho = giá TP tồn đầu kỳ - giá TP tồn cuối kỳ
Đối với hoạt động thương mại:
GVHB = Giá vốn hàng mua + Chênh lệch hàng tồn kho.
Chênh lệch hàng tồn kho = hàng hóa tồn kho đầu kỳ - Hàng hóa tồn kho
cuối kỳ
+) Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong
quá trình tiêu thụ hàng hóa.
Nguyễn Thị Ngọc Bích-K41D4
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán tài chính
Chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng: bao gồm các khoản tiền lương, tiền
công phải trả trực tiếp cho nhân viên bán hàng và các khoản trích
theo lương theo tỷ lệ quy định của nhân viên bán hàng;
- Chi phí vật liệu bao bì: Giá trị của các loại vật liệu, bao bì sử dụng
trực tiếp cho quá trình bán hàng;
- Chi phí công cụ, đồ dùng: Giá trị phân bổ các loại công cụ, đồ dùng
sử dụng cho quá trình bán hàng như quầy tủ, máy tính cá nhân…;
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: giá trị hao mòn các loại tài sản cố
định sử dụng trong quá trình bán hàng như khấu hao nhà kho, cửa
hàng, phương tiện vận chuyển…;
- Chi phí bảo hàng: toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình bảo hành
sản phẩm, hàng hóa theo các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng
như chi phí sửa chữa, chi phí thay thế linh kiện bị hư hỏng trong
thời gian bảo hành;
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ các giá trị dịch vụ mà DN
phải trả để phục vụ quá trình bán hàng như tiền thuê nhà, thuê tài
sản, các dịch vụ thông tin quảng cáo, tiền điện nước, chi phí thông
tin…;
- Chi phí bằng tiền khác: là toàn bộ các chi phí còn lại có liên quan tới
quá trình bán hàng không nằm trong các yếu tố chi phí ở trên như
chi phí hội nghị khách hàng, hàng mẫu tặng khách, chi phí khuyến
mại, công tác phí….
+) Chi phí quản lý DN: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh
trong quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khac liên
quan đến toàn bộ DN, chi phí này tương đối ổn định trong các kỳ KD của DN.
Chi phí quản lý DN bao gồm:
Nguyễn Thị Ngọc Bích-K41D4
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán tài chính
- Chi phí nhân viên quản lý: bao gồm các khoản tiền lương, tiền công
phải trả trực tiếp cho nhân viên bán hàng và các khoản trích theo
lương theo tỷ lệ quy định của nhân viên quản lý DN;
- Chi phí vật liệu dùng trong quản lý: giá trị các loại vật liệu xuất sử
dụng cho hoạt động quản lý như vật liệu dùng để sửa chữa thay thế
các bộ phận hư hỏng của tài sản dùng trong quản lý, nhiên liệu sử
dụng cho các phương tiện vận tải dùng cho quản lý…;
- Chi phí công cụ, đồ dùng: giá trị phân bổ các loại công cụ, đồ dùng
sử dụng cho quản lý như tủ hồ sơ, máy tính cá nhân…..;
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Giá trị hao mòn của các tài sản cố
định sử dụng trong hoạt động quản lý hoặc các tài sản dùng chung
cho toàn DN như khấu hao thiết bị quản lý, nhà của vật kiến trúc sử
dụng cho quản lý hoặc khấu hao tài sản cố định dùng chung cho
toàn DN;
- Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp: Bao gồm các khoản thuế như
thuế nhà đất, thuế môn bài, các khoản lệ phí cầu đường, lệ phí giao
thông…;
- Chi phí dự phòng: bao gồm các chi phí dự phòng nợ khó đòi, dự
phòng nợ phải trả;
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ giá trị các loại dịch vụ
mà DN phải trả để phục vụ quá trình quản lý như tiền thuê nhà, thuê
tài sản, tiền điện nước, chi phí thông tin…;
- Chi phí bằng tiền khác: là toàn bộ các chi phí còn lại có liên quan tới
quá trình bán hàng không nằm trong các yếu tố chi phí ở trên như
chi phí đào tạo nhân viên, tiền công tác phí, chi phí tiếp khách…
Về mặt bản chất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN không làm
tăng thêm giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa. Nó là những chi phí phục vụ
gián tiếp cho SXKD không được tiến hành một cách thường xuyên liên tục.
Nguyễn Thị Ngọc Bích-K41D4
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán tài chính
Hai loại chi phí này được xem là chi phí thời kỳ, chi phí làm giảm trực tiếp
lợi nhuận trong kỳ của DN.
+) Chi phí tài chính:
Chi phí tài chính là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra bên ngoài
doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản chi phí tài chính
bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư
tài chính, chi phí cho vay và chi phí đi vay. Chi phí góp vốn liên doanh, các
khoản lỗ do chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch chứng
khoán… dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, lỗ do bán ngoại tệ, lỗ do
chênh lệch tỷ giá hối đoái, chiết khấu thanh toán.
2.2.2.1. Lợi nhuận khác
Thu nhập khác:
Theo chuẩn mực 14: Thu nhập khác bao gồm các khoản thu từ hoạt
động xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra DT gồm:
- Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ
- Thu tiền phạt khách do vi phạm hợp đồng
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường
- Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ vào chi phí kỳ trước
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập
- Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại
- Các khoản thu khác.
*) Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí của kỳ
trước là khoản nợ phải thu khó đòi, xác định là không thu hồi được đã được
xử lý xóa sổ và ghi vào chi phí để xác định kết quả KD trong các kỳ trước nay
thu hồi được.
Nguyễn Thị Ngọc Bích-K41D4
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán tài chính
*) Khoản nợ phải trả nay mất chủ: là khoản nợ phải trả không xác định
được chủ nợ hoặc chủ nợ không còn tồn tại.
b) Chi phí khác là:
Là các khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng
với hoạt động thông thường của DN gây ra.
Chi phí khác gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ
- Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán TSCĐ
- Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCD đưa góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế
- Bị phạt thuế, truy nộp thuế
- C¸c kho¶n chi phÝ do kÕ to¸n ghi nhÇm hay bá sãt khi vµo sæ
- Các khoản chi phí khác.
Việc xác định chính xác lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng đối với
DN. Nó đảm bảo phản ánh đúng kết quả hoạt động kinh doanh của DN trong
một thời kỳ nhất định (1 năm), là cơ sở cho việc đánh giá năng lực hoạt động
của DN trên thương trường, đồng thời là cơ sở cho việc phản ánh đúng đắn
quá trình tái SXKD của DN được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục.
2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình lợi nhuận trong doanh nghiệp.
2.2.3.1. Tổng lợi nhuận
Tổng mức lợi nhuận là một chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số lãi được
tạo ra trong năm. Chỉ tiêu này được xác định và tập hợp theo từng mảng hoạt
động hoặc theo từng đơn vị thành viên của DN.
2.2.3.2. Tỷ suất lợi nhuận
Trong nền kinh tế thị trường, DN có tồn tại và phát triển được hay
không phụ thuộc rất lớn vào việc DN có tạo ra được lợi nhuận hay không. Lợi
nhuận là một chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của DN, là nguồn quan
Nguyễn Thị Ngọc Bích-K41D4
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán tài chính
trọng để DN tái đầu tư mở rộng sản xuất. Trên phạm vi xã hội, lợi nhuận là
nguồn thực hiện tái sản xuất xã hội. Tuy vậy, lợi nhuận không phải là chỉ tiêu
duy nhất và đánh giá chất lượng hoạt động của một DN. Khi đánh giá, so sánh
chất lượng hoạt động KD của nhiều DN với nhau thì việc sử dụng chỉ tiêu lợi
nhuận lại gặp khó khăn, bởi hoạt động KD của mỗi DN là tổng hợp của nhiều
nhân tố cấu thành mà chỉ tiêu lợi nhuận lại không phản ánh được những mặt
đó. Bởi các lý do sau:
Thứ nhất là: Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của HĐSXKD, là
chỉ tiêu tuyệt đối và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố chủ quan và khách
quan.
Thứ hai là: do mỗi DN có đặc điểm KD khác nhau, HĐSXKD ở mỗi
DN chịu nhiều ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố (nguồn cung ứng vật liệu, nhân
tố đặc thù của ngành, thị trường tiêu thụ…) và mức độ tác động của mỗi nhân
tố không giống nhau.
Thứ ba là: quy mô HĐSXKD của mỗi DN cũng có ảnh hưởng tới lợi
nhuận của DN. Các DN cùng loại, nếu có quy mô SX khác nhau sẽ mang lại
mức lợi nhuận khác nhau. Các DN có quy mô lớn thường đạt mức LN lớn
hơn các DN nhỏ, mặc dù các các DN nhỏ có công tác quản lý tốt hơn.
Do vậy, để đánh giá chất lượng hoạt động của các DN một cách chính
xác, người ta phải kết hợp chỉ tiêu lợi nhuận với các chỉ tiêu về tỷ suất lợi
nhuận như: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản…. Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả
SXKD tổng hợp nhất của một DN, nó biểu hiện khả năng tạo lãi của tài sản và
vốn chủ sở hữu.
a) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
Chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng mức lợi nhuận với tổng
DT thực hiện trong kỳ.
Nguyễn Thị Ngọc Bích-K41D4
13
Doanh lợi tiêu thụ sản
phẩm
Lợi nhuận sau thuế
Tæng doanh thu thùc hiÖn trong kú
X100
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán tài chính
=
Chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong 100 đồng DT hay
trong 100 đồng DT thuần mà DN thực hiện trong kỳ thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế. Kết cấu vốn và trình độ công nghệ tác động tới chỉ tiêu
này. Các DN có kết cấu vốn và trình độ công nghệ cao thường có chỉ tiêu
doanh lợi tiêu thụ sản phẩm cao hơn. Chỉ tiêu nay càng cao càng tốt.
b) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE).
Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận sau thuế
với vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ.
Vốn chủ sở hữu bình quân được tính theo phương pháp bình quân đơn
giản.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của VCSH và đánh giá một
đồng vốn của DN bỏ ra tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE được các nhà
đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào DN. ROE cao
chứng tỏ DN sử dụng có hiệu quả đồng vốn. Tăng mức doanh lợi VCSH là
một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý, tổ chức DN.
c) Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA).
Chỉ tiêu tương đối này phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế
với tổng tài sản bình quân trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận
trên tài sản
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân
x 100
Hoặc:
Tỷ suất lợi nhuận
trên tài sản
=
Thu nhập trước thuế và lãi
Tổng tài sản bình quân
x 100
Nguyễn Thị Ngọc Bích-K41D4
14
Doanh lợi
vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
Vèn chủ sở hữu b×nh qu©n trong kú
=
Lun vn tt nghip Khoa K toỏn ti chớnh
Tng ti sn
bỡnh quõn
=
TS u nm + TS cui nm
2
õy l mt ch tiờu tng hp nht c dựng ỏnh giỏ kh nng sinh
li ca mt ng vn u t. Tựy thuc vo tỡnh hỡnh c th ca DN c
phõn tớch v phm vi so sỏnh m ngi ta la chn thu nhp trc thu v lói
hoc li nhun sau thu so sỏnh vi tng ti sn.
T 100 ng ti sn c u t vo KD thỡ to ra bao nhiờu ng li
nhun.
d) Ngoi ra cú th xem xột phõn tớch, so sỏnh ch tiờu t sut li nhun
trờn chi phớ.
= x 10 x 100
õy l ch tiờu tng i phn ỏnh quan h t l gia tng li nhun
vi tng chi phớ kinh doanh trong nm. Ch tiờu ny phn ỏnh c 100 ng chi
phớ b ra thỡ mang li bao nhiờu ng li nhun. Ch tiờu ny giỳp DN nm
c tỡnh hỡnh s dng chi phớ trong DN tit kim hay lóng phớ t ú ra
bin phỏp qun lý sao cho cú hiu qu.
= x 100
õy l ch tiờu tng i phn ỏnh quan h t l gia tng li nhun
vi tng giỏ thnh hng bỏn trong k. Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả của một
đồng chi phí sử dụng trong việc tạo ra lợi nhuận. Điều này cho phép doanh
nghiệp tìm biện pháp hạ giá thành để nâng cao hiệu quả kinh doanh
2.3. í ngha ca li nhun v nõng cao li nhun trong doanh nghip.
2.3.1. S cn thit phi nõng cao li nhun.
Nguyn Th Ngc Bớch-K41D4
15
Tỷ suất lợi nhuận trên
chi phí
Li nhun sau thu
Tổng chi phí kinh doanh trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận trên
giỏ vn
hng bỏn
Li nhun sau thu
Tổng giỏ vn hng bỏn trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán tài chính
Xuất phát từ vai trò của lợi nhuận, có thể thấy sự cần thiết của lợi
nhuận thể hiện qua các mặt:
Đối với nền kinh tế quốc dân, tăng lợi nhuận sẽ tạo điều kiện cho nền
sản xuất ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn, tạo nên nguồn thu cho Ngân sách
nhà nước. Từ đó làm tăng thêm cho nhu cầu chi tiêu quốc phòng, an ninh, y
tế, giáo dục… Đồng thời tăng quy mô sản xuất cho nền kinh tế. Lợi nhuận là
cho đời sống người dân lao động nói riêng và đời sống toàn thể nhân dân nói
chung từng bước được cải thiện cả về mặt vật chất lẫn tinh thần.
Đối với DN, việc tăng lợi nhuận sẽ tạo điều kiện cho tích lũ, củng cố
thêm về thế mạnh và uy tín của DN trên thương trường. Lợi nhuận tăng thì
thu nhập của người lao động cũng được nâng cao, do đó kích thích được
người lao động làm việc với tinh thần, thái độ nhiệt tình, nâng cap năng suất
lao động.
Tóm lại, vai trò và sự cần thiết của lợi nhuận là không thể phủ nhận đối
với cả DN, người lao động và nền kinh tế. Việc nâng cao lợi nhuận là một
việc làm vô cùng quan trọng và cần thiết đối với DN trong nền kinh tế thị
trường.
2.3.2.1. Phương hướng nâng cao lợi nhuận trong các doanh nghiệp
2.3.2.1. Nhóm giải pháp tăng doanh thu:
Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh kết quả
hoạt động SXKD của một DN. Trong các điều kiện khác không đổi thì việc
tăng DT sẽ góp phần làm tăng lợi nhuận cho DN.Tăng DT bán hàng thực chất
là tăng lượng tiền về cho DN, đồng nghĩa với việc tăng lượng hàng hóa bán ra
trên thị trường. Một số biện pháp để tăng DT mà DN có thể áp dụng như:
- Tăng khối lượng hàng hóa tiêu thụ: đối với DN thương mại, việc đẩy
mạnh tăng lượng hàng hóa tiêu thụ là biện pháp tăng DT có ý nghĩa
nhất. Khối lượng hàng hóa bán ra nhiều sẽ làm tăng nhanh DT, ngược
lai, hàng hóa tồn đọng không bán ra được không những làm giảm DT
Nguyễn Thị Ngọc Bích-K41D4
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán tài chính
của DN mà còn làm chi phí của DN tăng thêm.
- Xác định giá bán hợp lý: để tránh việc không bán được hàng, gây ứ
đọng vốn, làm giảm hiệu quả KD của công ty ảnh hưởng đến tình
hình lợi nhuận.
- Xác định cơ cấu mặt hàng kinh doanh hợp lý phù hợp với tình hình
hoạt động của DN và phù hợp với nhu cầu của thị trường.
- Tổ chức tốt khâu bán: đây là yếu tố quan trọng làm tăng DT cho DN.
Tổ chức tốt dẫn đến hàng hóa lưu thông nhanh kéo theo vòng quay
vốn nhanh. Cuối cùng dẫn đến thu được nhiều lợi nhuận và ngược lại.
2.3.2.2. Nhóm giải pháp tiết kiệm chi phí:
Chi phí là một nhân tố ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận của DN. DT tăng
nhưng các khoản chi phí cũng phát sinh tăng theo để làm tăng khoản DT đó.
Vậy để đảm bảo được tăng mức lợi nhuận, các DN cần phải có các biện pháp
tiết kiệm chi phí:
- Tổ chức tốt cung ứng hàng hóa: tránh lãng phí và tiết kiệm chi phí
trong quá trình vận chuyển và phân phối hàng hóa.
- Tổ chức lao động một cách khoa học: sắp xếp bố trí lao động hợp
lý,khoa học, tiết kiệm chi phí quản lý.
- Tăng cường công tác quản lý chi phí kinh doanh.
2.3.2.1. Huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
Ngoài biện pháp tăng DT, tiết kiệm chi phí thì việc sử dụng vốn hợp lý,
đáp ứng đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động SXKD, có biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cũng làm tăng lợi nhuận cho DN. Vốn là tiền đề vật
chất của mọi DN, làm thế nào để số vốn bỏ ra có hiệu quả và phải sinh sôi nảy
nở sau khi kết thúc hoạt động kinh doanh? DN cần đưa ra các giải pháp sử
dụng vốn hiệu quả, tăng khả năng sinh lời của đồng vốn bỏ ra, tăng mức lợi
nhuận cho DN.
2.3. Tổng quan về tình hình khách thể nghiên cứu.
Nguyễn Thị Ngọc Bích-K41D4
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán tài chính
Qua việc tham khảo luận văn những năm trước nghiên cứu về vấn đề
lợi nhuận và giải pháp nâng cao lợi nhuận để học hỏi và bổ sung nhằm hoàn
thiện bài viết của mình. Tôi nhận thấy các tác giả đã đạt được một số thành
công trong quá trình nghiên cứu nhưng cũng có những vấn đề tồn tại chưa
giải quyết được.
Luận văn: “Một số giải pháp góp phần nâng cao lợi nhuận tại công ty
thực phẩm Hà Nội” của sinh viên Hoàng Đức Mạnh K37 - Trường ĐH
Thương Mại.
Luận văn: “ Một số biện pháp nâng cao lợi nhuận ở công ty thương mại
Việt Phát Triển” của sinh viên Đoàn Tiến Bộ - Trường Học viện Tài
chính.
- Những vấn đề làm được:
Lý thuyết:
• Nghiên cứu rõ các khái niệm lợi nhuận và các khái niệm liên quan
như DT thuần, VCSH, chi phí hoạt động SXKD…
• Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
• Sự cần thiết cần phải nâng cao lợi nhuận trong DN
• Một số giải pháp chung nhằm nâng cao lợi nhuận trong DN.
Thực tế:
• Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty qua các chỉ số tài chính
• Đề ra một số giải pháp gắn với thực tế của công ty.
- Những vấn đề chưa làm được:
• Về thực tế: Các tác giả chỉ mới nêu sự ảnh hưởng chung của các
nhân tố đến lợi nhuận của DN mà chưa chỉ ra được những ảnh
hưởng cụ thể.
• Chưa làm rõ được các mặt hạn chế của công ty trong quá trình thực
hiện mục tiêu lợi nhuận, do đó các giải pháp đề ra để nâng cao lợi
Nguyễn Thị Ngọc Bích-K41D4
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán tài chính
nhuận cho công ty chưa bám sát nhằm khắc phục hạn chế.
Chương III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ
3.1. Phương pháp nghiên cứu vấn đề lợi nhuận tại công ty cổ phần bánh
kẹo Hữu Nghị.
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Về cơ bản có hai phương pháp thu thập thông tin: điều tra trực tiếp
hoặc quan sát. Việc điều tra trực tiếp được sử dụng thường xuyên hơn, tuy
nhiên trong vài trường hợp, phương pháp quan sát cũng được sử dụng.
Phương pháp điều tra trực tiếp
Như tên của phương pháp này, thông tin được thu thập bằng việc hỏi
trực tiếp đối tượng nghiên cứu. Phương pháp này bao gồm ba hình thức
chính: phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn qua điện thoại, hoặc trả lời bản câu hỏi
Nguyễn Thị Ngọc Bích-K41D4
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán tài chính
nghiên cứu. Hình thức được sử dụng sẽ tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu,
loại hình câu hỏi và các yếu tố về thời gian, chi phí và nhân viên thực hiện.
Để nghiên cứu về vấn đề lợi nhuận tại công ty cổ phần bánh kẹo cao
cấp Hữu Nghị, em đã thiết kế phiếu điều tra phỏng vấn trong đó đặt ra các câu
hỏi tìm hiểu chung về tình hình lợi nhuận của công ty, các nhân tố ảnh hưởng
và các câu hỏi phỏng vấn mang tính chất câu hỏi mở về các giải pháp nâng
cao lợi nhuận của công ty. Phiếu được phát cho các thành viên trong phòng kế
toán và phòng bán hàng, phòng marketing.
a) Đối tượng điều tra phỏng vấn:
- Phó giám đốc
- Kế toán trưởng
- Trưởng phòng bán hàng
- Nhân viên phòng Marketing, phòng kế toán
b) Thực hiện:
Quá trình thực hiện thu thập dữ liệu tại công ty cổ phần bánh kẹo cao
cấp Hữu Nghị được thực hiện bằng cách phát phiếu điều tra trực tiếp cho các
đối tượng nêu trên và thực hiện phỏng vấn với trưởng phòng kế toán và
trưởng phòng bán hàng.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Kết hợp với phương pháp sử dụng phiếu điều tra, tôi đã tiến hành thu
thập các báo cáo tài chính từ phòng kế toán, các thông tin liên quan đến công
ty và ngành sản xuất bánh kẹo từ website của công ty và các trang web kinh
tế, văn hóa khác.
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Bằng phương pháp thống kê tổng hợp ý kiến từ phiếu điều tra phỏng
vấn để đánh giá chung tình hình lợi nhuận của công ty. Sử dụng phần mềm
excel, để tính các số liệu cần phân tích. Sau đó để phân tích, dùng phương
Nguyễn Thị Ngọc Bích-K41D4
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán tài chính
pháp thống kê, biểu mẫu và so sánh xử lý số liệu thu được từ các báo cáo tài
chính tính các chỉ tiêu chỉ số, từ đó đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận tại
công ty.
Sử dụng phương pháp biểu mẫu và phương pháp phân tích để so sánh,
đối chiếu các chỉ tiêu giữa các năm nghiên cứu. Biểu mẫu phân tích được thiết
kế theo các dòng cột với các yếu tố cơ bản: STT, chỉ tiêu, số lượng…
3.2. Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến lợi nhuận tại
Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị.
3.2.1 Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị.
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị (Tên
giao dịch: Friendship High Quality Confectionery Joint Stock Company )
- Địa chỉ: 122 Định công- P.Định công- Q.Hoàng mai- Hà Nội
Điện thoại: (04) 38 642 579 Fax: ( 04) 38 642 579
Website:
Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị tiền thân là nhà máy bánh kẹo
cao cấp Hữu Nghị trực thuộc Công ty Thực phẩm miền Bắc ( thành lập ngày
08/12/1997) . Ngày 27/06/2005 Bộ Thương mại có quyết đinh số 1744/QĐ-
BTM chuyển Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị thuộc Công ty Thực phẩm
miền Bắc thành Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị. Tháng 12/2006
công ty chính thức cổ phần hóa doanh nghiệp đổi tên thành: công ty cổ phần
bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị.
Sở hữu thương hiệu Hữu Nghị, một thương hiệu nổi tiếng được biết
đến từ những năm 50 của thế kỷ trước, Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp
Hữu Nghị (HUUNGHIFOOD) hiện là một trong những công ty uy tín hàng
đầu Việt Nam chuyên về sản xuất, kinh doanh các loại bánh, mứt kẹo, nông
sản thực phẩm. Không ngừng mở rộng sản xuất và phát triển một cách bền
vững, Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị đã đạt được nhiều thành
tích và danh hiệu uy tín trong nước. Hiện Công ty có 5 chi nhánh, mạng lưới
Nguyễn Thị Ngọc Bích-K41D4
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán tài chính
phân phối nội địa vững mạnh với hàng trăm nhà phân phối, hơn 140.000 đại
lý bán lẻ trên toàn quốc. Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị đã đầu
tư xây dựng được 4 nhà máy với hàng chục dây chuyền sản xuất hiện đại,
công nghệ tiên tiến.
1 Nhà máy sản xuất tại 122 Định Công - Hoàng Mai - Hà Nội,
1 Nhà máy sản xuất tại Khu công nghiệp Đồng Văn - Duy Tiên - Hà
Nam,
1 Nhà máy sản xuất tại Khu công nghiệp Quang Trung - Quy Nhơn-
Bình Định,
1 Nhà máy sản xuất tại Thủ Dầu Một - Bình Dương.
Công ty đang hướng tới tìm kiếm đối tá, đặt văn phòng đại diện tại
nhiều nước trên thế giới.
Lĩnh vực hoạt động: HUUNGHIFOOD là công ty năng động trong lĩnh vực
sản xuất cũng như kinh doanh xuất nhập khẩu, thương mại nội địa.
- Sản xuất là một trong những hoạt động quan trọng nhất của
HUUNGHIFOOD. Hiện nay, Công ty có 4 nhà máy chuyên sản xuất bánh
kẹo mang thương hiệu Hữu Nghị. Các sản phẩm tiêu biểu của Công ty: bánh
qui, bánh cracker, bánh kem xốp, mứt, kẹo, bánh trung thu, thực phẩm chế
biến (giò, ruốc, thịt nguội, xúc xích, v.v…), đồ uống có cồn (rượu vang,
champagne, vodka).
- Sản phẩm của Hữu Nghị được sản xuất trên dây chuyền hiện đại với quy
trình sản xuất đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm được các cơ
quan kiểm định kiểm chứng. Hệ thống quản lý chất lượng của Hữu Nghị được
kiểm soát nghiêm ngặt theo chiêu chuẩn ISO: 9001-2000.
- Xuất nhập khẩu: HUUNGHIFOOD đã thiết lập quan hệ kinh doanh với
nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Trung Quốc, Nga, Nhật Bản, Anh, Tây Ban
Nha, Úc, Đài Loan, Thái Lan, Singapore, Đông Timor, Campuchia v.v .
- Công ty có thế mạnh trong xuất khẩu các mặt hàng nông sản, thực phẩm
Nguyễn Thị Ngọc Bích-K41D4
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán tài chính
như: cà phê, hạt tiêu, gạo, ngô, cao su, sắn lát, đậu phộng v.v…, thực phẩm
chế biến như: cháo, mì ăn liền.
- HUUNGHIFOOD cũng là công ty có uy tín trong nhập khẩu và phân phối
các loại sản phẩm như: đường, bánh kẹo, thuốc lá, nguyên liệu, hương liệu
phục vụ chế biến bánh, mứt, kẹo.
- Với mạng lưới phân phối mạnh và độ phủ rộng, HUUNGHIFOOD có tham
vọng trở thành một trong những nhà xuất khẩu, nhập khẩu và phân phối tên
tuổi tại Việt Nam.
Các danh hiệu đạt được:
- Danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới do Chủ tịch nước trao tặng
năm 2007,
- Huân chương Lao động hạng hai do Chủ tịch nước trao tặng năm 2004.
- Huân chương Lao động hạng ba do Chủ tịch nước tăng năm 2001, 2003.
- Cờ Thi đua xuất sắc do Bộ Thương Mại và Công đoàn Thương Mại và Du
lịch Việt Nam trao tặng từ năm 1999-2007,
- Huy chương vàng hội chợ EXPO từ năm 1999 - 2006,
- Cờ Thi đua xuất sắc do Thủ tướng Chính phủ tặng từ năm 2001-2008,
- Danh hiệu hàng Việt Nam Chất Lượng Cao trong các năm 2000-2005.
- Danh hiệu Sao Vàng Đất Việt.
- Huy chương vàng hội chợ EXPO.
Về nhân sự của công ty: với đội ngũ lãnh đạo có năng lực, giàu kinh
nghiệm, có chiến lược kinh doanh tốt, nhạy bén với thị trường. Đội ngũ kỹ sư
được đào tạo chuyên ngành, chính quy; công nhân kỹ thuật lành nghề; nhân
viên bán hàng và giám sát bán hàng được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp,
năng động và nhiệt tình. Số lượng cán bộ, công nhân viên: 3000 người, trong
đó số nhân lực có trình độ Đại học trở lên là 81 người
Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty
Nguyễn Thị Ngọc Bích-K41D4
23
Lun vn tt nghip Khoa K toỏn ti chớnh
3.2.2 nh hng ca cỏc nhõn t n li nhun ca cụng ty c phn bỏnh ko
cao cp Hu Ngh.
a) ỏnh giỏ nh hng ca cỏc nhõn t thuc mụi trng bờn ngoi
cụng ty:
Chớnh sỏch phỏp lut ca nh nc:
Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế quốc dân, hoạt động của các
doanh nghiệp ngoài việc bị chi phối bởi các quy luật thị trờng, các DN còn bị
chi phối bởi những chính sách kinh tế Nhà nớc (chính sách thuế, chính sách tiền
tệ, tỷ giá hối đoái...). Vì th chính sách thuế thay đổi sẽ ảnh h ởng trực tiếp đến
lợi nhuận của DN, hoặc chính sách tiền tệ thay đổi làm mức lãi giảm đi hay
Nguyn Th Ngc Bớch-K41D4
24
Lun vn tt nghip Khoa K toỏn ti chớnh
tăng lên ảnh hởng trực tiếp đến việc vay vốn của DN.
Cú th núi, bỏnh ko l mt trong nhng sn phm cn thit trong cuc
sng hng ngy ca con ngi, m bỏo nhu cu dinh dng ca cỏc tng lp
dõn c trong xó hi. Mt khỏc, cỏc doanh nghip sn xut bỏnh ko u s
dng nhiu lao ng v cỏc loi nguyờn liu do trong nc sn xut nh
ng, sa, trng Vỡ vy, ngnh c nh nc dnh cho nhng chớnh sỏch
u ói nht nh, c th l nhng u ói trong Lut khuyn khớch u t trong
nc v tin thuờ t, thu thu nhp doanh nghip, thu nhp khu mỏy múc
thit b Nhng rng buc phỏp lý i vi ngnh bỏnh ko ch yu liờn quan
n an ton thc phm v bo v quyn li ca ngi tiờu dựng.
- Chớnh sỏch thu: Trong tỡnh hỡnh khng hong kinh t ang din ra trờn
ton cu hin nay, sc mua cỏc mt hng núi chung u gim, ngi dõn cú
xu hng tht lng buc bng, ch mua nhng th ti cn thit. c bit
chớnh ph ang tin hnh thc hin vic kờ khai v thu thu thu nhp cỏ nhõn.
iu ny nh hng khụng nh n li nhun ca cỏc DN núi chung v Cụng
ty c phn bỏnh ko cao cp Hu Ngh núi riờng khi m sc mua ngy cng
gim. u nm 2009, chớnh ph quyt nh tng thu nhp khu i vi mt
hng sa ti. Vic tng thu ny s lm tng chi phớ nguyờn vt liu u vo
ca cụng ty t ú lm gim mc li nhun do hin nay, nguyờn liu sa trong
nc ch mi ỏp ng c khong 20% so vi nhu cu s dng, ch yu l
sa ti hoc ch bin sa ti tit trựng, sa chua, cha ỏp ng yờu cu
nguyờn liu cho cỏc ngnh cụng nghip thc phm sn xut sa bt, bỏnh
ko.
- Chớnh sỏch tớn dng: Nm 2008, lói sut tớn dng tng cao, thi im
cao nht lờn n 21%. iu ny nh hng khụng nh n tỡnh hỡnh hot
ng kinh doanh ca cỏc DN, chi phớ lói vay tng cao lm gim li nhun ca
DN. n u nm 2009, nh nc cng ó cú nhng chớnh sỏch h tr,
khuyn khớch DN trong giai on khng hong hin nay. Chớnh ph ó a ra
Nguyn Th Ngc Bớch-K41D4
25