Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

MANG THƯƠNG HIỆU VINAMIT vào THỊ TRƯỜNG NHẬT bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.77 KB, 14 trang )

MANG THƯƠNG HIỆU VINAMIT VÀO THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
I.

GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP VÀ SẢN PHẨM
1.

Giới thiệu VINAMIT

Tên công ty: Công ty TNHH VINAMIT
Logo:
Thành lập năm: 1991
Người sáng lập: Nguyễn Lâm Viên
Với ý tưởng mang đến hương vị mới
cho cuộc sống hiện đại, tạo ra những
cơ hội tiêu thụ và phát triển lớn hơn
cho người nông dân và nền nông nghiệp VN, công ty Vinamit đã chính thức thành lập
và nhanh chóng trở thành một tên tuổi lớn trong lĩnh vực khai thác và chế biến nông
sản công nghệ cao tại Việt Nam. Sau 15 năm, hiện Vinamit đã có mặt và điều hành
hoạt động ở hầu hết các tỉnh và TP lớn trên toàn quốc. Công ty đạt mức tăng trưởng
35% và giữ vững trong 5 năm gần đây với tỷ trọng xuất khẩu chiếm 60% doanh số.
Vinamit có 600 nhân viên chính thức và 3000 nhân công thời vụ, đang là công ty hàng
đầu Việt Nam trong lĩnh vực nông sản thực phẩm khô và trái cây sấy.
Trong chiến lược phát triển của mình, Vinamit xác định việc ứng dụng khoa học là
khâu then chốt trong việc tạo ra năng xuất và chất lượng sản phẩm của Vinamit. Đội
ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật chuyên môn và giàu kinh nghiệm là điểm tựa vững chắc
cho những kế hoạch phát triển.
Ngoài ra, Vinamit đã chú trọng đầu tư phát triển và xây dựng các vùng nguyên liệu
rộng khắp trên cả nước. Đây là những khu vực có điệu kiện tốt về khí hậu và thổ
nhưỡng. Mục tiêu của hoạt động này nhằm giúp công ty luôn chủ động trong nguồn
nguyên liệu đầu vào. Kết quả cho thấy, Vinamit hiện đang có khoảng 50,000 hecta đất
nông nghiệp phân bố tại các tỉnh nông nghiệp trọng điểm trên toàn quốc.


1|Tra n g


Chiến lược phát triển của Vinamit còn thể hiện trong việc phối hợp với người nông
dân trong việc canh tác, cải tạo giống và bao tiêu sản phẩm sau khi thu họach. Hoạt
động này đã đem lại sự phát triển kinh tế cho người nông dân, đồng thời góp phần
trong việc phát triển nền kinh tế nông nghiệp địa phương, tiếp tục cung ứng nguồn
nguyên liệu ổn định và chủ động cho Vinamit
Ngoài những chính sách kinh doanh hiệu quả, VINAMIT cũng luôn có những chính
sách xã hội đối với công nhân viên và nhiệt tình tham gia vào những hoạt động cộng
đồng xã hội như bảo trợ, tặng học bổng cho học sinh nghèo vượt khó, bảo trợ trẻ em
khuyết tật…. Trong thời gian tới, VINAMIT quyết tâm đẩy mạnh hơn nữa việc phát
triển kinh doanh, nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, tiếp tục khẳng định là thương
hiệu được nhiều người Việt Nam ưa chuộng.
Nhờ có công nghệ hiện đại và sản phẩm đảm bảo chất lượng, doanh thu và kim ngạch
xuất khẩu hàng năm của Vinamit không ngừng tăng trưởng, đạt mức từ 35% từ năm
2001 đến nay. Đối với thị trường nội địa, sản phẩm của Vinamit đã chiếm đến 90% thị
phần tiêu thụ, 60% tổng sản phẩm của Vinamit đã được xuất khẩu sang khối Asean,
Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Nhật Bản và có mặt tại các thị trường khó tính ở
châu Âu và Bắc Mỹ. Vinamit hiện đã và đang xây dựng mạng lưới chi nhánh tại 69
tỉnh trên toàn quốc. Các hệ thống siêu thị lớn nhất Việt Nam đều có bán sản phẩm của
Vinamit.

2|Tra n g


Mô hình hoạt động của công ty:

II.


GIỚI THIỆU VỀ VĂN HÓA, ĐẤT NƯỚC VÀ CON NGƯỜI NHẬT BẢN
1. Văn hóa Nhật Bản
Nhật Bản thuộc vùng ôn đới, có 4 mùa rõ rệt.với 4 mùa rõ rệt, Nhật Bản tự hào là một
đảo quốc với thiên nhiên tuyệt đẹp được đánh giá là 1 trong 10 nước đẹp nhất thế giới.
Nhật Bản là quốc gia có dân số lớn thứ mười thế giới với ước tính khoảng 128 triệu
người, bao gồm thủ đô Tokyo và một vài tỉnh xung quanh là vùng đô thị lớn nhất thế
giới

với

khoảng

30

triệu

người

sinh

sống

Nhật Bản có rất ít tài nguyên thiên nhiên. Các khoáng sản như quặng sắt, đồng đỏ,
kẽm, chì và bạc, và các tài nguyên năng lượng quan trọng như dầu mỏ và than đều
phải nhập khẩu. Địa hình và khí hậu Nhật Bản khiến người nông dân gặp rất nhiều khó
khăn, và vì quốc gia này chỉ trồng cấy được một số cây trồng như lúa gạo, nên khoảng
một

nửa


3|Tra n g

số

lương

thực

phải

nhập

khẩu

từ

nước

ngoài.


Nhật là quốc gia dẫn đầu thế giới trong các lĩnh vực về nghiên cứu khoa học, công
nghệ máy móc, nghiên cứu y học. Gần 700.000 nhà nghiên cứu chia sẻ 130 tỉ USD của
ngân sách nghiên cứu và phát triển, đứng hàng thứ 3 trên thế giới Nhật Bản là một
trong những nước có những phát minh trong các lĩnh vực điện tử, ô tô, máy móc, robot
công nghiệp, quang học, hóa chất, chất bán dẫn và kim loại. Nhật Bản dẫn đầu thế giới
trong ngành khoa học robot, đây là quốc gia sở hữu hơn nửa (402.200 trong tổng
742.500) số robot cho công nghiệp sản xuất Nhật Bản đã phát minh ra QRIO, ASIMO
và Aibo. Nhật Bản cũng là nhà sản xuất ô tô lớn nhất trên thế giới và là quê hương của
6 trong tổng số 15 nhà sản xuất ô tô lớn nhất toàn cầu cũng như 7 trong số 20 nhà sản

xuất

chất

bán

dẫn

lớn

nhất

thế

giới.

Nhật Bản còn có các mỹ danh là "xứ sở hoa anh đào", vì cây hoa anh đào ( 桜 sakura)
mọc trên khắp nước Nhật từ Bắc xuống Nam, những cánh hoa "thoắt nở thoắt tàn"
được người Nhật yêu thích phản ánh tinh thần nhạy cảm, yêu cái đẹp, sống và chết
đều

quyết

liệt

của

dân

tộc


họ.

2. Con người Nhật Bản
Nhật Bản là quốc gia duy nhất ở phương Đông có sự đồng nhất gần như tuyệt đối về
dân tộc và ngôn ngữ: một dân tộc, một ngôn ngữ. Nó là một trong những nhân tố quan
trọng bậc nhất tạo ra sức mạnh đoàn kết và tinh thần dân tộc cao cả. Văn hóa Nhật Bản
là nền văn hóa tự bản thân mang tính thống nhất cao. Đó là văn hóa mang sức mạnh
của một dân tộc thống nhất. Chính cái đó đã tạo nên cái gọi là tinh thần dân tộc Nhật
Bản.
Người Nhật có tính kỉ luật rất cao. Đặc điểm này có căn nguyên từ môi trường sống
không lấy gì làm thuận lợi của họ. Tính kỉ luật của người Nhật khác hẳn với tính tùy
tiện của cư dân nhiều vùng trồng lúa nước ở Đông Nam Á. Chính tính kỉ luật cao ấy đã
giúp người Nhật nhanh chóng thích nghi với nền sản xuất công nghiệp hiện đại.

4|Tra n g


Người Nhật biết hài lòng với những gì họ có, biết thụ hưởng đến tận cùng dù chỉ một
khoảng thời gian thư giãn ngắn ngủi. Đặc tính này, suy cho cùng, cũng là do hoàn cảnh
sống. Một khi mà thiên nhiên đã không ưu ái họ thì họ phải trân trọng, nâng niu, hài
lòng với cái mà họ không dễ gì có được. Và cũng chính vì thế mà họ phải tận hưởng
nó đến tận cùng dù chỉ với một thời gian ngắn ngủi.
Người Nhật rất linh hoạt, nhanh nhạy. Do sớm mở cửa, quan hệ với phương Tây, tiếp
thu truyền thống văn hóa mang tính thành thị và thương mại, tiếp thu khoa học kĩ thuật
của phương Tây, dựa vào tính linh hoạt, nhanh nhạy của mình, người Nhật nhanh
chóng tiếp thu các sáng kiến hay, tìm tòi, nghiên cứu, cải tiến nó rồi đưa vào sản xuất,
tung các sản phẩm ra chiếm lĩnh thị trường thế giới. Trong nhiều lĩnh vực, người Nhật
không phải là người đầu tiên phát kiến nhưng, hơn cả các nhà phát kiến, họ đã biết đưa
các phát kiến lí thuyết trở thành "hàng hóa".

Duy trì và phát triển giá trị đạo đức của Nho giáo, người Nhật (cũng như người Hàn
Quốc) đối xử với nhau theo một tôn ti, trật tự khá nghiêm ngặt: Trật tự trên dưới. Trật
tự này được thể hiện ở mọi hệ thống: chính trị (lãnh đạo - nhân viên; lãnh đạo cấp trên
- lãnh đạo cấp dưới), công ty (chủ - thợ), gia đình (ông bà - bố mẹ - con cái), v.v... Một
đặc tính quí báu nữa của người Nhật là sự trung thành. Ở nhiều công ty, ông chủ đối
xử với thợ của mình như là với con cái trong nhà: dựng vợ gả chồng, lo chỗ ăn chỗ ở...
Cách ứng xử của người thợ với ông chủ cũng giống như cách ứng xử của người con
đối với người cha, của bậc dưới đối với bậc trên.
Người Nhật kiên trì, nhẫn nại, không "đại khái", đã làm là làm đến nơi đến chốn.
Người Nhật đã học cái gì là học đến cùng, thậm chí học hết kiến thức của thầy!Gắn
liền với tính kiên trì là tính kiên cường và ý thức tự chủ. Đức tính này cũng bắt nguồn
từ lịch sử đấu tranh lâu dài và gian khổ của cộng đồng người Nhật với thiên nhiên
khắc nghiệt, với núi lửa, động đất, v.v... Nếu không có đức tính kiên cường và ý thức
tự chủ, nước Nhật sẽ không thể có sự phục hồi và lớn mạnh sau một cuộc chiến tranh
hết sức nặng nề mà Nhật Bản là kẻ bại trận.

5|Tra n g


Trong cách ứng xử của mình, người Nhật hầu như không khoe khoang, không tỏ ra
hơn người. Trong mọi hành vi ứng xử, người Nhật tỏ ra "trung tính". Với họ, cách ứng
xử tốt nhất là hòa lẫn với mọi người, không được tỏ ra sắc sảo hơn, giàu có hơn, ăn
diện hơn, nhưng cũng không thể hiện mình là người kém cỏi, nghèo túng. Cách ứng xử
như vậy đã làm giảm những căng thẳng không cần thiết và góp phần hạn chế sự ghen
ghét và tính đố kị của con người.
Người Nhật thường dè dặt, khép kín. Khi tiếp xúc với người Nhật, người đối thoại khó
biết được người Nhật nghĩ gì, đánh giá, khen chê thế nào. Chính vì đặc tính này của
người Nhật mà "những bí mật" của tập đoàn và của bản thân được bảo vệ, thông tin ít
bị "rò rỉ" ra bên ngoài. Người Nhật biết ghìm mình, tránh mọi va chạm và tranh cãi.
Thậm chí khi bị hiểu sai, người Nhật cũng không giải thích, phân bua. Đối với người

nước ngoài, trong đó có người Việt Nam chúng ta, người Nhật được xem là người
khiêm tốn nhưng cũng đồng thời luôn là một "ẩn số". Từ cung cách nói năng, đến việc
luôn luôn cảm ơn, xin lỗi, rồi động tác khoanh tay chào cúi gập lưng,... đều thể hiện
một cách ứng xử hết sức mềm mỏng, cẩn trọng, không chỉ không muốn làm người
khác mất lòng mà còn luôn tôn vinh họ. Cộng thêm vào đó là tinh thần kiên trì học hỏi.
Những phẩm chất đó đã đem đến thành công cho người Nhật.
Những đức tính đó hầu như không thay đổi cho dù xã hội Nhật Bản luôn biến động,
đổi thay. Và chính những phẩm chất ấy đã tạo ra một thứ gọi là "tinh thần Nhật Bản"
mà toàn thế giới phải khâm phục... Kẻ mạnh trong cuộc sống thì không chịu sự chi
phối hoàn toàn nào về vận mệnh của mình, không chịu khuất phục trước những nỗi bất
hạnh.
3. Thói quen ăn uống của người Nhật Bản
Trước khi ăn người Nhật thường nói “itadakimasu”, đó là một câu nói lịch sự nghĩa là
“xin mời”. Nó nhấn mạnh sự cảm ơn tới người đã cất công chuẩn bị bữa ăn. Khi ăn
xong, họ lại cảm ơn một lần nữa “gochiso sama deshita” có nghĩa là “cám ơn vì bữa ăn
ngon”.

6|Tra n g


Phong cách, thói quen ăn uống của người Nhật đã bị Âu hóa đi nhiều và trở nên khá đa
dạng. Thay đổi rõ nét nhất là sự xuất hiện của bánh mỳ trong các bữa ăn. Hiện nay có
rất nhiều người dùng bánh mỳ, trứng, sữa, và uống cà phê hay trà cho bữa sáng. Thập
kỷ trước đây, các nhân viên công sở thường mang theo hộp cơm trưa tới nơi làm việc
nhưng hiện nay thì tại các quán ăn gần nơi công sở bạn có thể tìm thấy đủ các món ăn
thay đổi theo khẩu vị từ phương Tây cho tới khẩu vị truyền thống của Nhật.
Từ dùng để diễn tả bữa ăn ở Nhật là gohan . Từ này theo nghĩa đen để chỉ gạo được
hấp hay đồ chín, nhưng gạo là một loại lương thực quan trọng đối với người dân sứ xở
mặt trời mọc, nên gohan còn dùng để chỉ tất cả các món ăn. Một bữa ăn truyền thống
của người Nhật gồm cơm cùng với một món chính là thịt hoặc cá, một vài món ăn

thêm (thường là rau được nấu chín), súp (thường là súp miso), và rau muối. Gạo có
tính kết dính khi nấu chín nên rất thích hợp với việc dùng đũa.
Trên thực tế thì có rất nhiều người Nhật cảm thấy rất khó chịu nếu không ăn cơm ít
nhất mỗi ngày một lần, tuy nhiên hiện nay có khá nhiều người dùng bánh mỳ cho bữa
sáng và các loại mì sợi (pasta) cho bữa trưa. Bữa ăn của người Nhật ngày càng trở nên
phụ thuộc vào thịt, bơ sữa, và hoa quả hơn là vào gạo và lúa mì. Một cuộc điều tra cho
thấy so với năm 1960 thì vào năm 1993 nhu cầu của người Nhật về thịt tăng 6 lần, nhu
cầu về sữa và các sản phẩm bơ sữa tăng 4 lần, nhu cầu về hoa quả tăng 2 lần.
Thói quen ẩm thực của người Nhật rất đa dạng cho nên rất khó nói là họ thích món ăn
nào nhất. Tuy nhiên theo sự điều tra của các nhà hàng bình dân thì món ăn được gọi
nhiều nhất là xúc xích, món ca ri (curry) với cơm, và mỳ ống (spaghetti). Những món
ăn trên cũng được yêu chuộng nhất tại nhà. Trong con mắt của người nước ngoài thì
Sushi (cơm nắm cá sống), Tempura (tôm, rau tẩm bột rồi đem rán), và Sukiyaki (món
lẩu thịt bò với nước tương và rau) là các món ăn truyền thống của người Nhật thì tất
nhiên rất phổ biến ở Nhật (tuy nhiên họ không ăn các món đó hàng ngày).
Kết luận, văn hóa ẩm thực Nhật Bản hàm chứa nhiều đặc trưng rất thú vị. Việc tìm
hiểu văn hóa ẩm thực Nhật thật không đơn giản. Chính vì vậy, khi Vinamit quyết định
mở rộng thị trường Nhật Bản cũng gặp vô vàn khó khăn và thách thức.
7|Tra n g


III.

XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING
1. Sản phẩm
Công ty Vinamit sẽ phát triển 2 dòng sản phẩm tại Nhật Bản

Sản phẩm sấy tự nhiên

Sản phẩm tẩm gia vị


Đây là hai sản phẩm mà tiềm năng tiêu dùng tại nhật bản sẽ có cơ hội rất lớn do thói
quen văn hóa ẩm thực của người Nhật ưa dùng thực phẩm có hương liệu tự nhiên, mà
dòng sản phẩm sấy tự niên của vinamit đã nghiên cứu kỹ lưỡng cách thức sản xuất đáp
ứng được nhu cầu này. Thứ nhất là Vinamit đã phát triển được một phương thức độc
đáo để sấy hoa quả trong các mẻ sấy nhỏ thay vì sử dụng những dây chuyền chế biến
công nghiệp vận hành liên tục như mọi người vẫn làm, nhờ vậy VInamit có thể dễ
dàng lưu giữ được hương vị thơm ngon nhất của từng loại hoa quả khác nhau. Thứ hai
là nguồn nguyên liệu của Vinamit đồi dào và sẵn có, như ta đã biết Việt nam là nước
nhiệt đới gió mùa là nơi hội tụ sự đa dạng và phong phú cảu các laoij cây ăn quả có
mùi vị thơm ngon nhiệt đới đặc trưng mà các nước khác không có.
Ngoài ra với phong cách ẩm thực của người nhật là ăn nhiều đồ tươi và các loại gỏi thì
việc tráng miệng bằng hoa quả khô là rất thích hợp, nó tạo ra sự cân bằng trong dinh
dưỡng cũng như vệ sinh răng miệng và hơi thở. Theo đó, những sản phẩm bán chạy
hiện nay ở Nhật là những sản phẩm ít đường, calo thấp, không cholesterol, nhiều chất
xơ, nhiều chất polyphenol..Hàng nên có kích thước nhỏ dễ cầm và sử dụng. Có thể
khẳng định, Vinamit đã nghiên cứu rất kỹ những thói quyen này trước khi đưa ra quyết
định sản xuất sản phẩm tại Nhật.
2. Giá cả

8|Tra n g


Với số dân là 127 triệu người, Nhật Bản hàng năm nhập khẩu một số lượng thực phẩm
trị giá tới 54 tỷ USD. Tính riêng giá trị ngành bán lẻ thực phẩm của Nhật Bản đạt 425
tỷ USD. Khách hàng Nhật Bản luôn coi trọng chất lượng an toàn thực phẩm lên hàng
đầu họ sẵn sàng trả giá cao cho sản phẩm mà họ cho là an toàn, tuy nhiên Vinamit đã
nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh chính là Trung Quốc và các nước khu vực Asean để
đưa ra mức giá hợp lý nhằm phát triển bền vững và lâu dài tại thị trường này. Hiện nay
người tiêu dùng Nhật Bản đang tẩy chay hàng Trung Quốc vì lý do an toàn thực phẩm

(mặt hàng Há cảo) đay là cơ hội lớn cho riêng Vinamit cũng như các doanh nghiệp
Việt Nam.
Đối tượng mà Vinamit nhắm đến là giới trẻ và những người có thu nhập trung bình,
do vậy mà giá mà Vinamit định giá tại thị trường Nhật Bản là:
Sản phẩm sấy tự nhiên: 7 USD/ pack/200 gr
Sản phẩm tẩm gia vị: 5 USD/ pack/200 gr
Đây là mức giá được coi là phù hợp cho giá trị của sản phẩm cũng như đối với người
tiêu dùng nhật bản, phù hợp với thực tế thị trường hiện nay cũng như đối với các sản
phẩm cạnh tranh tương tự.
3. Địa điểm
Nhật Bản là nước tiêu thụ hàng hóa lớn thứ 2 trên thế giới với các kênh phân phối
hàng hóa đặc trưng. Theo kết quả điều tra của Thương vụ Việt Nam tại Nhật Bản, hệ
thống phân phối hàng hoá của Nhật Bản có nhiều cửa hàng bán lẻ với mật độ rất dày
đặc

nhưng

quy



nhỏ.

Những cửa hàng bán lẻ này thường sử dụng trung bình từ 1-49 nhân viên và có mật độ
khoảng 13 cửa hàng cho 1.000 dân cư, cao hơn so với tỷ lệ 8,7 cửa hàng/1.000 dân ở
Pháp, 6,6 ở Đức, 6,5 ở Mỹ và 6,1 ở Anh.
hệ thống phân phối hàng hóa khép kín qua nhiều tầng nấc làm cho giá hàng hóa tăng
giá khi tới tay người tiêu dùng. Giá bán lẻ của Nhật Bản trung bình cao hơn ở Mỹ là
48%, ở Anh là 55%; không kích thích các cửa hàng bán lẻ nỗ lực cải tiến nâng cao
hiệu quả kinh doanh, hạ giá sản phẩm; duy trì số lượng cửa hàng bán lẻ đông đảo

không hiệu quả; không minh bạch về định giá sản phẩm; hạn chế sự thâm nhập thị
trường Nhật Bản của các công ty nước ngoài. Đây là vấn đề mà Vinamit cần có chính

9|Tra n g


sách cụ thể nhằm kiểm soát giá sản phẩm của mình khi đến tận tay người tiêu dùng
thông qua chính sách chiết khấu và hoa hồng hợp lý.
Với tiềm lực hiện tại và hệ thống phân phối như trên của thị trường Nhật thì Vinamit
chỉ tập trung vào 12/48 tỉnh/TP và phân phối sản phẩm trên 2 kênh phân phối là GT
và MT
Mỗi một tỉnh /TP thì Vinamit sẽ chọn 1 NPP có uy tín và phù hợp với tính chất của
ngành thực phẩm
4. Tiếp thị
Vinamit thực hiện chiến lược làm thế nào để quảng bá sản phẩm của mình nhằm mục
đích giữ chân khách hàng khi phải “trò chuyện” với những người mà mình đã có hiểu
biết về những gì mà họ đã mua? Không nên bắt những khách hàng ấy phải nghe những
thông điệp dành cho mọi khách hàng, mà cống hiến cho họ những lời tư vấn thiết thực,
những hiểu biết mới thật sự có tác dụng đối với các sản phẩm của Vinamit hoặc các
sản phẩm tương tự họ đã mua và có thể sẽ mua.
Trong thời gian đầu để tiếp cận với NTD tại Nhật Bản thì Vinamit sẽ quảng cáo TVC,
các báo điện tử, activation, sampling…ngoài ra Vinamit sẽ dự kiến phối hợp các cơ
quan bân nghành khác của Việt Nam như: Hiệp hội du lịch, các nhà xuất khẩu thực
phẩm tươi…tổ chức các sự kiện về Văn hóa, du lịch và ẩm thưcj Việt nam thông qua
các sự kiện này Vinamit sẽ đưa sản phẩm của mình để giới thiệu đến người tiêu dùng
Nhật Bản.
Bên cạnh đó thì Vinamit cũng làm các chương trình KM cho các cửa hàng tạp hóa,
siêu thị và cho người tiêu dùng: mua 5 tặng 1…
5. Con người


-

Vinamit xây dựng đội ngũ tiếp thị quốc tế có khả năng tìm kiếm cập nhật
nhanh chóng các thông tin về thị trường, xu hướng ẩm thực cũng như “gu”
thẩm mỹ của các tầng lớp người tiêu dùng Nhật Bản, tình hình các đối thủ

10 | T r a n g


cạnh tranh trên cùng lĩnh vực để có kế hoạch chủ động trong sản xuất kinh
doanh.
-

Đội ngũ kinh doanh quốc tế có khả năng giao tiếp lưu loát bằng nhiều thứ
tiếng đặc biệt là tiếng bản địa, có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực
bán lẻ đa quốc gia cũng như có khả năng như xử lý kịp thời hiệu quả trong
các tình huống thanh toán quốc tế và xuất nhập khẩu.

-

Có khả năng vận hành nhuần nhuyễn hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn mà Quốc gia bản địa yêu cầu.

-

Với mục tiêu là phân phối trên toàn thị trường Nhật Bản thì Vinamit sẽ
triển khai hệ thống nhân sự, bao gồm:

-


Trưởng đại diện ( người Việt Nam)

-

Giám đốc bán hàng ( người Nhật Bản)

-

Giám đốc Maketing ( người Nhật Bản)

-

Quản lý bán hàng tại các tỉnh/TP
6. Quy trình

Trong giai đoạn đầu thì Vinamit chưa xây dựng nhà máy tại Nhật Bản mà hàng hóa sẽ
nhập từ Việt Nam thông qua nhà tổng thầu và nhà phân phối sẽ nhập hàng từ nhà tổng
thầu
Nhà thầu sẽ thay mặt cho Vinamit tại thị trường Nhật Bản có trách nhiệm với hàng hóa
mà cung cấp ra thị trường
Vinamit sẽ xây dựng qui trình mang tính ổn định giữa Vinamit và các nhà phân phối
với kết cấu chặt chẽ và khép kín, thực hiện chế độ định giá bán lẻ, chiết khấu hoa hồng
thường xuyên và rộng rãi, chế độ các nhà sản xuất sẵn sàng mua lại hàng hóa nếu
không bán được và các nhà bán lẻ chỉ kinh doanh những mặt hàng mà họ bán được mà
thôi.
7. Căn cứ thực tiễn

11 | T r a n g



Để giữ chân khách hàng, Vinamit sẽ xây dựng được hình ảnh ấn tượng trong tâm trí
của họ. Hình ảnh đó phải có tính đặc thù, giúp khách hàng phân biệt được doanh
nghiệp khác các đối thủ cạnh tranh khác ở chỗ nào. Ngoài ra, doanh nghiệp cần thông
tin đến các khách hàng một cách rõ ràng, nhất quán và liên tục nhằm thể hiện các giá
trị trong nhãn hiệu của mình.
Mẫu mã thiết kế công phu theo “gu” thẩm mỹ tinh tế của người Nhật nhưng nội dung
hướng dẫn dễ hiểu. Hàng hóa của Vinamit xuất khẩu sang Nhật đều được hàn kín xác
nhận sự an toàn. Đối với sản phẩm đóng hộp, nắp hộp phải thiết kế để có thể mở ngay
dễ dàng. Hàng thường có kích thước nhỏ để có thể dùng trong một lần.
Các yêu cầu thông tin về xuất xứ của các thành phần trong sản phẩm, chứng từ xác
nhận điều kiện sử dụng các hóa chất nông nghiệp của từng thành phần. Các thông tin
về khả năng gây dị ứng của các thành phẩm trong sản phẩm và bảng liệt kê chi tiết
nguyên liệu sử dụng cho bao bì đóng gói, các chứng nhận chất lượng quốc tế như ISO,
HACCP... cũng rất được Vinamit quan tâm thực hiện.
Vinamit có DVD giới thiệu nhà máy và quy trình sản xuất. Trong đó, Vinamit mô tả cụ
thể phương pháp tránh việc nhiễm khuẩn ngoại vật, thời gian và nhiệt độ tiệt trùng…
cho các sản phẩm của mình.

12 | T r a n g


13 | T r a n g


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

International Management Managing Across Borders and Cultures, Helen

Deresky, State University of New York – Plattasbirgh, Seventh Edition.

2.

Managing Across Cultures, Charlene M. Solomon & Michael S. Schell

3. Văn hóa Truyền thống, Tính cách con người Nhật Bản, 27/3/2012
/>4.

Con người Nhật Bản />
Nhat-Ban
5.

Đất nước và Con người Nhật Bản, 20/10/2010 />
A/Du-hoc-Nhat-Ban/Dat-nuoc-va-con-nguoi-Nhat-Ban.aspx
6.

Tính cách người Nhật Bản

/>
14 | T r a n g



×