Tải bản đầy đủ (.docx) (131 trang)

Hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh huyện Lâm Thao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.49 KB, 131 trang )

MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn hai mươi năm đổi mới và phát triển cùng đất nước, hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam không ngừng phát triển về quy mô, chất lượng hoạt
động và hiệu quả kinh doanh. Các ngân hàng thương mại đã đóng vai trò quan
trọng trong việc ổn định và phát triển nền kinh tế - xã hội ở nước ta. Hệ thống ngân
hàng thương mại ngày càng trở thành kênh chu chuyển vốn quan trọng của nền
kinh tế, giúp đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá của đất nước.
Muốn thực hiện được các mục tiêu đã đề ra, chúng ta phải có được những nguồn
lực quan trọng. Trong đó, vốn trung và dài hạn là một trong những nguồn lực quan
trọng không thể không nhắc tới.
Có thể nói, vốn trung và dài hạn huy động được từ các khoản cho vay trung
và dài hạn của ngân hàng thương mại có nhiều tác động lớn tới quá trình hình thành
và phát triển của các chủ thể trong nền kinh tế. Cụ thể: Đốivới các doanh nghiệp thi
vốn trung và dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều kiện mở rộng quy
mô sản xuất và quy mô thị trường, vốn trung và dài hạn giúp các doanh nghiệp có
thể đổi mới công nghệ,…. Đối với các ngân hàng thì vốn trung và dài hạn cũng có
vai trò rất quan trọng, nó là yếu tố quyết định khả năng thanh toán và năng lực cạnh
tranh của ngân hàng thương mại, bên cạnh đó vốn trung và dài hạn còn thể hiện
quy mô tín dụng và các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, đồng thời
nó còn giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành các ngân hàng thương mại trên
thị trường.
Cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước, hệ thống các ngân hàng thương mại
đang phát triển, mở rộng một cách nhanh chóng cả về số lượng lẫn quy mô và chất
lượng. Là trung gian tài chính, các ngân hàng thương mại đã trở thành kênh cung
ứng vốn hữu hiệu cho các dự án của Nhà nước cũng như các doanh nghiệp, góp
1


phần vào sự phát triển chung của kinh tế đất nước trong suốt 20 năm qua. Trong


các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại thì hoạt động cho vay trung
và dài hạn luôn là một trong những hoạt động kinh doanh không chỉ mang lại
doanh thu cho ngân hàng mà còn mang lại lợi ích, thúc đẩy tăng trưởng cho nền
kinh tế. Tuy nhiên hoạt động này lại tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro cao. Nếu rủi ro
xảy ra sẽ tác động mạnh tới kết quả kinh doanh chung cũng như sự phát triển của
ngân hàng.Vì vậy việc quản lý, nâng cao chất lượng và hoàn thiện hoạt động cho
vay nói chung và cho vay vốn trung và dài hạn nói riêng là điều cực kỳ quan trọng
đối với bất kể một ngân hàng nào.
Là một bộ phận trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam, nhưng chi nhánh huyện Lâm Thao đã là một trong những đơn vị
cung ứng vốn trung và dài hạn cho nhiều dự án, nhiều công trình xây dựng, nhiều
các doanh nghiệp lớn nhỏ trên địa bàn huyện, góp phần vào sự phát triển chung
của toàn Tỉnh Phú Thọ. Tuy nhiên trong giai đoạn 2015 – 2017, hoạt động cho vay
trung và dài hạn của chi nhánh còn gặp phải một số vấn đề nảy sinh như: Doanh số
cho vay tăng nhưng doanh số thu nợ giảm, tỷ lệ nợ xấu quá hạn có xu hướng tăng.
Nhận biết được những vấn đề bất cập đó, em xin lựa chọn đề tài: “Hoạt động cho
vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam – chi nhánh huyện Lâm Thao” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình.
1.2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Hoạt động cho vay trung và dài hạn là một trong những hoạt động chính đem
lại nguồn thu nhập và doanh thu lớn cho bất kỳ một ngân hàng nào. Nó không chỉ
quyết định tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà còn là mấu chốt quyết định
tới việc thực hiện và thành công của các dự án, các vấn đề về sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp. Tuy nhiên việc huy động, cho vay và chất lượng của các
hoạt động cho vay trung và dài hạn lại khá là phức tập và còn nhiều vấn chưa tốt
cần đề phải đề cập tới. Chính vì vậy, những năm gần đây đã có rất nhiều công trình
2


nghiên cứu khoa học về hoạt động cho vay trung và dài hạn tại các ngân hàng để có

thể góp phần hoàn thiện hoạt động cho vay trung và dài hạn tại các ngân hàng.
Công trình nghiên cứu: “Hoạt động cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Thăng Long” (2013) của
Cao Văn Hiệp, Học viện Ngân hàng. Khoá luận tốt nghiệp này đã kết hợp hiệu quả
nhiều phương pháp nghiên cứu để đi sâu phân tích hoạt động cho vay trung và hạn
của ngân hàng VP Bank, chi nhánh Thăng Long. Tuy nhiên, đề tài chưa đi sâu hệ
thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay trung và dài hạn. Chính
vì vậy hệ thống giải pháp đưa ra chưa có sự gắn kết đồng bộ.
Công trình nghiên cứu: “Thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ” (2009) của Lê Hữu
Trị, Học viện Tài chính. Luận văn nghiên cứu tập trung chủ yếu vào đánh giá tổng
quá hoạt động cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông Thôn tỉnh Phú Thọ. Tuy nhiên các giải pháp được đề xuất trong công trình
không có tính thực tiễn cao, nếu áp dụng sẽ không mang lại hiệu quả cao trong việc
hoàn thiện hoạt động cho vay trung và dài hạn. Chính vì vậy, cần đưa ra các biện
pháp có tính thực tiễn cao, phù hợp với tình hình chung tại ngân hàng.
Công trình nghiên cứu: “Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng trung và dài
hạn tại chi nhánh BIDV Cần Thơ” (năm 2012) của Lê Hoàng Tuân, Đại học Kinh
Tế Hồ Chí Minh. Báo cáo thực tập này nghiên cứu mới chỉ tập trung vào đánh giá
hiệu quả của họt động tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần
BIDV chi nhánh Cần Thơ mà chưa thực sự đưa ra được quy trình thực hiện, chưa
hệ thống rõ thực trạng hiện tại của hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại chi
nhánh, các bản số liệu còn chưa rõ ràng.
Từ việc tìm hiểu các công trình nghiên cứu trên, em thấy rằng, nghiên cứu về
hoạt cho vay trung và dài hạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Chính vì vậy, từ việc
học hỏi, tham khảo những gì đã đạt được của các đề tài nghiên cứu trên, đồng thời
rút kinh nghiệm từ những gì mà các tác giả còn hạn chế, em đã chọn nghiên cứu đề
3



tài “Hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt nam – chi nhánh huyện Lâm Thao”. Đề tài sẽ hệ thống hóa một
cách chi tiết hơn nữa về cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động cho vay trung và
dài hạn. Đồng thời, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay trung và dài
hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện
Lâm Thao và đề xuất một số giải pháp thiết thực để chi nhánh hoàn thiện hoạt động
cho vay trung và dài hạncủa mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Lâm Thao. Từ đó
đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay trung và dài hạn tại
chi nhánh Lâm Thao.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay trung
và dài hạn
- Phản ánh và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Lâm Thao
- Đề xuất một số giải pháp phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn tại chi
nhánh Lâm Thao.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động cho vay trung và dài hạn
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn
4


- Về không gian: Tỉnh Phú Thọ
- Về thời gian: Giai đoạn 2015 – 2017

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin
4.1.1.Thu thập tài liệu thứ cấp
Số liệu được sử dụng trong khoá luận được thu thập và xử lý từ các tài liệu
thứ cấp tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi nhánh Lâm Thao
trong giai đoạn 2015 – 2017, cụ thể:
 Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh các năm trong giai
đoạn 2015 – 2017,
 Báo cáo kết quả thực hiện cho vay trung và dài hạn hàng năm
 Báo cáo rủi ro và nợ xấu giai đoạn 2015 – 2017 và văn bản đánh giá công tác
tín dụng hàng năm .


Một số thông tin, tài liệu và hình ảnh được tìm kiếm thông qua sách báo, các
công trình nghiên cứu khác, internet và trực tiếp tại trang chủ của toàn bộ hệ
thống ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thông Việt
Nam: />
4.1.2. Thu thập tài liệu sơ cấp
Tài liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn, thu thập ý kiến
chuyên gia. Đề tài sử dụng phương pháp này nhằm để điều tra, thu thập quy trình
và yêu cầu đối với hoạt động cho vay vốn trung và dài hạn của nhân viên tín dụng
phòng quan hệ khách hàng.
Bên cạnh đó đề tài cũng tiến hành tham khảo ý kiến rộng rãi của nhà quản lý,
trưởng phòng quan hệ khách hàng và trưởng chi nhánh phụ trách hoạt động cho vay
vốn trung và dài hạn thông qua đó nắm bắt thực trạng trong hoạt động cho vay
5


trung và dài hạn tại chi nhánh quá đó hiểu sâu hơn về những nguyên nhân chính
dẫn đến hiệu quả của hoạt động cho vay trung và dài hạn.

Đồng thời, tham khảo ý kiến đánh giá của các chuyên gia về việc hoạt động
cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh. Từ đó, em có thể đề xuất những giải pháp
thiết thực góp phần hoàn thiện hoạt động cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh
Lâm Thao.
Để có cái nhìn toàn diện và đánh giá chất lượng một cách khách quan, đề tài
sử dụng phương pháp điều tra chọn điểm (điều tra bằng phiếu) sự hài lòng của
khách hàng vay vốn trung và dài hạn tại Agribank chi nhánh Lâm Thao trong thời
gian vừa qua. Nội dung điều tra như sau:
+ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam: Điều tra sự hài
lòng của các khách hàng vay vốn trung và dài hạn tại chi nhánh về các vấn đề: Thái
độ, quy trình, chính sách,….., trong vay vốn trung và dài hạn của chi nhánh
+ Có 4 mức độ được đánh giá trong bảng điều tra mức độ hài lòng đó là:
Không đồng ý, cơ bản đồng ý, đồng ý, hoàn toàn đồng ý.
+ Tổng số phiếu thu được tại cơ quan xúc tiến đầu tư sẽ được định lượng để
tính điểm trung bình tương ứng với mức độ hài lòng từ 1-5 (cấp độ hài lòng = mức
điểm).
Theo Parasuraman, Zeithaml, Berry (1988), các thang đo của biến quan sát
sử dụng thang đo Likert trong đề tài này được đo lường với 1 là “không đồng ý”
đến 5 là “Rất đồng ý”.
Như vậy, với thang đo 4 mức độ thì ý nghĩa của từng giá trị trung bình của
thang đo được thể hiện như sau:
Giá trị khoảng cách = (Maximum – Minimum)/n = (5-1)/5 = 0,8
Để tìm hiểu chi tiết hơn về mức độ hài lòng của các khách hàng sử dụng dịch
vụ cho vay trung và dài hạn tại Agribank chi nhánh Lâm Thao, đề tài tiến hành phát
phiếu điều tra đối với 50 khách hàng. Các giá trị trung bình thu được được phân
loại với các mức ý nghĩa cụ thể như sau:
6


 Giá trị trung bình từ 1,00 đến 1,89 tương đương với mức độ hài lòng không

đồng ý.
 Giá trị trung bình từ 1,81 đến 2,60 tương đương với mức độ hài lòng không
có ý kiến gì.
 Giá trị trung bình từ 2,61 đến 3,40 tương đương với mức độ hài lòng cơ bản
bản đồng ý.
 Giá trị trung bình từ 3,41 đến 4,20 tương đương với mức độ hài lòng cơ bản
đồng ý.
 Giá trị trung bình từ 4,21 đến 5,00 tương đương với mức độ hài lòng rất
đồng ý.
Nguồn: Parasuraman, Zeithaml, Berry (1988)
+ Từ những kết quả thu được, tập trung tìm hiểu và làm rõ những vấn đề
chưa hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm cho vay trung và dài hạn tại chi
nhánh.
4.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu
Chuyên đề sử dụng các phần mềm chuyên dụng như: Exel để tính toán, tổng
hợp đưa ra các bảng biểu, các chỉ tiêu nghiên cứu phù hợp với mục tiêu và nội dung
đã đặt ra của đề tài.
4.3. Phương pháp so sánh
Sử dụng phương pháp so sánh để so sánh các chỉ tiêu, đối tượng nghiên cứu
nhằm biết được:
 Kết quả của việc thực hiện các chỉ tiêu, sự biến động và xu hướng biến động
của vấn đề.
 Tốc độ, nhịp điệu phát triển doanh số, khối lượng khách hàng
 Mức độ tiến tiến hay lạc hậu của từng đơn vị trong quá trình phát triển.

7


Một số các chỉ tiêu, đối tượng được tiến hành so sánh thông qua phương
pháp thống kê kinh tế bằng số tuyệt đối và số tương đối đó là các chỉ tiêu sau:

 Số lượng nhân lực
 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh
 Doanh số cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh
 Doanh số thu nợ trung và dài hạn tại chi nhánh
 Dự nợ của vốn vay trung và dài hạn tại chi nhánh
Tất cả các số liệu được tiến hành so sánh đều là các số liệu của chi nhánh
trong giai đoạn 2015 - 2017
4.4. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này được vận dụng để mô tả bức tranh tổng quát về hoạt động
cho vay trung và dài hạn.Bằng phương pháp này, chuyên đề mô tả được những
nhân tố tiêu cực và tích cực tác động tới hoạt động cho vay trung và dài hạn, đồng
thời thấy được những nguyên nhân ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động cho vay trung
và dài hạn tại chi nhánh.
4.5. Phương pháp thống kê kinh tế
Sử dụng số tương đối, số tuyết đối, số bình quân trên cơ sở điều tra chọn
mẫu, thu thập số liệu, phân tổ điều tra để tổng hợp và hệ thống hóa số liệu. Từ đó
phân tích mức độ, sự biến động và mối quan hệ giữa các đối tượng.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, khóa luận gồm 03
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay trung và dài hạn.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Lâm Thao.

8


Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn tại ngân
hàng Nông nghiêp và phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Lâm Thao.


9


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN

1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay trung và dài hạn
1.1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay trung và dài hạn
Theo Luật các tổ chức tín dụng (2010) định nghĩa: “Cho vay là một hình
thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc là lãi”.
Về bản chất cho vay là một giao dịch về tiền hoặc tài sản trên cơ sở có hoàn
trả mà thực chất là sự vay mượn dựa trên cơ sở tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau.
Trong đó sự hoàn trả là đặc trưng thuộc về bản chất cho vay, là nguyên tắc để phân
biệt phạm trù cho vay với cấp phát của Ngân sách Nhà nước.
Nghiệp vụ cho vay có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau: Căn cứ
vào tài sản thế chấp, căn cứ vào hạn mức cấp tín dụng, căn cứ vào mục đích sử
dụng vốn vay, căn cứ vào thời hạn vay. Theo tiêu thức thời gian, cho vay được chia
thành: Cho vay ngắn hạn (cho vay theo đặc điểm tuần hoàn và luân chuyển của
vốn) thường để bổ sung cho vốn lưu động của khách hàng. Ngược lại cho vay trung
và dài hạn lại là để bổ sung cho tài sản cố định của người đi vay nhằm phát triển
sản xuất theo chiều rộng và chiều sâu.
Cho vay trung và dài hạn là các khoản cho vay có thời hạn trên 01 năm
nhưng không dài hơn thời gian sử dụng còn lại của tài sản hình thành bằng vốn vay.
Việc phân định cụ thể thời gian cho vay trung và dài hạn tuỳ thuộc vào quy định ở
mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, theo “Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng” tại Điều 8, quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN thì: “Cho vay trung
10



hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng; Cho vay dài
hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng đổ lên”.
Loại hình cho vay này được ngân hàng cấp cho các khách hàng để đáp ứng
nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới trang thiết bị, mở rộng sản
xuất, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ, vừa và lớn. Theo đó, ngân hàng cho các
khách hàng vay trong một thời gian nhất định theo thoả thuận giữa ngân hàng và
doanh nghiệp với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã cam kết.
Thời hạn cho vay ở đây là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu
nhận vôn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay được thoả thận trong
hợp đồng cho vay giữa ngân hàng và khách hàng.
1.1.2. Đặc điểm về hoạt động cho vay trung và dài hạn
Một là, quy định vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án, phương án:
Cho vay trung và dài hạn với thời gian dài, độ rủi ro cao hơn so với cho vay
ngắn hạn, để giảm bớt rủi ro ngoài việc quy định khách hàng phải có vốn chủ sở hữu
tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh và đời sống. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham
gia vào tính chất của từng dự án, mức độ rủi ro và hiệu quả của dự án.
Hai là, quy định thời hạn trả nợ, cách thanh toán nợ và nguồn trả nợ:
Thời hạn trả nợ vốn vay phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm dự án đầu tư
nhưng thời hạn trả nợ cũng có thể rút ngắn trong trường hợp hiệu quả của dự án
mang lại cao.
Nguồn trả nợ đối với khoản cho vay trung và dài hạn nhìn chung khác với
cho vay ngắn hạn. Các khoản cho vay trung và dài hạn được dùng chủ yếu cho nhu
cầu mua sắm tài sản cố định,.. cho nên nguồn trả nợ chính cho khoản vay này là từ
nguồn khấu hao và một phần lợi nhuận do dự án mang lại.
Ba là, quy định giải ngân trong cho vay trung và dài hạn:

11



Đối với khoản cho vay trung và dài hạn có thể giải ngân một lần, hoặc nhiều
lần nhằm đảm bảo cho khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục đích. Ngân hàng
không cho rút vốn khi các nhu cầu chi tiêu liên quan chưa phát sinh.
Ngân hàng và khách hàng thoả thuận rút hết toàn bộ tiền vay một lần trong trường
hợp vay để mua sắm máy móc, thiết bị. Đối với các tài sản hình thành trong một
thời gian dài thì việc giải ngân được thực hiện theo tiến độ công việc hoàn thành.
Bốn là, quy định lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay trung và dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn,
nó có thể là lãi suất cố đinh trong suốt thời kỳ vay vốn, cũng có thể là lãi suất biến
đổi tuỳ thuộc vào sự biến động của thị trường. Sự biến đổi của lãi suất có thể dựa
trên lãi suất cơ bản của ngân hàng, hay lãi suất liên ngân hàng của một số thị
trường như: LIBOR, SIBOR ... Việc thu tiền lãi có thể theo kỳ hạn tháng, quí, năm
dựa vào số dư ở mỗi kỳ hạn trả nợ và lãi suất cho vay. Khách hàng có thể trả tiền
lãi cùng nợ gốc tại mỗi kỳ hạn trả nợ hay trả tiền lãi vào một ngày nào đó trong kỳ
theo thoả thuận.
1.1.3. Một số quy định về hoạt động cho vay trung và dài hạn
1.1.3.1. Thời hạn cho vay
Điểm khác biệt cơ bản đầu tiên giữa cho vay trung và dài hạn với cho vay
ngắn hạn là thời hạn cho vay.
Nếu như, cho vay ngắn hạn có thời hạn cho vay được xác định phù hợp với
chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng nhưng không quá 12
tháng. Thì cho vay trung,dài hạn lại có thời hạn cho vay được xác định phù hợp với
thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư,khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất
của nguồn vốn cho vay,trong đó:
 Cho vay trung hạn thường có thời gian từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc 60
tháng tuỳ theo quy định của từng ngân hàng.
 Cho vay dài hạn có thời gian trên 36 tháng hoặc 60 tháng.
12



1.1.3.2. Đối tượng cho vay
Đối tượng cho vay trung dài hạn là toàn bộ các chi phí cấu thành trong tổng
mức vốn đầu tư của các dự án xây dựng mới,mở rộng cải tạo công nghệ… Trong
quan hệ tín dụng ngân hàng, đối tượng cho vay trung dài hạn là các công trình,hạng
mục công trình hoặc dự án đầu tư xây dựng,mua sắm tài sản cố định…của các đơn
vị kinh tế có luận chứng kỹ thuật tốt,xác thực và tổng dự toán đã phê duyệt.
1.1.3.3. Nguyên tắc và điều kiện vay vốn
Khách hàng muốn vay vốn của Ngân hàng phải đảm bảo được ba nguyên tắc
tín dụng cơ bản. Đó là:
Thứ nhất, sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng. Khi vay trung dài hạn,người vay phải soạn thảo dự án,chương trình sản xuất
kinh doanh.Các dự án này phải được thể hiện một cách đầy đủ,rõ ràng việc sử dụng
vốn theo các mục đích cụ thể.Mục tiêu này phải nằm trong mục tiêu chiến lược
phát triển kinh tế chung của vùng và cúa đất nước.Để cho dự án được thực hiện,cần
có sự thông qua,cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
Thứ hai, phải hoàn trả tiền vay và lãi theo đúng thời hạn đã thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng.
Thứ ba, phải đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Chính phủ,của Ngân
Hàng Nhà Nước.
Trên cơ sở các nguyên tắc trên,mỗi Ngân hàng sẽ đề ra các điều kiện ràng
buộc,các quy định mang tính chất bắt buộc có thể thực hiện vốn vay của Ngân
hàng. Các quy định này về cơ bản là giống nhau nhưng các điều khoản cụ thể thì
khác nhau phụ thuộc vào mỗi ngân hàng và thời điểm lịch sử.
Do các đặc trưng của tín dụng trung dài hạn nên thời gian thu hồi vốn là rất
lâu,có khả năng gặp nhiều rủi ro trong quá trình sử dụng nên việc cho vay trung dài
hạn phải tuân theo quyết định 367/QĐNH1 của thống đốc NHNN Việt Nam về thể
lệ tín dụng trung dài hạn như sau:
13



a. Đối với các doanh nghiệp
Doanh nghiệp vay vốn phải là đơn vị sản xuất kinh doanh có lãi,có vốn tham
gia tối thiểu bằng 20% tổng dự toán công trình đầu tư.
Doanh nghiệp vay vốn phải chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và thể lệ tín dụng trung dài hạn của ngân hàng.
Doanh nghiệp vay vốn phải mua bảo hiểm cho tài sản hình thành bằng vốn
vay tại một công ty bảo hiểm được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam,nếu tài
sản đó quy định phải mua bảo hiểm và cam kết sử dụng số tiền bồi thường khi gặp
rủi ro để trả nợ.Trường hợp không mua bảo hiểm do tổng giám đốc ngân hàng quy
định.
b. Đối với các công trình xây dựng mới
Đối với các công trình xây dựng mới để có thể thực hiện vay trung và dài
hạn tại ngân hàng thì đòi hỏi phải có đầy đủ các điều kiện sau đây:
Phải có giấy phép xây dựng và giấy phép sử dụng đất do các cấp có thẩm
quyền cấp để đảm bảo được tính pháp lý cho công trình.
Phải có lệnh hoặc hợp đồng phân phối vật tư máy móc thiết bị và nếu là nhập
khẩu trực tiếp thì phải có giấy phép nhập khẩu hợp pháp.
Đối với công trình dự án của các đơn vị kinh tế của các đơn vị kinh tế đã và
đang hoạt động kinh doanh ổn định,đang có lãi thực sự,có xu hướng phát triển tốt
phù hợp với cơ chế kinh tế mới,phải có vốn tham gia tối thiểu 30% tổng dự toán
công trình.
Hiện nay theo quy định mới của chính phủ,các đơn vị kinh doanh một số
ngành nghề cụ thể nếu chứng minh được mình làm ăn có hiệu quả thì sẽ có khả
năng vay vốn mà không cần thế chấp.

14


1.1.4. Một số loại hình cho vay trung và dài hạn

Có nhiều cách để phân loại các khoản vay trung và dài hạn tại các ngân hàng,
tuy nhiên có thể xem xét các khoản vay trung và dài hạn của các ngân hàng thương
mại theo các khoản sau:
1.1.4.1. Cho vay theo dự án đầu tư
Hiện nay có nhiều các tiêu chí khác nhau để xem xét về cho vay trung và dài
hạn với các dự án đầu tưnhưng nhìn chung, các góc độc quan sát để cho vay này
đều có những đặc điểm khác nhau khi tiếp cận dự án đầu tư. Các khía cạnh xem xét
đó thường là như sau:
 Dự án đầu tư có mục tiêu rõ ràng cần đạt tới khi thực hiện và có mục đích sử
dụng vốn vay phù hợp.
 Dự án đầu tư phải chứng minh được các căn cứ pháp lý của chủ đầu tư cụ
thể.
 Dự án đầu tư phải giải trình được tài sản và thu nhập ròng hàng năm.
 Dự án đầu tư phải có giấy tờ kinh doanh ngành nghề, giấy tờ thuê địa điểm
đầy đủ.
 Dự án đầu tư phải cho thấy được khả năng trả nợ và khả năng tài chính tự có
của chủ đầu tư.
Xét về mặt hình thức thì dự án đầu tư khi đi vay trung và dài hạn thì cần phải
trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các chương trình hoạt động, các quy trình
thực hiện và các khoản phải thu chi tương ứng trong dòng tiền của mình. Các
khoản cho vay dự án có thể được thế chấp trên cơ sở bảo lãnh, theo đó ngân hàng
cho vay có thể khôi phục vốn từ những tổ chức thực hiện bảo lãnh nếu dự dự án
không thể trả nợ đúng kế hoạch đã định.
Tuy nhiên, các khoản vay này cũng có thể cung cấp không dựa trên cơ sở
bảo lãnh, không có người đứng ra bảo lãnh, dự án tồn tại hay sụp đổ dựa trên chính
15


giá trị của nó. Trong trường hợp này, ngân hàng cho vay có thể phải đối mặt với rủi
ro rất lớn và họ yêu cầu một mức lãi suất cao hơn những khoản cho vay có bảo

đảm. Các khoản vay như vậy, ngân hàng thường đòi hỏi các tổ chức tài trợ dự án
phải thế chấp tài sản cho đến khi dự án hoàn tất.
1.1.4.2. Cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc
cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ
sở hợp đồng cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị,
phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê vầ nắm
quyền sở hữu tài sản đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và
thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đươc hai bên thoả thuận.
Cho thuê tài chính về bản chất là một hoạt động tín dụng trong đó mục đích
của người cho thuê cũng giống như mục đích của người vay là thu lãi tiền vốn đầu
tư, còn mục đích của người đi vay cũng như người đi thuê là sử dụng vốn. Nhưng
cho thuê tài chính vẫn có đặc trưng riêng biệt cụ thể:
Hình thức cấp tín dụng của cho thuê tài chính là bằng tài sản, người đi thuê
chỉ có quyền sử dụng tài sản, định kỳ thanh toán tiền thuê theo thoả thuận.
Thời gian cho thuê thường chiếm phần lớn thời gian hoạt động của tài sản, trong
thời gian này người đi thuê không được huỷ hợp đồng ngang. Hết thời hạn của hợp
đồng thuê có thể chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản hay tiếp tục thuê theo thoả
thuận hai bên.
Bên cho thuê dễ dàng kiểm tra việc sử dụng tài sản đánh giá hiệu quả tài sản
thuê, phát hiện sớm những rủi ro tiềm ẩn để có những biện pháp xử lý kịp thời.
Tất cả các tài sản cho thuê phải được bảo hiểm trong suốt thời gian cho thuê, việc
mua bảo hiểm phải được thực hiện dựa trên cơ sở hợp đồng bảo hiểm tại một công
ty bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam do bên cho thuê tài chính chỉ định.

16


Quy trình quản lý và theo dõi hồ sơ bảo hiểm tài sản cho thuê do giám đốc bên cho
thuê quyết định.

1.1.4.3. Cho vay tiêu dùng
Nhằm giúp người tiêu dùng có nguồn vốn tài chính để trang trải nhu cầu về
nhà ở, đồ dùng gia dình,…. Ngân hàng thương mại thực hiện cho vay tiêu dùng,
căn cứ vào cách thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng có thể chia làm 3 loại sau:
Cho vay tiêu dùng trả một lần: Theo cách cho vay này, khách hàng thanh
toán cho ngân hàng một lần cho đến khi đáo hạn. Loại cho vay này thường áp dụng
đối với khoản vay có giá trị nhỏ, thời gian cho vay không quá dài.
Cho vay tiêu dùng trả góp: Loại cho vay này thường áp dụng đối với các
khoản vay có giá trị lớn hay thu nhập định kỳ của người vay không đủ khả năng
thanh toán hết một lần số nợ vay.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là khoản cho vay
trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng. Trong thời gian thoả
thuận, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập từng thời kỳ, khách hàng thực hiện
vay và trả nợ một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng. Hình thức vay này có
rủi ro tương đối thấp nhưng có lãi suất cao, tuy nhiên ngân hàng chịu những khoản
chi phí cao về dịch vụ và quản lý.
1.1.4.4. Cho vay hợp vốn
Cho vay hợp vốn là hình thức cho vay trong đó có từ 2 hay nhiều tổ chức tín
dụng tham gia vào một dự án đầu tư hay phương án sản xuất kinh doanh của một
khách hàng vay vốn. Bên cho vay hợp vốn là hai hay nhiều tổ chức tín dụng cam
kết với nhau để thực hiện đồng tài trợ cho một dự án. Bên nhận tài trợ là pháp nhân
hay tổ chức có nhu cầu và được bên đồng tài trợ cấp tín dụng để thực hiện dự án.
Các điều kiện cho vay hợp vốn cụ thể như sau:
 Nhu cầu xin cấp tín dụng để thực hiện dự án của bên nhận tài trợ vượt quá
giới hạn cho vay của một ngân hàng theo quy định hiện hành.
17


 Khả năng tài chính và nguồn vốn của một ngân hàng không đáp ứng được
nhu cầu cấp tín dụng của dự án đầu tư.

 Nhu cầu phân tán rủi ro của ngân hàng.
 Bên nhận tài trợ có nhu cầu huy động vốn từ nhiều ngân hàng.
 Các nguyên tắc tổ chức việc cho vay hợp vốn:
 Các thành viên tự nguyện tham gia và phối hợp với nhau để thực hiện.
 Các thành viên thống nhất lựa chọn một ngân hàng để làm đầu mối.
Hình thức cấp tín dụng và phương thức giao dịch giữa các bên tham gia cho
vay hợp vốn với bên nhận tài trợ phải được các bên thoả thuận ghi trong hợp đồng
cho vay hợp vốn.
Trường hợp có vấn đề phát sinh trong quá trình hợp vốn, các bên tham gia
cho vay hợp vốn cùng thoả thuận và thống nhất với bên nhận tài trợ để xử lý theo
hợp đồng. Mọi tranh chấp do vi phạm hợp đồng cho vay hợp vốn và hợp đồng tín
dụng được các bên giải quyết trên cơ sở đàm phán thoả thuận. Trường hợp không
giải quyết được các bên có quyền khởi kiện theo quy định của pháp luật.
1.1.5. Nội dung của hoạt động cho vay trung và dài hạn
1.1.5.1. Quy trình cho vay trung và dài hạn
Quy trình cho vay trung và dài hạn bao gồm những quy định cần phải thực
hiện trong quá trình cấp vốn, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay. Nó được
bắt đầu tư khi điều tra, thẩm định, thiết lập hồ sơ, xét duyệt cho vay, giải ngân,
kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, thu lãi cho đến khi thu hồi được nợ. Chất lượng
cho vay trung và dài hạn đảm bảo hay không phụ thuộc vào việc thực hiện tốt các
quy định ở từng bước và thực hiện nhịp nhàng giữa các bước trong quá trình cho
vay.
Trong quá trình cho vay, bước điều tra, thẩm định cho vay, thiết lập hồ sơ
cho vay và xét duyệt cho vay là rất quan trọng, là cơ sở định lượng rủi ro trong quá
18


trình cho vay. Cho vay trung và dài hạn được sử dụng để tài trợ cho các dự án lớn
nên thực chất công tác kiểm định và xem xét dự án đầu tư nhằm đưa ra đánh giá
tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ, mức độ rủi ro có thể xảy ra của dự

án để quyết định cho vay hoặc từ chối, số tiền cho vay, thời hạn cho vay và mức thu
nợ hợp lý,…. Giúp ngân hàng lựa chọn được những phương án tốt nhất. Tiếp theo,
bước kiểm tra quá trình cho vay giúp ngân hàng nắm được nguyên nhân, diễn biến
của khoản cho vay đã cung cấp để có các hoạt động điều chỉnh hoặc can thiệp khi
cần thiết nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra.
Thu nợ, thu lãi và thanh lý nợ là khâu có vai trò quan trọng quyết định đến sự
tồn tại của ngân hàng. Do đó, ngân hàng phải tích cực trong công tác thu lãi, thu
nợ. Việc nhạy bén của ngân hàng thông qua việc thu lãi, thu nợ để phát hiện kịp
thời những hiện tượng bất thường của mỗi món vay và biện pháp xử lý chính xác,
kịp thời, đúng lúc sẽ giúp giảm các khoản nợ quá hạn tránh thất thoát vốn.
1.1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay trung và dài hạn
a. Chỉ tiêu tổng doanh số cho vay
Tổng doanh số cho vay khi được đề cập để đánh giá chất lượng tín dụng bao
gồm cho vay ngắn hạn,trung và dài hạn,cho vay uỷ thác. Chỉ tiêu này được đo bằng
số tuuệt đối,nó phản ánh doanh số cho vay của ngân hàng trong một kỳ(một năm)
là bao nhiêu. Tổng dư nợ thấp phản ánh chất lượng tín dụng thấp vì chỉ ra rằng
ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt động cho vay,khả năng tiếp thị khách
hàng kém,trình độ của đội ngũ nhân viên không cao…
Tuy nhiên không phải bất kỳ thời điểm nào chỉ tiêu này cao cũng là tốt và
ngược lại,do vậy khi xét chỉ tiêu này chúng ta cũng không nên xem xét chúng theo
từng thời kỳ riêng rẽ mà phải xem xét chúng trong cả một quá trình trên cơ sở phân
tích các yếu tố tác động bên ngoài để chỉ số này phản ánh một cách tốt nhất có thể
thực tế hoạt động tín dụng cuả ngân hàng trong nền kinh tế.
b. Doanh số thu nợ
19


Bên cạnh tổng doanh số cho vay thì doanh số thu nợ cũng là một trong
những chỉ tiêu quan trọng thể hiện khả năng thu nợ của ngân hàng hoặc khả năng
trả nợ khoản vay của khách hàng.

Doanh số thu nợ cao cho thấy ngân hàng đã triệt để trong công tác thu nợ
hoặc khách hàng thực hiện tốt nhiệm vụ trả nợ theo quy định, qua đó thấy được khả
thu hồi vốn từ các khoản cho vay cao, chứng tỏ khoản vay tốt. Ngược lại nếu doanh
số thu nợ thấp cho thấy ngân hàng đang lỏng lẻo trong việc giám sát, kiểm tra và
đôn đốc thu nợ hoặc khả năng tài chính của khách hàng có sự giảm sút vì vậy năng
lực chi trả các khoản nợ kém, nên ngân hàng cần xem xét các khoản vay này để có
phương án đề phòng rủi ro.
c. Chỉ tiêu dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay: là số tiền khách hàng còn nợ ngân hàng, không phụ thuộc và
doanh số cho vay và thu nợ vì dư nợ có thể tồn tại năm này qua năm khác, miễn là
còn trong thời hạn hợp đồng( nhưng nếu tính trong 1 nam thì dự nợ = doanh số cho
vay – doanh số thu nợ). Phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu được
vào một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, ngân hàng sẽ so sánh giữa
hai doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
Tổng dư nợ cho vay bao gồm tổng dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn. Tổng
dư nợ cho vay cao và tăng trưởng nhìn chung phản ánh một phần hiệu quả hoạt
động tín dụng tốt và ngược lại tổng dư nợ tín dụng thấp, ngân hàng không có khả
năng mở rộng hoạt động cho vay hay mở rộng thị phần, khả năng tiếp thị của ngân
hàng kém.
Tuy nhiên tổng dư nợ cao chưa hẳn đã phản ánh hiệu quả tín dụng của ngân
hàng cao vì đôi khi nó là biểu hiện cho sự tăng trưởng nóng của hoạt động tín dụng,
vượt quá khả năng về vốn cũng như khả năng kiểm soát rủi ro của ngân hàng, hoặc
mức dư nợ cao, hoặc tốc độ tăng trưởng nhanh do mức lãi suất cho vay của ngân
hàng thấp hơn so với thị trường dẫn đến tỷ suất lợi nhuận giảm.
d. Chỉ tiêu về nợ quá hạn
Để đánh giá các khoản cho vay trung và dài hạn thì tỷ lệ về nợ quá hạn là
một trong những chỉ tiêu phản ánh rõ nhất chất lượng của khoản vay đó, nó cho
thấy công tác thu nợ, và nợ xấu tồn đọng của ngân hàng đang ở mức độ tốt, xấu hay
chấp nhận được. Cụ thể:
20



Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay trung và dài hạn=
Chỉ tiêu này có thể nói là một chỉ tiêu quan trọng nhất khi xem xét chất
lượng tín dụng của một ngân hàng thương mại. Đến kỳ trả nợ,nếu người vay không
trả và không được gia hạn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển toàn bộ nợ đến hạn sang nợ
quá hạn và đương nhiên người đi vay phải chịu lãi suất quá hạn thường là cao gấp
rưỡi lãi suất trong hạn,vì thế doanh nghiệp đã khó sẽ càng trở nên khó khăn hơn
trong việc trả nợ. Tỷ lệ nợ quá hạn quá cao biểu hiện hiện tượng chất lượng tín
dụng của ngân hàng là thấp,rủi ro cao vì với một số lớn các khoản nợ không được
hoàn trả đúng hạn thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc phân phối luồng vốn
vào ra,với việc không thu được nợ thì ngân hàng sẽ phải đối mặt với việc mất khả
năng thanh toán hoặc tệ hơn là phá sản.
Khi xem xét các chỉ tiêu nợ khó đòi, người ta thường xem xét cả về số tương
đối lẫn số tuyệt đối. Số tuyệt đối ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập hàng năm của
ngân hàng. Số tương đối được xác định bởi tỷ lệ nợ khó đòi:
Tỷ lệ nợ khó đòi =
Mục đích của các Ngân hàng thương mại là làm cho các tỷ lệ này càng nhỏ
càng tốt, Thông thường tỷ lệ này dưới 4% là chấp nhận được. Cả hai chỉ tiêu này
đều giúp ngân hàng quản lý rủi ro các khoản cho vay và đều càng nhỏ càng tốt .Tuy
nhiên khác biệt cơ bản của hai tỷ lệ này là tỷ lệ quá hạn chỉ xem xét đến giá trị của
khoản nợ quá hạn,trong khi đó thì tỷ lệ nợ khó đòi xem xét đến giá trị các khoản nợ
khó đòi trong nợ quá hạn. Hai chỉ tiêu này đều chịu ảnh hưởng của chính sách xoá
nợ của ngân hàng,một ngân hàng có chính sách tốt phải thiết lập được quĩ dự phòng
rủi ro đủ mạnh và thông báo định kỳ về những món vay không có khả năng thu hồi
để tránh tình trạng trong một lúc ngân hàng phải thông báo con số nợ không có khả
năng thu hồi quá lớn và làm giảm tài sản của ngân hàng một cách nghiêm trọng.
Tuy nhiên,nếu như ngân hàng thực hiện xóa nợ quá nhanh thì hai tỷ lệ này ở mức
thấp nhất nhưng không có ý nghĩa thực tiễn.
e. Chỉ tiêu lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay trung và dài hạn

21


Ngân hàng hoạt động với mục đích quan trọng nhất là lợi nhuận.Chỉ tiêu này
sẽ chỉ ra trong tổng thu nhập của ngân hàng thì phần đóng góp là bao nhiêu.Lợi
nhuận thu từ hoạt động tín dụng lớn sẽ khẳng định chất lượng của các khoản vay là
tốt.
Tất nhiên khi xem xét chất lượng của một hoặc một số hoạt động tín dụng
đặc thù thì chúng ta sẽ dựa trên những chỉ tiêu chung này để vận dụng cho phù
hợp,đồng thời những chỉ số cũng được xem xét trong cả một thời kỳ dài để thấy
khuynh hướng biến động của nó phù hợp với thực tiễn không,nhằm giúp cho các
đánh giá được chính xác hơn.
f. Mức độ hài lòng của khách hàng
Thông qua việc tiến hành phát phiếu điều tra mức độ hài lòng của các khách
hàng đã và đang sử dụng dịch vụ cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh khoá luận
thực hiện tính điểm trung bình cho từng chỉ tiêu nhỏ và tổng hợp thành giá trị trung
bình đặc trưng cho cả một hạng mục điều tra. Thông qua việc đối chiếu kết quả giá
trị trung bình với các khoảng hài lòng đã được định sẵn ở phương phương pháp
nghiên cứu để thấy được cái nhìn và đánh giá khách quan nhất của khách hàng về
chất lượng dịch vụ của các khoản vay, thông qua đó biết được những hạn chế,
vướng mắc còn tồn tại thông qua các chỉ tiêu điều tra.
1.1.6. Vai trò của hoạt động cho vay trung và dài hạn tại NHTM
1.1.6.1. Đối với khách hàng
Một là, cho vay trung và dài hạn là nguồn tài trợ giúp cho khách hàng có
điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng quy mô thị trường.
Bất kỳ khách hàng nào cũng muốn mở rộng thị trường hoạt động của mình
và nếu vậy phải mở rộng sản xuất. Mở rộng sản xuất không phải là hoạt động mà
khách hàng có thể tiến hành một sớm một chiều. Đó là hoạt động lâu dài và cần có
nguồn vốn dài hạn. Nhưng không phải lúc khách hàng cũng đủ vốn để tiến hành mở
rộng sản xuất kinh doanh. Do vậy nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh đối

22


với khách hàng rất cần thiết. Với những lợi thế đặc thù, cho vay trung và dài hạn
của ngân hàng được các khách ưa thích hơn hình thức phát hành cổ phiếu, vay nợ
tín dụng đen.
Hai là, cho vay trung và dài hạn tạo điều kiện cho các khách hàng đổi mới
công nghệ, thay đổi cơ cấu sản xuất.
Điều này giúp doankhách hàng thích nghi với tình hình thị trường cũng như
đặc thù của chính khách hàng tạo điều kiện cho khách hàng hoạt động có hiệu quả
hơn. Về dài hạn, các khách hàng luôn chú trọng đến việc mở rộng sản xuất, xây
dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc, đổi mới công nghệ để không ngừng nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm và giảm chi phí đến mức tối thiểu. Đặc biệt đối với
nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn xây dựng cơ bản là rất lớn trong lúc
các nhà kinh doanh chưa tích luỹ được nhiều, chưa có nhiều thời gian để tích luỹ
vốn, tâm lý đầu tư trực tiếp của công chúng vào các hoạt động kinh doanh còn hạn
chế.
Việc cho vay vốn trung và dài hạn ở ngân hàng thương mại sẽ làm cho khách
hàng có thể tự chủ và có khả năng kiểm soát độc lập được hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình mà không phải phân chia quyền kiểm soát với các cổ đông nếu huy
động vốn bằng phát hành cổ phiếu hay phải chịu gánh nặng quá lớn về lãi và vốn
quá cao khi sử dụng tín dụng đen.
Ba là, cho vay trung và dài hạn còn là công cụ đắc lực cho khách hàng trong
việc nắm bắt cơ hội kinh doanh.
Khi có cơ hội kinh doanh, các khách hàng có thể nhanh chóng vay vốn của
ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh, gia tăng sản lượng để chiếm lĩnh thị
trường. Khi khách hàng đi vay vốn trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại sẽ có
thể điều chỉnh được kỳ hạn nợ, nghĩa là họ có thể trả nợ sớm hơn thời gian đến hạn
trả nợ khi họ không cần đến việc sử dụng vốn vay trung và dài hạn nữa. Khi khách
hàng gặp khó khăn trong công việc trả nợ tại một thời điểm nào đó thì có thể xin

ngân hàng gia hạn nợ.
23


Ngoài ra, khách hàng đi vay vốn trung và dài hạn còn tránh được các chi phí
phát hành, lệ phí bảo hiểm, lệ phí đăng ký,…. Việc trả nợ cũng được xây dựng theo
một sự phân chia ổn định và hợp lý do đó khách hàng có thể chủ động tìm kiếm các
nguồn trả nợ một cách dễ dàng hơn.
1.1.6.2. Đối với ngân hàng
a. Mang lại lợi nhuận cao hơn cho vay ngắn hạn
Trong các tài sản của ngân hàng thì khoản mục cho vay bao giờ cũng chiếm
tỷ trọng cao nhất (thường là 70%) và là khoản mục mang lại thu nhập chu yếu cho
ngân hàng. Trong tổng thể các hoạt động cung cấp dịch vụ của ngân hàng thương
mại thì chỉ có lãi suất thu được từ cho vay mới bù đắp được các chi phí liên quan
đến tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí thuế và các chi
phí rủi ro đầu tư.
Hoạt động cho vay trung và dài hạn tuy chiếm tỷ trọng không quá cao do có
tính rủi ro cao nhưng khoản vay này lại đem lại lợi nhuận cao hơn các khoản vay
ngắn hạn tại ngân hàng thương mại. Thu nhập từ tiền cho vay biểu hiện dưới dạng
lãi vay phụ thuộc chủ yếu vào thời hạn món vay. Thời hạn cho vay càng dài thì lãi
suất càng cao và do đó thu nhập của ngân hàng càng lớn. Vì vậy, ngân hàng nào
càng mở rộng cho vay trung và dài hạn thì càng có cơ hội kiếm lời nhiều hơn.
b. Mở rộng thị phần cho ngân hàng thương mại
Nguồn huy động vốn trung và dài hạn là cơ sở để phát triển cho vay trung và
dài hạn của ngân hàng thương mại. Đó là nguồn khan hiếm nên khả năng mở rộng
cho vay trung và dài hạn lại thể hiện tiềm lực về vốn của ngân hàng góp phần làm
tăng uy tín của ngân hàng. Đó là cơ sở để tại lòng tin cho các khách hàng hiện tại
và tương lai. Hơn thế nữa, phát triển cho vay trung và dài hạn còn được coi là môt
vũ khí cạnh tranh lợi hại. Bởi lẽ, các khách hàng được vay vốn trung và dài hạn họ
sẽ có điều kiện để đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị mở rộng khả năng

sản xuâst,… do đó sẽ nảy sinh nhu cầu cân vốn lưu động. Bên cạnh việc mở rộng
24


sản xuất kinh doanh thì nhu cầu về thanh toán, bảo lãnh, tư vấn,… cũng từ đó mà
phát triển. Trong trường hợp đó, ngân hàng mà khách hàng đã vay vay nợ trung và
dài hạn sẽ là địa chỉ đầu tiên mà các khách hàng tìm tới cho các nhu cầu vay vốn,
cũng nhu các dịch vụ khách phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
c. Góp phần nâng cao chất lượng các khoản vay của ngân hàng thương mại
Một khi đã đồng ý cho vay và kí kết hợp đồng tín dụng trung và dài hạn với
khách hàng nghĩa là ngân hàng thương mại đó đã xác định sẽ tạo lập quan hệ lâu
dài với khách hàng đó. Quan hệ lâu dài không chỉ giới hạn trong khoảng thời gian
dài của một khoản vay mà là nhiều khoản vay khác nữa.
Ngoài ra, thì việc phát triển cho vay trung và dài hạn còn góp phần phát triển
các khoản vay ngắn hạn và các dịch vụ khác của ngân hàng. Mối quan hệ này được
tạo lập dựa trên quá trình thẩm định kỹ càng khách hàng qua do đó sẽ đảm bảo
được phần nào tính an toàn cho những khoản vay. Như vậy, thông qua cho vay
trung và dài hạn ngân hàng thương mại tạo sự gắn bó với khách hàng, tạo ra nhóm
khách hàng trung thành cho các ngân hàng thương mại, là cơ sở để nâng cao chất
lượng tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Tóm lại, một mặt do nhu cầu khách quan của nền kinh tế, mặt khác dề đạt
được mục tiêu phát triển cho chính mình thì đối với các ngân hàng thương mại cho
vay trung và dài hạn luôn là mảng kinh doanh đầy tiềm năng.
1.1.6.3. Đối với nền kinh tế
Một là, cho vay trung và dài hạn thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn,
điều hoà lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế.
Với chức năng là trung gian tài chính, các ngân hàng tập trung các nguồn
vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cho vay đối với các đối tượng có nhu cầu, điều đó
được thể hiện rõ ràng trong hoạt động cho vay trung và dài hạn của ngân hàng, nó
giúp cho các khách hàng nói riêng và cả nền kinh tế nói chung hoạt động một cách

liền mạch không ngắt quãng và là một kênh dẫn truyền vốn hiệu quả.
25


×