Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

2. Thuyết minh đường.av

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.65 KB, 21 trang )

Thuyết minh Biện pháp TCTC

Gói XL-05

- Thời hạn hoàn thành: công trình được hoàn thành vào ngày … tháng…năm 201..

Chương I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN

Chương II
GIẢI PHÁP THI CÔNG CHO CÁC HẠNG MỤC CHÍNH

1. Giới thiệu dự án:
- Tên dự án: Dự án bổ sung đầu tư nâng cấp , mở rộng và xây dựng 04 đoạn tuyến QL60
nối cầu Rạch Miễu đến cầu Cổ Chiên tỉnh Bến Tre theo hình thức hợp đồng BOT .

A. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THI CÔNG

- Gói thầu số XL-05: Đoạn 4 phần đường.

Căn cứ vào tình hình mặt bằng thi công và điều kiện giao thông hiện tại.

- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Bộ giao thông vận tải.

- Căn cứ tiến độ thi công yêu cầu và khối lượng các hạng mục công việc.

- Đại diện cơ quan nhà nước: Ban Quản lý dự án 7.

- Căn cứ vào điều kiện địa hình khu vực tuyến.

- Nhà đầu tư: Công ty cổ phần đầu tư cầu đường CII (CII B&R).



Nhà thầu bố trí đội sản xuất bao gồm 02 mũi thi công:

- Nhà thầu thi công:………………………………………………

Mũi 01: Thi công toàn bộ các hạng mục móng và nền đường .

2. Địa điểm xây dựng:
- Huyện Châu Thành, Mỏ Cày Nam và Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre.

Mũi số 02: Gồm 02 đội thi công toàn bộ hạng mục đúc cấu kiện đúc sẵn và thi công
toàn bộ vị trí cống thoát nước ngang trên tuyến, hạng mục an toàn giao thông, công trình
phòng hộ và các hạng mục khác.
- Trong quá trình thi công các hạng mục công việc, Nhà thầu luôn chú trọng đến các
biện pháp đảm bảo an toàn giao thông, vệ sinh môi trường.

Các hạng mục thi công gói thầu XL-05 như sau:
- Công tác thi công nền mặt đường bao gồm:

- Biện pháp thi công chủ đạo là thi công theo phương pháp cuốn chiếu: Làm đến đoạn
nào sẽ tập trung lực lượng, thiết bị thi công dứt điểm đến đấy để đảm bảo giao thông nội
tuyến trong vùng và công trường.

+ Dọn dẹp phát quang khu vực thi công.
+ Đào bỏ vật liệu không thích hợp
+ Thi công xử lý nền đất yếu bằng gia tải và bấc thấm .

- Công tác thi công nền mặt đường bao gồm:

+ Đắp cát đầm chặt K95


+ Dọn dẹp phát quang khu vực thi công.

+ Đắp cát đầm chặt K98

+ Đào bỏ vật liệu không thích hợp

+ Thi công lớp đá mi K98

+ Thi công xử lý nền đất yếu bằng gia tải và bấc thấm .

+ Thi công lớp CPĐD loại 1 và 2

+ Đắp cát đầm chặt K95

+ Thi công mặt đường BTN C19.

+ Đắp cát đầm chặt K98

Kết cấu áo đường như sau:

TT

Loại vật liệu

+ Thi công lớp đá mi K98
Chiều dày
lớp (cm)

1


BTN C19

7

2

Cấp phối đá dăm loại I

15

3

Cấp phối đá dăm loại II

30

Ghi chú

+ Thi công lớp CPĐD loại 1 và 2
+ Thi công mặt đường BTN C19.
Bố trí nhân lực và thiết bị thi công chính.

- Thi công hệ thống thoát nước:

1


Thuyết minh Biện pháp TCTC


Gói XL-05

Bảng A.1: Danh mục thiết bị thi công chính
TT

Tên thiết bị

Mô tả

Số lượng

Ghi
chú

1

Máy đóng bấc
thấm

Dùng loại bánh xích

Lập hồ sơ các mốc quan trắc và báo cáo quan trắc thường xuyên theo từng giai đoạn thi
công công trình để theo dõi biến dạng và những sai lệch vị trí, kịp thời có giải pháp giải
quyết.

4 cái

2

Trạm trộn BTN


Mua tại TP Bến Tre

2

Máy xúc đào

Loại bánh xích hitachi 2,3 m3

4 cái

3

Máy phát điện

220KVA

1 cái

4

Ô tô vận chuyển

10T~15T

4 cái

5

Thiết bị chiếu sáng


6

Máy san

140CV

2 cái

7

Máy ủi

110CV

4 cái

8

Xe tưới nhựa

9

Lu tĩnh

10

Rùa rải nhựa

11


Lu tĩnh

8-10T

4 cái

12

Lu rung

16-24T

12 cái

Lập lưới trắc đạc: Lưới trắc đạc được lập dựa vào các trục của công trình theo thiết
kế. Đây là công tác quan trọng, đảm bảo công trình được bố trí, kích thước và thẳng đứng.
Thành lập lưới khống chế thi công làm phương tiện cho toàn bộ công tác trắc đạc. Tiến hành
đặt mốc quan trắc cho công trình. Các quan trắc này nhằm theo dõi ảnh hưởng của quá trình
thi công đến biến dạng của bản thân công trình.

1 cái

Lưới khống chế thi công được bố trí thuận tiện theo các trục trên bản vẽ đảm bảo cho
việc thi công được bảo vệ lâu dài đảm bảo độ chính xác cao.

1 cái
6-8T

4 cái


Các mốc đo lún được bố trí ở khoảng cách đảm bảo ổn định và bảo vệ trong suốt quá
trình thi công. Các mốc quan trắc, thiết bị quan trắc phải được bảo vệ quản lý chặt chẽ, sử
dụng trên công trình phải có sự chấp thuận của chủ đầu tư. Thiết bị đo phải được kiểm định
hiệu chỉnh, phải trong thời hạn sử dụng cho phép.Công trình được đóng ít nhất là 2 cọc mốc
chính, các cọc mốc cách xa mép công trình ít nhất là 3 mét. Khi thi công dựa vào cọc mốc
triển khai đo chi tiết các trục định vị của công trình.

1 cái

Bảng A.2: Danh mục nhân công thi công
TT

Các loại

Mô tả

Số

Ghi chú

lượng
1

Tổ trưởng

Để kiểm soát toàn bộ công việc

2


2

Thợ lành nghề

Cho công tác cắt, tháo các liên kết

7

3

Lao động phổ thông

Sau khi nhận bàn giao về mặt bằng, mốc và cốt của khu vực. Dựa vào bản vẽ mặt
bằng định vị, tiến hành đo đạc bằng máy. Dựa vào các lưới trục chuẩn trên mặt bằng neo
vào các vật cố định. Các mốc này được bảo quản gồm tất cả các công việc xác định, cao độ
cho từng hạng mục, các chi tiết thi công, từ khi bắt đầu công việc cho đến khi các công tác
hoàn thiện thực hiện ở giai đoạn cuối công trình.

20

Các báo cáo kết quả quan trắc sẽ được thực hiện ở dạng biểu đồ và hoàn thành ngay
trong ngày đó. Báo cáo được lập thành 02 bộ gồm các thông tin sau:
+ Thời gian quan trắc.
+ Tên người thực hiện quan trắc và ghi số liệu.
+ Lý lịch thiết bị đo.
+ Mặt bằng vị trí các quan trắc.

B. GIẢI PHÁP TRẮC ĐẠC ĐỊNH VỊ CÁC KẾT CẤU CÔNG TRÌNH
Công tác trắc đạc định vị các kết cấu công trình trong xây dựng đóng vai trò hết sức
quan trọng, nó giúp cho việc thi công xây dựng được chính xác hình dáng, kích thước về

hình học của công trình, đảm bảo độ thẳng đứng, độ nghiêng kết cấu, xác định đúng vị trí
tim trục của các công trình, của các cấu kiện và hệ thống kỹ thuật, đường, hệ thống cống…,
loại trừ tối thiểu những sai sót cho công tác thi công.
Công tác trắc đạc:

+ Các số liệu sau khi quan trắc tại các mốc.
+ Các ghi chú (nếu có) của nhân viên đo đạc.
+ Chữ ký của người thực hiện quan trắc, đại diện đơn vị thi công, BQLDA.
Toàn bộ kết quả sẽ được trình cho Tư vấn giám sát và lưu giữ trong hồ sơ nghiệm thu
các giai đoạn thi công, hoàn thành công trình.
Nhà thầu sẽ tiến hành trắc đạc một cách hệ thống, kết hợp chặt chẽ đồng bộ với tiến
độ thi công. Công tác đo đạc được tiến hành thường xuyên trên công trường, bao gồm tất cả

2


Thuyết minh Biện pháp TCTC

các cơng việc xác định vị trí, cao độ cho các hạng mục, các chi tiết thi cơng, từ khi bắt đầu
cho đến các cơng việc hồn thiện thực hiện ở giai đoạn cuối cơng trình.
Dụng cụ quan trắc gồm các máy thuộc tài sản cơng ty. Tất cả đều ở trong tình trạng
hoạt động tốt cụ thể gồm:
+ 1 máy tồn đạc điện tử và các thiết bị kèm theo.
+ 2 máy thủy bình.
C. BIỆN PHÁP XÂY LẮP CÁC HẠNG MỤC CHÍNH
C.1 Thi cơng đường cơng vụ dọc tuyến, vận chuyển vật tư và đổ thải vật liệu.
- Đường cơng vụ bố trí dọc tuyến để trung chuyển vật tư vào để thi cơng đường chính,
đường cơng vụ có nền đường bằng cát K95, mặt đường bằng CPĐD loại I dày 20 cm có
bề rộng mặt 3,5m. Däc theo ®êng c«ng vơ, trung b×nh 200m bè trÝ 1


Gói XL-05

- San rải vật liệu: Việc san rải vật liệu lớp móng dưới sẽ được thực hiện bằng máy

san. Chiều dày lớp vật liệu sau khi lu lèn bằng 15cm. Trong q trình san rải cần chú ý tránh
sự phân tầng của vật liệu.
- Đầm nén vật liệu: Vật liệu sau khi được rải sẽ tiến hành đầm nén đến độ chặt u
cầu tối thiểu là K98.
- Trình tự lu:
+ Lu sơ bộ: Bằng lu bánh thép 10-12T với 3-4 lượt/điểm.
+ Lu nèn chặt bằng lu rung 25T lu 8-10 lượt/ điểm.
+ Lu là phẳng bằng lu bánh thép 10-12T.
Trong q trình đầm nén phải đảm bảo độ ẩm u cầu của vật liệu, nếu phát hiện vật
liệu q khơ phải tưới thêm nước để đảm bảo độ ẩm và lu lèn đạt hiệu quả.

®iĨm tr¸nh xe réng 7m ®Ĩ ®¶m b¶o xe m¸y di chun ®ỵc c¶ hai

C.1.2 BIỆN PHÁP XỬ LÝ NỀN ĐẤT YẾU NỀN ĐƯỜNG CHÍNH

chiỊu

1. Cơng tác chuẩn bị.

Trình tự thi cơng nền đường gồm các bước sau.
Bước 1: Thi cơng bóc hữu cơ.
- Dùng máy ủi và máy đào kết hợp xe vận chuyển đào bóc

lớp hữu cơ dày theo thiết kế, phần đất dư được đổ sang nền
đường chính sau khi đào hữu cơ đường chính thì dùng ô tô vận
chuyển ra khỏi công trường và đỗ tại bải và được bốc bằng

xáng cạp và chuyển đến bải thải bằng đường thủy.
Bước 2: Thi cơng lớp cát nền đường.

- Sau khi cơng tác trải vải địa được nghiệm thu, tiến hành đắp cát hạt mịn nền đường
- Cát được lấy từ bải tập kết và vận chuyển đến hiện trường bằng xe ơtơ tự đổ
- Cát được đổ thành từng đống với khoảng cách tính tốn.
- Lớp cát đầu tiên tiếp xúc với lớp vải địa được san rải theo phương pháp đắp lấn để
khơng ảnh hưởng đến lớp vải địa phía dưới.
- Máy ủi tiến hành san gạt vật liệu với chiều dày tính tốn đảm bảo chiều dày sau khi lu
lèn quy định.
- Dùng máy lu 10-12T lu lèn sơ bộ

1.1 Mặt bằng tổ chức thi cơng
- Bãi tập kết máy móc thiết bị được bố trí ở cạnh nhà bảo vệ bên ngồi phạm vi xử lý
nền đất yếu. Khi thi cơng Nhà thầu sẽ điều động đến cơng trường.
1.2 Chuẩn bị vật liệu.
- Nhà thầu ln coi trọng chất lượng vật liệu và tiến độ cung cấp vật liệu đảm bảo
chất lượng và tiến độ thi cơng của gói thầu.
- Tất cả các vật liệu đều đảm bảo chất lượng theo Qui định kỹ thuật thi cơng và
nghiệm thu của Dự án và Tư vấn giám sát chấp thuận trước khi triển khai thi cơng.
1.3 Chuẩn bị máy móc, nhân cơng.
Nhà thầu tập kết đầy đủ máy móc, phương tiện, nhân cơng đạt u cầu số lượng chất
lượng, được Tư vấn giám sát và Chủ đầu tư đồng ý đưa đến cơng trường.
2. Tiến hành thi cơng.
2.1 Định vị phạm vi thi cơng.
Trình tự thực hiện:

- Dùng lu rung 25T lu lèn đạt độ chặt thiết kế.

+ Kiểm tra lại lưới đường chuyền


Bước 3: Thi cơng lớp kết cấu áo đường.

+ Định vị tim đường và dấu tim khỏi phạm vi thi cơng

- Sau khi cơng tác trải vải địa R> 25 KN/m được nghiệm thu, tiến hành thi cơng lớp áo
đường bằng cấp phối đá dăm loại 1
- Cấp phối đá dăm được vận chuyển đến hiện trường bằng xe ơtơ tự đổ. Việc bốc xúc
đá dăm lên ơtơ có thể thực hiện bằng thủ cơng hoặc bằng máy xúc

+ Trên cơ sở bản vẽ thi cơng và kết quả khảo sát địa chất, định vị chính xác phạm vi
cần xử lý nền. Đánh dấu phạm vi xử lý nền bằng cọc tre D10 dài 50cm và được căng dây
(nilon).
+ Các thao tác trên được tiến hành bằng máy tồn đạc điện tử và thước dây
3


Thuyết minh Biện pháp TCTC

2.2 Đào đất không thích hợp và rãnh thoát nước
- Đào đất không thích hợp
+ Trên cơ sở bản vẽ thi công chi tiết được Kỹ sư tư vấn duyệt, Nhà thầu tiến hành lên
ga cắm cọc từng trắc ngang.
+ Đắp bờ bao dọc hai bên tuyến(nếu có) tại những vị trí qua ao hồ, bơm hút nước
phạm vi thi công nền đường, đào vét lớp bùn mặt - lớp đất hữu cơ.
+ Dọn sạch cây, cỏ, rác và các vật liệu khác.
+ Tiến hành vét đất không thích hợp bằng máy xúc, máy ủi, kết hợp với nhân lực.
Vật liệu đào không thích hợp được vận chuyển bằng ôtô theo đường công vụ đến tại bãi tập
kết .
+ Các bải tập kết được bố trí tại các vị trí gần sông để tiện cho công tác vận chuyển

về bải thải tại thị trấn Mỏ Cầy Nam.
+ Trong từng đoạn chiều sâu đào bỏ đất hữu cơ được quyết định bởi Kỹ sư tư vấn;
+ Bề mặt đào xong phải đồng đều bằng phẳng, kích thước hình học đúng qui định cho
phép.
+ Trong quá trình thi công Nhà thầu có các biện pháp để đảm bảo an toàn lao động,
an toàn phương tiện thi công và con người nơi đào đất có chiều sâu lớn.
+ Thực tế bước định vị phạm vi xử lý nền đất yếu sẽ được tiến hành sau khi đào đất
KTH để không ảnh hưởng đến các cọc định vị.
- Đào rãnh thoát nước
- Rãnh thoát nước được đào xung quang phạm vi xử lý nền đường để có thể thu nước
thoát ra tốt nhất trong quá trình cố kết của nền đường cũng như nước mặt.
- Rãnh được đào bằng máy kết hợp với thủ công.
- Ngoài ra còn đào các hố thu nước tại vị trí đặt máy bơm nhằm gom nước để bơm.
- Đất đào rãnh được vận chuyển như đất không thích hợp.
2.3 Trải vải địa kỹ thuật và lắp đặt bàn đo lún
- Sau khi vét đất không thích hợp, được Tư vấn giám sát nghiệm thu, tiến hành san
phẳng nền đất, đảm bảo không còn vật liệu gây rách và thủng vải, thì tiến hành trải vải địa
kỹ thuật.
- Vải địa kỹ thuật được vận chuyển đến công trường sau khi đã thí nghiệm các chỉ tiêu
cơ lý, tiến hành may vãi tại lán trại sau đó vận chuyển đến vị trí rải và được rải bằng thủ
công. Hướng trải vải theo phương vuông góc với tim đường;
- Theo phương ngang, vải địa kỹ thuật được cắt sao cho để lại một khoảng đủ rộng để
cuốn lên làm tầng lọc ngược khi thi công xong lớp đệm cát;

Gói XL-05

- Vải được rải căng đều trên mặt đất, các mối nối được rải chồng lên nhau ít nhất từ
20cm hoặc khâu chỉ chồng lên nhau từ 5cm -:- 10cm. Chỉ khâu vải là loại chuyên dùng có
đường kính 1-1,5 mm, cường độ kéo đứt đảm bảo yêu cầu, khâu bằng máy chuyên dụng
các mũi khâu cách nhau 7-10 mm.

- Sau khi rải, phải tiến hành đắp tầng cát đệm ngay, tránh để trường hợp vải bị phơi
nắng quá 3 ngày.
- Tiến hành lắp đặt bàn đo lún và cọc đo chuyển vị ngang (Bàn đo lún được và cọc
chuyển vị ngang được chế tạo sẵn tại xưởng và bãi đúc, sau khi được Tư vấn giám sát
kiểm tra, chấp thuận).
2.4 Đắp trả phần đào đất không thích hợp
- Sau khi công tác trải vải địa được nghiệm thu, tiến hành đắp trả phần vét hữu cơ bằng
lớp cát hạt nhỏ.
- Cát được vận chuyển từ bãi tập kết đến vị trí thi công bằng đường công vụ, trên
đường công vụ bố trí các điểm trung chuyển vật tư để thi công đường chính.
- Cát được đổ thành từng đống với khoảng cách tính toán.
- Lớp cát đầu tiên tiếp xúc với lớp vải địa được san rải theo phương pháp đắp lấn để
không ảnh hưởng đến lớp vải địa phía dưới.
- Máy ủi tiến hành san gạt vật liệu với chiều dày tính toán đảm bảo chiều dày sau khi lu
lèn quy định.
- Dùng máy lu 10-12T lu lèn sơ bộ
- Dùng lu rung 25T lu lèn đạt độ chặt thiết kế.
- Đóng các cọc chuyển vị ngang như sơ đồ thiết kế.
- Sau khi lu lèn đạt độ chặt yêu cầu được KSTV kiểm tra nghiệm thu lớp đắp trả, đầu
tiên tiến hành thi công tầng đệm cát hạt nhỏ tiếp theo tới cao độ đáy tầng đệm cát thoát
nước phía dưới.
2.5 Đắp đất bao K95 và lớp cát đệm cát hạt mịm, tạo mặt bằng thi công
- Đắp đất bao K95 được tiến hành ngay sau khi công tác rải vải địa kỹ thuật được
TVGS chấp thuận cho thi công tiếp.
- Đất đắp là đất đã được chọn lọc, đảm bảo các yêu cầu kĩ thuật, và được TVGS chấp
thuận. Đất được đắp thành từng lớp và được đầm chặt đến độ chặt thiết kế .Trong quá
trình đắp, độ ẩm đất được điều chỉnh cho việc đầm chặt có hiệu quả.
- Đắp lớp đệm cát hạt mịm tạo mặt bằng thi công bấc thấm sẽ được tiến hành cùng lúc
với công tác đắp đất bao . Lớp đất bao đắp tới đâu, lớp cát thoát nước được tiến hành đắp
ngay tới đó.


4


Thuyết minh Biện pháp TCTC

Gói XL-05

- Lớp cát dạng hạt đầu tiên được thi công theo phương pháp đắp lấn để các phương
tiện vận tải không làm xáo trộn lớp cát bên dưới. Các phương tiện vận chuyển phải được
hạn chế tốc độ khi vận chuyển cát vào đường tim và 2 vai đường ở các lý trình sau: vận
chuyển trong khu vực đã san cát sẽ được tưới nước đảm bảo lớp cát thoát nước không bị cày
xới khi xe chạy làm lẫn với cát đen;

tình hình địa chất, không thể theo yêu cầu thiết kế thì phải kịp thời liên hệ với
người phụ trách kỹ thuật hoặc kỹ sư giám sát, và sau khi được người phụ trách
kỹ thuật xem xét đồng ý mới thay đổi độ sâu cắm.
 Trong quá trình thi công cắm bấc thấm cần đảm bảo màng bấc thấm không bị

- Cát được san rải bằng máy ủi và lu lèn bằng lu bánh thép đạt độ chặt K95.

rách, bấc thấm không bị gãy gập, hoặc xoắn lại với nhau để tránh làm cho đất,

Bề mặt sau khi đắp lớp đệm cát thoát nước phải đảm bảo độ bằng phẳng và độ chặt
yêu cầu và được Tư vấn giám sát chấp thuận.
1.1

bùn sét chui vao trong lõi bấc thấm, máy cắm bấc thấm di chuyển theo hướng
dật lùi tránh đè lên bấc đã cắm xong.


Định vị bấc thấm.


- Sau khi thi công xong lớp đệm cát hạt mịm, Nhà thầu tiến hành định vị bấc thấm.

Sau khi nghiệm thu thi công cắm bấc thấm: cần đào bỏ lớp bùn đất kéo theo

- Vị trí bấc thấm sẽ được định vị bằng máy toàn đạc, thước dây theo hàng dọc và
hàng ngang theo đúng hồ sơ thiết kế và được đánh dấu bằng cọc tre, có đánh dấu số hàng và
số cột;

trục cắm ở trên đầu bấc thấm, xung quanh miệng lỗ khi rút ống. Đầu bấc thấm sau đó được

- Công việc này sẽ được thực hiện trên toàn phạm vi mặt bằng thi công bấc thấm để
tiện cho công kiểm tra giám sát.

hỏng.

2.7 Thi công bấc thấm.
 Thực hiện cắm tim
 Móc chân neo vào đầu bấc
 Đóng vào độ sâu thiết kế
 Rút mũi dẩn lên
 Cắt đầu bấc cách mặt đất khoảng 20-30cm
 Chuyển máy đến vị trí tiếp theo
 Sẽ tiến hành nối giữa 2 cuộn bấc thấm băng kim bấm với khoảng nối chồng lên
nhau khoảng 20 cm.
 Cần kiểm tra độ thẳng đứng của trục mũi dẩn cắm bấc thấm bằng dây dọi hoặc
bằng thiết bị con lăn được đặt trên giá máy ép. Độ lệch thẳng đứng cho phép là
nhỏ hơn 1.5%.

 Khi kéo trục cắm bấc thấm lên, thì độ dài đoạn bấc thấm bị kéo lên theo không
được vượt quá 0.5m. Và số lượng các điểm có bấc thấm bị kéo lên không được
vượt quá 5% tổng số điểm cắm bấc thấm.
 Khi kéo trục cắm bấc thấm lên, thì độ dài đoạn bấc thấm bị kéo lên theo không
được vượt quá 0.5m. Và số lượng các điểm có bấc thấm bị kéo lên không được
vượt quá 5% tổng số điểm cắm bấc thấm.
 Cần cắm bấc thấm đến đúng độ sâu theo thiết kế. Khi phát hiện có thay đổi về

gấp lại và chôn sâu vào lớp đệm cát khoảng 25 cm. Toàn bộ các công việc này cần thực
hiện bằng thủ công tránh làm đất rơi vào lõi bấc thấm và bảo vệ đầu bấc thấm không bị
2.9 Thi công đắp cát nền đường và tiến hành quan trắc lún, dịch chuyển ngang.
2.9.1 Đắp cát nền đường K95
Đắp cát nền đường phía trên tiến hành đồng thời với việc đắp đất bao nền đường, đắp
cát đúng theo tốc độ thiết kế, không được lớn hơn trị số thiết kế: 05cm/ngày (chiều cao đắp
mỗi giai đoạn được lấy theo bản vẽ thiết kế).
+ Để tránh ảnh hưởng xấu tới bấc thấm không sử dụng lu rung để đầm nén mà chỉ
dùng lu tĩnh bánh thép 10-12T hoặc lu lốp 16T (để tránh hiện tượng đứt, gãy, lệch của bấc
thấm do việc rung đem lại);
+ Thường xuyên khơi rãnh tại chân taluy để nước dễ dàng thoát ra do cố kết và bơm
hút nước ra khỏi phạm vi nền đường;
+ Tuyệt đối không được đậu đỗ thiết bị lu trên khu vực đang thi công xử lý nền;
+ Các thiết bị quan trắc lún như bàn đo lún, cọc quan trắc chuyển vị ngang cần được
lắp đặt trước khi tiến hành đắp và tiến hành quan trắc đúng lịch trình thiết kế.
+ Trong quá trình đắp, nếu trọng lượng riêng của cát đắp sai khác với trọng lượng
riêng tính toán lún thì phải đệ trình tư vấn xem xét điều chỉnh lại tốc độ đắp cho phù hợp.
+ Trong quá trình đắp nếu dịch chuyển ngang lớn hơn 3mm/ngày hoặc tốc độ lún >
10mm/ngày thì dừng đắp ngay, dỡ bớt tải theo yêu cầu của Tư vấn giám sát.
Chú ý: Tiến hành đắp nền theo trình tự từ giữa ra 2 bên mép biên. Khi nền đắp dày
3m thì tiến hành đắp từ mép biên vào giữa. Trong quá trình đắp, nhà thầu luôn chú ý duy trì
và bảo dưỡng các thiết bị quan trắc gồm bàn đo lún, cọc chuyển vị ngang.


5


Thuyết minh Biện pháp TCTC

1.1.1

Quan trắc lún
- Thời gian đo bắt đầu từ khi đắp nền đến khi kết thúc thời gian đợi cuối cùng.

- Tần xuất đo 1 ngày/lần trong giai đoạn đắp. Sau khi ngừng đắp, nghỉ chờ quá độ và
sau khi kết thúc giai đoạn chờ quá độ của đợt đắp cuối cùng, tiến hành quan trắc với tần suất
2ngày/lần. Trong giai đoạn 2 tháng tiếp theo tính từ ngày kết thúc giai đoạn chờ quá độ của
đợt đắp cuối cùng tiến hành quan sát với tần suất 7 ngày/lần. Tiếp đó, nếu chủ đầu tư yêu
cầu thì tiến hành quan trắc lún với tần suất 1 tháng/lần cho đến khi nghiệm thu và bàn giao
xong cho phía quản lý và khai thác đường.
- Phải dừng đắp ngay nếu tốc độ lún vượt quá 1cm/ngày và tiếp tục quan trắc.
- Phải tiến hành xử lý số liệu, thiết lập biểu đồ của tiến trình đắp và quá trình lún
tương ứng trên cùng đơn vị thời gian. Thành lập biểu đồ Hypecbonlic để dự báo lún và cho
phép kết thúc quá trình theo dõi lún khi tốc độ lún và độ lún dư đã đạt với yêu cầu thiết kế.
- Trong trường hợp các đoạn có nền đường sau khi xử lý mà độ lún dư vẫn chưa đạt
được như yêu cầu, cần kéo dài thời gian chờ lún và tiếp tục quan trắc lún đến khi tốc độ lún
đạt 2cm/năm.
- Phải liên tục kiểm tra bàn đo lún xem hệ thống cần đo lún còn hoạt động tốt không.
Sau khi tiến hành quan trắc lún xong phải đậy kín ống bảo vệ, không được để cát, đất, rác
rơi vào làm cần đo lún không hoạt động được. Trong trường hợp ống bảo vệ bị đất, cát, rác
rơi vào phải tiến hành bảo trì ngay để đảm bảo công tác quan trắc lún không bị gián đoạn.
- Tất cả các bản số liệu quan trắc lún tại hiện trường đều được ghi rõ ngày, giờ tiến
hành quan trắc lún và có chữ ký xác nhận của TVGS.

2.9.3 Quan trắc dịch chuyển ngang
- Thiết bị: Cọc gỗ tiết diện 10x10cm, dài 1,7m đóng ngập vào đất yếu 1.2m trên đỉnh
cọc có đánh dấu điểm quan trắc bằng đinh sắt. Các cọc chuyển vị ngang chỉ được lắp đặt 8
cọc/ 1 trắc ngang, tương ứng với lý trình quan trắc lún. Cọc được đóng ngay sau khi tạo mặt
bằng hoặc khi thi công đến cao độ giếng cát. Với những chỗ thường xuyên bị ngập nước,
nhà thầu sẽ sử dụng cọc dài hơn, chiều cao còn lại của cọc tính từ mặt đất thiên nhiên trở
lên cao hơn mức nước thường xuyên tối thiểu 50cm.
- Trình tự quan trắc dịch chuyển ngang tuân thủ theo điều “II.3 Các yêu cầu về thiết
kế và bố trí hệ thống quan trắc trong qua trình thi công nền đắp trên đất yếu” 22TCN2622000.
Thời gian đo: Từ khi đắp nền đến khi kết thúc thời gian đợi cuối cùng.
Tần suất đo: Tần xuất đo 1 ngày/ 1 lần trong giai đoạn đắp. Sau khi ngừng đắp, nghỉ
chờ quá độ và sau khi kết thúc giai đoạn chờ quá độ của đợt đắp cuối cùng, tiến hành quan
trắc với tần suất 2ngày/ lần. Trong giai đoạn 2 tháng tiếp theo tính từ ngày kết thúc giai

Gói XL-05

đoạn chờ quá độ của đợt đắp cuối cùng tiến hành quan sát với tần suất 7 ngày/ lần. Tiếp đó,
nếu chủ đầu tư yêu cầu thì tiến hành quan trắc lún với tần suất 1 tháng/ lần cho đến khi
nghiệm thu và bàn giao xong cho phía quản lý và khai thác đường.
Sẽ dừng đắp và tiến hành quan trắc nếu tốc độ dịch chuyển ngang vượt quá 0.3cm/
ngày
Xử lý số liệu: Thiết lập biểu đồ tiến trình đắp và chuyển vị ngang trên cùng 1 đơn vị
thời gian cho từng cọc đo chuyển vị.
Tất cả các bản số liệu quan trắc chuyển vị ngang tại hiện trường đều được ghi rõ
ngày, giờ tiến hành quan trắc lún và có chữ ký xác nhận của TVGS.
2.10 Hoàn thiện công tác xử lý nền đất yếu.
- Khi hết thời gian chờ lún, tiến hành kiểm tra kết quả quan trắc lún, tính toán nếu
thấy đã đạt độ lún yêu cầu hay độ lún dư còn lại nhỏ hơn thiết kế, hoặc được sự đồng ý của
TVGS thì tiến hành đào nền đường đến cao độ đỉnh K95.
- Kiểm tra độ chặt của nền đắp tại đỉnh K95, trong trường hợp không đạt độ chặt cần

phải xáo xới lại và tiến hành lu nèn lại đảm bảo đạt K95.
- Nếu hết thời gian chờ lún mà độ lún chưa đạt yêu cầu, phải trình Tư vấn giám sát và
tiếp tục chờ lún. Khi đạt yêu cầu mới thi công tiếp.
- Việc đắp bù lún sẽ được tiến hành bằng dây chuyền đắp nền đường cùng với việc thi
công lớp nền đường cát K95.
- Hoàn thiện công tác xử lý nền đất yếu.
II. BIỆN PHÁP THI CÔNG ĐẮP NỀN K98
(Tuân theo tiêu chuẩn TCVN 4447:2012 : Công tác đất- Quy phạm thi công và nghiệm
thu)
1. Công tác chuẩn bị nhân lực, máy móc thiết bị (cho 1 mũi thi công)
- Xem bảng A.1, A.2
2. Công tác chuẩn bị vật liệu.
- Vật liệu đắp nền K98 là cát, được chọn lọc kỹ theo đúng chỉ tiêu kỹ thuật quy định
lớp cát đắp phù hợp với các chỉ tiêu thiết kế. Cát đắp phải được sự chấp thuận của Tư vấn
giám sát.
3. Trình tự thi công.
3.1 Đoạn thí điểm
- Trước khi thi công đồng loạt Nhà thầu sẽ tiến hành thi công thí điểm một đoạn với
chiều dài từ 100 - 150m. Việc thi công nhằm mục đích xác định công lu lèn, loại lu và trình
tự lu lèn hợp lý để đạt độ chặt yêu cầu.

6


Thuyết minh Biện pháp TCTC

- Vật liệu dùng cho đoạn thí điểm là các loại vật liệu phù hợp từ các mỏ, đã được thí
nghiệm và được Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát chấp thuận.
- Các thiết bị đầm lèn phải được Tư vấn giám sát kiểm tra, chấp thuận và phù hợp với
công nghệ thi công.

- Việc đầm lèn thí điểm tại hiện trường được tiến hành cho đến khi Tư vấn giám sát
chấp thuận về các thao tác cần thiết để đạt được độ chặt yêu cầu.
- Sau khi hoàn thành công tác thi công đoạn thí điểm các thông số kỹ thuật sau phải
được thống nhất và được sự chấp thuận của Tư vấn giám sát :
+ Loại lu, trình tự lu và số lượt lu yêu cầu tương ứng với mỗi loại cát và tương ứng
với chiều dày lớp đầm nén.
+ Độ ẩm tốt nhất tương ứng với mỗi loại vật liệu đắp và tương ứng với mỗi loại lu.
+ Chỉ được thi công đại trà khi công tác thi công đoạn thí điểm đã được Chủ đầu tư,
Tư vấn giám sát nghiệm thu, chấp thuận.

Gói XL-05

+ Lu lèn vật liệu theo hướng từ thấp đến cao.
+ Việc đầm nén khối cát đắp phải tiến hành theo dây chuyền từng lớp với trình tự đổ,
san và đầm sao cho thi công có hiệu suất cao nhất, chiều dày của lớp đầm phải được quy
định phù hợp với mỗi loại cát đắp, điều kiện thi công và các thiết bị sử dụng.
- Để đảm bảo thi công liên tục và đạt yêu cầu kỹ thuật, khi thi công nền đường bố trí
công đoạn thi công chênh nhau một công đoạn: Một đoạn đã đầm xong chờ kiểm tra nghiệm
thu, đoạn khác tiếp tục thi công, cứ tuần tự như thế cho suốt tuyến. Chiều dài mỗi đoạn
được tính toán sao cho hợp lý, căn cứ vào năng lực thiết bị thi công đảm bảo việc đổ, san,
đầm chặt đất hoàn chỉnh cho mỗi lớp cát đắp được thực hiện trọn trong mỗi ngày để tránh
độ ẩm của cát bị thay đổi trở nên không còn thích hợp khi đầm.
- Trước khi tiến hành công tác hoàn thiện nền đường thì khôi phục lại các cọc tim
tuyến: Cọc Km, H, NĐ, TĐ, TC, PG cọc đổi dốc và các cọc chủ yếu của nền đường nhằm
kiểm tra kích thước hình học của nền đường theo yêu cầu thiết kế trên cơ sở quy định về sai
số cho phép.

3.2 Thi công đại trà.
- Lớp đắp K98 trên cùng có chiều dày 30cm được chia thành 2 lớp, lớp dưới có chiều
dầy 15cm, lớp trên có chiều dầy 15cm để lu nèn. Lớp K98 được tiến hành đắp sau khi lớp

K95 bên dưới nghiệm thu. Công nghệ thi công đối với mỗi lớp như sau:
+ Dùng ôtô vận chuyển và đổ cát thành từng đống, khoảng cách giữa các đống đã
được tính toán trước theo khối lượng của xe ôtô vận chuyển.
+ Dùng máy san tự hành san gạt và tạo dốc đạt cao độ theo thiết kế.
+ Giai đoạn 1: Dùng lu tĩnh bánh sắt 10-12 tấn để lu lèn.
+ Giai đoạn 2: Lu chặt bằng lu rung 25 tấn, đầm lèn đến độ chặt yêu cầu.
Sau cùng dùng lu tĩnh bánh sắt 10-12 tấn để lu hoàn thiện.
- Sơ đồ đầm nén thực hiện theo hai cách: đầm tiến lùi và đầm theo đường vòng,
đường di chuyển của máy đầm song song với tim đường, đầm từ ngoài đầm vào tim đường,
từ chỗ thấp đến chỗ cao. Khoảng cách từ điểm cuối cùng của máy đầm đến mép ngoài
không nhỏ hơn 0.5m. Trong quá trình lu lèn vệt lu sau phải chồng lên vệt lu trước ít nhất
25cm.
- Tại các vị trí đắp tại đầu các công trình ... có diện thi công hẹp, Nhà thầu sẽ tiến
hành công tác san vật liệu bằng thủ công theo từng lớp chiều dày không quá 15cm sau đó
đầm lèn chặt bằng các thiết bị có tải trọng nhỏ như: đầm rung mini 600kg, đầm cóc Mikasa
80kg đảm bảo độ chặt yêu cầu.
- Một số chú ý khi lu lèn:
+ Vệt lu sau phải đè lên vệt lu trước tối thiểu từ 15-20cm.

III. BIỆN PHÁP THI CÔNG MÓNG CẤP PHỐI ĐÁ DĂM
1. Công tác chuẩn bị
1.1 Chuẩn bị mặt bằng thi công.
- Quá trình thi công móng CPĐD được tiến hành sau khi lớp vải địa kỹ thuật ngăn
cách lớp cát K98 được thi công và nghiệm thu xong không quá 3 ngày. Trình tự thi công vải
địa được tiến hành như đã nêu trên mục thi công giếng cát.
- Nhà thầu bố trí mặt bằng thi công một cách hợp lý để không ảnh hưởng đến tiến độ
thi công cũng như không làm ảnh hưởng đến các cụm công trình khác trên toàn tuyến. Nhà
thầu sử dụng bãi tập kết rộng để tập kết vật liệu cấp phối đá dăm (CPĐD) thành đống sau đó
mới đưa ra hiện trường. Với đặc điểm thiết kế kết cấu mặt đường của gói thầu, chiều rộng
mặt đường 12m nên Nhà thầu sẽ tổ chức thi công từng 1/2 mặt đường, 1/2 mặt đường còn

lại để đảm bảo giao thông nội tuyến. Chiều dài mỗi đoạn thi công không lớn hơn 300m. Các
vệt san, rải được bố trí so le nhau để thuận tiện cho việc đảm bảo giao thông và kiểm tra
chất lượng thi công. Trong quá trình vận chuyển luôn đảm bảo thông xe và an toàn giao
thông.
1.2 Chuẩn bị nhân lực, máy móc thiết bị
- Xem bảng A.1, A.2
1.3 Chuẩn bị vật liệu CPĐD
Trước khi tiến hành thi công, Nhà thầu chuẩn bị các nguồn vật liệu CPĐD đảm bảo
các yêu cầu kỹ thuật.

7


Thuyết minh Biện pháp TCTC

Gói XL-05

2. Thi công cấp phối đá dăm.

2.2.1 Vận chuyển cấp phối đá dăm đến hiện trường

2.1 Thi công thí điểm :
- Tiến hành thi công thí điểm theo các sơ đồ công nghệ đã lập trên các phân đoạn thí
điểm khác nhau, đồng thời ghi lại các số liệu cơ bản của mỗi bước thi công đã thực hiện
như :
+ Số lượng, khối lượng vật liệu chuyên chở của phương tiện tập kết vật liệu đến công
trường. Khoảng cách giữa các đống vật liệu CPĐD.
+ Biện pháp tưới nước bổ sung để đạt được độ ẩm trong và sau khi san hoặc rải.
+ Cao độ trước và sau khi san hoặc rải vật liệu CPĐD.
+ Các hiện tượng phân tầng, lượn sóng, độ bằng phẳng và việc bù phụ....

+ Trình tự vào, ra của các loại lu, số lượt và vận tốc lu qua một điểm.
+ Kết quả thí nghiệm xác định độ chặt, độ ẩm thi công (ở giai đoạn cuối của quá trình
lu lèn) ứng với số lượt đi qua của mối loại lu tại vị trí thí nghiệm).
+ Cao độ sau hoàn thiện công tác lu lèn lớp móng CPĐD.
+ Thời gian bắt đầu, kết thúc, điều kiện thời tiết khi thí điểm.
- Từ các số liệu đã thu nhận, tiến hành tính toán và hiệu chỉnh các thông số như :
+ Hệ số rải ( hệ số lu lèn) Krải được xác định đưa vào các số liệu cao độ trên cùng
một mặt cắt tại các điểm tương ứng như sau :
Kr 

CDr  CDmb
CDlu  CDmb

Trong đó :
CDr : Là cao độ bề mặt lớp CPĐD sau khi rải (m).
CDmb : Là cao độ mặt bằng thi công.
CDlu : Là cao độ bề mặt lớp CPĐD sau khi lu lèn xong.

- Cấp phối đá dăm được sản xuất tại mỏ, sau khi thí nghiệm, kiểm tra đạt yêu cầu kỹ
thuật và đã được TVGS chấp thuận thì Nhà thầu sẽ tiến hành tập kết ra bãi chứa đổ thành
từng đống trên nền đường đã đắp lề hai bên với khoảng cách đã được tính toán. Tuỳ vào
điều kiện địa hình cụ thể trên tuyến Nhà thầu sẽ chọn biện pháp thích hợp. Nhưng nguyên
tắc là vật liệu tập kết ra lề đường hay bãi chứa không làm ảnh hưởng đến vấn đề đảm bảo
giao thông và thoát nước nền đường. Khi thi công CPĐD loại II lớp thứ nhất, xe phải đi lùi
để đổ, xe và các phương tiện không được đi lại trực tiếp trên vải, sau khi trải vải địa phải
tiến hành thi công CPĐ D ngay, tránh để tình trạng vải địa bị phơi nắng quá 3 ngày.
- Cấp phối đá dăm được tập kết ở vị trí nào và theo phương pháp nào đều phải được
TVGS chấp thuận. Nếu tập kết trên lề đường thì lề đường phải đảm bảo đã được TVGS
nghiệm thu đạt kích thước hình học, cao độ, độ chặt và độ dốc ngang đúng thiết kế.
- Cấp phối đá dăm được vận chuyển đến hiện trường bằng xe ôtô tự đổ. Việc bốc xúc

đá dăm lên ôtô có thể thực hiện bằng thủ công hoặc bằng máy xúc.
- Khi vận chuyển cấp phối đá dăm tập kết thành các đống (với các lớp móng phía
trên) trên mặt đường Nhà thầu sẽ tính toán để khoảng cách giữa các đống đá đủ để phục vụ
thi công và không tồn lại sau khi thi công xong mỗi lớp móng. Để tiện cho công tác vận
chuyển sau khi tính toán xong cán bộ kỹ thuật của Nhà thầu sẽ đóng các cọc làm dấu, lái xe
chỉ cần đổ theo các cọc dấu này là đảm bảo.
2.2.2 Rải cốt liệu cấp phối đá dăm.
- Phương pháp rải vật liệu cấp phối đá dăm của Nhà thầu phải được Kỹ sư duyệt. Nhà
thầu dự kiến dùng máy san tự hành bánh lốp để san rải CPĐD lớp móng dưới theo các lớp
có bề dày quy định mà không làm xáo trộn tới bề mặt thi công.
- Vật liệu cấp phối đá dăm phải được rải để hình thành các lớp đồng nhất với chiều
dày sau đầm nén không nên vượt quá: 15cm với lớp CPĐD loại I và 18cm với lớp CPĐD
loại II.
- Với kết cấu móng áo đường của gói thầu đồng nhất như sau:

+ Tương quan giữa số lần lu lèn và độ chặt.

Lớp CPĐD loại I: 15cm thi công 01 lớp.

+ Số lượng phương tiện vận chuyển tham gia vào dây chuyền, cự ly giữa các đống vật

Lớp CPĐD loại II: 30cm thi công làm 02 lớp, mỗi lớp dày 15cm.

liệu
- Tiến hành hiệu chỉnh sơ đồ thi công thí điểm để áp dụng thi công đại trà.
2.2 Tiến hành thi công đại trà
Sau khi Tư vấn giám sát chấp thuận kết quả thi công thí điểm, Nhà thầu chuẩn bị vật
tư, thiết bị và nhân công để tiến hành thi công đại trà trên toàn tuyến.
Quá trình thi công lớp móng CPĐD thực hiện như sau:


- Khối lượng đá dăm tạm tính toán với hệ số lèn ép K=1.4, hệ số lèn ép chính xác sẽ
được thông qua đoạn rải thử.
- Khi rải CPĐD độ ẩm phải gần bằng độ ẩm thí nghiệm, tưới nước trước khi CPĐD
được đổ từ ô tô vận chuyển vào máy rải. Nếu trong qua trình thi công CPĐD không đủ độ
ẩm thì dùng xe stec nước tưới dạng sương mù (tránh phun mạnh làm trôi các hạt nhỏ, làm
phân tầng CPĐD)
2.2.3 Công tác lu lèn:
8


Thuyết minh Biện pháp TCTC

Gói XL-05

- Phải lựa chọn và phối hợp các loại lu trong sơ đồ lu lèn.Thông thường, sử dụng lu
nhẹ trước với vận tốc chậm để lu những lượt đầu, sau đó sử dụng lu có tải trọng nặng lu tiếp
cho đến khi đạt độ chặt yêu cầu.

- San rải vật liệu: Việc san rải vật liệu lớp móng dưới sẽ được thực hiện bằng máy
san. Chiều dày lớp vật liệu sau khi lu lèn bằng 15cm. Trong quá trình san rải cần chú ý tránh
sự phân tầng của vật liệu.

- Số lần lu lèn phải đảm bảo đồng đều đối với tất cả các điểm trên mặt móng (kể cả
phần mở rộng) đồng thời phải bảo đảm độ bằng phẳng sau khi lu lèn.

- Việc san rải vật liệu CPĐD, phải bố trí công nhân lái máy lành nghề và công nhân
phụ theo máy nhằm hạn chế và sử lý kịp hiện tượng phân tầng của vật liệu. Với những vị trí
vật liệu bị phân tầng phải loại bỏ toàn bộ vật liệu này và thay thế bằng vật liệu CPĐD mới.

- Việc lu lèn phải thực hiện từ chỗ thấp lên chỗ cao, vệt bánh lu sau chồng lên vệt lu

trước từ 20 – 25cm. Những đoạn đường thẳng, lu từ mép vào tim đường và ở các đoạn
đường cong, lu từ bụng đường cong dần lên phía lưng đường cong.

- Đầm nén vật liệu: Vật liệu sau khi được rải sẽ tiến hành đầm nén đến độ chặt yêu
cầu tối thiểu là K98.

- Ngay sau khi lu lèn sơ bộ, phải tiến hành ngay công tác kiểm tra cao độ, độ dốc
ngang, độ bằng phẳng và phát hiện những vị trí bị lồi lõm, phân tầng để bù phụ, sửa chữa
kịp thời;
- Nếu thấy có hiện tượng khác thường như rạn nứt, gợn sóng, xô dồn hoặc rời rạc
không chặt ... phải dừng lu, tìm nguyên nhân và xử lý triệt để rồi mới được lu tiếp. Tất cả
các công tác này phải hoàn tất trước khi đạt được 80% công lu;
- Nếu phải bù phụ sau khi đã lu lèn xong, thì bề mặt lớp móng CPĐD đó phải được
cầy xới với chiều sâu tối thiểu là 5cm trước khi rải bù.
- Sơ đồ công nghệ lu lèn áp dụng để thi công đại trà cho từng lớp vật liệu như các loại
lu sử dụng, trình tự lu, số lần lu phải được xây dựng trên cơ sở thi công thí điểm lớp móng
CPĐD.
2.2.4 Trình tự thi công:
2.2.4.1 Lớp CPĐD loại II (Subbase).
Căn cứ vào điều kiện giao thông hiện tại cũng như khối lựợng, tiến độ yêu cầu của dự
án, Nhà thầu sẽ bố trí 1 dây chuyền thi công.
Trình tự các bước công nghệ thi công lớp móng dưới như sau:
- Chuẩn bị bề mặt: Bề mặt lớp đáy áo đường trước khi thi công lớp móng dưới phải
sạch sẽ, bằng phẳng, phải đảm bảo độ dốc ngang, dốc dọc, cao độ và độ chặt theo yêu cầu
của tiêu chuẩn kỹ thuật. Trước khi thi công lớp móng cấp phối đá dăm (subbase), lớp vải địa
kỹ thuật ngăn cách (loại C) phải được tư vấn nghiệm thu.
- Vận chuyển vật liệu: Vật liệu sẽ được vận chuyển đến công trường bằng ô tô tự đổ.
- Đổ vật liệu:
+ Với lớp 1 (lớp phía trên) vật liệu khi vận chuyển đến công trường sẽ được đổ thành
từng đống, san rải theo phương pháp đắp lấn (sao cho các phương tiện không đè trực tiếp

lên vải địa).
+ Với lớp 2 vật liệu khi vận chuyển đến công trường sẽ được đổ thành từng đống với
cự ly được tính toán (không lớn hơn 10m) sao cho đảm bảo chiều dày yêu cầu.

- Trình tự lu:
+ Lu sơ bộ: Bằng lu bánh thép 10-12T với 3-4 lượt/điểm.
+ Lu nèn chặt bằng lu rung 25T lu 8-10 lượt/ điểm.
+ Lu là phẳng bằng lu bánh thép 10-12T.
Trong quá trình đầm nén phải đảm bảo độ ẩm yêu cầu của vật liệu, nếu phát hiện vật
liệu quá khô phải tưới thêm nước để đảm bảo độ ẩm và lu lèn đạt hiệu quả.
2.2.4.2 Lớp CPĐD loại I (Base).
Căn cứ vào điều kiện giao thông hiện tại cũng như khối lựợng, tiến độ yêu cầu của dự
án, Nhà thầu sẽ bố trí 1 dây chuyền công nghệ thi công.
Trình tự các bước công nghệ thi công lớp Base như sau:
- Chuẩn bị bề mặt: Lớp vật liệu Base được rải trên lớp Subbase đã hoàn thiện và được
nghiệm thu bởi KSTV.
- Vận chuyển vật liệu: Vật liệu Base sẽ được vận chuyển đến công trường bằng ô tô
tự đổ.
- Đổ vật liệu: Vật liệu Base khi vận chuyển đến công trường sẽ được đổ trực tiếp vào
máy rải.
- San rải vật liệu: Việc san rải vật liệu lớp Base sẽ được thực hiện bằng máy rải.
Chiều dày lớp vật liệu sau khi lu lèn bằng 15cm.
- Việc san rải vật liệu CPĐD, phải bố trí công nhân lái máy lành nghề và công nhân
phụ theo máy nhằm hạn chế và sử lý kịp hiện tượng phân tầng của vật liệu. Với những vị trí
vật liệu bị phân tầng phải loại bỏ toàn bộ vật liệu này và thay thế bằng vật liệu CPĐD mới.
- Đầm nén vật liệu: Vật liệu sau khi được rải thành lớp với chiều dày qui định sẽ tiến
hành đầm nén đến độ chặt yêu cầu tối thiểu là K98.
- Trình tự lu:
+ Lu sơ bộ: Bằng lu bánh thép 10-12T với 3-4 lượt/điểm.
+ Lu lèn chặt bằng lu rung 25T lu 8-10 lượt/ điểm.

9


Thuyết minh Biện pháp TCTC

Gói XL-05

+ Lu là phẳng bằng lu bánh thép 10-12T.
Trong quá trình đầm nén phải đảm bảo độ ẩm yêu cầu của vật liệu, nếu phát hiện vật
liệu quá khô phải tưới thêm nước để đảm bảo độ ẩm và lu lèn đạt hiệu quả.
IV. THI CÔNG LỚP NHỰA THẤM BÁM 1.0KG/M2.
1. Công tác chuẩn bị.

- Nhựa thấm bám được bơm vào xe tưới nhựa chuyên dùng nung nóng lên nhiệt độ từ
60-80 C.
o

- Chuẩn bị tối thiểu 03 khay bằng nhôm (hoặc bằng tôn) kích thước 0,5x0,5m và 01
cân độ chính xác đến 1gam.
2.1.1.2 Chuẩn bị mặt bằng thi công thử:
- Mặt bằng thi công thử bố trí trong phạm vi thi công hoặc ngoài phạm vi thi công,
chiều dài từ 100 đến 150m, bề rộng tối thiểu bằng 01 vệt của xe tưới, vệ sinh sạch sẽ.

1.1 Chuẩn bị mặt bằng thi công.
Công việc này được tiến hành ngay sau khi lớp CPĐD1 được thi công và nghiệm thu
nhằm tránh việc các phương tiện đi lại phá hoại mặt base. Tiến hành thi công theo từng
phân đoạn 250m kết cấu base đã thi công xong. Nhà thầu thi công từng ½ mặt đường một.
1.2 Máy móc thi công
- Các máy móc, thiết bị được Nhà thầu tập kết đầy đủ về số lượng, chất lượng tới vị
trí thi công, thiết bị, nhân công (cho 1 mũi thi công):

- Nhân công (không bao gồm lái máy):

06 người.

- Máy phát điện:

01 máy.

- Máy nén khí:

01 cái.

- Xe tưới nhựa:

01 cái.

- Đặt các khay vào vị trí tránh vệt bánh xe chạy, cách nhau từ 20-30m theo phương
dọc đường.
- Căn cứ vào biểu đồ xác định khối lượng tưới của nhà sản xuất xe tưới nhựa, xác
định được tốc độ xe chạy phù hợp với lượng nhựa tưới yêu cầu.
2.1.1.3 Tiến hành tưới thử,
- Căn cứ vào kết quả cân khay thí nghiệm trước khi tưới và sau khi tưới tính ra được
hàm lượng nhựa thực tế tưới trên 1m 2. Điều chỉnh tốc độ xe chạy và lặp lại quá trình tưới
thử nói trên chọn ra được tốc độ xe chạy hợp lý phù hợp với hàm lượng nhựa yêu cầu để
phục vụ cho quá trình thi công đại trà.
2.1.1.4 Lập hồ sơ đệ trình Tư vấn giám sát xem xét chấp thuận.
2.1.2 Biện pháp thi công đại trà lớp nhựa thấm bám:

1.3 Vật liệu.
Nhựa thấm bám Nhà thầu dự kiến sử dụng của các hãng như Adeo, Sell hoặc

Petrolimex. Trước khi đưa vào sử dụng cho gói thầu, Nhà thầu sẽ trình mẫu để thí nghiệm
xác định các chỉ tiêu đáp ứng các yêu cầu của dự án.

- Lắp đặt cọc tiêu biển báo đảm bảo an toàn giao thông trong quá trình thi công.
- Vệ sinh bề mặt lớp cấp phối đá dăm bằng xe có chổi quét, quét sạch bụi bẩn và các
vật liệu rời rạc ra khỏi hiện trường thi công.

2. Trình tự thi công

- Dùng máy hơi ép thổi sạch bụi bẩn.

2.1 Tưới thấm bám mặt cấp phối đá dăm.

- Tiến hành tưới nhựa theo tốc độ xe chạy đã được phê duyệt.

Trước khi thi công lớp nhựa thấm bám, nhà thầu tiến hành công tác thi công thử xác
định tốc độ xe tưới, hàm lượng nhựa, độ đồng đều của lượng nhựa sau khi tưới, để áp dụng
cho công tác thi công đại trà.
2.1.1 Thi công thử:
2.1.1.1 Chuẩn bị thiết bị và vật liệu.
- Nhà thầu đệ trình loại vật liệu, loại xe tưới và qui trình vận hành xe tưới để Tư vấn
giám sát xem xét và chấp thuận.
- Tuỳ thuộc vào từng loại xe tưới nhựa điều chỉnh cao độ giàn phun sao cho hàm
lượng nhựa phun ra đồng đều theo phương ngang đường.

- Các vấn đề lưu ý: trong quá trình tưới nhựa thường xuyên phải kiểm tra hàm lượng
tưới nhựa thực tế bằng cách đặt khay thí nghiệm, cứ 100m đặt 01 khay, nếu có sự sai khác
không phù hợp cần báo cáo Tư vấn giám sát để diều chỉnh kịp thời.
- Đối với các vị trí bất khả kháng (giao nhau với đường dân sinh, ngã 3, ngã 4) cần
phải thông xe ngay, có thể dùng cát khô rắc kín đều lên bề mặt để thông xe.

V. THI CÔNG BÊ TÔNG NHỰA C19
1. Công tác chuẩn bị.
1.1 Chuẩn bị mặt bằng:
Phải làm sạch bụi bẩn và vật liệu không thích hợp rơi
vải trên bề mặt sẽ rải bê tông nhựa lên bằng máy quét, máy thổi, vòi phun nước (nếu cần) và

10


Thuyết minh Biện pháp TCTC

bắt buộc phải hông khô. Bề mặt chuẩn bị phải rộng hơn sang mỗi phía lề đường ít nhất là 20
cm so với bề rộng sẽ được tưới dính bám.
- Bề mặt chuẩn bị, hoặc là mặt của lớp móng của mặt đường sẽ rải phải bảo đảm cao
độ, độ bằng phẳng, độ dốc ngang, độ dốc dọc với các sai số nằm trong phạm vi cho phép mà
các tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng đã quy định.
- Phải định vị trí và cao độ rải ở hai mép mặt đường đúng với thiết kế. Kiểm tra cao độ
bằng máy cao đạc. Khi có đá vỉa ở hai bên cần đánh dấu độ cao rải và quét lớp nhựa lỏng
(hoặc nhũ tương) vào thành đá vỉa.
- Khi dùng máy rải có bộ phận tự động điều chỉnh cao độ lúc rải, cần chuẩn bị cẩn thận
các đường chuẩn (hoặc căng dây chuẩn thật thẳng, thật căng dọc theo mép mặt đường và dải
sẽ rải, hoặc đặt thanh dầm làm đường chuẩn, sau khi đã cao đạc chính xác dọc theo theo mặt
đường và mép của dải sẽ rải). Kiểm tra cao độ bằng máy cao đạc. Khi lắp đặt hệ thống cao
độ chuẩn cho máy rải phải tuân thủ đầy đủ hướng dẫn của nhà sản xuất thiết bị và phải đảm
bảo các cảm biến làm việc ổn định với hệ thống cao độ chuẩn này.
2. Tiến hành thi công.
2.1 Thi công đoạn thí điểm.
Trước khi thi công đại trà hoặc khi sử dụng một loại
bê tông nhựa khác, phải tiến hành thi công thử một đoạn để kiểm tra và xác định công nghệ
thi công làm cơ sở áp dụng cho thi công đại trà. Đoạn thi công thử phải có chiều dài tối

thiểu 100m, chiều rộng tối thiểu 2 vệt máy rải. Đoạn thi công thử được chọn ngay trên công
trình sẽ thi công đại trà hoặc trên công trình có tính chất tương tự.
- Số liệu thu được sau khi rải thử sẽ là cơ sở để chỉnh sửa (nếu có) và chấp thuận để thi
công đại trà. Các số liệu chấp thuận bao gồm:
+Công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa.
+Phương án và công nghệ thi công: loại vật liệu tưới dính bám; tỷ lệ tưới dính bám;
thời gian cho phép rải lớp bê tông nhựa sau khi tưới vật liệu dính bám; chiều dày rải
lớp bê tông nhựa chưa lu lèn, nhiệt độ rải, nhiệt độ lu lèn bắt đầu và kết thúc, sơ đồ
lu lèn của các loại lu khác nhau, số lượt lu cần thiết, độ chặt lu lèn, độ bằng phẳng,
độ nhám bề mặt sau khi thi công…
- Nếu đoạn thi công thử chưa đạt được chất lượng yêu cầu thì phải làm một đoạn thử
khác, với sự điều chỉnh lại công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa, công nghệ thi công cho
đến khi đạt được chất lượng yêu cầu.
2.2 Rải hỗn hợp BTN.
- Hỗn hợp bê tông nhựa được rải bằng máy chuyên dùng, nên dùng máy rải có hệ thống
điều chỉnh cao độ tự động. Trừ những chỗ hẹp cục bộ không rải được bằng máy thì cho
phép rải thủ công và tuân theo quy định.
- Tuỳ theo bề rộng mặt đường, nên dùng 2 (hoặc 3) máy rải hoạt động đồng thời trên 2
(hoặc 3) vệt rải. Các máy rải phải đi cách nhau 10 đến 20 m. Trường hợp dùng một máy rải,

Gói XL-05

trình tự rải phải được tổ chức sao cho khoảng cách giữa các điểm cuối của các vệt rải trong
ngày là ngắn nhất.
- Trước khi rải phải đốt nóng tấm là, guồng xoắn.
- Ô tô chở hỗn hợp bê tông nhựa đi lùi tới phễu máy rải, bánh xe tiếp xúc đều và nhẹ
nhàng với 2 trục lăn của máy rải. Sau đó điều khiển cho thùng ben đổ từ từ hỗn hợp xuống
giữa phễu máy rải. Xe để số 0, máy rải sẽ đẩy ô tô từ từ về phía trước cùng máy rải. Khi hỗn
hợp bê tông nhựa đã phân đều dọc theo guồng xoắn của máy rải và ngập tới 2/3 chiều cao
guồng xoắn thì máy rải tiến về phía trước theo vệt quy định. Trong quá trình rải luôn giữ

cho hỗn hợp thường xuyên ngập 2/3 chiều cao guồng xoắn.
- Trong suốt thời gian rải hỗn hợp bê tông nhựa bắt buộc phải để thanh đầm (hoặc bộ
phận chấn động trên tấm là) của máy rải luôn hoạt động.
- Tuỳ bề dầy của lớp rải và năng suất của máy mà chọn tốc độ của máy rải cho thích
hợp để không xảy ra hiện tượng bề mặt bị nứt nẻ, bị xé rách hoặc không đều đặn. Tốc độ rải
phải được Tư vấn giám sát chấp thuận và phải được giữ đúng trong suốt quá trình rải.
- Phải thường xuyên dùng thuốn sắt đã đánh dấu để kiểm tra bề dày rải. Đối với máy
không có bộ phận tự động điều chỉnh thì vặn tay nâng (hay hạ) tấm là từ từ để chiều dày lớp
bê tông nhựa không bị thay đổi đột ngột.
- Khi máy rải làm việc, bố trí công nhân cầm dụng cụ theo máy để làm các việc sau:
+Lấy hỗn hợp hạt nhỏ từ trong phễu máy té phủ rải thành lớp mỏng dọc theo mối nối,
san đều các chỗ lồi lõm, rỗ của mối nối trước khi lu lèn;
+Gọt bỏ, bù phụ những chỗ lồi lõm, rỗ mặt cục bộ trên lớp bê tông nhựa mới rải.
- Cuối ngày làm việc, máy rải phải chạy không tải ra quá cuối vệt rải khoảng từ 5-7 m
mới được ngừng hoạt động.
- Trên đoạn đường có dốc dọc lớn hơn 40 ‰ phải tiến hành rải hỗn hợp bê tông nhựa
từ chân dốc đi lên.
- Trường hợp máy rải đang làm việc bị hỏng (thời gian sửa chữa phải kéo dài hàng giờ)
thì phải báo ngay về trạm trộn tạm ngừng cung cấp hỗn hợp bê tông nhựa và cho phép dùng
máy san tự hành san nốt lượng hỗn hợp bê tông nhựa còn lại.
- Trường hợp máy đang rải gặp mưa đột ngột thì:

-

+Báo ngay về trạm trộn tạm ngừng cung cấp hỗn hợp bê tông nhựa;
+Nếu lớp bê tông nhựa đã được lu lèn trên 2/3 tổng số lượt lu yêu cầu thì cho phép
tiếp tục lu trong mưa cho đến hết số lượt lu lèn yêu cầu. Ngược lại thì phải ngừng lu
và san bỏ hỗn hợp bê tông nhựa ra ngoài phạm vị mặt đường. Chỉ khi nào mặt
đường khô ráo lại mới được rải hỗn hợp tiếp.
Trường hợp phải rải bằng thủ công (ở các chỗ hẹp cục bộ) cần tuân theo quy định sau:

+Dùng xẻng xúc hỗn hợp bê tông nhựa và đổ thấp tay, không được hất từ xa để tránh
hỗn hợp bị phân tầng;

11


Thuyết minh Biện pháp TCTC

-

+Dùng cào và bàn trang trải đều hỗn hợp bê tông nhựa thành một lớp bằng phẳng đạt
dốc ngang yêu cầu, có bề dày dự kiến bằng 1,35 ÷ 1,45 bề dày lớp bê tông nhựa
thiết kế (xác định chính xác qua thử nghiệm lu lèn tại hiện trường);
+Việc rải thủ công cần tiến hành đồng thời với việc rải bằng máy để có thể lu lèn
chung vệt rải bằng máy và chỗ rải bằng thủ công, bảo đảm mặt đường không có vết
nối.
Mối nối ngang:

-

+Mối nối ngang sau mỗi ngày làm việc phải được sửa cho thẳng góc với trục đường.
Trước khi rải tiếp phải dùng máy cắt bỏ phần đầu mối nối sau đó dùng vật liệu tưới
dính bám quét lên vết cắt để đảm bảo vệt rải mới và cũ dính kết tốt.
+Các mối nối ngang của lớp trên và lớp dưới cách nhau ít nhất là 1m;
+Các mối nối ngang của các vệt rải ở lớp trên cùng được bố trí so le tối thiểu 25cm.
Mối nối dọc:

+Mối nối dọc để qua ngày làm việc phải được cắt bỏ phần rìa dọc vết rải cũ, dùng vật
liệu tưới dính bám quét lên vết cắt sau đó mới tiến hành rải;
+Các mối dọc của lớp trên và lớp dưới cách nhau ít nhất là 20 cm.

+Các mối nối dọc của lớp trên và lớp dưới được bố trí sao cho các đường nối dọc của
lớp trên cùng của mặt đường bê tông nhựa trùng với vị trí các đường phân chia các
làn giao thông hoặc trùng với tim đường đối với đường 2 làn xe.
1. Lu lèn lớp hỗn hợp bê tông nhựa
- Thiết bị lu lèn bê tông nhựa gồm có ít nhất lu bánh thép nhẹ 6-8 tấn, lu bánh thép
nặng 10-12 tấn và lu bánh hơi có lốp nhẵn đi theo một máy rải. Ngoài ra có thể lu lèn bằng
cách phối hợp các máy lu sau:
+Lu bánh hơi phối hợp với lu bánh thép;
+Lu rung phối hợp với lu bánh thép;
+Lu rung phối hợp với lu bánh hơi.
- Lu bánh hơi phải có tối thiểu 7 bánh, các lốp nhẵn đồng đều và có khả năng hoạt
động với áp lực lốp đến 0,85 Mpa. Mỗi lốp sẽ được bơm tới áp lực quy định và chênh lệch
áp lực giữa hai lốp bất kỳ không được vượt quá 0,03 daN/cm 2. Phải có biện pháp để điều
chỉnh tải trọng của lu bánh hơi sao cho tải trọng trên mỗi bánh lốp có thể thay đổi từ 1,5 tấn
đến 2,5 tấn.
- Ngay sau khi hỗn hợp bê tông nhựa được rải và làm phẳng sơ bộ, cần phải tiến hành
kiểm tra và sửa những chỗ không đều. Nhiệt độ hỗn hợp bê tông nhựa sau khi rải và nhiệt
độ lúc lu phải được giám sát chặt chẽ đảm bảo trong giới hạn đã quy định (Bảng 9).
- Sơ đồ lu lèn, tốc độ lu lèn, sự phối hợp các loại lu, số lần lu lèn qua một điểm của
từng loại lu để đạt được độ chặt yêu cầu được xác định trên đoạn rải thử.
- Máy rải hỗn hợp bê tông nhựa đi đến đâu là máy lu phải theo sát để lu lèn ngay đến
đó. Trong các lượt lu sơ bộ, bánh chủ động sẽ ở phía gần tấm là của máy rải nhất. Tiến trình
lu lèn của các máy lu phải được tiến hành liên tục trong thời gian hỗn hợp bê tông nhựa còn

Gói XL-05

giữ được nhiệt độ lu lèn có hiệu quả, không được thấp hơn nhiệt độ kết thúc lu lèn (xem
Bảng 9).
- Vệt bánh lu phải chồng lên nhau ít nhất là 20cm. Những lượt lu đầu tiên dành cho
mối nối dọc, sau đó tiến hành lu từ mép ngoài song song với tim đường và dịch dần về phía

tim đường. Khi lu trong đường cong có bố trí siêu cao việc lu sẽ tiến hành từ bên thấp dịch
dần về phía bên cao. Các lượt lu không được dừng tại các điểm nằm trong phạm vi 1 mét
tính từ điểm cuối của các lượt trước.
- Trong quá trình lu, đối với lu bánh sắt phải thường xuyên làm ẩm bánh sắt bằng nước.
Đối với lu bánh hơi, dùng dầu chống dính bám bôi mặt lốp vài lượt đầu, khi lốp đã có nhiệt
độ xấp xỉ với nhiệt độ của hỗn hợp bê tông nhựa thì sẽ không xảy ra tình trạng dính bám
nữa. Không được dùng nước để làm ẩm lốp bánh hơi. Không được dùng dầu diezel, dầu cặn
hay các dung môi có khả năng hoà tan nhựa đường để bôi vào bánh lu.
- Khi lu khởi động, đổi hướng tiến lùi… phải thao tác nhẹ nhàng, không thay đổi đột
ngột để hỗn hợp bê tông nhựa không bị dịch chuyển và xé rách.
- Máy lu và các thiết bị nặng không được đỗ lại trên lớp bê tông nhựa chưa được lu lèn
chặt và chưa nguội hẳn.
- Trong khi lu lèn nếu thấy lớp bê tông nhựa bị nứt nẻ phải tìm nguyên nhân để điều
chỉnh (nhiệt độ, tốc độ lu, tải trọng lu…).
VI. BIỆN PHÁP THI CÔNG HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
1. Các hạng mục thi công:
- Thi công cống: Cống thoát nước được thi công sau khi kết thúc giai đoạn chờ lún.
- Trên đoạn tuyến có 3 vị trí cống.

TT

Lý trình

Khẩu độ (m)

Ghi chú

1

Km …+…..


Cống hộp

1,5x2 m

….

2

Km …+……

Cống hộp

1,5x2 m

……

3

Km …+……

Cống hộp

1,5x2 m

……

Loại cống

12



Thuyết minh Biện pháp TCTC

Gói XL-05

- Lắp ghép ván khuôn, thanh chống.
- Đổ bê tông cấu kiện
- Bảo dưỡng bê tông.
- Tại vị trí thi công cống hộp đều phải làm đường công vụ cho xe máy thi công đi qua
và phục vụ đi lại cho người dân sinh sống.
2. Công tác chuẩn bị.
2.1 Chuẩn bị mặt bằng
- Công việc đúc được tiến hành tại bãi đúc, sau đó được chuyển sang vị trí chứa để
bảo dưỡng. Chuẩn bị mặt bằng bãi đúc với diện tích sao cho đủ rộng để thi công các cấu
kiện, tập kết vật liệu và cấu kiện sau khi đúc, mặt bằng bãi đúc không gây ảnh hưởng đến
giao thông.
- Tập kết nhân lực máy móc đến công trường thi công, bố trí người đảm bảo an toàn
giao thông nội tuyến.
2.2 Chuẩn bị vật liệu
- Vật liệu cát, đá, ximăng, sắt thép các loại Nhà thầu được vận chuyển đến công
trường, với mỗi loại vật liệu, Nhà thầu đều có các biện pháp kiểm tra đạt yêu cầu kỹ thuật,
được TVGS đồng ý mới được đưa vào sử dụng.
2.3 Chuẩn bị nhân lực, máy móc thiết bị:
- Xem bảng A.1, A.2
3. Thi công cấu kiện đúc sẵn.
3.1 Chuẩn bị bãi đúc.
- San ủi, đắp mặt bằng bãi đúc bằng máy ủi, máy san, lu đạt độ chặt yêu cầu. Tiến
hành rải kết cấu móng bãi đúc bằng đá dăm, cát, san bằng máy san và máy lu kết hợp nhân
công.

- Tập kết thiết bị cần thiết đến bãi đúc, chuẩn bị vật tư theo yêu cầu tiến độ đã lập.
- Kiểm tra sự hoạt động của thiết bị, máy móc thi công. Bố trí cán bộ và công nhân thi
công.
3.2 Các bước thi công cấu kiện đúc sẵn.
Công tác sản xuất cấu kiện bê tông cốt thép đúc sẵn được tiến hành theo trình tự như
sau :
- Chuẩn bị mặt bằng sân bãi gia công cốt thép,
Thí nghiệm, kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết kế cấp phối bê tông.

- Tháo dỡ ván khuôn, thanh chống.
3.3.1 Thí nghiệm, kiểm tra, thiết kế cấp phối bê tông.
- Sau khi được Tư vấn giám sát và Chủ đầu tư chấp thuận nguồn vật liệu : cát, đá, xi
măng, phụ gia, Nhà thầu phối hợp với đơn vị thí nghiệm tiến hành công tác phối hợp, trộn
cốt liệu theo tiêu chuẩn.
- Nhà thầu kết hợp với đơn vị thí nghiệm lấy mẫu cát, đá để phân tích thành phần hạt,
từ đó đưa ra tỷ lệ phối trộn cốt liệu phù hợp.
- Tùy vào yêu cầu mác xi măng với từng cấu kiện, đơn vị thí nghiệm sẽ tính toán hàm
lượng xi măng cho từng loại, và đưa ra lượng nước và phụ gia cho từng loại cấu kiện.
- Sau khi xác định được tỷ lệ cốt liệu, xi măng, nước, phụ gia, Nhà thầu cùng đơn vị
thí nghiệm chế bị mẫu, bảo dưỡng và thí nghiệm mẫu theo quy định.
- Từ các kết quả thí nghiệm này, Nhà thầu và đơn vị thí nghiệm sẽ đưa ra tỉ lệ phối
trộn hợp lý nhất, làm căn cứ để tiến hành trộn và đúc các cấu kiện.
- Tất cả các công đoạn lấy cốt liệu, chế bị mẫu, thí nghiệm mẫu đều có sự chứng kiến
và chấp thuận của Tư vấn giám sát.
1.1.2 Gia công và lắp dựng cốt thép.
3.3.2.1 Gia công cốt thép:
- Các thanh cốt thép được đánh sạch rỉ và các chất bẩn khác.
- Thanh cốt thép luôn thẳng, độ cong cục bộ so với đường thẳng không vượt quá 1%
chiều dài.
- Vị trí các điểm uốn theo đúng thiết kế không vượt quá sai số cho phép.

- Các móc cong đầu thanh cốt thép được uốn theo qui định. Tại khu vực chịu kéo
dùng móc uốn nửa vòng tròn cho cốt thép trơn và móc uốn 90o cho cốt thép có gờ.
- Tất cả các việc cắt và uốn thép được để cho những công nhân có năng lực và kinh
nghiệm làm với những thiết bị được Tư vấn giám sát chấp nhận. Trừ khi có những chỉ dẫn
khác trong bản vẽ hoặc có văn bản chấp nhận của Tư vấn giám sát, các thép thanh được cắt
và uốn trong xưởng tại hiện trường.
- Cốt thép phải được tạo khung cẩn thận theo kích thước và hình dạng thể hiện trên
bản vẽ.

- Gia công, lắp đặt cốt thép.

13


Thuyết minh Biện pháp TCTC

- Khi uốn hay nắn thẳng không được làm hư hại cốt thép, các thanh thép vẹo hoặc các
thanh thép bị uốn cong không được chỉ định trên Bản vẽ đều bị loại bỏ.
- Không được phép uốn lại cốt thép nếu không có sự phê duyệt của Tư vấn giám sát.
- Cốt thép được uốn nguội theo hình dáng ghi trong các bản vẽ
- Các thanh thép có một phần nằm trong bê tông thì không được uốn ở hiện trường,
trừ trường hợp có hướng dẫn trong bản vẽ hay được Tư vấn giám sát cho phép.
- Đường kính trong của chỗ uốn như hướng dẫn trong bản vẽ, nếu không thì quy định
theo quy phạm hiện hành.
3.3.2.2 Nối buộc cốt thép
- Phương pháp hàn.
+ Dùng phương pháp hàn điện đối đầu làm chảy lỏng thép để nối các thanh cốt thép
(trơn hoặc có gai) có đường kính lớn hơn 16mm. Khe hở giữa hai đầu thanh thép nối phải
đủ rộng lớn nhất 20mm nhưng không nhỏ hơn 1,5 đường kính que hàn.
+ Chỉ nối các thanh cốt thép bằng phương pháp hàn ốp cũng như hàn đối đầu hoặc

hàn qua miếng đệm nếu không có điều kiện hàn đối đầu.
- Phương pháp buộc bằng thép 1mm
+ Khi nối các cốt thép, chiều dài nối buộc cốt thép chịu lực trong các khung và lưới
thép không nhỏ hơn 250mm đối với cốt thép chịu kéo và không nhỏ hơn 200mm đối với cốt
thép chịu nén.
+ Việc nối buộc (nối chồng lên nhau) đối với các loại cốt thép được thực hiện theo
quy định thiết kế. Không nối ở các vị trí chịu lực lớn và chỗ uốn cong. Trong một mặt cắt
ngang của tiết diện kết cấu không nối quá 25% tiết diện tổng cộng của cốt thép chịu lực đối
với thép tròn trơn và không quá 50% đối với cốt thép có gờ.
- Lắp đặt và buộc cốt thép:
+ Các khung cốt thép, các lưới thép hoặc các thanh cốt thép được đặt trên các con kê,
các con kê bằng vữa xi măng có chiều dày bằng chiều dày lớp bê tông bảo hộ, cấy dây thép
khi đúc con kê để buộc dính chặt vào cốt thép. Các con kê đặt tại vị trí thích hợp tuỳ theo
mật độ cốt thép nhưng không được quá 1m một điểm kê.
+ Khung và lưới cốt thép được buộc chặt và không bị xô lệch khi di chuyển lắp đặt
vào ván khuôn và khi đổ bê tông. Các bộ phận lắp dựng trước đó không ảnh hưởng đến bộ
phận lắp dựng sau.
Công tác lắp dựng cốt thép cần thoả mãn các yêu cầu sau:
+ Các bộ phận lắp dựng trước không gây trở ngại cho các bộ phận lắp dựng sau.
+ Có biện pháp ổn định vị trí cốt thép không để biến dạng trong quá trình đổ bê tông.

Gói XL-05

+ Các con kê cần đặt tại các vị trí thích hợp tuỳ theo mật độ cốt thép nhưng không
lớn hơn 1m một điểm kê. Con kê có chiều dày bằng lớp bê tông bảo vệ cốt thép và được
làm bằng các loại vật liệu không ăn mòn cốt thép, không phá huỷ bê tông (các con kê
thường được làm bằng các miếng bê tông)
+ Sai lệch chiều dày lớp bê tông bảo vệ so với thiết kế không vượt quá 3mm đối với
lớp bảo vệ có chiều dày nhỏ hơn 15mm, và 5mm đối với lớp bảo vệ lớn hơn 15mm.
Việc liên kết các thanh cốt thép khi lắp dựng trong lưới cần được thực hiện theo các

yêu cầu sau:
+ Số lượng mối buộc không nhỏ hơn 50% số điểm giao nhau theo thứ tự xen kẽ.
+ Trong mọi trường hợp, các góc của đai thép với thép chịu lực phải buộc 100%.
- Nghiệm thu công tác lắp đặt cốt thép trước khi đổ bê tông với Tư vấn giám sát .
1.1.3 Lắp đặt cốp pha
3.3.3.1 Cốt pha
- Cốt pha làm bằng kim loại đảm bảo về độ dày để khuôn luôn giữ nguyên hình. Tất
cả các vị trí có bu lông và đầu rivê được khoét lỗ, tất cả vam, đinh dập hay mọi dụng cụ
dùng để nối thép khác phải được thiết kế để giữ các tấm khuôn vào với nhau cho chắc để có
thể tháo khuôn ra mà không gây hư hại đến bê tông.
3.3.3.2 Các thanh giằng và miếng đệm:
- Được sự chấp thuận của Tư vấn giám sát mới được dùng các thanh giằng bên trong
bằng kim loại, hay các miếng chêm kim loại hay chất dẻo. Thiết kế việc lắp đặt các thanh
giằng sao cho khi tháo khuôn ra, các lỗ hổng còn lưu lại trong bê tông có cỡ nhỏ nhất.
* Yêu cầu chung:
+ Ván khuôn, giằng, chống đảm bảo độ cứng, ổn định, dễ tháo lắp, không gây khó
khăn cho việc đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông.
+ Ván khuôn được ghép kín, khít để không làm mất nước xi măng khi đổ và đầm bê
tông, đồng thời bảo vệ được bê tông mới đổ dưới tác động của thời tiết.
+ Ván khuôn, giằng, chống được gia công, lắp dựng sao cho đảm bảo đúng hình
dạng, kích thước của kết cấu theo quy định của thiết kế.
+ Vật liệu làm cốt pha cho bê tông chủ yếu sử dụng là thép. Một số chi tiết kết cấu
nhỏ có thể sử dụng cốt pha gỗ.
3.3.3.3 Lắp dựng ván khuôn và giằng chống:
- Vận chuyển và dựng lắp ván khuôn trên bề mặt khối bê tông mới đổ chỉ cho phép
sau khi bê tông đã đạt cường độ tối thiểu là 25kg/cm 2 nếu không có chỉ dẫn nào khác trong
hồ sơ thiết kế.

14



Thuyết minh Biện pháp TCTC

- Trước khi đổ bê tông bề mặt ván khuôn tiếp xúc với bê tông cần được làm sạch và
bôi chất chống dính.

Gói XL-05

- Nhà thầu sẽ không đổ bê tông vào ván khuôn từ trên độ cao quá 1,0m.

3.3.4 Đổ bê tông.

- Bê tông được đổ vào trong ván khuôn theo những lớp có chiều dày không quá
450mm nếu dùng thiết bị để đầm từ bên trong và chiều dày 300mm đối với các trường hợp
khác. Lớp sau sẽ được đổ trước khi lớp bê tông đổ trước đó bắt đầu đông kết để tránh gây
hư hại cho mầu sắc của bê tông khỏi những dấu vết tách giữa mẻ đổ này với mẻ đổ khác.

3.3.4.1 Trộn bê tông:

- Thường xuyên kiểm tra độ sụt của bê tông tại nơi trộn (nếu lấy bê tông từ nơi khác)
và trước khi đổ bê tông.

- Phải chừa lỗ đặt trước những bộ phận cần chôn sẵn trong bê tông như bu lông, móc
sắc... dùng để thi công các phần sau.

- Công tác trộn bê tông được tiến hành bằng máy trộn bê tông tại tại bãi đúc.
- Tỉ lệ cốt liệu, xi măng, phụ gia được lấy căn cứ vào kết quả thí nghiệm ở bước trên.
thực hiện chính xác yêu cầu chung.
- Mọi phương pháp chuyên chở và đổ bê tông được chấp thuận của Tư vấn giám sát.
Quá trình chuyên chở và đổ sao cho các vật liệu cấu thành của chúng không bị nhiễm bẩn,

phân tầng và thất thoát.
- Khoảng cách thời gian giao bê tông trong khi tiến hành đổ, phải đủ vận chuyển, đổ
và hoàn thiện bê tông. Phương pháp giao và vận chuyển đảm bảo sao cho việc đổ bê tông
được thuận tiện hạn chế tối thiểu việc vận chuyển lại và không làm hư hại đến cấu trúc hoặc
bê tông.
- Tư vấn giám sát có thể ra lệnh hoãn và đình chỉ việc trộn và đổ bê tông, cho đến khi
nào Nhà thầu cần cung cấp thêm thiết bị giao bê tông và các thiết bị bổ sung này được chấp
nhận.

- Khi đổ bê tông bắt đầu đông kết không được gây chấn động mạnh vào cốp pha và
không được dùng một lực nào đó tác động lên các đầu cốt thép đặt trong bê tông.
- Nền của các khuôn dùng đúc sẵn phải chắc chắn và thông thoáng nước, có đủ sức
chịu tải.
- Không gây chấn động mạnh trong quá trình vận chuyển. Nếu để trong kho thì các
phần kết cấu sẽ được chống đỡ chắc chắn ở các vị trí chịu tải ghi trên các bản vẽ hay theo
các chỉ dẫn của Tư vấn giám sát .
- Ghi lại và đánh dấu trên phần kết cấu chủng loại và ngày tháng đúc sau khi đổ bê
tông. Phần kết cấu nào có mặt trên và mặt đáy không nhận ra và không lật ngược được thì
sẽ đánh dấu bằng mũi tên theo chiều lên hay xuống.
3.3.5 Đầm bê tông:
- Trong khi đổ bê tông phải đầm kỹ để có thể được một khối chặt đồng đều.

- Ngay trước lúc đổ bê tông, cốt pha và cốt thép phải sạch, không thấm nước và cọ
rửa tất cả các mạt cưa, vôi, gạch vụn và tất cả các vật ngoại lai khác.

- Đầm từ phía trong bê tông đầm ra. Cho phép đầm bên ngoài đối với mặt trên của kết
cấu phức tạp hay ở chỗ đặc biệt khác.

- Khi chưa được Tư vấn giám sát chấp thuận, Nhà thầu sẽ không đổ bê tông bất kỳ
phần nào của thiết kế.


- Trước khi thi công các máy đầm được Tư vấn giám sát kiểm tra và chấp nhận. Các
máy đầm có khả năng truyền lực rung đầm tới bê tông. Cường độ đầm phải rõ (nhìn thấy
được) để tác động được vào một khối bê tông có độ sụt 50mm trong phạm vi bán kính ít
nhất là 50m.

- Việc đổ bê tông được tiến hành liên tục. Nếu có sự cố trong quá trình đổ bê tông
phải ngừng việc đổ lại, báo cáo ngay với Tư vấn giám sát biết để giải quyết sự cố.
- Bê tông được đầm nén với thời gian phù hợp với tốc độ ninh kết của xi măng trong
bê tông.
3.3.4.2 Vận chuyển bê tông:
- Nhà thầu vận chuyển bê tông bằng xe cút kít kết hợp thủ công, tránh hiện tượng hỗn
hợp bê tông bị phân tầng, bị chảy nước xi măng và bị mất nước do nắng, gió.
- Số lượng xe được bố trí phù hợp với khối lượng, tốc độ trộn, đổ và đầm bê tông.
3.3.4.3 Đổ bê tông:

- Trên công trường, Nhà thầu bố trí đủ số máy đầm hoạt động và luôn có thiết bị dự
phòng khi có thiết bị bị hỏng.
- Luồn thiết bị đầm vào trong bê tông theo chiều thẳng đứng xuống đủ sâu để đảm
bảo bê tông mới đổ được hoà lẫn với bê tông đã đổ trước đó. Độ sâu để luồn máy dầm
xuống lớp dưới không được quá 50mm.
- Luồn máy đầm xuống các điểm đều nhau trên mặt bê tông và khoảng cách giữa các
điểm không được vượt quá hai lần bán kính của vùng, trông thấy được máy đầm đang làm
việc.

- Bê tông được vận chuyển bằng xe cút kít, được đổ xuống các vị trí lắp đặt cốp pha
các cấu kiện. bằng thủ công.

15



Thuyết minh Biện pháp TCTC

Gói XL-05

- Máy đầm hoạt động đủ thời gian và đủ cường độ để đầm bê tông được kỹ, nhưng
không được hoạt động quá mức làm cho bê tông bị phân tán. ở bất kỳ thời điểm nào xuất
hiện vữa lỏng thì không đầm nữa.

xuất.

- Nơi nào đầm nhúng chìm trong bê tông thì tránh không được để đầm tiếp xúc với
cốt thép.

- Trong thời gian bảo dưỡng, mặt nào chưa được phun nước thì được giữ ẩm bằng
nước. Sẽ không được dùng màng bảo dưỡng trên các vùng sẽ đổ thêm bê tông.

- Không nhúng đầm trực tiếp hoặc qua cốt thép vào các phân đoạn kết cấu hay vào
các lớp bê tông đã đông kết.

- Trong suốt thời gian bảo dưỡng quy định, bảo vệ màng bảo dưỡng, không để chúng
bị hư hỏng.

- Không dùng đầm làm bê tông trong ván khuôn phân tán và không được dùng đầm
để san bê tông trong cốp pha.
3.3.6 Bảo dưỡng bê tông:

- Nếu bê tông bị khô thì vẩy nước lên cho ướt và phủ mặt bằng màng bảo dưỡng giữ
nước trên mặt bê tông ngay.


3.3.7 Tháo dỡ ván khuôn:
- Ván khuôn chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ cần thiết để kết cấu chịu được
trọng lượng bản thân và các tải trọng tác động khác trong giai đoạn thi công như sau:

- Ngay sau khi đổ bê tông Nhà thầu tiến hành công tác bảo dưỡng bê tông, không để
những tác động có hại của thời tiết và không để bê tông bị khô cứng.

- Khi tháo dỡ ván khuôn cần tránh không gây ứng suất đột ngột hoặc va chạm mạnh
làm hư hại đến kết cấu bê tông.

- Bê tông được bảo dưỡng trong điều kiện có độ ẩm và nhiệt độ cần thiết để đóng rắn
và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong quá trình đóng rắn của bê tông. Bảo dưỡng ẩm là
quá trình giữ cho bê tông có đủ độ ẩm cần thiết để ninh kết và đóng rắn sau khi tạo hình.
Phương pháp và qui trình bảo dưỡng ẩm thực hiện theo TCVN 5592-1991 "Bê tông nặng Yêu cầu bảo dưỡng tự nhiên".

- Đối với ván khuôn không còn chịu lực (như thành bên của ống cống) có thể tháo dỡ
khi bê tông đạt cường độ trên 50kg/cm2.

- Các phương pháp bảo dưỡng và thời gian bảo dưỡng sao cho bê tông đảm bảo
cường độ thiết kế và biến dạng ít nhất, không để cho kết cấu bị co, bị đứt. Nếu cần sẽ bọc bê
tông để duy trì một nhiệt độ thích hợp, hoặc để tốc độ bay hơi trên các bề mặt bê tông được
giữ ở những chỉ số thích hợp.

- Sau khi tháo dỡ ván khuôn, Nhà thầu tiếp tục tiến hành bảo dưỡng bê tông cấu kiện
theo quy định.

- Thông thường dùng phương pháp giữ nguyên cốp pha tại chỗ và che đậy kín bề mặt
bê tông chưa thành hình bằng các vật liệu như rơm, rạ, bao tải, cát hay vật liệu thấm hút
nước và vật liệu này phải được luôn luôn giữ ẩm.
- Trên các mặt được đổ khuôn, nếu rỡ khuôn ra trước khi kết thúc thời gian bảo

dưỡng thì sẽ phải tiếp tục bảo dưỡng các mặt chưa hình thành (chưa được đổ khuôn).
- Sử dụng các loại bao bì, cát, hay các vật liệu có sợi nào khác đã được chấp thuận,
không làm cho bề mặt bê tông bị xù xì hoặc bị mất mầu.
- Đối với bê tông dự ứng lực có thể kéo dài thời gian bảo dưỡng.
- Phần kết cấu nào có chiều sâu lớn hoặc khối lượng lớn, hoặc có tỉ lệ xi măng cao
hoặc là các kết cấu đúc theo phương pháp bảo dưỡng đặc biệt thì Tư vấn giám sát sẽ chỉ đạo
cách bảo dưỡng.

- Sau khi tháo dỡ, nếu bề mặt bê tông bị rỗ, sứt, lồi, lõm cần phải có biện pháp xử lý
phù hợp và mài nhẵn.

- Sau khi táo dỡ ván khuôn, bảo dưỡng sau thời gian đúc 7 ngày, Nhà thầu tiến hành
vận chuyển các cấu kiện ra bãi chứa bằng xe cẩu tự hành, chờ lắp đặt theo thiết kế.
3.3.8 Kiểm tra chất lượng bê tông và nghiệm thu cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Trong quá trình đổ bê tông, Nhà thầu tiến hành lấy mẫu thí nghiệm để xác định
cường độ, mẫu được bảo quản tại phòng thí nghiệm tại công trường và được bảo dưỡng phù
hợp với tiêu chuẩn:
- Mỗi hạng mục bê tông, trong mỗi ca sản xuất đều lấy ít nhất 2 tổ mẫu để ép 14 ngày
và 28 ngày, mỗi tổ 3 viên. Trước khi xuất xưởng các cấu kiện, đều phải tiến hành thí nghiệm
mẫu thủ theo quy định .
- Hình dạng bên ngoài của cấu kiện đúc sẵn không bị biến dạng, rạn nứt, sứt mẻ,
không có hiện tượng rỗ tổ ong, sứt vỡ, lộ cốt thép, bề mặt sù sì.
- Mặt ngoài cấu kiện không được có vết nứt, khe nứt hay các khuyết tật khác.

- Ngoài các mặt được lưu ý chỉ bảo dưỡng bằng nước còn lại có thể dùng màng mỏng
để bảo dưỡng bê tông.
- Màng bảo vệ sẽ được phủ lên bê tông làm hai hướng theo hướng dẫn của nhà sản

16



Thuyết minh Biện pháp TCTC

3.3.9 Vận chuyển, xếp dỡ cấu kiện:
- Cấu kiện được vận chuyển bằng xe ôtô đến bãi tập kết tại công trường, xếp đặt cẩn
thận, kê chèn chằng buộc cẩn thận vào vị trí tập kết. Trong quá trình vận chuyển cần thao
tác nhẹ nhàng để không ảnh hưởng đến cấu kiện.
- Cấu kiện được bốc xếp lên xuống phương tiện vận chuyển bằng cần cẩu 5 - 10T.
Không được phép dỡ cấu kiện bằng cách đặt tấm ván lăn cấu kiện hoặc bất kỳ mặt nghiêng
nào khác nếu không được sự chấp thuận bằng văn bản của Tư vấn giám sát.
- Thiết bị nâng phải có đủ diện tích tiếp xúc cấu kiện và các khối móng để đề phòng
hư hại do lực tập trung.
2
2.1

Các bước thi công cống hộp:
Thi công cống hộp.
4.1.1 Định vị hố móng và tập kết thiết bị, vật tư , đóng khung vây.
- Dùng máy toàn đạc xác định vị trí thi công cống.
- Tập kết máy móc, vật liệu ra vị trí thi công.
- Thi công vòng vây ngăn nước bằng bằng cừ Lasen IV
- Hàn khung định vị khung chống
4.1.2 Đào đất hố móng

- Nhà thầu tiến hành đào đất móng cống bằng máy xúc kết hợp nhân lực đúng kích
thước hình học theo yêu cầu thiết kế của từng cống, chuyển đổ đất đi đúng nơi quy định
bằng ô tô. Máy xúc đào đất tạo thành hố móng đến cao độ thiết kế, chỉnh sửa chính xác vị
trí kích thước hình học bằng thủ công.
- Dùng máy kinh vĩ định vị tim móng cống.
- Trong quá trình đào đất hố móng luôn luôn đảm bảo độ dốc thoát nước mặt. Tại một

số vị trí có nước mặt Nhà thầu sẽ tiến hành đóng cọc cừ và làm bờ bao vòng vây ngăn nước.
Khi đào sâu hố móng, nếu có nước ngầm thấm vào hố móng Nhà thầu sẽ bố trí đào rãnh thu
nước và bơm hút bằng máy bơm.
- Hố móng được tạo đủ rộng để có thể thi công. Vách hố móng đảm bảo ổn định bằng
cách tạo mái dốc tuỳ theo điều kiện địa chất. Trong trường hợp mái dốc không đảm bảo ổn
định Nhà thầu tiến hành đóng cọc ván để chống vách.
- Nếu khi đào hố móng cống gặp trường hợp địa chất nền khác với hồ sơ thiết kế thì
Nhà thầu sẽ báo với Chủ đầu tư, TVGS và TVTK để có phương án giải quyết kịp thời.
- Tiến hành đóng cọc cừ tràm gia cố móng cống: Cọc được đóng bằng máy xúc kết
hợp thủ công:

Gói XL-05

+ Cọc được vận chuyển đến vị trí cống bằng ô tô.
+ Trước khi đóng cọc, phải kiểm tra chiều dài cọc ≥3m, đường kính ngọn ≥4.5cm,
cọc đạt yêu cầu về độ thẳng, chắc.
+ Cọc được đặt đúng vị trí thi công, đảm bảo đủ 25 cọc/1 m 2, cọc được cắm tạm vào
vị trí với chiều sâu 20-40 cm đảm bảo cọc có thể đứng thẳng khi tiến hành đóng cọc. Dùng
gầu múc của máy đào ấn cọc xuống đảm bảo độ sâu cọc trong đất ≥2,5m. Khi dùng gầu
múc để ấn cọc xuống, phải đảm bảo cho cọc luôn đúng vị trí, không bị nghiêng, lệch, mỗi
lần đóng có thể thi công 1 nhóm cọc liền nhau từ 5-10 cọc để đẩy nhanh tiến độ. Ở những vị
trí không dùng máy xúc đóng được, Nhà thầu tiến hành đóng cọc bằng thủ công.
+ Sửa sang đầu cọc, cắt bỏ đầu cọc ở những vị trí cọc không xuống hết.
+ Hoàn thành khâu đóng cọc.
- Nghiệm thu hố móng với TVGS khi đóng cọc xong và chuyển giai đoạn thi công
hạng mục tiếp theo.
4.1.3 Thi công lớp bê tông lót
- Sau khi đóng cọc, được TVGS chấp nhận, tiến hành bóc bỏ lớp đất thừa, đầm chặt
đất dưới móng cống đến độ chặt yêu cầu, nếu đất dưới hố móng chất lượng xấu, không đúng
như hồ sơ khảo sát thì phải tiến hành xử lý thay đất.

- Bề mặt mà lớp bê tông lót lên trên đó phải đảm bảo thoát nước tốt, đảm bảo độ vững
trắc, đồng đều và đạt độ dốc ngang quy định.
- Tiến hành lắp đặt ván khuôn.
- Bê tông đệm được trộn tại chỗ bằng máy trộn mini, được đổ xuống vị trí bằng cần
cuốc kết hợp với hộc đổ bê tông. Tiến hành san rải vật liệu thành lớp đồng đều bằng thủ
công. Tiến hành đầm đúng chiều dầy, cao độ thiết kế.
4.1.4 Đổ bê tông móng cống
- Sau khi thi công xong lớp lót móng theo đúng hồ sơ thiết kế đã chỉ ra Nhà thầu sẽ
mời TVGS nghiệm thu các yếu tố kỹ thuật như: Cao độ, kích thước, độ chặt, độ dốc... sau
đó tiến hành đổ bê tông móng cống theo trình tự như sau: tiến hành đập đầu cọc, sau khi
được TVGS nghiệm thu Nhà thầu sẽ tiến hành lắp dựng ván khuôn, cốt thép đổ bê tông
móng cống theo đúng kích thước, cao độ đã chỉ ra trong hồ sơ thiết kế.
4.1.5 Thi công thân cống.
- Tiến hành lắp dựng đà giáo, ván khuôn, lắp đặt cốt thép thân cống.
- Bê tông được trộn bằng máy trộn đặt tại chỗ, đổ bằng cẩu và hộc chứa, đầm chặt
bằng đầm dùi.
- Công tác bảo dưỡng bê tông theo quy định.
4.1.6 Thi công bản nắp cống.
17


Thuyết minh Biện pháp TCTC

- Tiến hành lắp dựng đà giáo, ván khuôn, lắp đặt cốt thép bản nắp cống.
- Bê tông được trộn bằng máy trộn đặt tại chỗ, đổ bằng cẩu và hộc chứa, đầm chặt
bằng đầm dùi.
- Công tác bảo dưỡng bê tông theo quy định.
4.1.7 Thi công tường đầu, tường cánh, sân cống:

Gói XL-05


- Đối với cọc tiêu, cọc H, biển báo có trọng lượng nhỏ, Nhà thầu tiến hành lắp đặt
bằng thủ công : các công nhân xây lắp trực tiếp chuyển cấu kiện từ xe chở đặt xuống hố
móng.
- Đối với cột Km có trọng lượng lớn, Nhà thầu tiến hành lắp đặt bằng máy cẩu mi ni
kết hợp thủ công: khi xe vận chuyển cột Km đến vị trí thi công, dùng cẩu mi ni cẩu cột Km
xuống hố móng, các công nhân tiến hành cân chỉnh cột cho đúng vị trí.

- Tiến hành rải đá dăm đệm sân cống. Thi công xây đá hộc sân cống.

2.1.3 Đổ bê tông, lấp đất.

- Tiến hành lắp dựng cốt pha, lắp đặt cốt thép tường đầu, tường cánh .

- Đối với cọc tiêu, cọc H, cột Km, sau khi lắp đúng vị trí, tiến hành đổ bê tông chôn

- Tiến hành đổ bê tông tường đầu, tường cánh .
- Bê tông được trộn bằng máy trộn và được đầm bằng đầm dùi hoặc đầm bàn theo
đúng yêu cầu kỹ thuật và hướng dẫn của Kỹ sư tư vấn.
- Trong quá trình đổ bê tông Nhà thầu sẽ tiến hành lấy mẫu hiện trường có sự chứng
kiến của TVGS để kiểm chứng cường độ của bê tông.

cột.
- Đối với biển báo giao thông, sau khi lắp đúng vị trí, tiến hành neo giữ cố định cột,
sau đó đổ bê tông chôn cột 15MPa, cố định cột trong ít nhất 48 tiếng mới được tháo các
thanh neo giữ.
- Hoàn thiện.

4.1.8 Đắp đất hai bên mang cống, thi công bản quá độ, đắp đất trên cống.
(Quá trình đắp đất mang cống, trên cống tiến hành như với cống hộp đã nói trên)

- Thi công bản quá độ:
- Sau khi đắp đất mang cống tới cao độ thiết kế, Nhà thầu thi công lớp đá dăm đệm
bản giảm tải bằng đầm cóc.
- Lắp dựng ván khuôn, cốt thép, đổ bê tông bản giảm tải và đầm chặt bằng đầm dùi và
đầm bàn
4.1.9 Tháo dỡ cống tạm, đường tạm, hoàn thiện.

2.1.4 Yêu cầu đối với thi công cọc tiêu, cọc H, cột Km
- Các mốc chỉ giới, cọc tiêu, cột Km và các cọc dẫn hướng khác phải đặt thẳng đứng,
đúng vị trí và độ cao đã quy định và phải đảm bảo luôn được giữ chắc chắn tại chỗ.
- Mặt lộ ngoài của các cấu kiện đã làm xong đều phải giống nhau, kết cấu nhẵn
phẳng, không có các vết dỗ, lỗ, vết nứt và pavia ở các gờ. Các cấu kiện đúc sẵn không được
chuyển tới công trình khi bê tông chưa đạt cường độ yêu cầu.
- Thi công xong một đoạn đường phải tiến hành lắp đặt ngay cọc tiêu biển báo để
đảm bảo an toàn giao thông.
2.3 Thi công sơn kẻ đường:

VII. BIỆN PHÁP THI CÔNG HẠNG MỤC AN TOÀN GIAO THÔNG
1. Công tác chuẩn bị.
- Cọc tiêu,cọc H ,cọc Km được đúc tại bãi và vận chuyển đến hiện trường
Bằng xe tải, đảm bảo không sứt gãy cạnh.
2. Tiến hành thi công.
2.1 Lắp đặt cọc tiêu, cọc H, cọc Km, biển báo.
2.1.1 Đào hố móng
- Nhân công đào hố móng bằng thủ công, kích thước các hố đào như trên bản vẽ thiết

- Máy thi công sơn chuyên dụng, nồi nấu sơn, ô tô vận chuyển và các thiết bị an toàn
khác.
- Máy phun sơn có hệ thống rắc bột phản quang (bột thủy tinh) từ 0.2-0.25kg/m2.
- Trước khi sơn tiến hành vệ sinh mặt đường, định vị các vị trí sơn phải phù hợp và

đảm bảo mỹ quan như: Thẳng trên đường thẳng và cong đều trong đường cong, các vệt sơn
phải rõ ràng vuông vắn, không phồng rộp, không có vết xước và các khuyết tật khác.
- Vị trí các vạch sơn được định vị bằng các dụng cụ như thước dây và máy đo đạc,
dây thừng...

kế.

- Vệ sinh mặt đường (vị trí cần sơn)

- Tiến hành đầm chặt đáy hố móng, tạo thành lớp chắc chắn và bằng phẳng để khi đặt
các cấu kiện không bị nghiêng.

- Sơn lót tạo dính bám.
- Sơn nhiệt dẻo, rắc thêm bột phản quang.

2.1.2 Lắp đặt cấu kiện

18


Thuyết minh Biện pháp TCTC

Gói XL-05

2.1.2 Chuẩn bị nhân công, máy móc:

- Sau khi sơn xong phải bảo vệ vệt sơn ít nhất 5 phút mới cho các phương tiện tham
gia giao thông qua lại.
VIII. BIỆN PHÁP THI CÔNG CÁC HẠNG MỤC KHÁC
1. Thi công xây đá hộc gia cố sân cống

Đá hộc xây được thi công trên nền móng đã được vệ sinh sạch và đảm bảo đủ độ chặt,
cao độ của nền móng đã được thiết kế. Công tác thi công đá hộc xây theo trình tự như sau:
- Công tác thi công gia cố sân cống bằng đá hộc xây vữa được tiến hành sau khi nền
móng đường đã được thi công xong.
- Đo đạc định vị, cắm cọc lên khuôn chính xác vị trí. Tại những vị trí có nước mặt,
khi thi công nền đường Nhà thầu đã đắp bờ vây ngăn nước, tiến hành bơm hút nước ra khỏi
phạm vi thi công sau đó mới tiến hành đào hố móng chân khay theo thiết kế.
- Hoàn thiện bằng thủ công đảm bảo cho bề mặt bằng phẳng.
- Khi xây phải đổ vữa trước mặt đá nhất là mặt vữa nằm ngang, đáy hòn đá và dùng
búa gõ để đảm bảo các mạch giữa các hòn đá phải đầy vữa. Phía mặt lộ thiên, mạch vữa xây
nên dày khoảng 3cm và bề mặt không được chèn đá nhỏ.
- Các lỗ thoát nước được đặt ở các điểm thấp nhất nơi có thể thoát nước ra ngoài tự
do, khoảng cách của hai lỗ thoát nước theo quy định trên các bản vẽ thiết kế chi tiết trong
hồ sơ thiết kế thi công đã được phê duyệt theo chỉ dẫn của TVGS.
- Bố trí khe co dãn phù hợp với kích thước diện tích xây.
- Ngay sau khi xây đá xong và trong khi vữa còn tươi, toàn bộ các mặt đá phải được
làm sạch hết các vết vữa bằng chổi tay mềm và được giữ sạch cho đến khi công trình hoàn
thành.
0

- Về mùa nắng nhiệt độ trên 30 C phải tưới bảo dưỡng khối xây sau khi xây 4 tiếng
đồng hồ. Các khối xây phải được bảo vệ, che nắng và được giữ luôn ẩm trong thời gian ít
nhất 7 ngày sau khi hoàn thành.
2. Thi công trồng cỏ
2.2

Công tác chuẩn bị:
2.1.1 Chuẩn bị vật liệu

- Cỏ có đặc tính khỏe mạnh, xanh, rễ phát triển tốt, bền vững và là loại cừ đã được

chỉ ra trên bản vẽ thiết kế cảnh quan. Cỏ được Nhà thầu mua tại địa phương hoặc dự trù
trồng trước nếu địa phương không có khả năng cung cấp.
- Cỏ có đặc tính khỏe mạnh, phát triển tốt, rễ cỏ được bảo quản thận trọng để không
bị đứt vỡ.

2.2.1

- Nhân công:

10 người.

- Máy bơm nước:

01 cái.

- Ôtô vận chuyển 2.5T:

01 cái

Trình tự thi công:
- Chuẩn bị nền đất:

- Khu vực trồng cỏ được Nhà thầu dọn sạch sẽ, không để có lá, rễ cây và các vật lạ
không thích hợp khác.
- Đặt bồng cỏ:
+ Trước khi đặt bồng cừ, nền đất được Nhà thầu tưới nước ẩm.
+ Cừ được trồng làm 3 hàng mỗi hàng cách nhau 1.5m. Trong khi trồng cỏ, Cỏ được
ấn vùi vào lớp đất đã làm tơi ở dưới.
+ Tưới nước: Nhà thầu tưới nước đều đặn và bảo dưỡng các khu vực trổng cỏ trong
điều kiện tốt nhất trong quá trình thi công cho đến khi TVGS chấp thuận.

IX. HOÀN THIỆN, NGHIỆM THU, BÀN GIAO CÔNG TRÌNH
Sau khi thi công các hạng mục công việc, Nhà thầu tiến hành hoàn thiện, dọn dẹp
thanh thải công trường và tiến hành mời Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát nghiệm thu bàn giao
toàn bộ công trình đảm bảo chất lượng và mỹ quan.
X. CÔNG TÁC ĐẢM BẢO ATLĐ VÀ VSMT
1. Đảm bảo an toàn lao động
Đảm bảo an toàn trong lao động là một công tác rất quan trọng, để làm tốt công tác này
nhà thầu có những biện pháp cụ thể sau :
- Tổ chức các lớp tập huấn về an toàn lao động cho cán bộ chỉ huy thi công, thợ vận
hành máy thi công và thợ lao động thủ công.
- Thường xuyên kiểm tra định kỳ xe máy thiết bị đảm bảo các máy thi công trên công
trường luôn ở tình trạng hoạt động tốt.
- Đội ngũ thợ vận hành máy thi công, thợ lao động thủ công được kiểm tra sức khoẻ định
kỳ theo quy định, nhằm đảm bảo tất cả công nhân lao động trên công trường đều có đủ sức
khỏe.
- Trang bị đầy đủ cho công nhân lao động trên công trường các điều kiện phòng hộ lao
động: quần áo bảo hộ lao động, mũ cứng, giầy vải, ủng cao su, găng tay, áo mưa, dây đeo an
toàn.

19


Thuyết minh Biện pháp TCTC

- Đối với các công tác thi công có tính chất phức tạp và nguy hiểm tiến hành lập biện
pháp thi công riêng cho từng loại công tác, đồng thời trước mỗi ca làm việc tất cả cán bộ,
công nhân trực tiếp thi công công tác đó đều được nghe nhắc lại kỹ thuật an toàn lao động
của công tác đó. Tất cả mọi CBCNV lao động trên công trường đều phải mang đầy đủ các
trang thiết bị phòng hộ lao động và chấp hành nghiêm chỉnh nội quy an toàn lao động.
- Tại hiện trường, bố trí các cán bộ an toàn viên đã qua lớp huấn luyện an toàn viên có

chứng chỉ của Sở lao động và TBXH. Các cán bộ an toàn viên có nhiệm vụ đôn đốc nhắc
nhở việc thực hiện về quy trình quy phạm an toàn lao động trên công trường. Nếu phát hiện
trường hợp vi phạm về quy định an toàn lao động đã được nhắc nhở nhưng tái phạm lần 2
thì cán bộ an toàn viên có quyền tạm đình chỉ công việc của cá nhân hay tổ thợ đó và báo
cáo chỉ huy công trường sử lý hành chính. Nếu vi phạm nghiêm trọng có khả năng dẫn đến
hậu quả không tốt ảnh hưởng đến tiến độ thi công, sẽ buộc cá nhân đó thôi làm việc tại công
trường.
- Đảm bảo an toàn cho xe vận chuyển vật liệu trong suốt quá trình thi công: tại khu vực
đang thi công có biển báo hiệu, các rào chắn di động ở các vị trí cần thiết.
- Thợ vận hành máy thi công phải được đào tạo cơ bản và có tay nghề cao, thợ máy lái
được bố trí điều khiển máy phù hợp với chuyên môn và tay nghề đã được đào tạo, bồi
dưỡng. Nghiêm cấm những người không có chuyên môn hoặc không có nhiệm vụ vân hành
máy. Đối với máy trộn bê tông thợ vận hành thường xuyên kiểm tra máy trước mỗi ca làm
việc và máy được đặt tại vị trí bằng phẳng, ổn định. Tại các máy xây dựng không di chuyển
có bảng nội quy sử dụng máy.
- Hệ thống điện thi công đảm bảo an toàn, các loại dây dẫn điện và các thiết bị đóng ngắt
như cầu dao, công tắc, ổ cắm được cách điện an toàn. Cầu dao, ổ cắm nếu để ngoài trời cần
có hộp tôn bảo vệ tránh nước mưa.
- An toàn trong công tác đào đất :
Khi thi công đào đất hố móng, đất đào được đổ đúng nơi quy định, cách mép hố móng ít
nhất 1,5m để tránh sạt lở hố móng. Thành hố đào được mở taluy theo đúng yêu cầu kỹ
thuật an toàn lao động đối với từng cấp đất cho phù hợp.
Các loại phương tiện vận chuyển thô sơ như xe cải tiến, trong quá trình vận chuyển
phục vụ thi công phải đi cách hố đào ít nhất 0,5m để tránh sạt lở mái đào. Các hố móng gần
khu vực tập kết vật liệu hoặc gần đường xe chạy nhà thầu có biện pháp chống vách hố đào
tránh sạt lở do bị chấn động.
Hàng ngày trên công truờng có cán bộ kỹ thuật thường xuyên theo dõi kiểm tra thi
công đào đất hố móng, nếu có hiện tượng lạ xảy ra thì có biện pháp xử lý ngay, tránh để sạt
lở bất ngờ gây nguy hiểm cho công nhân.
2. Đảm bảo an toàn giao thông

Đây là công tác đặc biệt quan trọng, để đảm bảo an toàn giao thông trong suốt thời
gian thi công nhà thầu tổ chức đảm bảo an toàn giao thông như sau :

Gói XL-05

Tại các vị trí thi công trên đường, ở 2 đầu có barie rào chắn, barie được sơn màu
trắng sọc đỏ, 2 đầu cách vị trí thi công 30m có đặt biển báo hiệu công trường đang thi công
và biển hạn chế tốc độ. Cách vị trí thi công 15 m ở cả 2 đầu có đặt rào chắn và có người
hướng dẫn điều khiển giao thông. Người hướng dẫn giao thông được trang bị đồng phục,
tay đeo băng đỏ và cầm cờ hiệu đỏ vàng, người hướng dẫn giao thông có nhiệm vụ điều
khiển các phương tiện giao thông và người qua lại an toàn, khi người hướng dẫn giao thông
cần ra hiệu lệnh phải vừa phất cờ theo hướng điều khiển vừa thổi còi để các phương tiện và
người qua lại dễ nhận biết, đồng thời chấp hành theo hiệu lệnh của người hướng dẫn giao
thông.
Tại các vị trí thi công cống ở 2 đầu cách vị trí thi công 30m có đặt biển báo công
trường đang thi công và cách 15 m có đặt biển hạn chế tốc độ 5 km/h. Hai bên cách vị trí thi
công cống 5 m có đặt hàng rào quây kín phạm vi đào móng cống, ban đêm có đèn tín hiệu
màu đỏ báo nguy hiểm, đồng thời có đèn chiếu sáng trong phạm vi thi công cống để các
phương tiện và người qua lại dễ nhận biết, đảm bảo an toàn giao thông .
2. Bảo đảm vệ sinh môi trường
Đất đào hữu cơ, hố móng còn thừa, phế thải của vật liệu xây dựng phải được chuyển đổ
ra ngoài công trình đúng nơi quy định theo yêu cầu.
Hạn chế tối đa tiếng ồn để không ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt của nhân dân
như bố trí lịch thi công nhằm hạn chế số giờ thi công trùng vào giờ nghỉ ngơi của nhân dân
địa phương (không sử dụng lu rung vào ban đêm), sử dụng máy móc phương tiện đủ tiêu
chuẩn theo quy định.
Khi thi công cát, thường xuyên tưới nước, sử dụng phương tiện vận tải thích hợp, xe vận
chuyển cát được phủ bạt kín.
Tận dụng tối đa khối lượng đất đào để sử dụng đắp bờ ngăn nước thi công.
Nhà thầu bố trí các thiết bị hiện đại, gọn nhẹ để thi công nhằm hạn chế tối đa việc ô

nhiễm môi trường .
Khi thi công công tác gây nhiều bụi (như thi công nền, cấp phối đá dăm). Nhà thầu bố trí
xe téc nước tưới chống bụi liên tục tại khu vực thi công.
Các thiết bị thi công sau khi làm việc xong được vệ sinh tập kết đúng vị trí quy định. Có
người bảo vệ canh gác máy móc, thiết bị làm việc.
Nhà thầu có cán bộ chuyên trách kiểm tra phòng hộ, công tác an toàn trong suốt quá
trình thi công, chất lượng công trình.
ĐƠN VỊ THI CÔNG

Tại các đập đắp ngăn nước thi công, có đèn báo hiệu cả ngày đêm. Tại các đầu kênh
có biển báo công trường và chỉ dẫn hướng đi cho người tham gia giao thông.

20


Thuyết minh Biện pháp TCTC

Gói XL-05

.............................................................................

21



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×