Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính do công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn thăng long thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (792.39 KB, 107 trang )

Ket-noi.com kho ti liu min phớ

Lời mở đầu
Để đảm bảo cho cuộc kiểm toán đợc tiến hành một cách có
hiệu quả thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải lập kế
hoạch kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán không chỉ xuất
phát từ yêu cầu chính của cuộc kiểm toán nhằm chuẩn bị những
điều kiện cơ bản trong công tác kiểm toán, mà còn là nguyên
tắc cơ bản trong công tác kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán đã
đợc quy định thành chuẩn mực và đòi hỏi các kiểm toán viên
phải tuân theo đầy đủ nhằm đảm bảo tiến hành công tác kiểm
toán có hiệu quả và chất lợng.
Thực tiễn hoạt động kiểm toán ở nớc ta trong những năm
vừa qua cho thấy kế hoạch kiểm toán đợc lập đầy đủ và chu
đáo là một trong những nhân tố hàng đầu đa đến sự thành
công của cuộc kiểm toán cũng nh dẫn đến sự thành công của các
doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của lập kế hoạch kiểm toán,
trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Kiểm toán và T vấn
Thăng Long đợc tiếp xúc với thực tế công việc lập kế hoạch kiểm
toán tại Công ty, em đã chọn đề tài Hoàn thiện lập kế hoạch
kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Cổ phần Kiểm
toán và T vấn Thăng Long thực hiện làm chuyên đề tốt
nghiệp của mình . Chuyên đề của em đợc chia thành 3 phần
nh sau:
PhầnI :Những vấn đề lý luận cơ bản về lập kế hoạch kiểm
toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính


Ket-noi.com kho ti liu min phớ
Phần II: Thực trạng công tác lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo


tài chính do Công ty Cổ phần Kiểm toán và T vấn Thăng Long
thực hiện
Phần III:Hoàn thiện

lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài

chính tại Công ty Cổ phần Kiểm toán và T vấn Thăng Long
Em xin chân thành cảm ơn Giáo s -Tiến sỹ Nguyễn Quang
Quynh và Ban Giám đốc cùng các anh chị trong Công ty Cổ phần
Kiểm toán và T vấn Thăng Long đã giúp đỡ em hoàn thành tốt
chuyên đề tốt nghiệp này.

Phần 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về lập kế hoạch
kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.1 Kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.1Kiểm toán báo cáo tài chính
Thuật ngữ kiểm toán thực sự mới xuất hiện và đợc sử dụng
ở nớc ta từ hơn một chục năm cuối thế kỷ XX. Kiểm toán không
phải là hoạt động tự thân và vị thân. Kiểm toán sinh ra từ yêu
cầu của quản lý và phục vụ cho yêu cầu của quản lý.
Theo đối tợng cụ thể của kiểm toán, kiểm toán đợc phân
thành kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán nghiệp vụ và kiểm
toán liên kết. Kiểm toán tài chính là hoạt động đặc trng nhất
của kiểm toán bởi nó chứa đựng đầy đủ sắc thái kiểm toán
ngay từ khi ra đời cũng nh trong quá trình phát triển. Kiểm toán
tài chính là

xác minh và bày tỏ ý kiến về các bảng khai tài


chính của các thực thể kinh tế do những ngời có trình độ
nghiệp vụ tơng xứng đảm nhận và dựa trên hệ thống pháp lý


Ket-noi.com kho ti liu min phớ
đang có hiệu lực.Thông thờng, thực thể kinh tế (khách thể của
kiểm toán tài chính ) là các đơn vị kinh doanh và mục đích của
kiểm toán tài chính là xem xét các thông tin trình bày trên báo
cáo tài chính có trung thực, khách quan theo những nguyên tắc
kế toán đợc chấp nhận rộng rãi.
Đối tợng kiểm toán tài chính là bảng khai tài chính. Bộ phận
quan trọng của các bảng khai này là Báo cáo tài chính. Báo cáo tài
chính là hệ thống báo cáo đợc lập theo chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu
của đơn vị. Chủ thể kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài
chính là kiểm toán Nhà nớc, kiểm toán độc lập hay kiểm toán nội
bộ.Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200: Mục tiêu của
kiểm toán Báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty
kiểm toán đa ra ý kiến xác nhận rằng Báo cáo tài chính có đợc
lập trên cơ sở chuẩn mực chế độ kế toán hiện hành hoặc đợc
chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung
thực và hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu
hay không? ( Trích mục 11 Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số
200 về mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán Báo
cáo tài chính ).
Với kiểm toán tài chính có hai cách cơ bản để phân chia
các bảng khai tài chính thành các phần hành kiểm toán: phân
theo khoản mục hoặc phân theo chu trình.
Phân theo khoản mục là cách phân chia máy móc từng
khoản mục hoặc nhóm các khoản mục theo thứ tự trong các Bảng

khai vào một phần hành. Cách chia này đơn giản song không


Ket-noi.com kho ti liu min phớ
hiệu quả do tách biệt những khoản mục ở vị trí khác nhau nhng
có liên hệ chặt chẽ với nhau nh hàng tồn kho và giá vốn hàng bán
chẳng hạn.
Phân theo chu trình là cách tiếp cận thông dụng hơn căn
cứ vào mối liên hệ chặt chẽ lẫn nhau giữa các khoản mục, các quá
trình cấu thành, các yếu tố trong một chu trình chung của hoạt
động tài chính. Cách phân chia này hiệu quả hơn do xuất phát
từ mối liên hệ vốn có của các nghiệp vụ và từ đó thu gom đợc các
đầu mối của các mối liên hệ trong kinh tế và trong ghi sổ kế
toán chứa đựng trong bảng khai tài chính. Theo cách phân chia
này kiểm toán bảng khai tài chính thờng gồm các phần hành cơ
bản sau:
Kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền
Kiểm toán tiền mặt
Kiểm toán chu trình mua hàng trả tiền
Kiểm toán chu trình thuê mớn nhân công và trả lơng
Kiểm toán hàng tồn kho
Kiểm toán huy động- hoàn trả vốn
1.1.2Kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính
Quy trình một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính thờng tiến
hành theo ba giai đoạn nh sau: lập kế hoạch và thiết kế các phơng pháp kiểm toán, thực hiện kế hoạch kiểm toán, hoàn thành
cuộc kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán. Quy trình một
cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính đợc khái quát qua sơ đồ số 1.
Sơ đồ 1: Các giai đoạn của một cuộc kiểm toán Báo cáo tài
chính



Ket-noi.com kho ti liu min phớ
Giai đoạn I
Lập kế hoạch và thiết kế phơng pháp kiểm
toán
Giai đoạn II
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn III
Hoàn thành cuộc kiểm toán và công bố báo
cáo kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán là quá trình cân đối tích cực giữa nhu
cầu và nguồn lực đã có. Lập kế hoạch là bớc công việc đầu tiên
của tổ chức công tác kiểm toán nhằm tạo ra tất cả các điều kiện
và tiền đề cụ thể trớc khi thực hành kiểm toán. Kế hoạch kiểm
toán bao gồm : kế hoạch chiến lợc, kế hoạch tổng thể và chơng
trình kiểm toán.
- Kế hoạch chiến lợc: là định hớng cơ bản cho cuộc kiểm
toán dựa trên hiểu biết của Công ty kiểm toán về tình hình hoạt
động và môi trờng kinh doanh của đơn vị đợc kiểm toán.
- Kế hoạch tổng thể: là việc cụ thể hoá kế hoạch chiến lợc
và phơng pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm
vi dự kiến của các thủ tục kiểm toán.
- Chơng trình kiểm toán: là những dự kiến chi tiết về các
công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự
phân công lao động giữa các kiểm toán viên cũng nh dự kiến về
những t liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập.


Ket-noi.com kho ti liu min phớ
Kế hoạch kiểm toán có vai trò quan trọng, chi phối tới chất lợng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. Kế hoạch

kiểm toán giúp các kiểm toán viên thu thập đợc các bằng chứng
kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để các kiểm toán viên
đa ra ý kiến xác đáng về báo cáo tài chính. Từ đó giúp các kiểm
toán viên hạn chế những sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý,
nâng cao hiệu quả công việc và giữ vững đợc uy tín nghề
nghiệp đối với khách hàng. Ngoài ra kế hoạch kiểm toán còn giúp
các kiểm toán viên phối hợp hiệu quả với nhau và là căn cứ để các
công ty kiểm toán tránh xảy ra những bất đồng đối với khách
hàng.
1.2 Trình tự lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo
cáo tài chính
1.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Việc lập kế hoạch kiểm toán là tiền đề để cuộc kiểm toán
đạt kết quả tốt, hoàn thành đúng hạn và đảm bảo bao quát hết
các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán. Theo đó, việc lập
kế hoạch kiểm toán thờng đợc triển khai qua các bớc chi tiết sau.
1.2.1.1 Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán là bớc công việc đầu tiên
nhằm tạo ra tất cả tiền đề và điều kiện cụ thể cho việc lập kế
hoạch kiểm toán tổng quát. Công việc này bắt đợc bắt đầu khi
kiểm toán viên và công ty kiểm toán thu nhận một khách hàng.
Thu nhận khách hàng là quá trình kiểm toán viên liên lạc với khách
hàng tiềm năng. Đó là những khách hàng có nhu cầu cần kiểm
toán báo cáo tài chính. Khi có yêu cầu kiểm toán từ phía khách


Ket-noi.com kho ti liu min phớ
hàng, kiểm toán viên phải đánh giá nên hay không nên chấp nhận
yêu cầu kiểm toán. Đối với những khách hàng hiện tại, đã đợc
công ty kiểm toán qua các năm trớc, kiểm toán viên phải quyết

định có nên tiếp tục kiểm toán hay chấm dứt kiểm toán. Trên cơ
sở đã xác định đợc đối tợng khách hàng có thể phục vụ trong tơng lai, công ty kiểm toán sẽ tiến hành các công việc cần thiết
để chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán tổng quát bao gồm: đánh
giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lý do kiểm
toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và ký hợp đồng kiểm
toán.
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán là việc kiểm toán
viên xem xét chấp nhận một khách hàng mới hay tiếp tục kiểm
toán cho một khách hàng cũ có khả năng làm tăng rủi ro cho hoạt
động của kiểm toán viên hoặc ảnh hởng đến uy tín của công ty
kiểm toán không? Công việc này đợc thực hiện thông qua các bớc
sau:
+ Xem xét hệ thống kiểm soát chất lợng:
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 220 Kiểm soát chất lợng
đối với việc thực hiện một hợp đồng kiểm toán của công ty kiểm
toán cho rằng kiểm toán viên phải xem xét hệ thống kiểm soát
chất lợng khi đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán.
Để đa ra quyết định chấp nhận hay giữ lại một khách hàng
thì công ty kiểm toán phải xem xét đến tính độc lập của kiểm
toán viên, khả năng phục vụ khách hàng của công ty kiểm toán và
tính liêm chính của ban giám đốc công ty khách hàng.
+ Tính liêm chính của ban giám đốc công ty khách hàng:


Ket-noi.com kho ti liu min phớ
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro
và kiểm soát nội bộ, tính liêm chính của ban giám đốc là bộ
phận cấu thành then chốt của môi trờng kiểm soát. Đây là nền
tảng cho tất cả các bộ phận khác của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Do đó, tính liêm chính của ban giám đốc rất quan trọng đối với

quy trình kiểm toán bởi lẽ ban giám đốc có thể phản ánh sai các
nghiệp vụ hoặc giấu diếm các thông tin dẫn tới các sai sót trọng
yếu trên báo cáo tài chính. Ban giám đốc đợc xem là nhân tố rủi
ro ban đầu của việc báo cáo gian lận các thông tin tài chính. nếu
ban giám đốc thiếu liêm chính, kiểm toán viên không thể dựa
vào bất kì bản giải trình nào của ban giám đốc cũng nh không
thể dựa vào các sổ sách kế toán. Thêm vào đó, ban giám đốc là
chủ thể có trách nhiệm chính trong việc tạo ra một môi trờng
kiểm soát vững mạnh. Nếu kiểm toán viên nghi ngờ về tính
trung thực của ban giám đốc, có ảnh hởng nghiêm trọng tới báo
cáo tài chính kiểm toán viên có thể kết luận cuộc kiểm toán
không thể thực hiện đợc.
+ Liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm:
Đối với những khách hàng tiềm năng: nếu khách hàng này trớc đây đã đợc kiểm toán bởi một công ty kiểm toán khác thì
kiểm toán viên mới ( kiểm toán viên kế nhiệm) phải chủ động liên
lạc với kiểm toán viên cũ ( kiểm toán viên tiền nhiệm) vì đây là
nguồn thông tin đầu tiên để đánh giá khách hàng. Chuẩn mực
kiểm toán yêu cầu kiểm toán viên kế nhiệm phải liên lạc với kiểm
toán viên tiền nhiệm về những vấn đề liên quan đến cuộc kiểm
toán để quyết định có chấp nhận kiểm toán hay không. Các vấn


Ket-noi.com kho ti liu min phớ
đề này bao gồm: những thông tin về tính liêm chính của ban
giám đốc, những bất đồng giữa ban giám đốc và kiểm toán viên
tiền nhiệm về các nguyên tắc kế toán, thủ tục kiểm toán hoặc
các vấn đề quan trọng khác và lý do thay đổi kiểm toán viên
của khách hàng. Ngoài ra kiểm toán viên có thể xem xét hồ sơ
kiểm toán của kiểm toán viên tiền nhiệm để hỗ trợ cho kiểm toán
viên kế tục trong việc lập kế hoạch kiểm toán.

Đối với những khách hàng mà trớc đây cha từng đợc công ty
kiểm toán nào kiểm toán thì để có thông tin về khách hàng,
kiểm toán viên có thể thu thập các thông tin này qua việc nghiên
cứu sách báo, tạp chí chuyên ngành, thẩm tra các bên liên quan
nh ngân hàng, cố vấn pháp lý, các bên có mối quan hệ tài chính
buôn bán với khách hàng Ngoài ra kiểm toán viên có thể thuê các
nhà điều tra chuyên nghiệp để điều tra về vấn đề cần thiết
khác. Cách thu thập tin tức này cũng có thể áp dụng trong trờng
hợp khách hàng đã đợc kiểm toán bởi một công ty kiểm toán trớc
đây nhng khách hàng không đồng ý cho kiểm toán viên mới tiếp
xúc với kiểm toán viên tiền nhiệm. Hoặc do trớc đây có những
bất đồng nghiêm trọng giữa khách hàng và kiểm toán viên tiền
nhiệm nên kiểm toán viên tiền nhiệm không cung cấp đủ các
thông tin cần thiết vho kiểm toán viên mới.
Đối với khách hàng cũ, hàng năm kiểm toán viên phải cập
nhật các thông tin về khách hàng và đánh giá xem liệu có rủi ro
nào khiến kiểm toán viên phải ngừng cung cấp các dịch vụ kiểm
toán cho khách hàng. Những mâu thuẫn về các vấn đề nh: phạm
vi thích hợp của cuộc kiểm toán, loại báo cáo kiểm toán phải công


Ket-noi.com kho ti liu min phớ
bố, tiền thù lao, giữa hai bên có những vụ kiện tụng hoặc trong
trờng hợp kiểm toán viên cho rằng ban giám đốc khách hàng
thiếu liêm chínhthì việc có tiếp tục kiểm toán hay không tiếp
tục kiểm toán đợc kiểm toán viên xem xét một cách kỹ lỡng.Từ
những thông tin thu đợc, kiểm toán viên có thể cân nhắc đánh
giá khả năng chấp nhận hay tiếp tục kiểm toán cho khách hàng.
Điều quan trọng nhất của kiểm toán viên khi đánh giá có
chấp nhận khách hàng hay không chính là việc xác định khả

năng có thể kiểm toán của khách hàng. Khả năng có thể kiểm
toán đợc xác định theo một vài yếu tố chi phối. Tính thận trọng
nghề nghiệp đòi hỏi kiểm toán viên phải đánh giá tính liêm
chính của ban giám đốc và hệ thống kế toán của khách hàng.
Hệ thống kế toán của khách hàng phải cung cấp đầy đủ bằng
chứng chứng minh cho các nghiệp vụ phát sinh và đảm bảo rằng
tất cả các nghiệp vụ cần đợc ghi chép thì thực tế cũng đã đợc
ghi lại. Những nghi ngờ về hệ thống kế toán có thể làm cho kiểm
toán viên kết luận rằng khó có thể có bằng chứng tin cậy và đầy
đủ làm căn cứ cho ý kiến của kiểm toán viên về các báo cáo tài
chính.
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán là tiền đề cho công
việc tiếp theo của kiểm toán viên trong giai đoạn chuẩn bị cho
kế hoạch kiểm toán đó là: nhận diện các lý do kiểm toán của
công ty khách hàng.
Thực chất của việc nhận diện các lý do kiểm toán của công
ty khách hàng là việc xác định ngời sử dụng báo cáo tài chính và
mục đích sử dụng của họ.


Ket-noi.com kho ti liu min phớ
Để biết đợc điều đó, kiểm toán viên có thể phỏng vấn trực
tiếp ban giám đốc khách hàng ( đối với khách hàng mới ) hoặc
dựa vào kinh nghiệm của cuộc kiểm toán đã đợc thực hiện trớc
đó ( đối với khách hàng cũ ). Và trong suốt quá trình thực hiện
kiểm toán sau này, kiểm toán viên sẽ thu thập thêm thông tin để
hiểu biết thêm về lý do kiểm toán của công ty khách hàng.
Việc xác định ngời sử dụng báo cáo tài chính và mục đích
sử dụng của họ là hai yếu tố chính ảnh hởng đến số lợng bằng
chứng kiểm toán phải thu thập và mức độ chính xác của ý kiến

kiểm toán viên đa ra trong báo cáo kiểm toán. Cụ thể, nếu các
báo cáo tài chính cần đợc sử dụng rộng rãi thì mức độ trung
thực, hợp lý của các thông tin trên báo cáo tài chính đòi hỏi càng
cao. Do đó số lợng bằng chứng kiểm toán cần thu thập cũng nh
quy mô và độ phức tạp của cuộc kiểm toán sẽ càng tăng lên. Điều
này lại càng đòi hỏi phải có một số lợng và cơ cấu kiểm toán viên
thích hợp để thực hiện kiểm toán. Do đó lựa chọn đội ngũ
nhân viên thực hiện kiểm toán là bớc quan trọng tiếp theo trong
giai đoạn chuẩn bị kế hoạch kiểm toán.
Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán thích hợp cho cuộc
kiểm toán không chỉ hớng tới hiệu quả của cuộc kiểm toán mà
còn tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán chung đợc thừa nhận (
Generally accepted auditing standards - gass ).

Chuẩn mực Kiểm toán chung

đầu tiên nêu rõ: quá trình kiểm toán phải đợc thực hiện bởi
một hoặc nhiều ngời đã đợc đào tạo đầy đủ thành thạo nh một
kiểm toán viên( trích trang 248 Lý thuyết kiểm toán ).Việc lựa
chọn này đợc tiến hành trên yêu cầu về số ngời, trình độ khả


Ket-noi.com kho ti liu min phớ
năng và yêu cầu chuyên môn kỹ thuật và thờng do ban giám đốc
công ty kiểm toán trực tiếp chỉ đạo.
Trong quá trình lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm
toán, công ty kiểm toán cần quan tâm tới ba vấn đề:
Thứ nhất: Nhóm kiểm toán viên có những ngời có khả năng
giám sát một cách thích đáng các nhân viên mới và cha có nhiều
kinh nghiệm, và điều này cũng đợc Chuẩn mực đầu tiên trong

nhóm các chuẩn mực về công việc tại chỗ trong GAAS qui định.
Thứ hai: Công ty kiểm toán cần tránh thay đổi kiểm toán
viên trong các cuộc kiểm toán cho một khách hàng trong nhiều
năm. Việc tham gia kiểm toán cho một khách hàng trong nhiều
năm có thể giúp cho kiểm toán viên tích luỹ đợc nhiều kinh
nghiệm cũng nh có đợc hiểu biết sâu sắc về ngành nghề kinh
doanh của khách hàng đang đợc kiểm toán.
Thứ ba: Khi phân công kiểm toán viên thực hiện cuộc kiểm
toán cần chú ý lựa chọn những kiểm toán viên có kiến thức và
kinh nghiệm về ngành nghề kinh doanh của kháchh hàng.
Việc quan tâm đầy đủ các vấn đề trên khi lựa chọn đội
ngũ kiểm toán sẽ góp phần giúp công ty kiểm toán thực hiện cuộc
kiểm toán có chất lợng và hiệu quả.
Khi đã quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng và
xem xét các vấn đề nêu trên, bớc cuối cùng trong giai đoạn chuẩn
bị cho kế hoạch kiểm toán mà công ty kiểm toán phải thực hiện
là ký kết hợp đồng kiểm toán. Đây là sự thoả thuận chính thức
giữa công ty kiểm toán và khách hàng về việc kiểm toán và các
dịch vụ liên quan khác.


Ket-noi.com kho ti liu min phớ
ở nhiều nớc, thoả thuận giữa bên cung cấp dịch vụ kiểm
toán và bên sử dụng dịch vụ kiểm toán đợc thể hiện qua Th hẹn
kiểm toán. Th hẹn kiểm toán thờng do kiểm toán viên soạn thảo
và gửi cho khách hàng. Nếu khách hàng chấp thuận các điều
khoản thì họ sẽ ký vào Th hẹn kiểm toán và gửi trả lại một bản
sao đã ký cho công ty kiểm toán. Còn ở Việt Nam, công ty kiểm
toán và khách hàng thờng gặp gỡ trực tiếp, thoả thuận các hợp
đồng và ký một hợp đồng kiểm toán.

Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 210 Hợp đồng
kiểm toán thì hợp đồng kiểm toán phải đợc lập và ký chính thức
trớc khi tiến hành công việc kiểm toán nhằm bảo vệ quyền lợi của
khách hàng và của công ty kiểm toán. Trong một số trờng hợp
đặc biệt, nếu khách hàng và công ty kiểm toán sử dụng văn
bản cam kết thay cho hợp đồng kiểm toán thì văn bản cam kết
phải đảm bảo các điều khoản về điều kiện cơ bản của hợp
đồng kiểm toán ( Trích mục 5 Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam
số 210 về Hợp đồng kiểm toán )
Hợp đồng kiểm toán đợc ký kết giữa bên cung cấp dịch vụ
kiểm toán và bên sử dụng dịch vụ kiểm toán bao gồm các nội
dụng chủ yếu sau:
+ Mục đích và phạm vi kiểm toán: Mục tiêu của cuộc kiểm
toán là cái đích cần đạt tới đồng thời là thớc đo kết quả của mỗi
cuộc kiểm toán cụ thể. Trong cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính do
kiểm toán độc lập tiến hành, mục tiêu của cuộc kiểm toán thờng
là xác định tính trung thực và hợp lý của các thông tin trên Báo
cáo tài chính. Phạm vi kiểm toán là sự giới hạn về không gian, thời


Ket-noi.com kho ti liu min phớ
gian của đối tợng kiểm toán, thờng đợc xác định cùng với việc xác
định mục tiêu của cuộc kiểm toán. Trong cuộc kiểm toán Báo cáo
tài chính, phạm vi kiểm toán thờng là toàn bộ Báo cáo tài chính
của một năm tài chính.
+ Trách nhiệm của ban giám đốc công ty khách hàng và
kiểm toán viên: Ban Giám đốc có trách nhiệm trong việc lập và
trình bày trung thực các thông tin trên Báo cáo tài chính, kiểm
toán viên có trách nhiệm đa ra ý kiến độc lập về Báo cáo tài
chính dựa trên kết quả của cuộc kiểm toán. Và trách nhiệm của

công ty khách hàng trong việc cung cấp các tài liệu và thông tin
liên quan đến công việc kiểm toán.
+ Hình thức thông báo kết quả kiểm toán: Kết quả kiểm
toán thờng đợc biểu hiện cụ thể dới một báo cáo kiểm toán và có
kèm theo một th quản lý trong đó nêu rõ những khiếm khuyết
của hệ thống kiểm soát nội bộ hoặc những gợi ý sửa chữa những
khuyết điểm này.
+ Thời gian tiến hành cuộc kiểm toán: thời gian nghiên cứu
sơ bộ, thời gian kiểm toán chính thức, thời điểm kết thúc kiểm
toán và phát hành báo cáo kiểm toán.
+ Căn cứ tính giá phí cuộc kiểm toán và hình thức thanh
toán: Khẳng định rằng kiểm toán viên không chịu trách nhiệm
những sai sót do bản chất và hạn chế vốn có của hệ thống kế
toán, kiểm soát nội bộ.
Hợp đồng kiểm toán là cơ sở pháp lý để kiểm toán viên
thực hiện các bớc tiếp theo của cuộc kiểm toán và có thể ảnh hởng đến trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên đối với khách


Ket-noi.com kho ti liu min phớ
hàng. Sau khi hợp đồng kiểm toán đợc ký kết, công ty kiểm toán
trở thành chủ thể chính thức của công ty khách hàng.
Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên bắt đầu
lập kế hoạch kiểm toán tổng quát. Trong giai đoạn này kiểm toán
viên thực hiện các công việc bao gồm: thu thập thông tin cơ sở,
thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng và thực
hiện các thủ tục phân tích, đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
kiểm toán, tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi
ro kiểm soát.
1.2.1.2 Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin cơ sở là quá trình kiểm toán viên thu

thập hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh doanh của khách
hàng, xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trớc và hồ sơ kiểm
toán chung, tham quan nhà xởng, nhận diện các bên hữu quan và
dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài.
Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh bao gồm
những hiểu biết chung về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của
đơn vị và sự hiểu biết cụ thể hơn về tổ chức và hoạt động của
đơn vị đợc kiểm toán. Ngoài ra, kiểm toán viên còn phải hiểu cả
những khía cạnh đặc thù của một tổ chức cụ thể nh: cơ cấu tổ
chức, dây chuyền và các dịch vụ sản xuất, cơ cấu vốn, chức
năng và vị trí của kiểm toán nội bộđể hiểu rõ các sự kiện, các
nghiệp vụ và các hoạt động có thể tác động đến Báo cáo tài
chính và để thực hiện quá trình so sánh khách hàng này với các
đơn vị khác trong ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh
đó.


Ket-noi.com kho ti liu min phớ
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 Kế hoạch kiểm toán
qui định kiểm toán viên phải tìm hiểu ngành nghề và hoạt
động kinh doanh của khách hàng, và Chuẩn mực Kiểm toán Việt
Nam 310 Hiểu biết về tình hình kinh doanh đã hớng dẫn: Để
thực hiện đợc kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải
có hiểu biết về tình hình kinh doanh đủ để nhận thức và xác
định các dữ kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị
đợc kiểm toán mà theo đánh giá của kiểm toán viên, chúng có
thể ảnh hởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính, đến việc kiểm
tra của kiểm toán viên hoặc đến báo cáo kiểm toán ( Trích mục
2 Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam 310 Hiểu biết về tình hình
kinh doanh ). Điều này rất cần thiết khi kiểm toán viên thực hiện

kiểm toán với tính thận trọng nghề nghiệp đúng mức. Mỗi ngành
nghề sản xuất kinh doanh có những hệ thống kế toán riêng và áp
dụng những nguyên tắc kế toán cũng thay đổi theo ngành
nghề kinh doanh của khách hàng.
Kiểm toán viên có thể có đợc hiểu biết này bằng nhiều cách
nhng phơng pháp thờng đợc sử dụng nhiều nhất là trao đổi với
các kiểm toán viên, những ngời đã tiến hành kiểm toán cho khách
hàng những năm trớc hoặc đã kiểm toán cho những khách hàng
khác trong cùng ngành nghề kinh doanh hoặc trao đổi trực tiếp
với nhân viên, ban giám đốc công ty khách hàng.
Ngoài ra kiểm toán viên có thể thu thập đợc những thông tin
hữu ích về công việc kinh doanh của khách hàng khi xem xét lại
kết quả của cuộc kiểm toán trớc và hồ sơ kiểm toán chung.


Ket-noi.com kho ti liu min phớ
Các hồ sơ kiểm toán năm trớc thờng chứa đựng rất nhiều
thông tin về khách hàng, về công việc kinh doanh, cơ cấu tổ
chức và các đặc điểm hoạt động khác. Ngoài ra đa phần các
công ty kiểm toán đều duy trì hồ sơ kiểm toán thờng xuyên đối
với khách hàng . Hồ sơ này có các bản sao của các tài liệu nh : sơ
đồ tổ chức bộ máy , điều lệ công ty, chính sách tài chính , kế
toán Qua đó kiểm toán viên sẽ tìm thấy những thông tin hữu
ích về công việc kinh doanh của khách hàng. Việc cập nhật và
xem xét các sổ sách của công ty là rất cần thiết vì qua đó
kiểm toán viên không chỉ xác định đợc các quyết định của nhà
quản lý có phù hợp với chính sách pháp luật của Nhà nớc, với các
chính sách hiện hành của công ty hay không mà còn giúp kiểm
toán viên hiểu đợc bản chất của các số liệu cũng nh sự biến động
của chúng trên các báo cáo tài chính đợc kiểm toán.

Để có đợc những hiểu biết rõ hơn về tình hình kinh
doanh thực tế của khách hàng kiểm toán viên tiến hành công
việc tham quan nhà xởng.

Việc tham quan nhà xởng , quan

sát trực tiếp hoạt động kinh doanh của khách hàng sẽ cung cấp
cho kiểm toán viên những điều mắt thấy tai nghe về quy trình
sản xuất kinh doanh của khách hàng và nó cũng cho phép kiểm
toán viên gặp những nhân vật chủ chốt cũng nh cung cấp cho
kiểm toán viên một cái nhìn tổng thể về công việc kinh doanh
của khách hàng( đặc biệt là công tác bảo vệ tài sản). Điều này
tạo điều kiện cho việc thuyết minh số liệu kế toán, phát hiện
những vấn đề cần quan tâm nh sản xuất đình trệ, sản phẩm
ứ đọng, máy móc lạc hậu hay không phát huy đợc hết công


Ket-noi.com kho ti liu min phớ
suất Ngoài ra kiểm toán viên cũng có đợc những nhận định
ban đầu về phong cách quản lý của ban giám đốc, tính hệ
thống trong việc tổ chức, sắp đặt công việc
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên cần
xác định tất cả các bên hữu quan với khách hàng. Theo Chuẩn
mực Kiểm toán Việt Nam số 550 Các bên hữu quan nêu rõ khái
niệm về các bên hữu quan : các bên hữu quan đợc hiểu là các bộ
phận trực thuộc, các chủ sở hữu chính thức của công ty khách
hàng hay bất kỳ công ty chi nhánh , một cá nhân hay tổ chức
nào mà công ty khách hàng có quan hệ và các cá nhân tổ chức
đó có khr năng điều hành, kiểm soát hoặc có ảnh hởng đáng
kể tới các chính sách kinh doanh quản trị của công ty khách

hàng.
Theo các nguyên tắc kế toán đã đợc thừa nhận, bản chất
mối quan hệ giữa các bên hữ quan phải đợc tiết lộ trên các sổ
sách báo cáo và qua mô tả các nghiệp vụ kinh tế. Do vậy các bên
hữu quan và các nghiệp vụ giữa các bên hữu quan có ảnh hởng
lớn đến sự nhận định của ngời sử dụng báo cáo tài chính. Do đó
kiểm toán viên phải xác định các bên hữu quan và nhận định
sơ bộ về mối quan hệ này ngay trong giai đoạn lập kế hoạch
thông qua phỏng vấn ban giám đốc, xem sổ theo dõi cổ đông,
sổ theo dõi khách hàng... Từ đó bớc đầu dự đoán các vấn đề có
thể phát sinh giữa các bên hữu quan để có thể hoạch định một
kế hoạch kiểm toán phù hợp.
Bớc cuối cùng trong thu thập thông tin cơ sở là kiểm toán
viên dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài.Thuật ngữ chuyên


Ket-noi.com kho ti liu min phớ
gia chỉ một ngời hoặc một văn phòng có năng lực, hiểu biết và
có kinh nghiệm cụ thể trong một lĩnh vực kế toán và kiểm toán.
Nếu công ty kiểm toán cho rằng không ai trong nhóm kiểm toán
có chuyên môn hoặc khả năng về lĩnh vực nào đó để thực hiện
các thủ tục kiểm toán cần thiết nhất định ( ví dụ nh khi đánh
giá một tác phẩm nghệ thuật , vàng bạc đá quý, hoặc khi cần t
vấn pháp lý về các hợp đồng ) khi đó công ty kiểm toán có thể
quyết định sử dụng chuyên gia bên ngoài.
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 620 Sử dụng t liệu của
một chuyên gia , hớng dẫn sử dụng chuyên gia, kiểm toán viên
phải đánh giá khả năng chuyên môn, hiểu mục đích và công
việc của họ cũng nh sự phù hợp của việc sử dụng t liệu đó cho
các mục tiêu dự định. Kiểm toán viên cũng nên xem xét


mối

quan hệ giữa chuyên gia với khách hàng, những yếu tố có thể
ảnh hởng tới tính khách quan của chuyên gia đó.
1.2.1.3 Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách
hàng
Nếu

các

thông

tin



sở

đợc

thu

thập



trên

giúp cho các kiểm toán viên hiểu đợc về các mặt hoạt động kinh

doanh của khách hàng thì việc thu thập các thông tin về nghĩa
vụ pháp lý của khách hàng giúp cho các kiểm toán viên nắm bắt
đợc các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hởng đến các mặt
hoạt động kinh doanh này, những thông tin này đợc thu thập
trong quá trình tiếp xúc với ban giám đốc công ty khách hàng,
bao gồm các loại sau:


Ket-noi.com kho ti liu min phớ
+ Giấy phép thành lập và Điều lệ công ty: Việc nghiên cứu
những tài liệu này giúp kiểm toán viên hiểu đợc về quá trình
hình thành, mục tiêu hoạt động và các lĩnh vực kinh doanh hợp
pháp của đơn vị cũng nh nắm bắt đợc những vấn đề mang
tính nội bộ của đơn vị nh: cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ
của các phòng ban, thủ tục phát hành cổ phiếu, trái phiếu
+ Các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, biên bản thanh
tra, kiểm tra của năm hiện hành hay trong vài năm trớc: Các báo
cáo tài chính cung cấp dữ liệu về tình hình tài chính và kết
quả hoạt đông kinh doanh của đơn vị, giúp kiểm toán viên nhận
thức đợc tổng quát về vấn đề đó và dựa trên cơ sở đó, áp
dụng các kỹ thuật phân tích các báo cáo này để nhận thức đợc
xu hớng phát triển của khách hàng. Đây là tài liệu quan trọng
nhất trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Ngoài ra việc xem
xét các báo cáo kiểm toán, các biên bản kiểm tra, thanh tra ( nếu
có) sẽ giúp kiểm toán viên nhận thức đợc rõ hơn về thực trạng
hoạt động của đơn vị khách hàng và dự kiến phơng thức kiểm
tra.
+ Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và
ban giám đốc: Đây là những tài liệu chính thức và tóm lợc về
những vấn đề quan trọng nhất đã đợc thảo luận và quyết định

chính thức trong các buổi họp đó. Các biên bản này thờng chứa
đựng các thông tin quan trọng nh: công bố về cổ tức, phê chuẩn
việc hợp nhất hoặc giải thể các đơn vị trực thuộc, xét duyệt
mua bán, chuyển nhợng các tài liệu quan trọng


Ket-noi.com kho ti liu min phớ
Qua việc nghiên cứu các biên bản này, kiểm toán viên sẽ xác
định đợc những dữ kiện có ảnh hởng quan trọng đến việc
hình thành và trình bày trung thực các thông tin trên báo cáo tài
chính.
Trớc khi cuộc kiểm toán tiến hành, kiểm toán viên cần phải
kiểm tra, đối chiếu các kết quả thu đợc trong quá trình kiểm
toán với các quyết định đa ra trong các cuộc họp để đảm bảo
ban giám đốc đã tuân thủ các biện pháp đã đợc Hội đồng quản
trị và các cổ đông đề ra và yêu cầu ban giám đốc cung cấp th
giải trình trong đó cam kết là đã gửi đầy đủ các biên bản của
các cuộc họp trên cho các kiểm toán viên.
+ Các hợp đồng và cam kết quan trọng: Các hợp đồng và
cam kết quan trọng nh: hợp đồng mua, bán hàng là mối quan
tâm hàng đầu ở các bộ phận cá biệt của cuộc kiểm toán và
đặc biệt trong suốt quá trình khảo sát chi tiết. Trong giai đoạn
lập kế hoạch kiểm toán, việc xem xét cơ bộ các hợp đồng đó sẽ
giúp kiểm toán viên tiếp cận với các hoạt động chính của khách
hàng, hình dung những khía cạnh pháp lý có ảnh hởng đến
tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị khách
hàng.
1.2.1.4 Thực hiện các thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích, theo định nghĩa của Chuẩn mực Kiểm
toán Việt Nam số 520 là việc phân tích các số liệu, thông tin,

các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu huớng biến
động và tìm ra mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên
quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến.


Ket-noi.com kho ti liu min phớ
( Trích mục 4 Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 520 Quy trình
phân tích ). Các thủ tục phân tích đợc áp dụng cho tất cả các
cuộc kiểm toán và chúng thờng đợc thực hiện trong tất cả các
giai đoạn của cuộc kiểm toán .
ở giai đoạn lập kế hoạh kiểm toán, sau khi đã thu thập đợc
các thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách
hàng, kiểm toán viên tiến hành các thủ tục phân tích đối với các
thông tin đã thu thập để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về bản
chất, thời gian và nội dung các thủ tục phân tích sử dụng cho
việc lập kế hoạch kiểm toán nhằm các mục tiêu sau đây:
- Thu thập hiểu biết về nội dung các báo cáo tài chính và
những biến đổi quan trọng về kế toán và hoạt động kinh doanh
của khách hàng vừa mới diễn ra từ lần kiểm toán trớc.
- Tăng cờng sự hiểu biết của kiểm toán viên về hoạt động
kinh doanh của khách hàng và giúp kiểm toán viên xác định các
vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt động liên tục của công ty
khách hàng.
- Đánh giá sự hiện diện các sai số có thể có trên báo cáo tài
chính doanh nghiệp.
Nh vậy, qua việc thực hiện các thủ tục phân tích trong giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên có thể xác định nội
dung cơ bản của cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính. Mức độ,
phạm vi, thời gian áp dụng các thủ tục phân tích thay đổi tuỳ
vào quy mô và tính phức tạp trong hoạt động kinh doanh của

khách hàng.


Ket-noi.com kho ti liu min phớ
Việc xây dựng các thủ tục phân tích bao hàm một số bớc
đặc thù nh: xác định mục tiêu, thiết kế các cuộc khảo sát, tiến
hành khảo sát, phân tích kết quả và đa ra kết luận.
Các thủ tục phân tích đựơc kiểm toán viên sử dụng bao
gồm:
* Phân tích ngang( phân tích xu hớng) : là việc phân tích
dựa trên cơ sở so sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên Báo
cáo tài chính.
Các chỉ tiêu phân tích ngang đợc sử dụng bao gồm:
_ So sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trớc hoặc giữa các kỳ
với nhau và qua đó kiểm toán viên thấy đợc những biến động
bất thờng và xác định đợc các lĩnh vực cần quan tâm. Ví dụ: tỷ
số thanh toán hiện hành giảm đột ngột với quy mô lớn cho thấy
doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tình hình tài chính, khả
năng thanh toán công nợ.
_ So sánh số liệu thực tế với số liệu dự toán hoặc số liệu ớc
tính của kiểm toán viên.
_ So sánh dữ kiện của công ty khách hàng vơi dữ kiện
chung của ngành, lĩnh vực mà công ty khách hàng đang hoạt
động.
*Phân tích dọc ( phân tích tỷ suất) : là việc phân tích
dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tơng quan của các chỉ tiêu và
khoản mục khác nhau trên báo cáo tài chính.
Các tỷ suất tài chính thờng dùng trong phân tích dọc có thể
là các tỷ suất về khả năng thanh toán, các tỷ suất về khả năng
sinh lời



Ket-noi.com kho ti liu min phớ
Trên đây là cách thức phổ biến theo Chuẩn mực Kiếm toán
Việt Nam số 300 về Lập kế hoạch kiểm toán để thu thập những
thông tin về khách hàng.Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số
230 Hồ sơ kiểm toán đây là những thông tin cơ sở, có ý nghĩa
quan trọng và thờng đợc lu trữ làm tài liệu cho các cuộc kiểm
toán trong những năm tiếp theo.
1.2.1.5 Đánh giá trọng yếu và rủi ro
Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ ( hay qui mô ) và bản chất
của các sai phạm ( kể cả bỏ sót ) của các thông tin tài chính hoặc
là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa
vào các rhông tin này để xét đoán thì không thể chính xác
hoặc là sẽ rút ra những kết luận sai lầm.
Trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên phải đánh giá
mức độ trọng yếu để ớc tính mức độ sai sót của báo cáo tài
chính có thể chấp nhận đợc, xác định phạm vi của cuộc kiểm
toán và đánh giá ảnh hởng của các sai sót lên báo cáo tài chính
để từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi thực hiện các
khảo sát ( thử nghiệm ) kiểm toán. ở đây, kiểm toán viên cần
đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính và phân
bổ mức đánh giá đó cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính.
- Ước lợng ban đầu về trọng yếu
Ước lợng ban đầu về trọng yếu là lợng tối đa kiểm toán viên
tin rằng ở mức đó các báo cáo tài chính có thể bị sai lệch nhng
vẫn cha ảnh hởng đến quyết định của ngời sử dụng thông tin
tài chính. Nói các khác đó chính là những sai sót có thể chấp
nhận đợc đối với toàn bộ báo cáo tài chính.



Ket-noi.com kho ti liu min phớ
Việc ớc lọng ban đầu về trọng yếu giúp các kiểm toán viên
lập kế hoạch thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp. Cụ thể là
nếu các kiểm toán viên ớc lợng mức trọng yếu càng thấp, nghĩa là
độ chính xác của các số liệu trên Báo cáo tài chính càng cao,
thì số lợng bằng chứng kiểm toán phải thu thập càng nhiều và
ngợc lại.
Việc ớc lợng ban đầu về trọng yếu là một việc làm mang
tính chất xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. Do đó ớc lợng ban đầu về trọng yếu không cố định mà có thể thay đổi
trong suốt cuộc kiểm toán nếu kiểm toán viên thấy rằng mức ớc lợng ban đầu là quá cao hoặc quá thấp hoặc một trong các nhân
tố dùng để xác định mức ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu bị
thay đổi.
Khi xây dựng mức ớc lợng ban đầu về trọng yếu, kiểm toán
viên phải lu ý tới những yếu tố ảnh hởng sau:
- Trọng yếu là một khái niệm tơng đối hơn là một đối tợng
tuyệt đối, gắn liền với quy mô của công ty khách hàng. Một sai
phạm với một qui mô nhất định có thể là trọng yếu đối với một
công ty nhỏ nhng không trọng yếu với một công ty lớn hơn. Do
vậy việc xác định và chỉ dẫn một mức giá trị cụ thể bằng tiền
cho sự ớc lợng ban đầu về trọng yếu áp dụng cho tất cả các khách
hàng là một điều không thể làm đợc.
- Yếu tố định lợng của trọng yếu: Quy mô sai phạm là một
yếu tố quan trọng để xem xét liệu các sai phạm có trọng yếu
hay không. Tuy nhiên do trọng yếu mang tính chất tơng đối nên
việc có đợc các cơ sở để quyết định xem một quy mô của một


×