Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với DNV&N tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông- chi nhánh Trung Việt Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.11 KB, 70 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN I :LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪAVÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I.Hoạt động cơ bản của NHTM
1. Khái niệm và chức năng của NHTM
1.1. Khái niệm NHTM
Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng
nhất. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ,
vì vậy là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ nhằm ổn
định kinh tế.
Đã có rất nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau về NHTM. Tuy
nhiên, dựa trên những đặc trưng của hoạt động ngân hàng, dựa trên phương diện
những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp, NHTM có thể được hiểu như sau:
“Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế” (PGS.TS Phan Thị Thu Hà – Ngân hàng thương mại. NXB
Đại học Kinh tế quốc dân 2011)
1.2. Chức năng của NHTM
- Chức năng trung gian tài chính
Ngân hàng là trung gian tài chính hay trung gian tín dụng khi nó là “cầu
nối” giữa những người có vốn và những người cần vốn trong nền kinh tế.
“NHTM là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiền tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ
chức trong nền kinh tế.
Hình 1.1. NHTM trong quan hệ tín dụng
1
Đơn vị thặng dư vốn
- Hộ gia đình
- các nhà đầu tư, tổ
chức


- Các doanh nghiệp
- Chính phủ
- Nhà đầu tư nước
ngoài
Đơn vị thiếu hụt vốn:
- Hộ gia đình
- Các nhà đầu tư, tổ
chức
- Các doanh nghiệp
- Chính phủ
- Nhà đầu tư nước
ngoài
NHTM
HĐV PBV
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trả lãi Trả lãi
- Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng là trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc
gia. Ngân hàng làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu
cầu của khách hàng như trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để thanh toán
tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền bán
hàng hoá, dịch vụ và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở đây, ngân hàng
đóng vai trò là “người thủ quỹ” cho các doanh nghiệp và các cá nhân.
Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, chức năng này ngày càng
được phát huy, việc thanh toán của ngân hàng ngày càng được mở rộng. NHTM
thực hiện chức năng thanh toán trên cơ sở chức năng trung gian tài chính bởi vì
thông qua việc nhận tiền gửi, ngân hàng đã mở cho khách hàng tài khoản tiền
gửi để theo dõi các khoản thu chi. Hơn nữa, việc thanh toán trực tiếp bằng tiền
mặt giữa các chủ thể kinh tế có nhiều hạn chế, đó là rủi ro phải vận chuyển tiền,
chi phí thanh toán lớn, đặc biệt là những khách hàng ở cách xa nhau đã tạo nên

nhu cầu khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
- Chức năng tạo tiền (tạo phương tiện thanh toán)
Khi có sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng
phát hành và ngân hàng trung gian thì các ngân hàng trung gian không còn thực
hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng nữa. Nhưng với chức năng trung
gian tài chính và trung gian thanh toán, NHTM có khả năng tạo ra tiền ghi sổ thể
hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại NHTM, tức là chức
năng sáng tạo ra bút tệ, góp phần gia tăng khối tiền tệ cho nền kinh tế.
Trong điều kiện thanh toán qua ngân hàng, các khách hàng nhận thấy nếu
họ có số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán thì họ có thể chi trả được hàng hoá
và dịch vụ theo yêu cầu. Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản của khách
hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng và dịch vụ. Mặt khác, khi
khách hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để thực hiện chi trả thì sẽ
tạo nên một khoản thu (tức làm tăng số dư tiền gửi) của một khách hàng khác tại
một ngân hàng khác, từ đó tạo ra một khoản cho vay mới. Vì vậy bằng việc cho
vay, ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hình 1.2: Những chức năng cơ bản của ngân hàng đa năng ngày nay
(Nguồn: Peter S.Rose ,Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính)
2. Hoạt động cơ bản của NHTM
NHTM là trung gian tài chính quan trọng bậc nhất trong nền kinh tế thị
trường với hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi và sử dụng khoản tiền gửi nhàn
rỗi này để cung cấp tín dụng và các dịch vụ khác cho khách hàng. Ngoài nguồn
vốn ngân sách nhà nước cấp thì NHTM phải có nhiều biện pháp để thu hút
nguồn tiền nhàn rỗi của các thành phần kinh tế, mọi tầng lớp của xã hội để kinh
doanh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Với các chức năng chính của mình,
NHTM thực hiện các hoạt động cơ bản sau:
2.1. Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư và

các dịch vụ khác.Hoạt động huy động vốn được xem là một trong những hoạt
động quan trọng hàng đầu của NHTM.Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn
vốn, ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của ngân hàng.
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng bao gồm:
- Nhận tiền gửi (ngân hàng được nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ
chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn
và các loại tiền gửi khác – theo Điều 45, Khoản 1 Luật các tổ chức tín dụng sửa
đổi, bổ sung năm 2004)
- Phát hành giấy tờ có giá (phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có
giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước);
- Vay vốn giữa các tổ chức tín dụng (trong và ngoài nước);
3
Ngân hàng
hiện đại
Chức năng
quản lý tiền
mặt
Chức năng
lập kế hoạch
đầu tư
Chức năng
NH đầu tư
& bảo lãnh
Chức năng
uỷ thác
Chức năng
tín dụng
Chức năng
bảo hiểm
Chức năng

tiết kiệm
Chức năng
môi giới
Chức năng
thanh toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước (dưới hình thức tái cấp vốn – theo quy định
tại Điều 30 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).
Trong đó khoản tiền gửi của khách hàng (bao gồm tiền gửi thanh toán và
tiền gửi tiết kiệm) là nguồn huy động quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng cao trong
tổng nguồn tiền của ngân hàng, đồng thời cũng mang lại lợi nhuận lớn cho hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
2.2. Hoạt động tín dụng
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng nói riêng và của
các trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản,
tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất.
“Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có,
nguồn vốn huy động để cấp tín dụng” (theo Khoản 8 Điều 20 Luật các tổ chức
tín dụng của Việt Nam). Tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách
hàng (còn được gọi là tín dụng ngân hàng). Vì vậy hoạt động tín dụng cần phải
dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng
sinh lời.
Tín dụng được phân loại theo nhiều hình thức khác nhau tuỳ theo yêu cầu
của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng.
-Phân theo thời gian
Phân theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian
liên quan mật thiết đến tính an toàn, khả năng sinh lời của tín dụng cũng như
khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian, tín dụng được phân thành:
+ Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống, tài trợ cho tài sản ngắn hạn.
+ Tín dụng trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm, tài trợ cho tài sản cố định như

phương tiện vận tải, trang thiết bị, một số cây trồng vật nuôi,…
+ Tín dụng dài hạn: Từ trên 5 năm, tài trợ cho công trình xây dựng như nhà, cầu
đường, sân bay, máy móc thiết bị có giá trị lớn, thường có thời gian sử dụng lâu
dài.
Tỷ trọng tín dụng ngắn hạn thường cao hơn tín dụng trung và dài hạn do
tín dụng trung và dài hạn thường có rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt hơn và khan
hiếm hơn.
-Phân theo đối tượng vay vốn
NHTM cho vay dựa vào đối tượng vay phân loại theo:
+Khách hàng cá nhân
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Khách hàng DNV&N
+ Khách hàng doanh nghiệp lớn
Phân loại theo hình thức này thường chịu ảnh hưởng của kỳ hạn, tính ổn
định của nguồn vốn, khả năng quản lý thanh khoản, khả năng dự báo rủi ro và
tình hình tài chính của khách hàng.
-Phân theo hình thức tài trợ tín dụng
Theo hình thức tài trợ tín dụng, tín dụng đựơc chi thành cho vay, cho
thuê, bảo lãnh,… Trong đó cho vay là tài sản lớn nhất và thường được định
hướng theo hai chỉ tiêu là doanh số cho vay trong kỳ và dư nợ cuối kỳ. Bảo lãnh
được ghi vào tài sản ngoại bảng, đó là giá trị ngân hàng cam kết trả thay cho
khách hàng của mình.Phần bảo lãnh ngân hàng phải thực hiện chi trả được ghi
vào tài sản nội bảng.
-Phân theo tài sản đảm bảo
Tín dụng được chia thành tín dụng có tài sản đảm bảo (bằng thế chấp,
cầm cố tài sản) và tín dụng không có tài sản đảm bảo.Về nguyên tắc, mọi khoản
tín dụng của ngân hàng đều có đảm bảo. Tuy nhiên, các khoản tài trợ có đảm
bảo bằng tài sản trên quan điểm của ngân hàng là các khoản tài trợ có nguồn thu
nợ thứ. Các khoản tài trợ không gắn với hợp đồng đảm bảo được xếp vào tín

dụng không đảm bảo bằng tài sản. Việc chia này giúp ngân hàng theo dõi các
hợp đồng về đảm bảo, đưa ra các biện pháp xử lý đảm bảo khi cần thiết.
-Phân theo rủi ro
Tín dụng bao gồm các khoản có độ an toàn cao, khá, trung bình và thấp.
Cách phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại khoản mục tín
dụng, dự trù quỹ cho các khoản tín dụng rủi ro cao, đánh giá chất lượng tín
dụng.
Ngoài các tiêu chí phân loại trên, các NHTM có thể phân loại tín dụng
theo nhiều tiêu chí khác như theo ngành nghề kinh tế, theo mục đích sử dụng
khoản vay, …
2.3. Hoạt động thanh toán
Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền
mặt, tức là người gửi tiền không phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết
giấy chi trả cho khách, khách hàng mang giấy đến ngân hàng để nhận tiền.
Thanh toán không dùng tiền mặt có tác dụng an toàn, nhanh chóng, chính xác,
tiết kiệm chi phí, đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và tăng thu nhập
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cho ngân hàng. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, ngoài các hình
thức thanh toán như séc, nhờ thu, uỷ nhiệm chi, L/C, …đã phát triển nhiều hình
thức thanh toán bằng thẻ.
2.4. Hoạt động khác
Hoạt động uỷ thác: Hoạt động này rất đa dạng và phong phú về hình thức
cũng như đối tượng. Mục đích của hoạt động này là thu hút một số lượng khách
hàng nhiều nhất đến với ngân hàng.
Hoạt động cho thuê: là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách
hàng thuê theo những thoả thuận nhất định, sau 1 thời gian nhất định khách hàng
phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng. Bên cho thuê cam kết máy móc thiết
bị, phương tiện vận chuyển, … theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở
hữu tài sản thuê. Bên đi thuê được sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê

trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận, không được huỷ bỏ hợp
đồng trước thời hạn.
Hoạt động bảo lãnh: là hoạt động ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa
vụ tài chính hộ khách hàng của mình khi khách hàng không thực hiện đúng, đủ
nghĩa vụ với bên yêu cầu bảo lãnh. Hoạt động này mang lại thu nhập cho ngân
hàng thông qua phí bảo lãnh.
II. Cho vay đối với DNV&N của NHTM
1. Khái quát về DNV&N
1.1. Khái niệm
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh” – Theo Luật doanh nghiệp
1999.Trong Luật này cũng quy định về các loại hình doanh nghiệp bao gồm:
Công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.
Đây là cách phân chia dựa trên căn cứ về hình thức sở hữu, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc quản lý hành chính của Nhà nước. Việc thành lập, tổ chức quản lý,
và hoạt động của các loại hình DN này đều được pháp luật quy định rõ.Để đánh
giá mức độ phát triển và tăng cường hỗ trợ cho các DN, người ta thường chia
các loại hình DN dựa theo tiêu thức về quy mô.
Theo tiêu thức này, DN được chia thành DN lớn và DNV&N. Quy mô
của DN được đánh giá dựa trên một hoặc một nhóm tiêu chí như vốn, doanh thu,
lao động,…Mỗi quốc gia, mỗi khu vực có thể lựa chọn một chỉ tiêu hoặc một
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhóm các chỉ tiêu khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện, trình độ phát triển và quan
điểm riêng của mỗi nước. Việc đưa ra được tiêu chí xác định phù hợp là rất quan
trọng nhằm xây dựng chính sách hỗ trợ và định hướng phát triển đối với các DN
đúng đắn và hợp lí hơn.
Tại Việt Nam, theo Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ban hành ngày
23/11/2001 quy định DNV&N là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký

kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn kinh doanh không quá 10 tỷ hoặc
sốlao động không quá 300 người, bao gồm các DN nhà nước, DN thành lập theo
Luật DN, hợp tác xã, hộ kinh tế cá thể.
Theo khái niệm trên, DNV&N ở Việt Nam là các tổ chức kinh tế kinh
doanh độc lập, được đăng kí kinh doanh tại các cơ quan nhà nước, các DN thành
lập và hoạt động theo Luật DN, các Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật
Hợp tác xã, các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định 02/NĐ-CP ngày
03/02/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
Như vậy, DNV&N và DN lớn nhìn chung bao gồm các hình thức sở hữu
giống nhau, tuy nhiên khác nhau về quy mô, cụ thể là các chỉ tiêu về lao động và
vốn.Việc đưa ra được tiêu chí đánh giá DNV&N phải dựa trên tình hình thực tế
của đất nước nhằm đánh giá đúng đối tượng, giúp việc hoạch định chính sách
hoàn thiện hơn, kịp thời hỗ trợ hoạt động cho các DN.
Đồng thời việc phân loại hợp lí cũng giúp bản thân DN dễ dàng định
hướng phát triển cho mình. Cùng với quá trình đổi mới của đất nước, mỗi giai
đoạn khác nhau có thể căn cứ vào điều kiện cụ thể để đưa ra tiêu thức xác định
DNV&N khác nhau.
1.2.Đặc điểm của DNV&N
DNV&N chiếm đại đa số trong tổng số DN tại các quốc gia và đóng góp
lớn vào việc thực hiện các chính sách về kinh tế-xã hội.Hoạt động của DNV&N
luôn gắn liền với thể chế chính sách và trình độ phát triển của quốc gia đó. Nhìn
chung, các DNV&N ở Việt Nam cũng mang những đặc điểm tương đồng với
DNV&N ở các nước đang phát triển. Những đặc điểm đó là:
Thứ nhất, DNV&N năng động, linh hoạt, dễ thích nghi với sự thay đổi
của thị trường.
Đây là một trong những đặc điểm ưu việt của DNV&N. DNV&N chủ yếu
hoạt động trong các lĩnh vực cung cấp hàng hóa và dịch vụ thiết yếu cho xã hội.
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với mặt hàng phong phú đa dạng, thỏa mãn được nhu cầu tiêu dùng và

nhu cầu sản xuất kinh doanh của các DN lớn đã giúp cho các DNV&N dễ dàng
chiếm được thị trường.DNV&N luôn phải hướng đến thị hiếu của người tiêu
dùng, vì vậy có thể nói đây là lực lượng phản ánh tín hiệu của thị trường chính
xác nhất. Mặt khác, với số vốn ít, vòng quay vốn của các DNV&N thường là
ngắn, các phương án sản xuất kinh doanh không lâu dài như các DN lớn. Với lợi
thế đó, DNV&N dễ dàng thay đổi quy mô, thay đổi sản phẩm khi có sự thay đổi
của thị trường. So với các DN lớn, DNV&N không gặp nhiều tổn thất khi thị
trường biến động, có thể nói DNV&N là những “thanh giảm xóc” đắc lực cho
nền kinh tế
Thứ hai, các DNV&N hiện nay đã chú trọng đổi mới công nghệ nhưng
còn tương đối lạc hậu, không đồng bộ và trình độ quản lý còn yếu kém
Công nghệ tốt giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động, sản xuất ra
được các sản phẩm với mức chất lượng phù hợp, đáp ứng được nhu cầu của
người tiêu dùng và giảm bớt chi phí sản xuất, nhờ đó tăng năng lực cạnh tranh.
Ngược lại, công nghệ lạc hậu và chậm đổi mới làm hạn chế khả năng sản xuất,
đa dạng hoá sản phẩm, hạn chế năng suất và sản lượng, chất lượng sản phẩm,
làm tăng chi phí sản xuất, thậm chí ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, đồng
thời làm hạn chế năng lực cạnh tranh của DN.
Thứ ba, DNV&N góp phần giải quyết hiệu quả vấn đề lao động và việc
làm, nhưng phần lớn đội ngũ lao động còn yếu kém.
Khác với các DN và các tập đoàn kinh tế lớn, đội ngũ lao động của
DNV&N có trình độ khá đa dạng. Từ lao động thủ công, lao động có tay nghề
đến lao động có trình độ cao đều có cơ hội làm việc tại các DNV&N, trong đó
phần lớn là lao động với trình độ thấp. Chính vì vậy việc quản lý và sử dụng lao
động tại các DN này thường không hiệu quả.
Thứ tư, DNV&N có quy mô vốn nhỏ nên năng lực cạnh tranh còn
thấp.Quy mô vốn là tiêu chí chủ yếu để phân biệt DNV&N với DN lớn. Đây
cũng chính là nguyên nhân dẫn đến các đặc điểm chính của DNV&N. Có thể
nói, vì thiếu vốn nên DN gặp khó khăn trong đổi mới công nghệ, đào tạo đội ngũ
quản lý và nâng cao năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.

Vấn đề đặt ra đối với các DNV&N lúc này là phải mở rộng quy mô vốn
nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh và mở rộng tái sản xuất.Mặt
khác, DNV&N hầu như không đáp ứng đủ yếu cầu để tham gia vào thị trường
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chứng khoán, nên không thể trực tiếp huy động vốn để mở rộng sản xuất kinh
doanh. Vì vậy DNV&N chủ yếu huy động vốn từ gia đình, bạn bè, và một số là
từ vay các cá nhân khác với lãi suất cao. Vì vậy DNV&N rất khó mở rộng quy
mô vốn.
1.3. Nhu cầu vốn của DNV&N
DNV&N có tầm quan trọng không nhỏ đối với sự phát triển kinh tế nước
nhà.Vì vậy Chính phủ đã có nhiều chính sách, giải pháp nhằm phát huy đến mức
cao nhất hiệu quả hoạt động, sức cạnh tranh cũng như tiềm năng của loại hình
kinh tế này.Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, các DNV&N vẫn gặp nhiều
khó khăn và thử thách làm cản trở quá trình phát triển của doanh nghiệp. Vấn đề
vốn đang được xem là bức xúc nhất . Hiện nay, số lượng DNV&N ở Việt Nam
chiếm tới hơn 90% tổng số doanh nghiệp nhưng vốn vay của các DNV&N chỉ
chiếm khoảng 30% tổng số vốn của các doanh nghiệp. Hầu hết các DNV&N đều
có nhu cầu vay vốn để đầu tư phát triển, cải tiến trang thiết bị khoa học kỹ thuật
nhưng đều vướng phải những hàng rào khó vượt qua về tài sản thế chấp nên khó
tiếp cận các nguồn vốn vay.Và tổ chức có thể đáp ứng yêu cầu này của các
doanh nghiệp chính là các NHTM.
2. Cho vay đối với DNV&N của NHTM
2.1. Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM
Hoạt động cho vay đối với DNV&N của NHTM là việc NHTM cấp một
khoản tín dụng cho DNV&N trong một thời hạn nhất định với hạn mức nhất
định. Nhìn chung cách thức cho vay đối với DNV&N cũng tương tự như với các
khách hàng doanh nghiệp khác, tuỳ thuộc vào thời hạn và hạn mức DN xin vay
để đưa ra hình thức và quy trình hợp lí.
2.3. Vai trò của cho vay đối với DNV&N

Đối với DNV&N, vay vốn từ ngân hàng là một kênh huy động vốn vô
cùng quan trọng. Trước hết, DNV&N thành lập thường đơn giản, nhanh chóng
với số vốn không nhiều, khả năng tài chính hạn chế, khi thiếu vốn thường đi vay
từ các nguồn phi chính thức. Các nguồn phi chính thức này thường có lãi suất
cao hơn nhiều so với lãi suất ngân hàng và ít bị ràng buộc bởi các quy định của
pháp luật. Tuy nhiên, vay từ các nguồn này thường phải chịu rủi ro rất lớn. Thực
tế, nếu vay vốn từ NHTM mà dễ dàng, thủ tục đơn giản, dễ hiểu thì các doanh
nghiệp sẽ xin vay nhiều và chủ yếu ở ngân hàng do vốn ngân hàng đảm bảo hơn,
có văn bản pháp luật quy định rõ ràng.
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguồn vốn vay từ ngân hàng đảm bảo và ổn định, nó giúp cho các doanh
nghiệp có thể yên tâm sản xuất kinh doanh đúng kế hoạch.Mặt khác, có nhiều
hình thức vay vốn giúp cho các doanh nghiệp có thể lựa chọn mức tiền cũng như
thời gian vay sao cho hợp lý nhất.
Cho vay đối với DNV&N giúp cả hai bên cùng có lợi.Về phía DNV&N,
có thể khắc phục hạn chế các nhược điểm của mình và phát huy các ưu điểm.hầu
hết các DNV&N đều thiếu vốn, nguồn vốn để sản xuất kinh doanh được ngân
hàng cấp, thoả mãn nhu cầu về vốn để sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, qua hoạt động cho vay, mối quan hệ không rộng rãi của
DNV&N sẽ được mở rộng, đó là quan hệ với các ngân hàng, các cấp chính
quyền khi làm thủ tục, hồ sơ.
Thứ ba, có thể khắc phục, sửa đổi được những yếu kém ở khâu chuẩn bị
giấy tờ, hồ sơ, báo cáo tài chính, công tác hạch toán kế toán ở các đơn vị
này.DNV&N muốn vay vốn thì cần phải làm cho hồ sơ, sổ sách, công tác hạch
toán kế toán hợp lý, minh bạch, thống nhất.
Cuối cùng, DNV&N có cơ hội tìm kiếm được một đối tác hậu thuẫn về
tài chính có thể tin tưởng.Đôi khi ngân hàng đóng vai trò là người bảo lãnh cho
doanh nghiệp khi cần thiết.
Về phía NHTM, cho vay đối với DNV&N phân tán rủi ro, đa dạng hoá

cho vay. Lượng cho vay DNV&N không phải quá lớn theo quy mô DNV&N.
Số lượng doanh nghiệp này lại nhiều, hoạt động phong phú, đa dạng nên
nó sẽ giúp phân tán rủi ro của NHTM đi rất nhiều so với đầu tư vào một số tập
đoàn, doanh nghiệp lớn.
Mở rộng cho vay đối với DNV&N là cơ hội để ngân hàng nắm được các
khách hàng tiềm năng, khách hàng lớn trong tương lai, quan trọng hơn là tìm
kiếm được bạn hàng có uy tín, quan hệ thường xuyên, lâu năm với NHTM
Vấn đề thủ tục hành chính, quy trình rườm rà, bất hợp lý, qua thực tế cho
vay có thể phát hiện ra, sửa đổi bổ sung và tìm cách thức mới phù hợp. Ngân
hàng tiến hành cho vay phải được giải quyết nhanh gọn nhưng vẫn đảm bảo tính
an toàn.
Qua cho vay, quan hệ giữa hai chủ thể được củng cố về nhiều mặt, đây là
mối quan hệ qua lại tương hỗ. Nó tăng cường sự gắn bó giữa ngân hàng và các
doanh nghiệp, hai bên có thể trở thành đối tác lâu năm, có quan hệ bền vững.
Đồng thời, nó làm tăng cường uy tín của cả NHTM và DNV&N.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay đối với DNV&N
- Số lượng các DNV&N được cho vay: Chúng ta xem xét các con số như
bao nhiêu DNV&N, tỷ trọng số DNV&N này trên tổng số doanh nghiệp qua các
năm.
Qua các con số đó, chúng ta có thể đánh giá hoạt động cho vay có được
mở rộng thực sự hay không. Thậm chí có thể phân ra các DNV&N ở các thành
phần và loại hình để phân tích, chẳng hạn số DNV&N ở khu vực quốc doanh và
ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng như thế nào để thấy được ngân hàng có thực sự
quan tâm đến cho vay DNV&N hay chỉ chú trọng các doanh nghiệp nhỏ ở khu
vực quốc doanh. Số lượng doanh nghiệp được đánh giá ở hạng nào AAA, AA,
A, BBB,… xem xem các doanh nghiệp liệu có được hưởng ưu đãi lãi suất
không.
- Doanh số cho vay và tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay đối với

DNV&N: Doanh số cho vay trong kỳ đối với DNV&N là tổng số tiền mà ngân
hàng đã cho các DNV&N vay trong kỳ ấy, thể hiện quy mô tuyệt đối của
NHTM đối với các DNV&N. Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay thể
hiện khả năng mở rộng quy mô cho vay các DNV&N qua các thời kỳ. Đây là số
tương đối, nếu dương là thể hiện quy mô cho vay tăng, nếu âm thể hiện quy mô
cho vay giảm.
DSCV năm N = Dư nợ năm N + Doanh số thu nợ năm N – Dư nợ năm (N-1)
- Chỉ tiêu dư nợ của DNV&N: Dư nợ DNV&N của ngân hàng là số tiền
mà ngân hàng hiện đang còn cho doanh nghiệp vay trong thời điểm nhất định
thường là cuối kỳ. Đây là số tuyệt đối thể hiện quy mô cho vay tới doanh nghiệp
tại một thời điểm nhất định. Ngoài ra, ta còn có thể xem xét tỷ trọng dư nợ của
DNV&N trên tổng dư nợ của ngân hàng, tỷ lệ này cao chứng tỏ ngân hàng tập
trung tín dụng vào DNV&N và cũng có thể là việc thu nợ không được thực hiện
tốt nên tỷ trọng dư nợ còn cao.
Dư nợ năm N = (Dư nợ năm (N-1) + DS cho vay năm N) - DS thu nợ năm N
- Chỉ tiêu doanh số thu nợ: Doanh số thu nợ DNV&N là số tiền mà các DNV&N
đã trả cho ngân hàng trong kỳ từ các khoản vay. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả
trong công tác thu nợ của ngân hàng, đồng thời cũng thể hiện tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp.
DS thu nợ năm N = (DS cho vay năm N - Dư nợ năm N) + Dư nợ năm (N-1)
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chỉ tiêu nợ quá hạn: Nợ quá hạn DNV&N là khoản nợ gốc hoặc lãi mà
doanh nghiệp không trả được khi đã đến hạn thoả thuận ghi trong hợp đồng tín
dụng giữa doanh nghiệp và ngân hàng. Nợ quá hạn phản ánh quy mô cho vay
thấp, song không một ngân hàng nào có thể tránh được. Tỷ lệ nợ quá hạn trên
tổng dư nợ của DNV&N dưới 2,3% là chấp nhận được.
Tỷ lệ NQH (%) = (NQH / Tổng dư nợ ) * 100
- Chỉ tiêu lợi nhuận: Việc mở rộng cho vay không chỉ giúp doanh nghiệp
kinh doanh có lãi mà còn đảm bảo cho ngân hàng phát triển và tồn tại. Trong

nền kinh tế, mục đích của mọi hoạt động kinh doanh đều là lợi nhuận và ngân
hàng không phải là một trường hợp ngoại lệ. Việc mở rộng cho vay đối với
DNV&N không thể bỏ qua tính toán và phân tích lợi nhuận thu được của ngân
hàng.
III. Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay đối với các DNV&N của
NHTM
1. Các nhân tố chủ quan
1.1. Chính sách và quy trình tín dụng của ngân hàng
Chính sách cho vay của ngân hàng: Đây được coi là hướng dẫn chung
cho cán bộ tín dụng, nhân viên của ngân hàng, góp phần tăng cường chuyên
môn hoá và tạo sự thống nhất chung trong hoạt động cho vay của ngân hàng
nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời, bao gồm:Chính sách khách
hàng,chính sách lãi suất,chính sách về thời hạn cho vay và kỳ hạn nợ,chính
sách quy mô và giới hạn cho vay,…
Quy trình cho vay: là tập hợp các khâu theo trình tự nhất định. Quy
trình này thường chung chung, không cụ thể và áp dụng với mọi đối tượng
khách hàng. Vì vậy quy trình cho vay phải thực hiện một cách đơn giản, dễ hiểu
để không làm mất quá nhiều thời gian của khách hàng và khách hàng không cảm
thấy phiền hà. Việc thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình cho vay đã quy định sẽ
tạo điều kiện cho các ngân hàng thu hồi cả vốn lẫn lãi khi đến hạn thanh toán,
tạo tiền đề để vốn lưu chuyển nhanh, đồng thời phát hiện, xử lý kịp thời các sai
phạm, ngăn chặn và hạn chế rủi ro.
1.2. Quy mô vốn của ngân hàng
Quy mô vốn tự có thể hiện sức mạnh của ngân hàng.Vốn chủ sở hữu của
ngân hàng càng lớn chứng tỏ ngân hàng đó càng mạnh và có thể phát triển hoạt
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực mà không bị hạn chế. Nếu gia tăng quy mô
vốn chủ sở hữu, ngân hàng không những có thể phát triển hoạt động cho vay về
quy mô mà còn có thể hạn chế rủi ro liên quan xảy ra, bởi vì vốn chủ sở hữu như

một tấm lá chắn an toàn giúp NHTM đứng vững trước các tổn thất như không
thu hồi được các khoản cho vay. Vì vậy, tăng quy mô vốn điều lệ hiện nay đang
là xu thế phát triển của hầu hết các NHTM, nó quyết định khả năng cạnh tranh
của các NHTM trong việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính nói chung và
đáp ứng nhu cầu vốn vay của các doanh nghiệp nói riêng trong nền kinh tế.
1.3. Chính sách Marketing ở ngân hàng
Marketing ngân hàng có thể được hiểu như cách tổ chức của ngân hàng
sao cho thoả mãn tốt nhất nhu cầu vốn đối với nhóm khách hàng được lựa chọn
nhằm tối đa hoá lợi nhuận.Marketing ngân hàng tác động rất lớn đến các hoạt
động tín dụng, trong đó có hoạt động cho vay.
Ngân hàng có chính sách marketing tốt được hiểu là nghiên cứu thị trường
tốt, chiến lược marketing hợp lý, sẽ thu hút được các doanh nghiệp đến với ngân
hàng. Nó tạo nên tác động tích cực đối với hoạt động cho vay. Ngược lại, nếu
ngân hàng không xây dựng cho mình chiến lược marketing hoặc marketing yếu
kém, doanh nghiệp không hiểu biết về ngân hàng sẽ làm nản lòng người đi vay,
ảnh hưởng đến mở rộng cho vay. Do vậy, marketing không linh hoạt sẽ không
thích ứng được với môi trường kinh tế xã hội, ảnh hưởng tới hoạt động cho vay.
1.4. Thông tin và trang thiết bị công nghệ
Có thể nói thông tin và trang thiết bị công nghệ cũng đóng góp một phần
không nhỏ vào quyết định mở rộng cho vay của ngân hàng.Thông tin chính là
nguồn nguyên liệu đầu vào giúp cho tiến trình tín dụng được thông suốt. Đó
chính là thông tin về khách hàng, về đối thủ cạnh tranh, về môi trường kinh
doanh, kinh tế chính trị xã hội, pháp luật,… Nắm vững thông tin sẽ giảm thiểu
rủi ro do thiếu thông tin hoặc tình trạng thông tin không cân xứng ảnh hưởng tới
hoạt động cho vay.
Yếu tố công nghệ, trang thiết bị ngân hàng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt
động cho vay hiện nay.Nếu ngân hàng sử dụng công nghệ hiện đại, các giao dịch
diễn ra nhanh chóng, chính xác, thuận tiện thì sẽ có nhiều khách hàng đến với
ngân hàng.Vì vậy, việc mở rộng hoạt động cho vay sẽ tiến hành nhanh chóng và
hiệu quả hơn.Đồng thời, công nghệ ngân hàng cũng góp phần giúp ngân hàng đa

13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dạng hoá các loại hình dịch vụ, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, phục
vụ tốt cho quá trình mở rộng cho vay.
1.5. Trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên trong ngân hàng (nhân tố con
người)
Đối với ngân hàng, nhân tố con người quyết định đến sự thành bại trong
hoạt động kinh doanh và hoạt động cho vay của ngân hàng. Cán bộ ngân hàng
có thể coi là người tiếp xúc với khách hàng, thẩm định cho vay, lập tờ trình,
người ra quyết định,… Về mặt tích cực của nhân tố con người, nếu cán bộ ngân
hàng có đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn cao sẽ là vô cùng lý tưởng
đối với hoạt động cho vay. Cán bộ ngân hàng sẽ làm tăng năng suất công việc,
nâng cao chất lượng, đẩy nhanh được tốc độ cho vay, đồng thời vẫn có thể đảm
bảo được an toàn cho các món vay, tránh rủi ro cho ngân hàng.
Tuy nhiên, vẫn tồn tại những nguyên nhân làm cho yếu tố con người có
thể ảnh hưởng không tốt tới các khoản cho vay. Nguyên nhân có thể kể đến như
cán bộ tín dụng vi phạm đạo đức nghề nghiệp: đòi hoa hồng, phần trăm, cố tình
cản trở, kéo dài thời gian, làm sai sự thật, báo cáo sai,… ảnh hưởng tới hoạt
động cho vay. Hoặc cán bộ tín dụng có quan điểm bảo thủ đối với một số ngành
nghề, lĩnh vực, loại hình doanh nghiệp, phương thức sản xuất kinh doanh,… Sự
đánh giá của cán bộ ngân hàng vẫn còn mang tính cảm tính, thói quen, kinh
nghiệm. Việc lựa chọn nhân sự tốt, có đạo đức nghề nghiệp, giỏi về năng lực
quản lý cũng như chuyên môn (năng lực phân tích, đánh giá, hiệu quả kinh
doanh của dự án, đánh giá giá trị tài sản đảm bảo, giám sát khoản vay,…) sẽ
giúp ngân hàng ngăn ngừa được những sai phạm đáng tiếc có thể xảy ra, hạn chế
rủi ro tín dụng.
1.6. Việc xếp hạng doanh nghiệp
Xếp hạng doanh nghiệp là việc ngân hàng xây dựng hạng của doanh
nghiệp vào từng mức độ để đánh giá khả năng cho vay đối với các doanh nghiệp
đó. Ngân hàng có thể chia ra thành các mức như AAA, AA, A, BBB, BB, B, C,

… căn cứ vào từng mức để cho vay doanh nghiệp, ở mức có tài sản thế chấp hay
không, ưu đãi lãi suất như thế nào, quan trọng hơn là có cho doanh nghiệp đó
vay hay không. Đánh giá doanh nghiệp, xếp hạng doanh nghiệp tương đối khó
khăn, nó căn cứ vào các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính.Hơn nữa, các
DNV&N có hệ thống sổ sách non yếu, uy tín chưa cao nên việc đánh giá xếp
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hạng thường khó chính xác.Việc đánh giá không chính xác có hậu quả vô cùng
xấu tới mở rộng cho vay DNV&N.
Phân loại nợ cũng một vấn đề lớn, nó thường phản ánh phần nào chất
lượng cho vay, tác động lâu dài tới khoản cho vay tiếp theo. Quy đinh
493/2005/QĐ – NHNN đã nêu ra hai cách phân loại nợ theo điều 6 và điều 7,
ngân hàng có thể căn cứ vào tình hình của mình để tiến hành phân loại sao cho
hợp lý. Phân loại nợ tốt sẽ giúp ngân hàng có định hướng mở rộng cho vay ra
sao hợp lý.Ngược lại, phân loại không tốt làm cho ngân hàng mất phương
hướng, ảnh hưởng tới hoạt động cho vay vốn đa dạng này.
2. Các nhân tố khách quan
2.1. Các nhân tố từ phía DNV&N
Thứ nhất, tình hình tài chính của DNV&N. Tình hình tài chính của doanh
nghiệp là cơ sở quyết định việc ngân hàng có thể cho vay được hay không. Tuỳ
vào tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu ngân hàng sẽ đưa ra hạn
mức cho vay khác nhau vừa đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp vừa đảm
bảo an toàn cho ngân hàng.
Thứ hai, việc sử dụng vốn vay của DNV&N. Ngân hàng chỉ cho vay khi
khách hàng xây dựng được một phương án sử dụng vốn khả thi. Khách hàng sử
dụng số tiền vay đúng mục đích xin vay thì hồ sơ xin vay mới có hiệu lực thực
tiễn.
Thứ ba, Hệ thống quản lý, thủ tục giấy tờ, cách thức lập hồ sơ, hệ thống
báo cáo tài chính, hệ thống hạch toán kế toán, quá trình kiểm tra kiểm soát trong
DNV&N cũng có những tác động làm cản trở quá trình vay vốn.

Thứ tư, hệ thống thông tin trong DNV&N thường vấp phải những nhược
điểm như số lượng thông tin ít, không đa dạng, không phù hợp với yêu cầu của
ngân hàng, việc lưu trữ, xử lý thông tin thường bị coi nhẹ.
Ngoài ra, uy tín của doanh nghiệp cũng có ảnh hưởng đến khả năng vay
vốn của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp tạo uy tín cao trên thị trường thì sẽ
có cơ hội được hưởng nhiều chính sách ưu đãi của ngân hàng về nguồn vốn vay,
thời hạn vay, lãi suất,… làm giảm bớt chi phí vay vốn của doanh nghiệp.
2.2. Nhân tố thuộc về môi trường kinh tế - xã hội
Sự phát triển của nền kinh tế có tác động trực tiếp đến hoạt động tín dụng
và nhu cầu tín dụng trong nền kinh tế. Nếu môi trường kinh tế ổn định, nền kinh
tế đang trên đà phát triển, môi trường kinh doanh thuận lợi, nhu cầu tiêu dùng
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của dân cư tăng,… sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh ngiệp trong hoạt
động kinh doanh, đạt lợi nhuận cao, mở rộng sản xuất làm cho nhu cầu tiêu dùng
tăng lên. Đồng thời, nền kinh tế phát triển, thu nhập tăng cao, tiết kiệm tăng,
nguồn cung ứng vốn cho thị trường cũng sẽ tăng. Hai yếu tố này là điều kiện
thuận lợi để mở rộng cho vay của ngân hàng thương mại. Ngược lại, nếu nền
kinh tế đang trong giai đoạn kém phát triển, lạm phát, đầu tư không mang lại
hiệu quả, các hoạt động sản xuất bị thu hẹp, nhu cầu đầu tư giảm, các nguồn vốn
cho đầu tư cũng bị thu hẹp thì ngân hàng cũng không thể mở rộng hoạt động cho
vay được.
2.3. Các nhân tố từ phía Nhà nước
Trước hết, môi trường chính trị một quốc gia có ổn định mới có thể khiến
cho môi trường kinh tế xã hội phát triển được. Các quốc gia có tình hình chính
trị ổn định, vững mạnh luôn thu hút nhà đầu tư và hoạt động làm ăn thường phát
triển thuận lợi. An ninh xã hội được đảm bảo, trật tự an toàn luôn được duy trì là
nền tảng cơ sở cho sự phát triển kinh tế.
Nhân tố tiếp theo phải kể đến đó là môi trường pháp lý. Môi trường pháp
lý chặt chẽ và ổn định sẽ là điều kiện thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp, tạo ra một điều kiện thuận lợi hơn để doanh nghiệp có thể vay
vốn tại ngân hàng. Tuy nhiên, môi trường pháp lý ở nước ta đang trong quá trình
hoàn thiện, các văn bản pháp luật luôn được thay đổi, do đó lợi ích của NHTM
và các doanh nghiệp luôn bị đe doạ. Chính vì vậy đã tác động không tốt đến
quyết định mở rộng cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp nói chung và
DNV&N nói riêng.
Cơ chế chính sách của Chính phủ tác động vô cùng lớn đến việc mở rộng cho
vay đối với DNV&N của các ngân hàng. Xuất khẩu là lĩnh vực có nhiều
DNV&N tham gia, vì vậy khi Chính phủ thúc đẩy xuất khẩu sẽ góp phần đẩy
mạnh hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp này vì họ cần vốn từ phía
ngân hàng.
Một nhân tố nữa phải nói đến là mối quan hệ giữa các cấp, các ngành, các
địa phương trong việc xử lý các vấn đề không chỉ trong lĩnh vực tín dụng mà
còn trong nhiều lĩnh vực khác. Sự không đồng bộ giữa các ngành chức năng,
giữa các cấp có thẩm quyền, giữa các địa phương đều là nguyên nhân cản trở
cho vay chung. Đó là sự chồng chéo, bệnh quan liêu, cửa quyền, đôi khi đó là do
cơ chế chính sách không phù hợp.
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG – CHI
NHÁNH TRUNG VIỆT ĐÀ NẴNG
A. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG – CHI
NHÁNH TRUNG VIỆT ĐÀ NẴNG
1.Lịch sử hình thành của ngân hàng TMCP Phương Đông
Ngân hàng TMCP Phương Đông tên tiếng anh: Orient commercial Joint
Stock Bank(OCB).
- Tên tiếng việt: Ngân hàng TMCP Phương Đông.
- Tên viết tắt tiếng việt: Ngân hàng Phương Đông.
- Tên viết tắt tiếng anh: OCB.

- Hội sở chính: số 45 – đường Lê Duẩn – Quận 1 – TP Hồ Chí Minh –
Việt Nam.
- Giấy phép hoạt động số 0061/NH-GP ngày 13/04/1996 do ngân hàng
nhà nước Việt Nam cấp.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 059700 do Sở kế hoạch đầu
tư TP Hồ Chí Minh cấp.
- Điện thoại: (84-8) 38 220 960 – 38 220 961
- Fax: (84-8) 38 220 963
- Webside: www.ocb.vn.
Ngân hàng TMCP Phương Đông được thành lập tại nước Cộng Hòa Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam vào ngày 13/4/1996 theo giấy phép kinh doanh ngân
hàng số 0089/QĐ-NH5 do NHNN Việt Nam cấp trong thời hạn 99 năm kể từ
ngày 13/4/1996 với vốn điều lệ ban đầu là 70 tỷ đồng và chính thức khai trương
hoạt động vào ngày 10/6/1996. Trải qua 12 năm hình thành và phát triển, ngân
hàng Phương Đông đã có bước phát triển vượt bậc về cả quy mô lẫn chất lượng
để có thể phát triển và hội nhập trong thời kỳ mới. từ số vốn điều lệ ban đầu là
70 tỷ đồng đã tăng lên 567 tỷ đồng vào năm 2006 và năm 2007 là năm đánh dấu
bước phát triển mới của OBC khi vốn điều lệ tăng lên 1.200 tỷ đồng, tiếp đó vốn
điều lệ tính đến năm 2010 của ngân hàng Phương Đông là 3.000 tỷ đồng.
Đó không chỉ đơn thuần là con số mà là biểu hiện lớn mạnh không ngừng
của OCB trong khi thị trường tài chính nhiều cơ hội và thách thức. Hoạt động
của OCB tập trung tại các thành phố lớn trong nước và một số địa phương nhăm
cung cấp vốn cho các doanh nghiệp phát triển kinh doanh. Để tạo bước phát
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
triển mới, để có thể hoạt động trong bối cảnh đất nước hội nhập và đảm bảo khả
năng cạnh tranh vừa mang tính chuyên nghiệp vừa đa dạng hóa sản phẩm, hiện
đại hóa ngân hàng, OCB đã liên minh chiến lược với các đói tác trong và nước
ngoài như: Hiệp hôi viễn thông tài chính liên minh toàn cầu SWIFT, quỹ phát
triển nông thôn RDf, hệ thống chuyển tiền nhanh trên toàn thế giới Western

Union,…
Hiện nay, mạng lưới của OCB cũng không ngừng mở rộng nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng, đa dạng của khách hàng, góp phần phát triển kinh tế
của nhiều địa phương và giúp OCB mở rộng quy mô hoạt động của mình, hiện
nay mạng lưới của OCB đã nâng lên 54 chi nhánh phòng giao dịch tính đến
tháng 8 năm 2007.
2. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Phương Đông – chi nhánh Trung Việt
Ngân hàng Phương Đông – chi nhánh Trung Việt được thành lập ngày
14/11/2003 tại số 05 – Đống Đa – Đà Nẵng và hiện nay là số 34 – 36 Quang
Trung – Đà Nẵng. Khi mới thành lập chi nhánh chỉ mới 25 nhân sự thì sau 9
năm thành lập, chi nhánh đã vững mạnh không ngừng, với 7 phòng giao dịch
đóng trên tất cả các quận, huyện của TP Đà Nẵng với nhân sự 163 người.
Sau hơn 1 năm thi công xây dựng, ngày 30/10/2010 , ngân hàng TMCP
Phương Đông – chi nhánh Trung Việt (OCB Trung Việt) long trọng tổ chức lễ
khánh thành trụ sở mới tại 34 -36 Quang Trung – TP Đà Nẵng, đồng thời
chuyển đổi trụ sở cũ ở số 05 – Đống Đa TP Đà Nẵng thành điểm giao dịch mới
là phòng giao dịch Đống Đa.
Sự kiện khánh thành trụ sở mới chi nhánh Trung Việt và khai trương
phòng giao dịch không chỉ khẳng định thương hiệu, uy tín, sự phát triển nhanh
và bền vững của OCB Trung Việt mà còn đánh dấu một bước phát triển đột phá
mới của ngân hàng Phương Đông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói riêng khu
vực miền trung nói chung. OCB Trung Việt đã và đang nỗ lực hết mình, tái cấu
trúc bộ máy, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, phát triển nguồn nhân lực, xây
dựng chiến lược phát triển thương hiệu, chuẩn hóa các chỉ số tài chính theo tiêu
chuẩn quốc tế… và đặc biệt là việc phát triển mạng lưới, hướng đến mục tiêu
200 điểm giao dịch năm 2015, nhằm phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu của quý khách
hàng.
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1. Tình hình lao động của NHTMCP Phương Đông – chi nhánh Trung

Việt Đà Nẵng

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch
2011/2010
Chênh lệch
2012/2011
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Tổng
57 100 62 100 70 100 5 8,8 8 12,9
1.Theo trình độ lao động
Thạc sĩ 10 17,5 10 16,1 12 17,1 - - 2 20,0
Đại học 31 54,4 35 56,5 37 52,9 4 12,9 2 5,7
Cao đẳng,
trung cấp
12 21,1 12 19,4 13 18,6 - - 1 8,3

Lao động
phổ thông
4 7 5 8,1 8 11,4 1 25 3 60
2.Phân theo giới tính
Nam 35 61,4 37 59,7 40 57,1 2 5,7 3 8,1
Nữ 22 38,6 25 40,3 30 42,9 3 13,6 5 20
( Nguồn NHTMCP Phương Đông – chi nhánh Trung Việt Đà Nẵng)
Qua 3 năm ta thấy số lượng cán bộ ngân hàng có sự thay đổi nhẹ về số
lượng và trình độ. Tổng số lượng nhân sự trong OCB Trung Việt tăng qua các
năm, cụ thể năm 2010 là 57 người thì sang năm 2011 là 62 người, tăng hơn năm
2010 5 người, tương ứng 8,8%. Đến năm 2012 thì tăng lên 70 người ,tăng hơn
2011 8 người tương ứng với 12,9%. Điều này cho thấy tình hình lao động trong
ngân hàng vẫn đang ổn định, chưa cần thiết phải thay đổi nhiều, sự phân công
trong công việc đều đặn không gây khó khăn trong hoạt động ngân hàng do đó
chưa cần thiết phải thay đổi nhiều về mặt nhân sự.
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2Cơ cấu tổ chức
2.2.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức
20
GĐ KHDN kiêm GĐ CN
P.KHDN
BP.KHDN
GĐ.PGD
BP.HCTH
BP.Ngân quỹ
BP.KHDN
P.DVKH
P.KHCN
GĐ KHCN

BP.KHCN
BP.DVKH
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2.2.Chức năng nhiệm vụ của chi nhánh Trung Việt
Nhiệm vụ của chi nhánh
Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn được hình thức tiền gửi của
các pháp nhân, cá nhân trong nước và ngoài nước bằng tiền Việt Nam đồng và
ngoại tệ theo quy định của ngân hàng Nhà nước và NHTMCP Phương Đông.
Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bàng tiền Việt Nam đồng và ngoại tệ đối
với các tổ chức kinh tế và cá nhân trên địa bàn theo sự ủy nhiệm của Tổng giám
đốc NHTMCP Phương Đông.
Được phép cho vay, cho vay đối với các định chế tài nhà nước, thực hiện và
quản lý các nghiệp vụ bảo lãnh, thanh toán quốc tế, nghiệp vụ mua bán, chiết
khấu các chứng từ có giá khi được Tổng giám đốc ủy nhiệm, châp thuận và theo
đúng quy định của NHNN.
Thực hiện quản lý mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, chuyển tiền nhanh, thẻ
thanh toán.Khi có nhu cầu được Tổng giám đốc ủy nhiệm, ngân hàng thực hiện
việc mua bán vàng. Đồng thời, tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán theo
đúng chế độ của nhà nước, NHNN và cả NHTMCP Phương Đông.
Chấp hành tốt chế độ quản lý tiền tệ, kho quỹ của NHNN, và của NHTMCP
Phương Đông. Bảo quản các chứng từ có giá, nhận cầm cố, thế chấp, bảo đảm
kho an toàn kho quỹ tuyệt đối, thực hiện thu chi tiền tệ chính xác.
Phát triển nguồn nhân lực và đạo tạo nhân viên, quản lý tốt nhân sự nâng cao
uy tín của NHTMCP Phương Đông.
Lập và thực hiện kinh doanh, mức tạo lời của ngân hàng như kế hoạch cân
đối vốn, kế hoạch thu nhập – chi phí.
Thường xuyên nghiên cứu và cải tiến nghiệp vụ, đề xuất các sản phẩm, ịch
vụ Ngân hàng phù hợp với địa bàn hoạt động, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật tiên
tiến cao quy định nghiệp vụ và quản lý Ngân hàng, nâng cao chất lượng sản
phẩm, khả năng phục vụ. Thực hiện chế độ bảo mật nghiệp vụ ngân hàng như về

số liệu tồn quỹ, thanh khoản ngân hàng, tài khoản tiền gửi khách hàng.
Ban giám đốc
Giám đốc chi nhánh là người đứng đầu chi nhánh, chịu nhiệm vụ trước
HĐQT và tổng giám đốc trong việc quản lý, điều hành các hoạt động chung của
chi nhánh, được kí kết các hợp đồng và tài liệu theo quy chế, quy định, nhân
cấp, ủy quyền của OCB, và theo các quy định của pháp luật.
Phòng KH
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giám đốc KHDN là người quan lý toàn bộ nhân sự và hoạt động về KHDN tại
chi nhánh và các đơn vị trong cơ cấu tổ chức, chịu trách nhiệm trước HĐQT,
tổng giám đốc và trực tiếp trước giám đốc khối KHDN trong việc quản lý, điều
hành hoạt động KHDN của chi nhánh được quyết các công việc quản lý, kinh
doanh thương mại,
Phòng KHCN
Giám đốc KHCN là người quản lý toàn bộ nhân sự và hoạt động KHCN tại
chi nhánh và đơn vị trong cơ cấu tổ chức của chi nhánh chịu trách nhiệm trước
HĐQT, tổng giám đốc và trực tiếp trước khối KHCN trong việc quản lý, điều
hành hoạt động KHCN của chi nhánh.
Được quyết định giải quyết các công việc quản lý kinh doanh, kí kết các hợp
đồng tín dụng, kinh doanh thương mại, , lao động theo quy chế, quy định, phân
cấp, ủy quyền của OCB và theo quy định của pháp luật.
Bộ phận hành chính tổng hợp
Phụ trách thực hiện công tác xây dựng cơ bản, mua sắm, phân phối, trang
thiết bị, công cụ hoạt động.Quản lý và bảo dưỡng cơ sở hạ tầng chi nhánh.
Phỏng vấn, tuyển dụng nhân viên và thực hiện hợp đồng lao động theo kế
hoạch được hội sở chính duyệt hàng năm.
Sắp xếp, bố trí cán bộ nhân viên vào công việc phù hợp, trực tiếp giải quyết
các vấn đề có liên quan đến mức lương và hưu trí.
Lập chương trình đào tạo cán bộ và công nhân viên trong tác phong làm việc

và thực hiện công tác thi đua khen tưởng.
Phụ trách về máy móc, thiết bị thuộc về lĩnh vực kỹ thuật, tin học.
Hỗ trợ các phần mềm, công nghệ hiện đại cho ngân hành góp phần vào việc
triển khai chương trình hiện đại hóa ngân hàng.
Phòng dịch vụ khách hàng
Cung ứng các phương tiện thanh toán cho khách hàng theo quy định của
OCB.
Mở tài khoản và thực hiện các dịch vụ quản lý tài khoản cho khách hàng theo
quy định của OCB.
Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và các ngiệp vụ khác liên quan đến tài
khoản tiền gửi của khách hàng thực hiện các lệch giải ngân, cho vay, thu nợ, phí.
Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tại chi nhánh, lập các thủ tục nhận và
chi trả tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân.
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lập các chứng từ khi khách nhận và trả nợ vay.
Thực hiện nghiệp vụ thẻ, thu đổi ngoại tệ.
Thực hiện cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác cho khách hàng theo quy
định của OCB và pháp luật.
Bộ phận kế toán
Tổ chức thực hiện dịch vụ thanh toán chuyển tiền, thực hiện công tác điện
toán và xử lí thông tin.
Chấp hành đầy đủ các chế độ tài chính đối với ngân sách nhà nước với quyết
định về nghĩa vụ tài chính của hệ thống.
Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu kiểm toán, số liệu theo quy định của nhà
nước và ngành.
Bộ phận ngân quỹ
Nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức kinh tế, cá nhân thu chứng
từ của phòng kế toán.
Quản lý và đảm bảo an toàn tuyệt đối cho quỹ của chi nhánh, thực hiện các

lệnh điều hòa tiền mặt, vàng trong toàn bộ chi nhánh.
Giải ngân tiền mặt cho khách hàng theo chỉ định của kế toán nhập tiền khi
khách hàng trả nợ vay.
Tổ chức bảo quản hồ sơ thế chấp, cầm cố cho phòng nghiệp vụ kinh doanh
chuyển sang theo chế độ quy định.
3.Các sản phẩm và dịch vụ cung cấp chính.
3.1. Sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân, hộ gia đình.
-Cho vay mua xe ô tô.
- Cho vay mua bất động sản.
- Cho vay xây dựng sửa chữa nhà.
- Cho vay bổ sung vốn lưu động sản xuất kinh doanh.
- Cho vay mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư nhà xưởng.
- Cho vay trung hạn bổ sung vốn sản xuất kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng.
- Cho vay du học.
- Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi.
- Cho vay mua xe gắn máy trả góp.
3.2.Sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng doanh nghiệp.
- Cho vay bổ sung vốn lưu động.
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tài trợ nhập khẩu hàng hóa, nguyên vật liệu.
- Tài trợ sản xuất, gia công hàng xuất khẩu.
- Cho vay đầu tư tài sản cố định.
- Cho vay thực hiện dự án nhà ở, đất ở.
- Gói sản phẩm tín dụng dành cho doanh nghiệp kinh doanh xe ô tô.
- Cho vay kinh doanh xe ô tô đối với các công ty vận tải.
4.Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Phương Đông –
chi nhánh Trung Việt.
4.1.Tình hình huy động vốn.

Trong giai đoạn 2010 – 2012, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế
giới, thị trường tiền tệ có nhiều biến động về lãi suất, tình hình lạm phát, cạnh
tranh về huy động vốn giữa các tổ chức tín dụng trong nước gây ảnh hưởng đến
công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng
Phương Đông nói riêng.
Trước biến động về giá huy động vốn trên thị trường, ngân hàng TMCP
Phương Đông đã chủ động áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt trên cơ sở cung
cầu vốn thị trường, tích cực cải thiện chênh lệch lãi suất cho vay huy động, cải
thiện quản trị thanh khoản dựa trên hệ thống thông số an toàn và phát triển nhiều
công cụ huy động vốn mới. Các biện pháp chủ động và linh hoạt trong điều
khiển lãi suất đối với cá nhân, doanh nghiệp để góp phần giảm thiểu tác động thị
trường lên công tác huy động vốn, nâng cao hệ số sử dụng vốn, chất lượng quản
trị vốn và sau cùng là hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Trong 3 năm trở lại đây, OCB Trung Việt đã cố gắng rất nhiều để vượt
qua khủng hoảng, điều đó được thể hiện qua tình hình biến động nguồn vốn
trong 3 năm 2010, 2011, 2012.
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
25

×