Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

CAC DNG BAI TP CHNG CUNG CU VA GIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.17 KB, 4 trang )

CÁC DẠNG BÀI TẬP CHƢƠNG CUNG – CẦU VÀ GIÁ CẢ THUỘC
HỌC PHẦN KINH TẾ VI MÔ – CÁCH GIẢI QUYẾT
Th.s Lê Thị Xuân
Trưởng BM Kinh tế - khoa Quản trị kinh doanh
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Kinh tế vi mô là môn khoa học kinh tế về sự lựa chọn tối ưu các vấn đề
kinh tế cơ bản của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Kinh tế vi mô
là môn khoa học thuộc khối kiến thức cơ sở cho chuyên ngành trong các khối trường kinh tế. Trong kinh tế vi mô kiến thức cung cầu đóng vai trò quan trọng,
với một số dạng bài tập và trong các đề thi tại trường trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật Nghệ An (nay là trường Đại học kinh tế Nghệ An). Nhưng chất lượng
bài thi không cao, tình trạng thi lại, học lại còn nhiều. Trong bài viết này tác giả
xin đưa ra một số phương pháp giải bài tập về lập phương trình cung cầu, xác
định điểm cân bằng, trạng thái thị trường để các em sinh viên và đồng nghiệp
cùng trao đổi.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Các dạng bài tập ở chƣơng cung cầu
- Dạng 1: Bài tập lập phương trình hàm cung, hàm cầu, tìm điểm cân bằng
- Dạng 2: Bài tập về xác lập các trạng thái của thị trường
- Dạng 3: Bài tập về độ co giãn của cung và cầu
- Dạng 4: Bài tập về kiểm soát giá (giá trần, giá sàn, ảnh hưởng của thuế)
- Dạng 5: Đồ thị minh họa các dạng bài tập
2. Cách giải các dạng bài tập trên
2.1. Bài tập lập phương trình hàm cung, hàm cầu, tìm điểm cân bằng
2.1.1. Bài tập lập phương trình hàm cung, hàm cầu
Đây thực chất là loại bài tập lập phương trình bậc nhất dạng y = ax + b, vì
thế ta cần xác định các hệ số a, b. việc xác định a, b cần căn cứ vào bảng cung
cầu. Cho bảng cung, cầu sau:
Bảng 1: Cung – cầu
P (Giá)
P1
P2
P3


…….
QD (Lượng cầu) QD1
QD2
QD3
……..
QS (Lượng cung) QS1
QS2
QS3
……..
Đưa ra phương trình hàm cầu: PD = a + b.Q (b < 0), phương trình hàm
cung: PS = c + d.Q (c > 0).
- Thay giá trị vào phương trình hàm cầu: PD = a + b.Q (b < 0), ta có hệ
phương trình hàm cầu:
P1 = a + b.QD1
P2 = a + b.QD2
Giải hệ phương trình này ta có phương trình hàm cầu: PD = a - b.Q


- Thay giá trị vào phương trình hàm cung: PS = c + d.Q (c > 0), ta có hệ
phương trình cung:
P1 = c + d.QS1
P2 = c + d.QS2
Giải hệ phương trình này ta có phương trình hàm cung: PS = c + d.Q
2.2. 2. Tìm điểm cân bằng
Điểm cân bằng là điểm tại đó ứng với một mức giá lượng cung bằng lượng
cầu. Điểm cân bằng cho ta mức giá được trao đổi trên thị trường.Việc xác định
điểm cân bằng được áp dụng bởi các phương pháp sau:
- Phương pháp 1: Dựng bảng cung cầu
Ví dụ 1: Giả sử cầu về gạo ở một địa phương A trong năm 2013 được tổng
hợp theo số liệu của bảng sau:

Bảng 2: Cung - cầu về gạo ở một địa phƣơng A trong năm 2013
PD
(triệu
3
5
7
9
11
13
đồng/tấn)
QD (triệu tấn)
20
19
18
17
16
15
QS (triệu tấn)
14
19
24
29
34
39
Nhìn vào bảng cung cầu ta có điểm cân bằng là P E = 5 triệu đồng/tấn và QE
= 19 tấn.
- Phương pháp 2: Lập phương trình hàm cung - cầu, giải hệ phương trình
tìm điểm cân bằng
Từ số liệu của bảng 2 ta tìm được phương trình hàm cung và phương trình
hàm cầu:

PD = 43 - 2.Q
PS = -2,6 + 0,4.Q
Ta có giá và sản lượng cân bằng được xác định phải thõa mãn điều kiện:
PD = PS
43 - 2.Q = -2,6 + 0,4.Q
=> QE = 5 triệu đồng/tấn và QE = 19 triệu tấn
- Phương pháp 3: Dựng đồ thị
Vẽ đồ thị hàm số bậc nhất (trên hệ trục toạ độ đề các vuông góc):
+ Vẽ đồ thị: PD = P = a + b.Q
(b < 0)
+ Vẽ đồ thị: PS = P = c + d.Q
(c > 0)
+ Tìm giao điểm 2 đồ thị chính là E(QE ; PE), E chính là điểm cân bằng
(trạng thái cân bằng) cung – cầu.
Ví dụ 2: Từ số liệu bảng 2 ví dụ 1, hãy vẽ đồ thị cân bằng cung – cầu về
gạo địa phương A năm 2014?


Hình 1: Cân bằng cung – cầu về gạo địa phƣơng A năm 2014
P
4
3

S

5

E

3

D
0

6,
5

1
9

21
,5

Q

Nhìn vào đồ thị ta có giao điểm của đường cung – S và đường cầu – D tại
E, tương ứng với tọa độ Q = 19 (triệu tấn), P = 5 (triệu đồng/tấn) đây chính là
trạng thái cân bằng cung cầu.
2.2.3. Xác định trạng thái dư thừa và thiếu hụt trên thị trường
Về thực chất là bài toán so sánh lượng cung, lượng cầu ở một mức giá nhất
định. Như vậy ta có thể áp dụng 2 kỹ năng sau:
- Dùng số liệu (nếu có) ở ngay trên bảng cung cầu
- Từ phương trình cung cầu tính toán rồi so sánh
Ví dụ 3: Từ số liệu bảng 2 của ví dụ 1, nếu Chính phủ áp đặt các mức giá
gạo:
a. P1 = 9 triệu đồng/tấn
b. P2 = 4 triệu đồng/tấn
Thì điều gì sẽ xảy ra?
Giải:
a. Tại P = 9 triệu đồng/tấn nhìn vào bảng cung - cầu ta thấy: QD =17 (tấn),
QS = 29(tấn) => QS > QD => hiện trạng dư thừa gạo trên thị trường.

Lượng gạo dư thừa là: ∆Q = 29 - 17 = 12 (triệu tấn).
b. P = 4 triệu đồng/tấn
+ Từ bảng cung - cầu, lập phương trình hàm cung, phương trình hàm cầu:
PD = 43 - 2.Q
Ps = - 2,6 + 0,4Q
+ Thay P = 4 vào 2 phương trình trên, ta có: QD =19,5 (triệu tấn) và QS =
16,5 (triệu tấn) => QS < QD => hiện trạng thiếu hụt gạo trên thị trường.
Lượng gạo thiếu hụt ∆Q = 19,5 - 16,5 = 3 (triệu tấn)
III. KẾT LUẬN


Cung - cầu đóng vị trí quan trọng trong học phần kinh tế vi mô với 5 dạng
bài tập trên, tuy nhiên do khuôn khổ tập san tác giả chỉ mới trình bày được 2
dạng, ở tập san sau xin mời bạn đọc theo dõi tiếp. Bài viết cũng rất nhiều hạn
chế, mong được sự gúp ý trao đổi của bạn đọc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. T.S Nguyễn Văn Dần, Kinh tế học vi mô, NXB Thống kê, Hà Nội 2005.
2. T.S Vũ Kim Dũng, Hướng dẫn thực hành Kinh tế vi mô, Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, NXB Lao động – Xã hội, 2006.
3. Th.s Nguyễn Thị Ngọc Dung, Giáo trình Kinh tế vi mô, Trường Cao Đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật Nghệ An, 2011.



×