Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

SKKN nâng cao hiệu quả công tác duy trì sĩ số lớp chủ nhiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.49 KB, 9 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Lí do chọn đề tài:
a. Lí do khách quan:
Công tác chủ nhiệm có vai trò hết sức quan trọng trong việc giáo dục đạo
đức kĩ năng sống, nâng cao tri thức cho các em học sinh. Ngoài việc nâng cao chất
lượng dạy và học thì việc duy trì sĩ số học sinh là một trong những mục tiêu phải
cần đạt được, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Xuất
phát từ những yêu cầu trên mà hàng năm nhà trường lên kế hoạch chỉ đạo việc duy
trì sĩ số học sinh để góp phần hạn chế tối đa học sinh bỏ học giữa chừng. Việc duy
trì sĩ số là một trong những mục tiêu của ngành mà nhà trường phải thực hiện, nếu
việc duy trì có hiệu quả thì làm giảm bớt đi một phần gánh nặng cho xã hội..

A.
1.

b. Lí do chủ quan:
- Như chúng ta đã biết bỏ học là một trong những hiện tượng xảy ra không chỉ
riêng ở lớp học, trường học mà nó bao trùm ở tất cả các cấp học, ngành học là nổi lo
của cả hệ thống chính trị toàn xã hội nhất là những người làm công tác giáo dục. Bỏ
học ở THCS có ý nghĩa quyết định sự thành công hay thất bại đến công tác phổ cập
giáo dục đúng độ tuổi .
- Với trách nhiệm của một giáo viên THCS, bất cứ người GVCN nào cũng mong
muốn lớp mình phụ trách suốt từ đầu năm đến cuối năm phải đảm bảo về mặt sĩ số,
cũng như phải đạt yêu cầu về mặt chất lượng học tập. Nhưng thực tế vô cùng phức
tạp vì đối tượng học sinh rất đa dạng, mỗi em có hoàn cảnh và điều kiện sống khác
nhau, nếu không khéo thì khó mà duy trì sĩ số lớp đạt như mong muốn. Trong thời
gian qua, việc bỏ học đã có những chuyển biến đáng kể ở tất cả các cấp học, tuy
nhiên trong thực tế việc duy trì sĩ số học sinh vẫn còn rất nhiều khó khăn, phức tạp
trước nền kinh tế thị trường phát triển để đáp ứng nhu cầu đổi mới của xã hội trong
xu thế hội nhập quốc tế. Chính vì vậy một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
nhà trường là công tác duy trì sĩ số, hạn chế học sinh bỏ học để nâng cao chất


lượng giáo dục. Đó là nổi trăn trở của những người làm công tác chủ nhiệm. Từ
những vấn đề nêu trên tôi quyết định chọn đề tài “Công tác duy trì sĩ số lớp chủ
nhiệm, bậc THCS” .
2.

Mục đích nghiên cứu:
Duy trì sĩ số lớp là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác chủ nhiệm. Để thực
hiên tốt nhiệm vụ này GVCN phải hướng các em vào mục đích lí tưởng và định
TRANG

1


hướng tương lai cho các em. Nghĩa là làm sao các em hướng vào nhiệm vụ
chính là học tập và rèn luyện tự giác. Vượt qua được những khó khăn, thử thách
trong cuộc sống để học tập thật tốt. Đề tài một số giải pháp “Công tác duy trì sĩ
số lớp chủ nhiệm, bậc THCS” nhằm giúp GVCN thuận lợi hoàn thành hiệu quả
công tác giáo dục học sinh trở thành những con người toàn diện, có ích cho xã
hội.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh khối 8 ở trường tôi đang công tác năm học 2014-2015, năm học
2015-2016 và năm học 2016-2017.
4. Kế hoạch thời gian:
B.
P
Thời gian thực hiện
Nội dung
Đối tượng liên hệ
H
Từ 01 - 31/10

- Mượn tài liệu tham - Thư viện trường, các nhà Ầ
N
khảo, thu thập thông tin
sách, thị xã, tỉnh…
- Dự giờ một số tiết sinh - Giáo viên chủ nhiệm các
Từ 01/11 - 15/11
hoạt lớp.
khối lớp.
- Bắt tay vào viết nháp, - Tập hợp những nguồn
Từ 16/11 - 10/12
sửa chữa bổ sung cho
kiến thức, tài liệu đã tìm
hoàn thiện.
tòi được để viết.
Từ 11/12 - 30/12
- Hoàn thành SKKN, in - Đánh vi tính tại nhà.
ấn và trang trí.
1.

NỘI DUNG
Cơ sở lí luận:

-

Trong công tác chủ nhiệm, tiết sinh hoạt lớp đóng vai trò khá quan trọng. Thực
hiện tốt tiết sinh hoạt sẽ tác động tích cực đến các tiết học khác trong toàn tuần học
của lớp và là cơ sở để theo dõi, đánh giá quá trình rèn luyện và tiến bộ của mỗi học
sinh xuyên suốt cả năm học.

-


Trong chương trình giáo dục phổ thông, tiết sinh hoạt lớp được quy định như một
tiết học bắt buộc không thể thiếu ở mỗi cấp học. Tiết sinh hoạt lớp thời điểm để
mỗi học sinh thực hiện tự đánh giá và đánh giá hoạt động học tập, rèn luyện của cá
nhân và tập thể lớp sau mỗi tuần học đồng thời xây dựng kế hoạch hoạt động cho
tuần học tập tiếp theo nhằm mục tiêu hoàn thành tốt kế hoạch năm học của mỗi lớp
đã đề ra . Tiết sinh hoạt lớp được đặt dưới sự quản lý, giám sát và tác động giáo
dục của GVCN.

2.

Thực trạng:

TRANG

2


- Sự phát triển của các dịch vụ trò chơi điện tử làm một số em nghiện game
nên trốn học la cà ở các tiệm internet, khi gia đình phát hiện thay vì giáo dục để
các em sửa chữa thì lại cho các em nghỉ học.
- Các em ở độ tuổi 13-14, tâm sinh lí thay đổi muốn học đòi làm người lớn,
dễ tự ái, xấu hổ với bạn bè nếu bị xúc phạm, đó cũng là nguyên nhân làm các em
dễ dàng bỏ học.
- Các em ham chơi trốn học, học yếu, kiến thức cơ bản bị hụt hẩng không
tiếp thu được kiến thức mới nên các em chán mất hứng thú học tập, mặc cảm với
bạn bè về trình độ, một số ý thức học tập chưa cao làm cho các em chán học dẫn
đến bỏ học.
- Một số gia đình lao động nghèo tất bật với sinh hoạt đời sống hằng ngày,
chỉ nghĩ tới lợi ích trước mắt mà cho con em nghỉ học lao động sớm như: bán vé

số, làm tôm….
- Nỗi băn khoăn lớn nhất của GVCN hiện nay là nhận thức của phụ huynh
còn hạn chế, sự thiếu quan tâm và vô trách nhiệm đối với con em mình, không theo
dõi kiểm tra nhắc nhở con em mà bỏ mặc cho thầy cô và nhà trường. Một số phụ
huynh dễ dàng cho con nghỉ học mà không có lý do chính đáng( ví dụ: ăn giỗ, đi
chơi....). Nghỉ học như thế HS bị thiếu kiến thức cho dù vào học lại các em có chép
bài đầy đủ, vào học lại các em phải tiếp thu kiến thức mới mà kiến thức cũ lại chưa
hiểu nên đâm ra chán học, cúp tiết.... Theo sự điều tra và đánh giá của cá nhân tôi
thì có khoản 30% phụ huynh học sinh của trường không hề hay biết gì về việc con
em mình nghỉ học. Khi GVCN đến nhà thông báo việc nghỉ học, họ chỉ nói “Nó có
đi học mà, ngày nào sáng sớm nó cũng xin tiền tôi đi học….”
- Trong thực thi luật phổ cập giáo dục chủ yếu là giáo dục thuyết phục, chưa
mạnh dạn giải quyết đối với một số hộ gia đình có đủ điều kiện nhưng không muốn
cho con em đến trường.
Giải pháp:
Căn cứ vào những thực trạng trên tôi đưa ra các giải pháp:
3.

TRANG

3


a. Tìm hiểu học sinh lớp chủ nhiệm:
- Ngay từ đầu năm học khi nhận lớp chủ nhiệm, tôi cho học sinh làm lý lịch ghi
rõ họ tên, nghề nghiệp cha mẹ, hoàn cảnh sinh sống của gia đình, bao nhiêu em
có hoàn cảnh khó khăn, bao nhiêu em có sổ hộ nghèo và công việc thường ngày
của các em ở nhà……Theo mẫu sau:
SƠ YẾU LÍ LỊCH HỌC SINH


I. Phần tự ghi của học sinh
1. Họ và tên học sinh:……………….…………………… Giới tính: ……
2. Ngày…. tháng…. năm sinh…… Dân tộc:…..….. Tôn giáo:……….
3. Địa chỉ thường trú:
Ấp( Khu phố) ………..xã (Thị Trấn)………..........huyện ………..
4. Họ tên cha: …………………….Nghề nghiệp:………..........
Số điện thoại:………….......
Họ tên mẹ: …………………….Nghề nghiệp:………............
Số điện thoại:………….......
5. Điều kiện kinh tế gia đình:………………….
6. Xếp loại của năm học trước:
Học lực:…………….Hạnh kiểm:………………
Chức vụ đã làm ở năm học trước:…………….........................................
7. Năng khiếu:…………………… Sở thích:……………………….………
8. Em có ý kiến, đề nghị gì với GVCN và nhà trường:
................................................................................................................................
........................................................................................................................
II. Ý kiến của PHHS.
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Tôi còn trao đổi và luôn nắm thông tin qua GVCN, GV bộ môn năm học trước,
xem em nào thường xuyên trốn học, nghỉ học nhiều và có nguy cơ bỏ học… Từ
đó có giải pháp phân luồng học sinh theo nhóm như: nhóm học sinh yếu hay
trốn học, nhóm học sinh có gia đình khó khăn, nhóm học sinh ham chơi…
- Nắm chất lượng học tập và hạnh kiểm của học sinh năm trước. Từ đó, tôi có
kế hoạch phân công các bạn học khá, giỏi giúp đỡ các bạn học yếu dưới hình
thức đôi bạn cùng tiến.
- Nắm tình hình đạo đức từng em của lớp chủ nhiệm để qua đó thường xuyên
theo dõi các hành vi, vi phạm của các em để động viên uốn nắn kịp khi các em
TRANG


4


vi phạm. Kiên quyết không để xảy ra tình trạng học sinh vi phạm nội qui, đưa
đến xử lý dẫn đến các em chán phải bỏ học.
b. Công tác quản lí lớp chủ nhiệm:
Trong công tác quản lý lớp chủ nhiệm tôi thường xuyên kiểm tra nhắc nhở học
sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn và quan tâm sự phát triển tâm lý của học
sinh lớp mình. Nhằm xây dựng kế hoạch chủ nhiệm cụ thể, nhận định, phát hiện
đối tượng có nguy cơ bỏ học để có biện pháp phù hợp. Thực hiện nghiêm túc
tinh thần chỉ đạo của ngành, thường xuyên kiểm tra sĩ số học sinh ở các buổi
học. Qua kiểm tra thực tế, vẫn còn một số học sinh đôi lúc vẫn còn đi trễ do
chơi game, giáo viên chấn chỉnh kịp thời. Thông báo kết quả học tập nữa học
kỳ, học kỳ qua phiếu liên lạc, động viên sự phấn đấu vươn lên của các em nhằm
tạo niềm tin đối với phụ huynh.
c. Giải pháp kiềm chế học sinh bỏ học:
 Đối với các em học yếu :
- Tăng cường công tác kiểm diện nắm sát hoàn cảnh gia đình, năng lực học tập
của học sinh. Phân công đôi bạn cùng tiến, giúp đỡ nhau trong học tập.
- Liên hệ thường xuyên với GVBM mà HS học yếu để theo dõi sự tiến bộ của
em.
- Hàng tuần giáo viên tuyên dương những em học yếu có nhiều cố gắng vươn lên
trong học tập. Thường xuyên liên hệ với gia đình học sinh yếu để PHHS tạo điều
kiện tốt cho các em học tập tốt hơn.
Ví dụ: Trường hợp em Nguyễn Thành Đạt học yếu thuộc diện có nguy cơ bỏ học,
tôi đã phối hợp với BCS lớp phân công HS khá giúp đỡ em và PHHS quan tâm
tình hình học tập của em ở nhà. Nhờ vậy mà kết quả học tập của em có sự tiến bộ
rõ rệt. Em không còn sợ đi học nữa.
Đối với học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn:

- Tổ chức thăm gia đình: nắm bắt được học sinh đặc biệt, cá biệt và những học


sinh có nguy cơ nghỉ học cao, tôi liền đến thăm gia đình, việc làm này vô cùng
cấn thiết và hiệu quả rất cao. Đối với giáo viên chủ nhiệm đến thăm nhà học
sinh mới hiểu rõ hơn hoàn cảnh sống của các em để từ đó có biện pháp giáo dục
TRANG

5


kĩ năng sống và giúp đỡ các em và hiểu các em hơn. Với phụ huynh và học sinh
được cô giáo đến thăm là nguồn động viên an ủi rất lớn đối với họ. Họ rất tự
hào và sẽ không còn mặc cảm tự ti vì hoàn cảnh nhà mình nữa. Phụ huynh an
tâm, tin tưởng giao con cho nhà trường, các em tự hào vì cô biết nhà mình từ đó
tình cảm thân thiện hơn cởi mở hơn và nhờ vậy kết quả duy trì sĩ số cao hơn.
- GVCN kết hợp Chi hội phụ huynh lớp đến những gia đình lớp mình có con
em lao động sớm nhằm tâm tình thuyết phục gia đình dành thời gian học tập
cho học sinh. Thông báo những văn bản về chế độ miễn giảm các khoản thu cho
PHHS nắm. Hội phụ huynh học sinh giúp đỡ các em tập sách, cặp viết… nhằm
giúp các em đủ điều kiện đến trường và yên tâm trong học tập.

Thăm hỏi, giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn
 Đối với gia đình đi làm ăn xa có khả năng dẫn con theo :
- GVCN nắm danh sách các em có cha mẹ thường xuyên đi làm ăn xa để kịp
thời báo BGH tên cha mẹ, địa chỉ cụ thể từng trường hợp để nhà trường kết hợp
chính quyền địa phương để quan tâm sâu sát hơn những đối tượng này.
- Thường xuyên đến gia đình nắm tình hình động viên nhằm hạn chế học sinh



bỏ học vì phải theo cha mẹ đi làm ăn xa nhất là các thời điểm sau tết, vụ mùa…
d. Đối với học sinh ham chơi :
- Tổ chức các phong trào: Muốn học sinh không phân tán việc học, sa vào tệ
nạn xã hội, giúp HS hứng thú, yêu lớp, thân thiện đoàn kết. tôi còn tổ chức các
phong trào thông qua các tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp với hình thức: “Rung
TRANG

6


chuông vàng”, “Đuổi hình bắt chữ”, “Sinh hoạt truyền thống”, cho các em xem
video về “gương điển hình, vượt khó học giỏi”, những câu chuyện trong “Quà
tặng cuộc sống”.
- Tăng cường phối hợp hoạt động Đoàn, Đội trong nhà trường để tổ chức nhiều
hình thức vui chơi để các em “học mà chơi, chơi mà học”, các em có cảm giác
mỗi ngày đến trường là một niềm vui, không còn tư tưởng bỏ học giữa chừng.
Tổ chức nhiều phong trào thể thao, thi đấu trò chơi dân gian, thi đố em.... để các
em được tham gia thi đua với các lớp, đồng thời tạo điều kiện cho các em tham
gia tốt các phong trào của ngành và địa phương tổ chức.

Tổ

chức các

hoạt

động

phong



trào

TRANG

7


Sinh hoạt truyền thống, về nguồn
- Phân công trật nhật làm sạch đẹp trường lớp, chăm sóc hoa kiểng cây
trồng….Tạo cảnh quang xanh, sạch đẹp để thu hút các em đến trường.
C. HIỆU QUẢ SKKN:
Với những biện pháp trên cùng với sự hợp tác từ các em. Tôi đã đạt được những
kết quả khả quan như sau:
Năm học

Sĩ số đầu năm

Sĩ số cuối năm

Số lượng HS bỏ học

2014-2015

42

40

2


2015-2016
39
38
1
2016-2017
40
39
1
a. Với học sinh:
Giáo dục học sinh năng cao nhận thức đi học là quyền lợi là nghĩa vụ để có thái
độ và động cơ học tập tốt, học để tương lai sau này tốt đẹp hơn.
b. Với giáo viên:
TRANG

8


- Việc giáo dục ý thức học tập cho các em học sinh ngay từ những năm tháng ngồi
trên ghế nhà trường là cần thiết, là việc làm thường xuyên liên tục của người giáo
viên. Từ đó, chất lượng học tập của học sinh mới nâng lên và công tác chống bỏ
học của giáo viên chủ nhiệm mới đạt được kết quả tốt nhất.
- Hoàn thành được công tác DTSS của lớp chủ nhiệm.
c. Với nhà trường:
Hạn chế số lượng học sinh bỏ học, hoàn thành tốt nhiệm phổ cập cấp THCS
theo đúng độ tuổi.
D.

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Với trường:
- Ban giám hiệu nhà trường cần xây dựng tổ chức Hội phụ huynh học sinh

nhiệt tình để có kế hoạch giúp đỡ học sinh nghèo, khó khăn có nguy cơ bỏ học đủ
điều kiện để tiếp tục đến trường.
- Cần có các hình thức khen thưởng kịp đối với những giáo viên làm tốt
công tác duy trì sỉ số của lớp chủ nhiệm .
2. Với ngành:
Xây dựng thay thế những phòng học xuống cấp theo kế hoạch kiên cố hóa
trường lớp, nhằm thu hút các em đến trường.
3.Với địa phương:
- Cần có biện pháp chế tài đối với PHHS gia đình có đủ điều kiện nhưng
không cho con đi học.
- Phối hợp cùng nhà trường giữ gìn trật tự trường học tránh sự gây rối của
lực lượng ngoài nhà trường.Tạo được sân chơi lành mạnh cho HS.
Trên đây là kinh nghiệm nhỏ mà tôi đã thực hiện và thấy có hiệu quả, mong quý
đồng nghiệp thử nghiệm và có ý kiến đóng góp cho đề tài ngày càng hoàn thiện
hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

TRANG

9



×