Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Thuyết minh dự án trồng măng tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.06 KB, 24 trang )

MÔ HÌNH TRỒNG MĂNG TÂY XANH AN TOÀN
TẠI THÔN CÒN MÒ - XÃ ĐÌNH LẬP

A. THÔNG TIN CHUNG CỦA MÔ HÌNH
- Chủ đầu tư: Đặng Văn Cương – Hội viên Hội Làm vườn xã Đình Lập
Địa chỉ thường trú: Thôn Kim Quán, xã Đình Lập, huyện Đình Lập, tỉnh
Lạng Sơn
Điện thoại liên hệ: 01656.566.399
- Địa điểm thực hiện: Thôn Còn Mò – xã Đình Lập, huyện Đình Lập,
tỉnh Lạng Sơn
-

Diện tích trồng: 2.160 m2

Loại cây trồng: Măng tây xanh dòng Atlas F1
- Tổng vốn đầu tư: 59.978.000 đồng (Năm mươi chín triệu chín trăm
bảy mươi tám nghìn đồng).
- Trong đó: Vốn tự có: 41.972.000 đ
Vốn hỗ trợ Hội làm vườn huyện Đình Lập: 18.000.000 đ
B. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA XÃ ĐÌNH LẬP
1. Đặc điểm tự nhiên:
1.1. Vị trí địa lý:
- Phạm vi ranh giới: Xã Đình Lập nằm bao quanh thị trấn Đình Lập, có địa
giới hành chính:
+ Phía Bắc và Tây bắc giáp huyện Lộc Bình;
+ Phía Nam và Đông Nam giáp xã Cường Lợi;
+ Phía Đông giáp xã Bính Xá và xã Kiên Mộc;
+ Phía Nam và Tây Nam giáp xã Thái Bình.
- Xã Đình Lập có diện tích tự nhiên là 13.208,97ha, có 18 thôn bản, dân số
4124 người.
1.2. Địa hình, địa mạo:


- Xã Đình Lập nằm trong khu vực địa hình hoàn toàn là đồi núi đất, đá sét
kết phong hoá và phong hoá mạnh. Địa hình tương đối phức tạp, hình thành
nhiều dãy núi chạy gần theo hướng Tây Bắc – Đông Nam; độ cao trung bình
trên 200m so với mực nước biển; đây cũng là thượng lưu của con sông Lục Nam
- một trong ba nhánh sông chính của hệ thống sông Thái Bình.


Về địa mạo: Toàn xã và trong cả khu vực lân cận gần như không còn rừng
nguyên sinh. Một số vạt rừng, đồi núi đã được khai thác trồng các loại cây lâu
năm như Thông chiếm diện tích lớn, phần nhỏ diện tích là các loại cây như Bạch
Đàn Keo.... Tầng thấp gần mặt đất là các loại cây dạng bụi, dây leo rậm. Mật độ
che phủ lớn nên về cảnh quan, môi trường ở đây khá trong lành.
1.3. Khí hậu, thuỷ văn:
- Xã Đình Lập có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình năm là
21,4 C, nhiệt độ cao nhất là 35,70C, nhiệt độ thấp nhất là 1,70C, chia thành hai
mùa khá rõ rệt: Mùa khô từ tháng 10 và kết thúc vào tháng 4 năm sau, mùa mưa
tập trung từ tháng 5 đến tháng 9; do ảnh hưởng của địa hình nên vào mùa khô,
khí hậu lạnh kéo dài và có sương muối; mùa mưa lượng mưa chiếm 75% lượng
mưa cả năm, dễ gây tình trạng xói mòn đất.
- Từ yếu tố khí hậu cho thấy Đình Lập có điều kiện khá thuận lợi cho việc
phát triển mô hình kinh tế nông nghiệp đa dạng, bền vững, thích hợp cho cây
trồng và gia súc sinh trưởng.
- Lượng mưa bình quân năm từ 1.400mm – 1.600mm và Điểm phân bố
không đều theo mùa, mùa mưa chiếm 80% lượng mưa cả năm. Độ ẩm không khí
từ 83% - 85%.
0

2. Tài nguyên:
2.1. Tài nguyên đất:
Tổng diện tích đất tự nhiên: 13.208,97ha. Trong đó:

- Diện tích đất nông nghiệp: 9.290,02 ha, chiếm 71,6%.
+ Đất sản xuất nông nghiệp: 704,74 ha, (đất trồng lúa 383,06 ha; đất trồng màu
khác 41,74 ha; đất trồng cây lâu năm 80,58 ha).
+ Đất lâm nghiệp: 8.584,95 ha
+ Đất nuôi trồng thuỷ sản: 0,33 ha.
- Đất phi nông nghiệp: 182,19 ha, chiếm 1,4% trong tổng diện tích tự nhiên;
+ Đất ở: 11,45 ha,
+ Đất chuyên dùng: 67,74 ha,
+ Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 103 ha.
- Đất chưa sử dụng: 3.505,84 ha, chiếm 27,0% trong tổng diện tích tự nhiên.
- Loại đất: xã Đình Lập có 3 loại đất chính.
+ Đất Feralit đỏ vàng phát triển trên nền đá gốc phiến thạch sét chiếm
khoảng 60% diện tích tự nhiên của xã, tầng đất này tốt hàm lượng mùn trung
bình phù hợp với sự phát triển của cây lâm nghiệp.
+ Đất Feralit vàng nhạt phát triển trên nền đá gốc tầng đất có bề dày
trung bình phù hợp cho sự phát triển của cây ăn quả và cây lâm nghiệp, chiếm

2


khoảng 15% diện tích tự nhiên của xã.
+ Đất thung lũng và đất phù sa, là sản phẩm của quá trình dốc tụ và bồi
đắp hàng năm từ lâu tạo nên đất chiếm khoảng 25% diện tích tự nhiên toàn xã.
2.2. Tài nguyên rừng:
Là xã vùng núi nên điều kiện vị trí địa lý và khí hậu nơi đây rất thích hợp
cho phát triển lâm nghiệp. Nguồn tài nguyên rừng tương đối lớn, tổng diện tích
đất lâm nghiệp 8.584,95 ha, chiếm 66,15 % diện tích tự nhiên toàn xã, trong đó
chủ yếu là rừng trồng. Ngoài ra còn khối lượng lớn diện tích đồi núi chưa được
sử dụng, có thể khai thác để phát triển lâm nghiệp.
2.3. Tài nguyên nước:

- Nguồn nước mặt: Nguồn nước chủ yếu là các khe suối bắt nguồn từ dốc
Kéo Cọ, suối Đình Lập và các khe suối nhỏ khác.Tuy nguồn nước mặt chưa dồi
dào nhưng cũng đủ cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.
- Nguồn nước ngầm: Hiện tại chưa có các tài liệu khảo sát về trữ lượng nước
ngầm trên địa bàn xã, qua khảo sát sơ bộ tại các hộ dùng giếng khoan và giếng đào
chất lượng khá tốt. Tuy nhiên các tạp chất trong nước tương đối cao.
2.4. Khoáng sản: Khoáng sản trên địa bàn xã chưa xác định.
2.5. Đánh giá lợi thế phát triển dựa trên tiềm năng, thế mạnh về điều
kiện tự nhiên của xã.
- Thuận lợi:
+ Trên địa bàn xã có Quốc Lộ 4B và Quốc Lộ 31 chạy qua. Đây là tuyến
giao thông nối Đình Lập với các huyện lân cận khác, có vai trò quan trọng trong
việc bố trí không gian sống, không gian sản xuất và thúc đẩy thị trường hàng
hoá phát triển.
+ Là xã bao trùm thị trấn Đình Lập nên có vị trí địa lý hơn hẳn so với các
xã khác trong huyện, được hưởng lợi từ các dịch vụ của thị trấn Đình Lập.
+ Địa hình, khí hậu, đất đai rất phù hợp với việc phát triển cho trồng cây
măng tây xanh và các loại cây trồng khác.
Khó khăn:
+ Địa hình xã có diện tích đồi núi chiếm tỷ lệ lớn nhưng vẫn chưa khai thác
hết hiệu quả từ lợi thế này, diện tích trồng lúa và hoa màu khá lớn nhưng chủ
yếu là các cánh đồng bậc thang nên việc cơ khí hoá, hiện đại hoá trong sản xuất
nông nghiệp khó thực hiện. Về khí hậu, thuỷ văn do đặc điểm chung của vùng
khí hậu á nhiệt đới, nóng ẩm mưa nhiều, lượng mưa Điểm bố không đều trong
năm nên gây không ít khó khăn trong sinh hoạt, sản xuất của nhân dân. Mùa khô
thường thiếu nước sinh hoạt, sản xuất (tháng 10 đến tháng 4 năm sau); mùa mưa
thường gây lũ lụt, giao thông đi lại khó khăn (tháng 5 đến tháng 9 hàng năm).
+ Do địa hình bị chia cắt nên quỹ đất cho các mục đích phi nông nghiệp rất
3



hạn chế; khu dân cư nằm rải rác, thưa thớt gây khó khăn trong việc bố trí các
công trình công cộng.
3. Nhân lực:
3.1. Số hộ: 1002 hộ;
3.2. Nhân khẩu: 4124 người. Trong đó: Nam là 2048; Nữ là 2076
3.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn về tình hình nhân lực của xã.
Trong những năm qua, công tác dân số kế hoạch hoá gia đình được thực
hiện khá tốt nên tỷ lệ phát triển dân số và tỷ lệ sinh con thứ 3 ngày càng giảm.
Dân số toàn xã: 4124 người, 1002 hộ/18 thôn. Tỷ lệ tăng dân số trung bình 1,2%
/năm.
Thành phần dân tộc gồm 5 dân tộc là Tày, Nùng, Dao, Sán Chỉ, Kinh.
Chiếm đa số là dâc tộc Tày.
Lao động: Hiện có 2251 người trong độ tuổi lao động, chiếm 59,9% tổng
dân số. Lao động trên địa bàn xã chủ yếu là lao động nông nghiệp.
Nguồn lao động của xã khá dồi dào nhưng chủ yếu là chưa qua đào tạo,
điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc tiếp thu, ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất.
Nhờ có các chương trình (chương trình 135, các chương trình mục tiêu
quốc gia..), dự án (dự án trồng rừng) với các chính sách đào tạo nghề, hỗ trợ
người nghèo…., kết hợp với sự cần cù, chịu khó của người dân địa phương, đời
sống người dân hiện nay được cải thiện đáng kể.
4. Đánh giá tiềm năng của xã về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội:
Sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp đều có những chuyển biến tích cực,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hàng hoá, đa thành phần.
Có vị trí địa lý thuận lợi: Trên địa bàn xã có Quốc Lộ 4B và Quốc Lộ 31
chạy qua. Đây là tuyến giao thông nối Đình Lập với các huyện lân cận khác, có
vai trò quan trọng trong việc bố trí không gian sống, không gian sản xuất và thúc
đẩy thị trường hàng hoá phát triển. Là xã bao trùm quanh thị trấn Đình Lập nên
được hưởng lợi từ các dịch vụ của thị trấn Đình Lập.

Xã có nguồn lao động dồi dào, là nguồn lực lớn cho quá trình phát triển
kinh tế xã hội của địa phương. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo của xã được tập huấn,
bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn, lý luận.
Đất sản xuất nông lâm nghiệp trên địa bàn xã trong thời gian qua đã được
sử dụng hiệu quả, đem lại nhiều thành tích trong sản xuất.
Trong những năm qua, nhờ phát huy được thế mạnh trồng rừng, việc khai
thác ngành lâm nghiệp góp phần giải quyết công ăn việc làm, đem lại nguồn thu
đáng kể cho ngân sách địa phương và thu nhập hộ gia đình, cá nhân.
Do vị trí địa lý thuận lợi nên rất có tiềm năng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
sang hướng thương mại, dịch vụ.
4


Đất lúa nước cũng tương đối ổn định về quy mô diện tích; xã đang có các
mô hình đầu tư nâng cao năng suất, chất lượng góp phần ổn định nguồn lương
thực với mục tiêu an toàn lương thực.
C. SỰ CẦN THIẾT CỦA MÔ HÌNH
1. Sự cần thiết của mô hình
Về rau an toàn: Đây là vấn đề thời sự “ nhức nhối” của toàn xã hội trong
thời gian qua. Rau có rất nhiều trên thị trường, rất rẻ, nhiều chủng loại khác
nhau. Nhưng do tập quán canh tác vẫn là canh tác truyền thống, giá trị thấp,
hoàn toàn phụ thuộc vào thời tiết, sản xuất theo mùa vụ, nên dẫn đến sản lượng,
chất lượng thấp trong khi rủi do cao, không có kiến thức về các loại thuốc bảo
vệ thực vật, phân bón nhưng vì phải bảo vệ cây trồng và chạy theo lợi nhuận
nên sử dụng bừa bãi phân bón, thuốc BVTV và thậm trí là chất cấm, chất kích
thích sinh trưởng để tăng năng suất => Tăng lợi nhuận kết hợp với thương lái
bất chấp tất cả để cung cấp, khuyến khích sử dụng chất cấm rồi thu mua bán
kiếm lời trong khi nhà nước chưa thể đủ nguồn lực để quản lý dẫn đến vấn đề
“rau bẩn” đang trở thành vấn nạn.
Với sản phẩm rau măng tây xanh: Hiện nay măng tây xanh là loại cây

trồng mới, có giá trị dinh dưỡng, thương phẩm cao bắt đầu được thị trường biết
đến và ưa chuộng do chứa nhiều dinh dưỡng như: có chứa nhiều đạm, chất xơ,
khoáng, can xi... nhiều loại vitamin A, vitamin C...măng tây chứa nhiều chất xơ
rất cần thiết cho hệ tiêu hóa, phòng trị các bệnh tiểu đường, bệnh ung thư, bệnh
tim mạch hữu hiệu.
Cây măng tây là cây xóa đói giảm nghèo từ thực tế cho thấy đã có nhiều
hộ vươn lên thoát nghèo và làm giàu từ cây măng tây. Cây măng tây là cây thân
thảo nhưng sống lâu năm chỉ đầu tư một lần cho thu hoạch 5-10 năm, hiện nay
trên cả nước có rất nhiều vùng trồng măng tây nhưng sản lượng không đủ đáp
ứng cho thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
Với đặc tính sinh học, kỹ thuật trồng và chăm sóc nghiêm ngặt của cây
măng tây xanh trong giai đoạn thu hoạch không sử dụng các loại thuốc bảo vệ
thực vật do đó chất lượng thương phẩm của cây măng tây rất an toàn đối với
sức khỏe người sử dụng. Do đó việc áp dụng các biện pháp chăm sóc đúng theo
quy trình kỹ thuật là rất cần thiết.
2. Mục tiêu của mô hình.
- Mô hình khi đi vào hoạt động sẽ giải quyết việc làm cho 3 - 4 lao động
nông nghiệp với thu nhập ổn định, cho sản phẩm có giá trị kinh tế cao, mang lại
giá trị kinh tế cao cho chủ đầu tư và hộ gia đình.
- Cải tạo đất nông nghiệp giá trị kinh tế thấp thành khu sản xuất tập trung,
cho giá trị kinh tế cao.
- Sản xuất ra sản phẩm sạch - An toàn cung cấp cho thị trường trong và
ngoài huyện. (Các nhà hàng, quán ăn, phân phối bán lẻ đến người tiêu dùng…)

5


C. QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG, CHĂM SÓC VÀ THU
HOẠCH CÂY MĂNG TÂY XANH.
I. GIỚI THIỆU VỀ CÂY MĂNG TÂY

- Tên khoa học: Asparagus Officinalis L
- Thuộc họ Măng tây Asparagaceae
- Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây măng tây:
Cây Măng tây có tuổi thọ 30 năm, trồng thích hợp ở vùng khí hậu nhiệt
đới nhiệt độ trung bình 250C-330C, thuộc lớp thực vật một lá mầm, dạng bụi,
thân thảo, lá kim, chịu hạn rất tốt, khi trưởng thành cây sẽ bung tàn cành lá
rộng 1 mét, cao tới 1,5-1,8 mét. Bộ rễ chùm cây Măng tây 4-5 năm tuổi có 150200 cọng rễ trải rộng 50-70 cm, có hình dáng trông như cái nôm cá với 80% là
rễ hút dinh dưỡng ăn sâu 0,30-0,60 mét và 20% là rễ hút nước có thể cắm sâu
đến 2-3 mét dưới chân đất trồng. Cây Măng tây có hoa đơn tính màu lục nhạt,
trái khi chín màu đỏ có 4-6 hạt màu đen.
Măng tây có 3 loại chính: Măng tây xanh, măng tây trắng và măng tây tím.
II. KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC THU HOẠCH MĂNG TÂY
XANH.
1. Kỹ thuật sản xuất cây giống:
- Hiện nay hạt giống cây măng tây xanh ở nước ta chủ yếu nhập khẩu do
trong nước chưa sản xuất được hạt giống F1hoặc lấy hạt giống F2, F3… lấy từ
cây giống F1 nhưng cho năng suất và chất lượng thấp hơn.
*Chuẩn bị hạt giống để gieo ươm:
- Làm sạch hạt giống:
- Nếu tự để lưu giống thì phải chọn cây tốt, cách ly để tránh lai tạp làm
giảm giá trị giống sau này. Chọn quả giống ở lứa thu hoạch rộ, để chín hoàn
toàn trên cây, hái về để chín thêm vài ngày rồi tách lấy hạt, phơi thật khô, để
vào chai lọ kín và để nơi khô ráo.
- Nếu đi mua hạt giống thì phải hiểu rõ lý lịch giống; mua của các công
ty, cửa hàng giống tin cậy; hạt giống phải đựng trong bao bì có dán nhãn mác,
có hướng dẫn cách sử dụng, còn thời hạn; có bảo hành.
- Nhặt loại bỏ những hạt khác giống, khác loài, hạt bị dập nát, gãy....
- Nhặt bỏ thân, lá, cỏ rác… lẫn trong giống
* Ngâm hạt giống:
- Bắt đầu ươm giống, lấy đủ số lượng hạt giống cần dùng đem phơi nắng

khoảng 2-3 giờ dưới nắng sáng lúc 1 -11-12 giờ (nếu có nắng) cho thật khô để
kích thích độ háo/hút nước của hạt giống. Sau đó cho hạt giống vào bọc vải đưa
vào nước chà xát nhiều lần cho thật sạch tạp chất và màng bao vỏ hạt cho đến
khi hạt giống từ màu xám mờ chuyển sang màu đen bóng.
- Ngâm hạt giống trong nước 2 sôi 3 lạnh để giữ đều nhiệt độ bình quân
o
30 C-35 C trong khoảng thời gian 12 tiếng đồng hồ nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho hạt giống nảy mầm dễ dàng hơn.
- Xử lý nấm bệnh: Đến ngày thứ 4 hoặc thứ 5, khi quan sát thấy hạt giống
o

6


đã ngậm đủ nước, trương nở to hơn bình thường, vỏ hạt đã mềm (đôi khi có hạt
đã nảy nanh mầm rễ con màu trắng) thì tiến hành xử lý nấm bệnh cho hạt giống
bằng cách ngâm hạt giống 3-6 giờ vào dung dịch thuốc tẩy 1 % hoặc dung dịch
gồm hỗn hợp: 26 gam Benomyl pha với 1 lít Aceton; làm như vậy có thể loại
bỏ 99,9% các loại nấm bệnh còn bám trên vỏ hạt giống. Sau đó lấy hạt ra rửa
sạch rồi đem trải mỏng trên một cái khăn sạch để khoảng 3 -60 phút cho ráo
nước.
- Ủ hạt giống: Đem hạt giống đã ráo nước trải đều trên mặt 1 lớp vải ẩm,
sạch (độ ẩm 3 %); phun chế phẩm kích thích ra rễ như GA3 hoặc NAA, hay
Atonik lên tấm vải,… (chú ý giữ độ ẩm 30-5 %, không để ướt quá làm thối hạt
giống, giảm tỉ lệ nảy mầm). Sau đó dùng 1 lớp vải khác sạch, ẩm phủ lên mặt
hạt rồi cuộn/gập cả 2 lớp vải gói hạt giống lại cho vào 1 cái hộp nhựa đậy nắp;
hoặc cho vào bao nilon đen cột kín miệng (có xâm vài lỗ thông hơi), đem để
vào nơi dấm mát. Hàng ngày lấy hạt cho vào rổ ngâm vào nước sạch 3-5 phút
để kích thích hạt nảy mầm nhanh; vớt hạt ra để ráo, lấy vải sạch vắt khô (độ ẩm 3
%) cuộn/gói hạt lại, ủ tiếp.

2. Gieo ươm hạt giống trên luống đất
- Chuẩn bị đất để gieo ươm
* Chọn đất để gieo ươm
Tiêu chuẩn đất vườn ươm:
- Đất làm vườn ươm chọn nơi cao, thoáng, dễ thoát nước, đất pha cát
hoặc thịt nhẹ, độ pH 5,5 - 6 đất bằng phẳng, không có nguồn sâu bệnh, có
nguồn nước sạch để tưới thuận tiện cho canh tác, chăm sóc cây con.
- Đất vườn ươm phải được cày phơi ải 7 - 1 ngày; cày bừa kỹ, làm đất
nhỏ, tơi xốp; sạch cỏ dại; xử lý đất bằng vôi bột trước khi gieo 7 ngày; phun
thuốc phòng trừ.
Lên luống: Kích thước luống: rộng 1-1,2m; cao 20 - 25cm; dài tùy thuộc
kích thước vườn ươm; rãnh rộng 25 – 30cm.
-

*Gieo hạt
-

Khi hạt đã nứt nanh, tiến hành gieo hạt

-

Gieo hạt sâu 1-2,5cm.

-

Mật độ gieo khoảng 50hạt/m mặt luống

2

- Gieo thẳng hàng ngang, hàng dọc; mỗi mét vuông bón 1 - 1,5 kg.

Khoảng cách hàng cách hàng 15 - 20cm, giữa các hốc cánh nhau 5cm. Hạt gieo
sâu 1 - 1,5cm, phủ đất, rắc một lớp trấu đã ủ hoặc mùn mục rồi tưới ẩm.

3. Gieo ươm hạt giống trong bầu

7


* Chuẩn bị bầu, giá thể để gieo hạt
- Chuẩn bị vật liệu và làm bầu:
Bầu ươm cây giống thông thường được làm bằng bao bì tự huỷ, khay/vĩ
xốp/nhựa, ly nhựa hoặc bao nilon đen sản xuất từ nhựa tái sinh kích thước 10
x15 cm, hoặc 15 x 20 cm có đục 3-5 lỗ thoát nước ở đáy bao để chống úng khi
mưa dầm hoặc tưới quá tay; hoặc bao nilon trắng trong (hay dùng đựng đường
cát) cắt chéo 2 góc đáy để thoát nước.
Nơi đặt bầu ươm giống có thể là nền xi măng hoặc nền đất có trải màng
phủ hoặc một lớp cát hay tro trấu + xơ dừa dày 1 -2 cm để ngăn cỏ xâm hại
bầu ươm giống, giảm chi phí chăm sóc, làm cỏ.
* Chuẩn bị giá thể và đóng bầu
Giá thể ươm giống cây măng tây có thể làm bằng các vật liệu là đất sạch
bán sẵn hoặc phối trộn các vật liệu sau đây để làm giá thể cho vào bầu ươm
giống:
- 1/3 đất cát pha 5 /5 (pH = 6,5-7,5) + lân vi sinh/vôi + chế phẩm kích
thích phát triển rễ (NAA, GA3, Auxin,…) + Chế phẩm khử nấm bệnh, côn
trùng, mầm cỏ (Sincosin, Agrispon, Aliette, Onecide,…); - 1/3 phân xanh giúp
tăng độ tơi xốp cho giá thể ươm cây (trấu mục, vỏ đậu, cây họ đậu, vụn lục
bình, vụn xơ dừa, rơm rạ, tro trấu,…);
- 1/3 phân trùn quế hoặc phân chuồng ủ hoai sàng nhuyễn có xử lý
Trichoderma (phân bò, gà, dơi, cá, bánh khô dầu đậu phộng,…) hoặc phân hữu
cơ tổng hợp bán sẵn ở các cửa hàng vật tư nông nghiệp có bổ sung thêm phân

trung, vi lượng.
* Gieo hạt vào bầu
Dùng đũa tre hoặc dùng ngón tay ấn nhẹ một lỗ không sâu quá 5mm giữa
bầu giá thể ươm giống để gieo hạt.
- Lấy từng hạt đã nứt nanh mầm rễ con đặt vào giữa mặt bầu ươm
không sâu quá 5mm; mỗi bầu gieo 1 hạt;
- Lấp hạt bằng đất mùn, xơ dừa hoặc bằng tro trấu dày 5mm cho khuất
hạt, không để gia súc, côn trùng hoặc kiến tha mất hạt.
Sau đó, đem các bầu ươm đặt vào nhà lưới nilon hoặc nhà màn nếu có
điều kiện. Hoặc xếp gọn gàng tại một vị trí rồi dùng các vật liệu có thể có để
làm mái che tránh mưa to làm hỏng bầu.
* Chăm sóc sau gieo
Sau 7-10 ngày ươm hạt, cây giống con sẽ mọc lên. Khi cây cao khoảng 10
cm, tiến hành tưới thúc 15 ngày/lần với dung dịch phân DAP + Kali hoặc NPK
15-15-15 pha loãng 1%. Cũng có thể dùng phân bón lá sinh học Wehg,
Agrostim để bón, liều lượng bón theo hướng dẫn trên bao bì. Kết hợp nhổ cỏ
dại (nếu giá thể ươm giống đã sử dụng phân trùn quế, bầu giống có thể đã đủ
dinh dưỡng trong suốt thời gian ươm giống 2-3 tháng). Khi cây được 10 -12

8


tuần tuổi (cao khoảng 5 -7 cm), chọn những cây khỏe mạnh, sạch bệnh đem ra
đất trồng rồi cắt hạ bớt ngọn giữ cây cao khoảng 30 cm, căng dây nilon đôi kẹp
cây măng vào giữa đôi dây để tránh gió làm đổ ngã cây.
II. Kỹ thuật trồng
1. Trồng cây ra ruộng
* Đào hố để trồng cây
Sau khi đã chuẩn bị đất trồng xong, trên mặt luống đất trồng đã chuẩn bị
sẵn; Căn cứ mật độ, khoảng cách đã xác định, tiến hành cuốc hố trồng cây.

Kích thước hố sâu 30 – 40 cm, rộng 30 cm; hoặc có thể đào thành một rãnh dài
rộng 25cm x sâu 25-30 cm. Nếu chưa bón lót phân xanh và phân hữu cơ dinh
dưỡng cho đất, cần đảo trộn đều đất với phân xanh và có bổ sung lân vi sinh,
vôi (lượng phân này có thể đủ dinh dưỡng trong 1-2,… năm trồng cây mà
không cần phải bón thêm hữu cơ 3 tháng/lần làm hao tốn thời gian và chi phí
nhân công) + chế phẩm vi sinh hữu ích để cải tạo và tăng thêm dinh dưỡng hữu
cơ và vi sinh cho đất trồng.
* Trồng cây con vào hố trồng
Đất trồng măng tây sau khi đã cày bừa, lên luống, bón phân lót theo tiêu
chuẩn của quy trình đề ra tiến hành trồng cây con. Tùy theo phương thức trồng
có màng che phủ hay không có màng che phủ mà có kỹ thuật trồng khác nhau.
Các bước và cách thức thực hiện công việc:
Bước 1:
Trong vườn ươm cây giống, chọn những cây giống đủ tiêu chuẩn để đem
ra trồng ngoài ruộng sản xuất.
- Nếu cây giống được gieo ươm trực tiếp trên luống đất trước khi nhổ cây
đem trồng 1 ngày cần tưới nước ướt đậm đất luống cây con giống. Dùng cây
dầm (hay x ng lưỡi nhỏ) đào cây giống xắn đất thành bầu để vận chuyển ra
ruộng trồng; Nếu cây con giống ươm trong bầu thì cẩn thận chuyển các bầu
ươm giống đến vị trí đất trồng. Theo vị trí hàng, hố đã bón phân lót, theo
khoảng cách đã định đặt ở cạnh mỗi hố 1 cây con.
Bước 2:
Đặt cây con vào hố trồng: Đặt thẳng cây, độ sâu hết rễ, không làm gập, đứt
rễ.
- Khi đặt cây vào hố trồng chú ý nắn nhẹ quanh bao nilon bầu rồi trút
lấy cây giống ra, giữ nguyên bầu giá thể, đặt cây con ngay ngắn vào hố trồng;
- Điều chỉnh cho cây đứng thẳng, đúng cự ly khoảng cách, cây không bị
nghiêng đổ, phải thẳng hàng ngang hàng dọc (tuyệt đối không được làm tổn
thương rễ).


Bước 3:

9


Một tay giữ cây con thẳng đứng, một tay lấp đất nhỏ vào hố xung
quanh cây con. Lớp đất lấp cao qua cổ rễ khoảng 1 – 2 cm
- Lấp đất nhẹ nhàng chèn chắc xung quanh gốc cây; không lấp đầy đất
xuống hố, cổ bộ rễ cây măng tây sâu dưới mặt luống đất trồng khoảng 5-10cm
là tốt nhất. Nếu trồng cạn/nông, cây sẽ mau lớn và mau cho măng, nhưng
đường kính thân măng sẽ nhỏ. Nếu trồng sâu, cây sẽ chậm lớn và chậm cho
măng, nhưng đường kính thân măng sẽ to hơn, đồng thời cây cũng sẽ có tuổi
thọ cao hơn.
Bước 4:
Hai bàn tay ấn nhẹ đất xung quanh gốc cây con
Bước 5:
Dùng tay xoa phẳng đất mặt luống. Tiếp tục trồng cây khác.
Sau khi trồng cây xong, cần lấy đất 2 bên mép luống đất trồng để vun gốc,
phủ một lớp đất mặt không cao quá 3-5 cm cho những gốc cây đã trồng để bảo
vệ cổ rễ và giữ cây măng đứng thẳng quang hợp với nắng, kết hợp tạo mặt
luống đất trồng dốc nghiêng về hai bên mép luống để dễ thoát nước.
Vét sạch đất dưới rãnh luống; vệ sinh thu gom cỏ rác làm gọn gàng luống
trồng, ruộng trồng.
2. CÁCH BÓN PHÂN CHO CÂY MĂNG TÂY
a. Bón lót:
Ngay từ đầu khi trồng cây Măng tây, cần bón lót đất trồng với lượng phân
hỗn hợp sau: 20-40 tấn/ha phân trùn quế + nấm đối kháng
Trichoderma (hoặc phân chuồng ủ hoai, phân dơi/cá/bánh dầu) + phân trung, vi
lượng + phân vi sinh và10-20 tấn phân xanh làm chất độn giúp tơi xốp đất như
rơm trấu mục, tro trấu, lục bình, vỏ đậu phọng, vỏ cà phê, bã thân/cùi bắp, xơ

dừa, mạt cưa,... đã xử lý sunfat đồng hoặc nước vôi, thuốc tẩy Javel (Sodium
Hypochlorite 5,25%) để khử trùng + 100 kg NPK 16-16-8. Do bộ rễ chùm ăn
tràn ra đất sau 1-2 năm trồng không thể dùng cuốc xẻng can thiệp sâu vào đất
được, người trồng có thể dùng phân hữu cơ bón lót một lần với số lượng lớn 5070-90… tấn để cung cấp đủ dinh dưỡng cho đất trồng cây Măng tây trong suốt
1-2 năm để không phải hao tốn chi phí nhân công và thời gian cho mỗi chu kỳ 3
tháng/lần bón phân hữu cơ nữa.
b. Bón thúc:
- Sau khi trồng 15 ngày (0,5 tháng): Xới xáo đất mặt, làm sạch cỏ non
không để cỏ già rơi hạt tái sinh cỏ mới. Bón thúc 100 kg NPK 15-15-15 + bổ
sung phân trung-vi lượng, phân cút/dơi/cá/bánh dầu. Vun đất cao 3-5 cm đậy
gốc bảo vệ cổ rễ cây Măng (không để phần trắng chân Măng cao >5cm làm mất
năng suất và giá trị thương phẩm), giữ mặt liếp đất trồng cao 20-30 cm so với
mặt đất tự nhiên. Vệ sinh vườn trồng, phun thuốc ngừa tuyến trùng, nấm bệnh
và sâu bọ hại cây. Dưỡng bộ rễ khoẻ mạnh và bộ lá sum suê, giữ cây đứng thẳng
quang hợp với nắng tạo năng lượng hữu cơ tổng hợp nuôi dưỡng cây.

10


Để chống gió xô đổ ngả cây mới trồng, chen giữa hàng cây Măng đã trồng,
tiến hành cắm các cọc cement (để không bị hư, mục) đường kính 10 cm, cao
100-120 cm, cách nhau 4 mét, dùng dây điện thoại cũ hoặc cước nilon 2-3
mm (chịu được mưa nắng) giăng 1 hàng đôi cao hơn mặt liếp 20-30 cm, kẹp
lỏng cây Măng vào giữa đôi dây để giữ cây đứng thẳng, rồi sau đó tuỳ theo tuổi
lớn của cây Măng mà nâng đôi dây cao dần lên 50-70 cm (hoặc giăng thêm 1
hàng dây đôi khác).
Cây dưới 5-6 tháng tuổi chưa thu hoạch Măng, để hạn chế cỏ dại có thể phủ
bạt, trồng chen cây họ đậu, rau ăn lá hoặc phủ vỏ & dây đậu, rơm rạ, vụn xơ
dừa, lục bình, mùn cưa, tro trấu,... đã xử lý nấm bệnh.
- Sau khi trồng 30 ngày (1 tháng): Cây phát triển nhiều thân mới. Xới xáo

đất mặt, làm sạch cỏ non không để cỏ già rơi hạt tái sinh cỏ mới. Bón thúc 100
kg NPK 16-16-8 + bổ sung phân trung-vi lượng, phân cút/dơi/cá/bánh dầu. Vun
đất cao 3-5 cm đậy gốc bảo vệ cổ rễ cây Măng (không để phần trắng chân Măng
>5 cm làm mất năng suất), giữ mặt liếp cao 20-30 cm so với mặt đất tự nhiên.
Vệ sinh vườn trồng, phun thuốc ngừa tuyến trùng, nấm bệnh, sâu hại cây.
- Sau khi trồng 45 ngày (1,5 tháng): Tiến hành cắt tỉa bỏ toàn bộ đời cây
thứ 1 có đường kính thân 2mm trên vườn trồng để thay thế bằng đời cây thứ 2
có đường kính thân 4mm rồi xới xáo đất mặt, làm sạch cỏ non không để cỏ già
rơi hạt tái sinh cỏ mới. Làm vệ sinh vườn trồng, phun thuốc phòng ngừa tuyến
trùng, nấm bệnh, sâu bọ côn trùng hại cây. Bón thúc 15-20 tấn phân trùn quế +
WEHG (hoặc phân chuồng ủ hoai + Trichoderma) + phân vi sinh và phân sinh
học + phân bánh dầu/dơi/cá và 100 kg NPK 15-15-15 + phân trung, vi
lượng. Vun đất cao 3-5 cm đậy gốc bảo vệ cổ rễ cây Măng, giữ mặt liếp đất
trồng cao 20-30 cm so với mặt đất tự nhiên. Dưỡng bộ rễ khoẻ mạnh và bộ lá
sum suê, giữ cây đứng thẳng để quang hợp với nắng tạo ra năng lượng tổng hợp
nuôi dưỡng cây.
- Sau khi trồng 60 ngày (2 tháng): Cây phát triển nhiều thân mới. Ở mỗi
gốc chọn giữ lại 3-5 cây mẹ + 3-5 chồi Măng non mới đường kính 4mm sạch
bệnh to khoẻ nhất, tiến hành tỉa bỏ những cây bị sâu bệnh, cây yếu cổ rễ đổ
nghiêng ngả, cây già đời trước và cây nhỏ. Xới xáo đất mặt, làm sạch cỏ non
không để cỏ già rơi hạt tái sinh cỏ mới. Bón thúc 100 kg NPK 16-16-8 + bổ
sung phân trung-vi lượng,phân dơi/cá/bánh dầu. Vun đất cao 3-5 cm đậy gốc bảo
vệ cổ rễ cây Măng, giữ mặt liếp cao 20-30 cm so với mặt đất tự nhiên. Vệ sinh
vườn trồng, phun thuốc ngừa tuyến trùng, nấm bệnh, sâu hại cây. Dưỡng bộ rễ
khoẻ mạnh và bộ lá sum suê, giữ cây đứng thẳng quang hợp với nắng tạo ra
năng lượng tổng hợp nuôi dưỡng cây.
- Sau khi trồng 75 ngày (2,5 tháng): Cây phát triển nhiều thân mới. Ở mỗi
gốc chọn giữ lại 3-5 cây mẹ + 3-5 chồi Măng non mới đường kính 4-5mm sạch
bệnh to khoẻ nhất, tiến hành tỉa bỏ những cây bị sâu bệnh, cây yếu cổ rễ đổ
nghiêng ngả, cây già đời trước và cây nhỏ. Xới xáo đất mặt, làm sạch cỏ

11


non, tuyệt đối không để cỏ già rơi hạt tái sinh cỏ mới. Bón thúc 150 kg NPK 1515-15 + phân trung-vi lượng, phân dơi/cá/bánh dầu. Vun đất cao 3-5 cm đậy gốc
bảo vệ cổ rễ cây Măng, giữ mặt liếp cao 20-30 cm so với mặt đất tự nhiên. Vệ
sinh vườn trồng, phun thuốc ngừa tuyến trùng, nấm bệnh, sâu hại cây. Dưỡng bộ
rễ khoẻ mạnh và bộ lá sum suê, giữ cây đứng thẳng quang hợp với nắng tạo ra
năng lượng tổng hợp nuôi dưỡng cây.
- Sau khi trồng 90 ngày (3 tháng): Tiến hành cắt tỉa bỏ toàn bộ đời cây
thứ 2 có đường kính thân 4mm trên vườn trồng để thay thế bằng đời cây thứ 3
có đường kính thân 6mm rồi xới xáo đất mặt, làm sạch cỏ non không để cỏ già
rơi hạt tái sinh cỏ mới. Làm vệ sinh vườn trồng, phun thuốc phòng ngừa tuyến
trùng, nấm bệnh, sâu bọ côn trùng hại cây. Bón thúc 15-20 tấn phân trùn quế +
WEHG(hoặc phân chuồng ủ hoai bổ sung Trichoderma) + phân vi sinh và phân
sinh học + phân bánh dầu/dơi/cá và 150 kg NPK 16-16-8 + phân trung, vi
lượng. Vun đất cao 3-5 cm đậy gốc bảo vệ cổ rễ cây Măng, giữ mặt liếp đất
trồng cao 20-30 cm so với mặt đất tự nhiên. Dưỡng bộ rễ khoẻ mạnh và bộ lá
sum suê, giữ cây đứng thẳng để quang hợp với nắng tạo năng lượng tổng hợp
nuôi dưỡng cây.
- Sau khi trồng 105 ngày (3,5 tháng): Cây phát triển nhiều thân mới. Ở
mỗi gốc chọn giữ lại 3-5 cây mẹ + 3-5 chồi Măng non mới đường kính
6mm sạch bệnh to khoẻ nhất, tiến hành tỉa bỏ những cây bị sâu bệnh, cây yếu cổ
rễ đổ nghiêng ngả, cây già đời trước và cây nhỏ. Xới xáo đất mặt, làm sạch cỏ
non không để cỏ già rơi hạt tái sinh cỏ mới. Bón thúc 150 kg NPK 15-15-15 +
phân trung-vi lượng, phân dơi/cá/bánh dầu. Vun đất cao 3-5 cm đậy gốc bảo vệ
cổ rễ cây Măng, giữ mặt liếp cao 20-30 cm so với mặt đất tự nhiên. Vệ sinh
vườn trồng, phun thuốc phòng ngừa tuyến trùng, nấm bệnh và sâu hại cây.
Dưỡng bộ rễ khoẻ mạnh và bộ lá sum suê, giữ cây đứng thẳng quang hợp với
nắng tạo năng lượng tổng hợp nuôi dưỡng cây.
- Sau khi trồng 120 ngày (4 tháng): Cây phát triển nhiều thân mới. Ở mỗi

gốc chọn giữ lại 3-5 cây mẹ + 3-5 chồi Măng non mới đường kính 6-7mm sạch
bệnh to khoẻ nhất, tiến hành tỉa bỏ những cây bị sâu bệnh, cây yếu cổ rễ đổ
nghiêng, cây già đời trước và cây nhỏ. Xới xáo đất mặt, làm sạch cỏ non không
để cỏ già tái sinh cỏ mới. Bón thúc 150 kg NPK 16-16-8 + phân trung-vi
lượng, phân dơi/cá/bánh dầu. Vun đất cao 3-5 cm đậy gốc bảo vệ cổ rễ cây
Măng và giữ mặt liếp đất trồng cao 20-30 cm. Vệ sinh vườn trồng, phun thuốc
ngừa nấm bệnh, côn trùng hại cây. Giữ cây đứng thẳng quang hợp với nắng tạo
năng lượng hữu cơ tổng hợp nuôi dưỡng cây.
- Sau khi trồng 135 ngày (>4,5 tháng): Tiến hành cắt tỉa bỏ toàn bộ đời
cây thứ 3 có đường kính thân 6mm trên vườn trồng để thay thế bằng đời cây thứ
4 có đường kính thân 8mm rồi xới xáo đất mặt, làm sạch cỏ non không để cỏ già
rơi hạt tái sinh cỏ mới. Làm vệ sinh vườn trồng, phun thuốc phòng ngừa tuyến
trùng, nấm bệnh, sâu bọ côn trùng hại cây. Bón thúc 20-30 tấn phân trùn quế +
WEHG(hoặc phân chuồng ủ hoai bổ sung Trichoderma) + phân vi sinh và phân
sinh học + phân bánh dầu/dơi/cá và 200 kg NPK 15-15-15 + phân trung, vi
12


lượng. Vun đất cao 3-5 cm đậy gốc bảo vệ cổ rễ cây Măng, giữ mặt liếp cao 2030 cm so với mặt đất tự nhiên. Dưỡng bộ rễ khoẻ mạnh và bộ lá sum suê, giữ
cây đứng thẳng để quang hợp với nắng tạo năng lượng hữu cơ tổng hợp nuôi
dưỡng cây.
- Sau khi trồng 150 ngày (>5 tháng): Cây phát triển thêm nhiều thân mới.
Ở mỗi gốc chọn giữ lại 3-5 cây mẹ + 3-5 chồi Măng non mới đường kính
8mm sạch bệnh to khoẻ nhất, tiến hành tỉa bỏ những cây bị sâu bệnh, cây yếu cổ
rễ đổ nghiêng, cây già đời trước và cây nhỏ. Xới xáo đất mặt, làm sạch cỏ non
không để cỏ già rơi hạt tái sinh cỏ mới. Bón thúc 200 kg NPK 16-16-8 + phân
trung-vi lượng,phân dơi/cá/bánh dầu. Vun đất cao 3-5 cm đậy gốc bảo vệ cổ rễ
cây Măng, giữ mặt liếp cao 20-30 cm. Vệ sinh vườn trồng, phun thuốc ngừa
nấm bệnh, côn trùng hại cây. Giữ cây đứng thẳng quang hợp với nắng tạo năng
lượng hữu cơ tổng hợp nuôi dưỡng cây.

- Sau khi trồng 165 ngày (>5,5 tháng): Nếu chăm sóc đủ dinh dưỡng và
đúng kỹ thuật, từ giai đoạn này cây sẽ bắt đầu trổ Măng tơ. Đón đầu lứa Măng
tơ này, khi quan sát thấy cây mẹ phát triển tốt, đường kính thân cây mẹ đạt >8-9
mm (lớn cỡ ngón tay) + lá chuyển sang màu xanh đậm thì chọn giữ lại 3-5 cây
mẹ + 3-5 chồi Măng non to, khoẻ đường kính 9-10mm, tiến hành tỉa bỏ cây bị
sâu bệnh, cây già đời trước, cây nhỏ và cành nhánh phát sinh ở phần gốc 50 cm
để thông gió phòng tránh côn trùng, bệnh hại + cắt hạ bớt ngọn cây Măng ở độ
cao không thấp hơn 1,20 m để kích thích cây trổ Măng + Xới đất, làm sạch cỏ
non, bón thúc 200 kg NPK 21-7-14 và bổ sung phân trung-vi lượng, phân
dơi/cá/bánh dầu, vun đất cao 3-5 cm đậy gốc bảo vệ cổ rễ cây Măng (không để
phần trắng chân Măng >5 cm làm giảm giá trị thương phẩm), giữ mặt liếp đất
trồng cao 20-30 cm so với mặt đất tự nhiên. Vệ sinh vườn trồng, phun thuốc
phòng ngừa tuyến trùng, nấm bệnh và côn trùng. Dưỡng bộ rễ khoẻ mạnh và bộ
lá sum suê, giữ cây đứng thẳng để quang hợp với nắng tạo năng lượng hữu cơ
tổng hợp nuôi dưỡng cây.
Khoảng 5-10 ngày sau khi cắt hạ ngọn, cây bắt đầu trổ Măng tơ. Tiến
hành thu hái cho bằng hết lứa Măng tơ này bất kể đạt hay không đạt chất lượng
để dồn dinh dưỡng cho cây mẹ và để gốc Măng có chỗ trống cho ra đời lứa
Măng kế tiếp nhiều hơn và khoẻ mạnh hơn. Thu hoạch Măng tơ được 12-15
ngày thì bón thúc 200 kg NPK 21-7-14 + phân trung-vi lượng, phân dơi/cá/bánh
dầu; thu hoạch tiếp 12-15 ngày nữa thì Phải Ngưng Thu Hoạch (Không Nên Thu
Hoạch Lứa Măng Tơ Quá 1 Tháng), tránh không để cây mất sức, làm ảnh hưởng
năng suất, chất lượng của các đời cây/lứa măng sau.
- Sau khi trồng 180 ngày (>6 tháng): Tiến hành cắt tỉa bỏ toàn bộ đời cây
thứ 4 có đường kính thân 8mm trên vườn trồng để thay thế bằng đời cây thứ 5
có đường kính thân 10mm rồi xới xáo đất mặt, làm sạch cỏ non không để cỏ già
rơi hạt tái sinh cỏ mới. Làm vệ sinh vườn trồng, phun thuốc phòng ngừa tuyến
trùng, nấm bệnh, sâu bọ côn trùng hại cây. Bón thúc 20-30 tấn phân trùn quế +
13



WEHG(hoặc phân chuồng ủ hoai bổ sung Trichoderma) + phân vi sinh và phân
sinh học + phân bánh dầu/dơi/cá và 200 kg NPK 16-16-8 + phân trung, vi
lượng. Vun đất cao 3-5 cm đậy gốc bảo vệ cổ rễ cây Măng, giữ mặt liếp đất
trồng cao 20-30 cm so với mặt đất tự nhiên. Dưỡng bộ rễ khoẻ mạnh và bộ lá
sum suê, giữ cây đứng thẳng để quang hợp với nắng tạo năng lượng tổng hợp
nuôi dưỡng cây.
Khi cây trưởng thành và đã bắt đầu cho Măng thu hoạch, chỉ nên dùng rơm
trấu mục, bã vụn xơ dừa, bã vụn vỏ cà phê, lục bình, tro trấu, các loại phân xanh,
hoặc trồng cây họ đậu, cỏ lạc dại để phủ gốc ngăn cỏ dại; tuyệt đối không nên
phủ bạt nilon để khử cỏ dại nữa vì làm như vậy vô tình sẽ tạo ra nơi ẩn nấp cho
sâu bọ, côn trùng; cỏ sẽ không mọc được nhưng đồng thời cũng phong toả luôn
cả sự hô hấp của bộ rễ cây Măng, cản trở sự phát triển của các chồi Măng, kềm
hãm sự phát triển bình thường của bộ rễ, cây Măng và cả các lứa Măng về sau
này mà trước mắt ta chưa thể thấy ngay hậu quả nặng nề của nó.
c. Bón phân trong chu kỳ dưỡng cây mẹ trẻ thay thế:
- Trong 1 chu kỳ nghỉ dưỡng cây mẹ trẻ đời sau thay thế cây mẹ già đời
trước kéo dài 40-45 ngày: Bón thúc với 10-15 tấn phân trùn quế +
WEHG(hoặc phân chuồng ủ hoai + chế phẩm Trichoderma + phân dơi/cá/bánh
dầu) + kết hợp phân vi sinh và phân sinh học WEHG, Active Cleaner, Agrostim,
Grow More, Komix,… đồng thời 15 ngày/lần bón thúc 150-200 kg NPK 15-1515 + trung, vi lượng. Lượng phân bón thúc này sẽ tăng dần theo sức lớn của các
lứa tuổi cây sẽ cho Măng lớn hơn, nhiều hơn ở các năm sau.
Sau khi tạm ngưng thu hoạch lứa Măng tơ 12-15 ngày, khi quan sát thấy 35 cây mẹ trẻ đời sau vừa đủ lớn, bắt đầu bung tàn cành lá thì tiến hành nhổ
bỏ 3-5 cây mẹ già đời trước đã vàng úa, hết khả năng cung cấp Măng, cây bị
sâu bệnh, cây yếu cổ rễ đổ nghiêng ngả, cây nhỏ và cành lá phát sinh ở phần gốc
50 cm để thông gió phòng tránh côn trùng, nấm bệnh xâm hại. Xới xáo đất mặt,
làm sạch cỏ non, tuyệt đối không để cỏ già rơi hạt tái sinh cỏ mới, tiến hành bón
thúc 10-15 tấn phân trùn quế + WEHG (hoặc phân chuồng ủ hoai có xử lý nấm
đối kháng Trichoderma + phân dơi/cá/bánh dầu) + phân vi sinh và phân sinh
học và 100-150 kg NPK 16-16-8 + phân trung, vi lượng. Vun đất cao 3-5 cm

đậy gốc bảo vệ cổ rễ cây Măng (không để phần trắng chân Măng >5 cm làm
mất năng suất), giữ mặt liếp cao 30 cm so với mặt đất tự nhiên. Vệ sinh vườn
trồng, phun thuốc phòng ngừa tuyến trùng, sâu bệnh hại cây. Dưỡng bộ rễ khoẻ
mạnh và bộ lá sum suê, giữ cây đứng thẳng quang hợp với nắng tạo năng lượng
hữu cơ tổng hợp nuôi dưỡng cây.
Khoảng 15-20 ngày sau, khi thấy đường kính thân cây mẹ trẻ đời sau đạt
>10 mm(lớn cỡ các ngón tay) + bộ lá chuyển sang màu xanh đậm thì tiến
hành cắt hạ bớt ngọn cây Măng ở độ cao không thấp hơn 1,20 mét + bón thúc
thêm 100-150 kg NPK 21-7-14 + bổ sung phân trung-vi lượng, phân dơi/cá/bánh
dầu, dưỡng bộ rễ khoẻ mạnh cùng bộ lá sum suê để kích thích cây trổ Măng.
Tiến hành vệ sinh vườn trồng, xới xáo đất mặt, làm sạch cỏ non, tuyệt đối không
để cỏ già rơi hạt tái sinh cỏ mới. Vun đất cao 3-5 cm đậy gốc bảo vệ cổ rễ cây
14


Măng (không để phần trắng chân Măng cao quá >5 cm làm mất năng suất,
giảm giá trị Măng thương phẩm).
Khoảng 5-10 ngày sau khi cắt hạ ngọn còn 1m20, cây sẽ cho lứa Măng
mới, bắt đầu thu hoạch lứa Măng thứ hai kéo dài khoảng 2 tháng; sau đó nghỉ
dưỡng cây mẹ thay thế 40 ngày, rồi thu hoạch lứa Măng thứ ba kéo dài 2,5 - 3
tháng. Rồi sau đó cứ như thế tiếp tục dưỡng cây mẹ đời sau và thu hoạch các lứa
Măng tiếp theo.
d. Bón phân trong chu kỳ thu hoạch Măng:
- Trong 1 chu kỳ thu hoạch Măng kéo dài 2-3 tháng (75-90 ngày): Cần
bón thúc 15 ngày / 1 lần với 150-200 kg NPK 21-7-14 + bổ sung phân trung-vi
lượng, phân dơi/cá/bánh dầu. Tuỳ theo sự phát triển của cây, có thể dùng thêm
các loại chế phẩm sinh học bón gốc và bón lá để kích thích cây Măng phát triển,
cho nhiều chồi Măng có năng suất và chất lượng tốt hơn. Lượng phân bón sẽ
tăng dần theo sức lớn lên từng năm tuổi của cây.
Người trồng có thể xẻ rãnh 2 bên mép liếp, đào lỗ hoặc đào rãnh (sâu 1015 cm, bán kính 15-20 cm) quanh gốc để bón phân. Cũng có thể bổ sung nước

tưới + phân dinh dưỡng pha loãng vào đất trồng thông qua 2-3-4 đoạn “ty” ống
tưới(đường kính 21 mm, sâu 30 cm, khoan nhiều lỗ 2-3 mm và bịt đáy ống) cắm
đứng theo bán kính 20-25 cm quanh gốc hoặc dùng vòi xịt áp lực mạnh cắm
xuống đất 10-20 cm.
3. Cách phòng trừ sâu bệnh hại trên cây măng tây
a. Nhận diện các loại nấm, bệnh, tuyến trùng hại cây Măng tây:
Cây Măng tây nếu chọn được giống tốt, trồng trên vùng đất tơi xốp giàu
dinh dưỡng hữu cơ và vi sinh, thế đất cao ráo, tiêu thoát nước tốt, đất và nước
tưới bảo đảm độ pH = 6.5-7.5 và không có độc tố kim loại, đã xử lý khử sạch
tuyến trùng, nấm bệnh, côn trùng, chăm sóc đúng kỹ thuật, vệ sinh vườn trồng
tốt, môi trường thông thoáng, lành mạnh, thì rất ít bị nấm bệnh gây hại, cây sẽ
cho năng suất Măng rất cao 20-25-30 tấn/ha/năm, doanh thu khoảng 400-600
triệu đồng/ha/năm.
Tuy nhiên, vào mùa mưa, lúc “trái gió trở trời”, cây Măng tây cũng rất dễ
bị nấm bệnh tấn công xâm hại giống như những loại cây trồng.
Khảo sát cây Măng tây trồng trên đất ở vùng khí hậu nhiệt đới Việt Nam
những năm gần đây thường thấy có các bệnh sau đây:
[01] a. Thối gốc rễ (do nấm Fusarium: F. Moniliforme, F. Oxysporum f.
sp.Asparagi, F. Proliferatum, F. Culmorum, F. Verticillioides, F. Redolens,
Gibberella Fujikuroi,…);
b. Thối gốc rễ (do nấm Phytophthora: Phyt. Megasoerma Drechs; Phyt.
Palmivora, Phyt. Capsici, Phyt. Infestans,…);
c. Thối gốc rễ (do nấm Pythium: P. Arrhenomanes, P. Myriotilum, P.
Aphanidermatum, P. Megasperma, P. Debaryanum, P. Ultimum; do nấm
Rhizoctonia Solani, Rhizoctonia sp., Zopfila Rhizophila,…);
d. Thối nhũn gốc rễ (do vi khuẩn Erwinia Carotovora, Sclerotinia
Sclerotiorum);
[02] a. Tuyến trùng nốt sưng khối u (do nấm Meloidogyne Incognita,
Meloidogyne Javanica);
15



b. Tuyến trùng ngoại ký sinh (do nấm Tylenchorhynchus sp.,
Xiphinema sp., Pratylenchus sp.);
[03] Rỉ Sắt (do nấm Puccinia Asparagi với 4 loại bào tử Basidiospores,
Aeciospores, Urediniospores và Teliospores);
[04] Đốm lá, bạc lá (do nấm Alternaria Alternata, Cercospora Asparagi,
Ascochyta Asparagina, Phomopsis Asparagicola, Phomopsis Asparagi,
Phomopsis Javanica);
[05] Đốm tím (do nấm Pleospora Herbarum, Stemphylium Vesicarium);
[06] a. Mốc xám (do nấm Botrytis Cinerea);
b. Mốc xanh (do nấm Penicillium Aurantiogriseum);
[07] Thán thư (Colletotrichum Gloeosporioides, Colleto. Dematium);
[08] Khô thân cành (do nấm Macrophoma sp.);
[09] Virus (các loại virus Asparagus Virus - AV1, AV2, AV3. AV4; Tobaco
Streak Virus - TSV);
[10] Nứt tét gốc, thân (bệnh Sinh lý, hoặc có thể do thừa đạm)…
làm cho cây và chồi măng non phát triển kém, kiệt sức dần, rồi chết dần và
chết hàng loạt.
b. Nguyên nhân gây ra nấm, bệnh hại cây Măng tây:
Các nguyên nhân gây ra nấm bệnh riêng lẻ hoặc tổng hợp gồm:
- Cây Măng tây chịu hạn rất tốt trong mùa nắng, nhưng rất dễ bị “sốc”
nước trong mùa mưa .
- Mật độ trồng dày + mưa nhiều khiến bộ lá sum suê bị nước mưa (và
nước tưới) kết dính dễ hư thối tạo điều kiện để nấm bệnh xâm hại;
- Mưa nhiều, nhất là những lúc mưa to kéo dài nhiều ngày, làm cho ẩm
độ không khí và ẩm độ trong chân đất trồng tăng cao 90-100%, tạo môi trường
thuận lợi cho các loại vi khuẩn, vi sinh vật xấu, nấm bệnh phát triển; người trồng
không kịp thời có biện pháp xới xáo đất, khai thông rãnh thoát chống úng để
chân đất ngập nước và ngậm nước trương nở nén chặt khiến đất trồng bị bão hoà

làm mất tế khổng (khoảng trống chứa không khí và nước lưu dẫn phân bón,
dinh dưỡng trong đất) và đóng váng bề mặt làm đất mất dưỡng khí khiến bộ rễ
cây Măng tây bị ngộp, mất khả năng trao đổi ion, không hấp thu được dinh
dưỡng; úng nước kéo dài khiến bộ rễ đổi màu từ trắng qua vàng, qua nâu, rồi
đen, thối nhũn, cây phát triển kém, mất khả năng cung cấp Măng, vàng lá, héo
úa từ từ rồi chết dần, chết dần,…;
- Cây quang hợp kém do ít lá, trời mưa dầm dề, thiếu nắng kéo dài;
- Đất trồng lâu ngày bị nén chặt, thiếu dinh dưỡng hữu cơ, và thiếu canxi,
làm độ pH đất và nước biến đổi giảm sâu dưới biên độ pH = 4.5 - 5.5, khiến môi
trường đất lành mạnh bị đẩy lui, môi trường đất yếm khí phát triển tạo điều kiện
cho các loại nấm bệnh (đặc biệt nguy hiểm là tuyến trùng, nấm Phytophthora,
Fusarium và Pythium), virus, vi khuẩn, vi sinh vật xấu phát triển, bao vây xâm
hại bộ rễ, cộng hưởng với các loại côn trùng, sâu bọ khác đồng thời tấn công
làm cho bộ rễ bị tổn thương nặng, thối nhũn, khiến cây bị cong queo dị dạng,
chùn ngọn, chột lá, vàng lá, héo úa, khô thân cành, chết từ từ và chết hàng
loạt…;

16


- Sử dụng phân bón không đúng cách, không cân đối liều lượng và chủng
loại(có khi còn gặp phân giả); khi thì thiếu hụt và mất cân đối dinh dưỡng, khi
thì bón quá nhiều đạm hoá học hoặc thừa đạm hữu cơ gây ngộ độc hữu cơ; sử
dụng phân chuồng chưa ủ hoai mục hoặc dùng lại các loại phân chuồng và giá
thể chứa nhiều mầm nấm bệnh (như giá thể loại bỏ từ các vườn trồng nấm); hay
phủ gốc bằng vật liệu chưa qua xử lý nấm bệnh như trấu, rơm rạ, vỏ cà phê, mạt
cưa gỗ cao su,…;
- Dùng thuốc bảo vệ thực vật không đúng nguyên tắc “4 đúng”, không
đưa được thuốc bảo vệ thực vật đến tận đáy bộ rễ cây Măng tây, dùng liều quá
cao hoặc liều quá thấp gây ra hiện tượng lờn thuốc, làm vô hiệu hoá tác dụng

phòng, trị bệnh của thuốc;
- Chăm sóc vườn trồng không đúng yêu cầu kỹ thuật, vệ sinh vườn trồng
yếu kém, vườn trồng không thông thoáng, cắt tỉa cành nhánh bị nấm bệnh bỏ rơi
vãi trên mặt đất tạo điều kiện để nấm bệnh phát tán, lây lan tự do trên cây, trên
đất trồng mà không có biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tồn dư các loại nấm bệnh lưu cữu từ các đợt thu hoạch trước hoặc
những năm trước không được xử lý triệt để, nay gặp môi trường thuận lợi nên
càng phát triển nhiều hơn, với cấp độ ngày càng cao hơn;
- Môi trường xung quanh và lân cận vườn trồng Măng tây đang có bệnh
hoặc dịch bệnh trên cây trồng làm ảnh hưởng lây lan, việc phòng chữa bệnh phải
biết kết hợp tiến hành đồng loạt trong khu vực, nếu chỉ xử lý cục bộ cho từng
vườn trồng thì không thể có hiệu quả tốt;
- Cộng thêm vào đó một nguyên nhân nữa là tình trạng tận thu cạn
kiệt từ nhiều vụ thu hoạch trước khiến cây Măng tây bị suy yếu, mất sức đề
kháng, lúc này càng rất dễ bị nấm bệnh tấn công xâm hại;…
Nếu không kịp thời phát hiện sớm và khẩn trương ngăn chặn dịch bệnh
ngay từ đầu, để mầm mống và bào tử nấm bệnh phát tán tự do trên cây và trên
đất trồng theo gió, theo nước mưa và nước tưới, thông qua dụng cụ lao động, vết
chân giày dép người lạ mang mầm bệnh vào… lây lan nhanh ra cả vườn, rẫy
Măng tây sẽ phát sinh nhiều bệnh từ nhẹ đến nặng, rồi trầm trọng mất khả năng
kiểm soát, cây sẽ không cho Măng, héo úa suy kiệt dần và chết hàng loạt khiến
người trồng hoang mang, mất tinh thần, chán nản, có tư tưởng muốn bỏ cuộc,
thụ động xuôi tay không có biện pháp xử lý hay đối phó khiến tình trạng nấm
bệnh chết cây, hư vườn càng bi đát hơn !
c. Cách phòng, trị nấm bệnh hại cây Măng tây:
Không giống như các loại rau màu khác, trồng và chăm sóc cây Măng
tây thực chất là Trồng và Chăm Sóc Bộ Rễ và Chăm Sóc Đất hoặc Giá thể trồng
cây Măng tây; bộ rễ càng khoẻ mạnh cây càng có năng suất và chất lượng cao.
Nói cách khác, công việc của người trồng chủ yếu là những phần việc diễn ra ở
dưới mặt đất !

1. Cách chữa bệnh tốt nhất cho cây Măng tây là Phải Làm Thật Tốt Việc
Phòng Bệnh. Cần phải thường xuyên cải tạo môi trường đất trồng cho thật tơi
xốp, xử lý triệt để mầm mống tuyến trùng, nấm bệnh và côn trùng hại cây, cung
cấp đầy đủ và cân đối dinh dưỡng hữu cơ và vi sinh, lên luống đất trồng cao ráo
17


nhưng vẫn phải bảo đảm độ ẩm đều đặn trong chân đất đủ 60-70% mùa nắng
cũng như mùa mưa (việc tưới nước không quan trọng ở hệ thống tưới kiểu nào
mà quan trọng ở cách tưới thế nào để chân đất bảo đảm thường xuyên có đủ độ
ẩm 60%-70%); thường xuyên cung cấp đầy đủ, cân đối dinh dưỡng và nước tưới
có pH = 6.5-7.5 để cây thật sự khoẻ mạnh; thường xuyên kiểm tra rãnh thoát
nước cho thật tốt, không để nước ngập úng chân đất quá 8-9 giờ/ngày và không
để đất bị ngậm nước trương nở bão hoà làm mất dưỡng khí; thường xuyên xới
xáo đất, phá váng đóng khằn bề mặt luống trồng để đất có đủ dưỡng khí cung
cấp cho rễ; thường xuyên tỉa cây giữ thế “mẹ bồng con” 3-5 cây mẹ + 3-5 chồi
măng non to khoẻ ở mỗi gốc/bụi Măng và cắt bỏ toàn bộ các cành nhánh nhện từ
mặt luống lên cao 50cm cho vườn trồng thông thoáng; thường xuyên làm cỏ và
vệ sinh vườn trồng cho thật tốt, thẳng tay xử lý loại bỏ, cách ly khỏi vườn trồng
mọi mầm mống nấm bệnh và tồn dư nấm bệnh ra khỏi vườn trồng;
Khi quan sát thấy nấm, bệnh (có màu sắc khác màu xanh đặc trưng của
cây Măng tây) vừa mới chớm xuất hiện trên cây thì phải khẩn trương cắt tỉa bỏ
hết những phần thân, lá bị bệnh đem ra khỏi vườn đốt tiêu huỷ ngay và tiến
hành phun thuốc phòng + trị nấm bệnh không để bệnh lây lan ra cả vườn (có thể
dùng chung các hỗn hợp thuốc phòng + chữa bệnh như Metalaxyl + Mancozeb /
Carbendazim + Sulfur / Fosetyl Aluminium + Zineb / Rust-Manzate +
Triforine / Cercospora + Stemphylium, v.v...). Phải định kỳ sử dụng thuốc phòng
+ trị bệnh như là một công việc chính phải làm cứ mỗi 10-15-30 ngày/lần,
không được lơ là bỏ qua dù với bất cứ lý do gì.
2. Cách phòng, trừ các loại sâu bọ, côn trùng hại cây Măng tây:

Ở nước ngoài, đối với các loại sâu bọ, côn trùng cắn hại cây Măng tây
như Armyworms, Asparagus Beetles (bọ Măng tây), Cutworms (sâu ngài
đêm), Garden Symphylan, European Asparagus Aphid (rệp vừng châu Âu),
… người ta dùng Permithrin 38% tiêu diệt chúng rất dễ dàng.
Ở trong nước, đối với sâu lông, sâu keo, sâu xanh, sâu đục thân, ốc sên,…
thường xuất hiện lúc chạng vạng tối để cắn hại cây Măng tây, có thể dùng các
chế phẩm Takumi, Padan, Basudin, Topsin, Supracide,… Đối với bọ trĩ, rầy
mềm, dế nhũi, rệp sáp,... có thể dùng Sagomycine, Confidor, Regent, Antracol,
Anvil,… và các loại thuốc diệt rầy (các loại sâu bọ côn trùng có thể tự do ăn
trụi lá 1 ha Măng tây trong 1-3 ngày!).
Để phòng trừ có hiệu quả các loại côn trùng, sâu bọ hại cây Măng tây,
cần thường xuyên bổ sung đầy đủ và cân đối dinh dưỡng để cây phát triển khoẻ
mạnh, vệ sinh chăm sóc vườn trồng thật tốt, nhanh chóng loại bỏ các mầm móng
nấm bệnh mới vừa phát sinh, thường xuyên duy trì độ ẩm 60-70% trong chân
đất, dùng chế phẩm sinh học cải tạo đất để duy trì pH đất = 6.5-7.5; có thể
thường xuyên dùng vôi, Trichoderma, Carbendazim, Mancozeb, Metalaxyl,
Ridomil, Vibamec, Antracol, Furadan, Basudin, Katumi, Bordeaux, các chế
phẩm có gốc đồng, nước Javel, dung dịch xà phòng nước hoặc tiêu hành tỏi ớt,
lá cây thuốc cá giã nhuyễn hoà chung nước tưới vào gốc để khử nấm bệnh, côn
trùng và vi sinh vật có hại, tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật hữu ích và trùn
đất phát triển, đẩy lùi và cô lập các loại côn trùng và vi sinh vật có hại cho cây.
18


4. CÁCH THU HOẠCH RAU MĂNG TÂY XANH

a. Cách thu hoạch sản phẩm rau Măng tây xanh:
Chồi măng non phát triển chủ yếu vào ban đêm, tuỳ nguồn dinh dưỡng
và nước tưới cung cấp đủ hay thiếu, sau 1 đêm tuổi chúng có thể vượt cao 1015-20-23 cm đủ để thu hoạch. Việc thu hoạch rau Măng tây khá đơn giản, chỉ
cần dùng dao cắt hoặc giật hái bằng tay như thu hoạch hoa Huệ. Thời gian thu

hoạch thông thường từ 5g30-8g30 sáng mỗi ngày, khi Măng chưa tiếp xúc với
nắng để tránh bị héo, mềm yểu nhanh sau thu hoạch. Từ năm thứ 3-4-5, khi sản
lượng nhiều thì có thể thu hoạch thêm vào buổi chiều mát, khi mặt trời đã lặn.
Trước khi thu hoạch Măng sáng/chiều, cần tiến hành tưới nhẹ cho rẫy
Măng để bổ sung nước chống “hóc” và chống “sốc” cho Măng sau khi hái khỏi
vườn trồng, giữ tươi lâu cho Măng thương phẩm, để Măng thương phẩm có chất
lượng non mềm, tươi dòn, ngon ngọt đặc trưng.
Khi các chồi Măng to đường kính giữa thân măng >8-10-12 mm nhô lên
cao khỏi mặt đất 17-20-23 cm (1gang tay) là lúc cần phải thu hoạch ngay để có
được sản phẩm Măng non mềm, đầu bông còn búp, thân măng tươi giòn, chất
lượng cao (lúc này chồi Măng mới có 1 đêm tuổi nên chưa kịp kéo xơ, già
hoá).Chọn các chồi Măng có phần thân xanh nhú trên mặt đất cao 17-20-23
cm, đầu bông (đài lá non) còn búp ôm sát dính liền thân Măng, dùng dao cắt
hoặc dùng tay nắm sát gốc nghiêng 450C xoay và giật nhẹ lên như thu hoạch hoa
Huệ mà không để lại vết thương. Cách thu hoạch bằng tay có lợi hơn dùng dao
cắt vì sẽ tránh được việc vô tình làm tổn thương các chồi Măng khác, để lại vết
thương có thể làm thối hỏng phần gốc Măng còn lại ở dưới mặt đất sẽ tạo điều
kiện cho nấm bệnh xâm hại bộ rễ
Chồi Măng thu hoạch sớm (từ lúc đầu bông còn búp) dù cọng Măng
ngắn(dài/cao 13-17-20-23 cm như tiêu chuẩn nước ngoài) sẽ có đường
kính thân Măng to >10-15-20 mm, non mềm giòn rụm, có vị ngọt và mùi thơm
đặc trưng, không có xơ, chất lượng cao hơn Măng thu hoạch trễ (khi đầu Măng
đã trổ bông) có cọng Măng dài/cao hơn 25-27 cm, nhưng đường kính thân
Măng nhỏ hơn <10 mm, thân Măng kéo xơ già hoá, đầu Măng đã trổ bông, chất
lượng Măng sẽ kém hơn.
Rau Măng tây sau khi thu hoạch cần phải tránh không để tiếp xúc với ánh
nắng, đem ngay vào nơi thoáng mát, nhanh chóng tiến hành phân loại Măng loại
1 và Măng loại 2 theo yêu cầu của đơn vị thu mua: Dùng vòi nước mạnh xịt rửa
sạch đất, cát nhưng tuyệt đối không được để ướt đầu Măng vì nước ứ đọng sẽ
làm thối hỏng các búp lá non, hư hỏng đầu bông chồi Măng nhanh chóng (nếu

lỡ để ướt đầu bông chồi Măng thì phải giũ sạch nước và làm khô bằng quạt
gió), cắt cỡ, dùng loại dây không có hoá chất độc hại cột thành bó 0,50 - 1kg,
dùng giấy chuyên dùng hoặc giấy báo sạch (giấy trắng không có mực in) gói bảo
vệ đầu bông bó Măng tránh không để va chạm làm dập hỏng đầu bông, rồi xếp
thẳng đứng vào thùng carton cứng 5-7 lớp sóng hoặc két/giỏ nhựa, thùng xốp ở
19


đáy có lót vật liệu xốp mềm ẩm nước hoặc nước đá khô để giữ mát, chống sốc
“ổ gà” và chống “hóc” cho Măng trong quá trình vận chuyển, khẩn trương
chuyển giao ngay cho đại lý thu mua trong ngày để họ kịp thời gian chế biến,
bảo quản mát, phân phối ra thị trường nội địa hoặc vô bao bì, đóng kiện xuất
khẩu.
Rau Măng tây nếu chưa kịp sơ chế hoặc sử dụng ngay thì cần
phải nhanh chóng đưa vào nơi thoáng mát, tiến hành giải nhiệt rồi làm lạnh
nhanh, đưa vàobảo quản mát trong kho mát nhiệt độ >2-50C + ẩm độ
90% (lạnh+khô của tủ lạnh sẽ làm các loại rau củ quả và rau Măng tây mất
nước và mau héo; đông lạnh dưới 00C để lâu lấy ra không dùng kịp Măng tây sẽ
bị ngậm nước tổn thương lạnh).
Chồi Măng sau khi thu hoạch vẫn còn “sống” chứ chưa “chết” hẳn, nếu
cắm vào 1-2 cm nước lạnh sạch để 2-3 giờ sẽ phát triển vượt thêm chiều cao 12-3 mm, đường kính thân Măng sẽ ốm bớt 0,1-0,5 mm. Nếu ngâm/cắm chân
Măng vào nước để lâu qua đêm, chân Măng sẽ ngả vàng như đóng phèn, dễ bị
thối nhũn rỗng ruột, thân Măng sẽ bị kéo xơ già hoá, giảm hương vị và tính chất
tươi giòn, ngon ngọt đặc trưng, đầu Măng ối đọng nước sẽ đổi màu, thối hỏng,
bốc mùi khó chịu.
Tiếp tục thu hoạch Măng mỗi ngày cho đến cuối mỗi chu kỳ thu hoạch
Măng 2,5 - 3,5 tháng, khi thấy đường kính thân Măng nhỏ hơn cây bút bi <7-8
mm + cây mẹ già có dấu hiệu vàng úa lá (lão hoá) Thì Phải Ngưng Thu Hoạch
Ngay, rồi tiến hành trẻ hoá rẫy Măng bằng cách chọn giữ lại 3-5 chồi Măng to
khoẻ, sạch bệnh ở mỗi gốc để dưỡng làm cây mẹ trẻ thay thế, bỏ nón chụp đầu

Măng ra.
Việc trẻ hoá rẫy Măng thường được thực hiện bằng 2 cách:
a. Hoặc tiến hành xử lý tập trung, đồng loạt cắt tỉa bỏ toàn bộ số cây mẹ già
cũ trên cả vườn trồng để chờ thay thành đời cây mẹ trẻ mới, sau 2,5-3,5 tháng
thu hoạch Măng thì nghỉ dưỡng cây 40-45 ngày, trong thời gian này người trồng
sẽ tiến hành xử lý thuốc bảo vệ thực vật, khử tuyến trùng, nấm bệnh, côn trùng
gây hại vườn trồng.
b. Hoặc tiến hành xử lý cục bộ, riêng lẻ ở từng gốc/bụi Măng để vẫn duy trì
việc thu hoạch Măng liên tục hàng ngày: Ngay sau khi thu hoạch 10-15 ngày
trong mỗi chu kỳ thu hoạch Măng, người trồng chọn giữ lại 3-5 chồi Măng sạch
bệnh, to khoẻ hơn cây mẹ ở từng gốc/bụi Măng dưỡng làm cây mẹ trẻ mới theo
thế ”3-5 mẹ bồng 3-5 con”.
Khi cây mẹ trẻ mới vừa đủ lớn, đường kính thân đạt >10 mm + bắt đầu
bung tàn cành lá thì tỉa bỏ cây mẹ già cũ vàng úa, cây bị sâu bệnh, cây nhỏ và
cành lá phát sinh ở phần gốc 50 cm để thông gió phòng bệnh, xới xáo đất mặt,
làm sạch cỏ non, đồng thời bón thúc 150-200 kg NPK 15-15-15 + bổ sung phân
trung-vi lượng, phân dơi/cá/bánh dầu, vun đất cao 3-5 cm đậy gốc cây Măng và
20


giữ mặt liếp đất trồng cao 20-30 cm so với mặt đất tự nhiên, giữ cây đứng thẳng
để lấy nắng quang hợp, phun thuốc phòng ngừa tuyến trùng, nấm bệnh, côn
trùng hại cây, chuẩn bị chu kỳ thu hoạch mới.
b. Cách bảo quản Rau Măng tây thành phẩm :
Măng tây phải trữ tủ mát ở nhiệt độ >2-50C + ẩm độ 90% để giữ nước
làm tươi thân Măng, không thể đơn giản bảo quản trong tủ lạnh vì lạnh +
khô của tủ lạnh sẽ làm mất nước, khô héo cọng Măng.
Cách bảo quản: Măng tây mua về dùng dao bào gọt bỏ lớp vỏ xơ
mỏng ở 10 cm phần gốc măng, rửa sạch, đem trụn/chần 2-3 phút với nước đã
đun sôi sẵn (có 1 ít muối + 1 ít giấm để giữ màu xanh và độ giòn) rồi chuyển

qua ngâm ngay 15-20 phút vào thau/chậu nước đá lạnh, xong vớt ra để ráo; tiếp
theo:
Cách 1: Bảo quản tươi: Dùng khăn ẩm 50% hoặc giấy báo sạch không
có mực in càng tốt quấn kín bó măng cho vào túi PE cột kín xếp vào ngăn mát tủ
lạnh sẽ giữ tươi được 5-10 ngày tuỳ chất lượng Măng.
Cách 2: Chế biến: Măng tây xắt lát chéo 3-4 cm hoặc cắt khúc 5-7 cm
xếp gọn vào lọ thuỷ tinh hoặc hũ nhựa không có độc tố, rồi: (a) Hoặc ngâm chua
ngọt với giấm chua nấu sôi để nguội với 1 ít đường (hoặc không đường) + 1 ít
muối + có thể kết hợp thêm gừng, tiêu, hành, tỏi, ớt…; (b) Hoặc ngâm vào các
loại dầu thực phẩm như dầu hào, dầu ô-liu, dầu đậu nành, dầu đậu phọng,
…; (c) Hoặc chế biến thành dưa món, kim chi,… rồi xếp vào ngăn mát tủ lạnh sẽ
bảo quản được 15-30 ngày tuỳ theo chất lượng Măng.
Cách 3: Trữ kho lạnh: Măng tây muốn giữ tươi lâu >6-12 tháng phải đóng
hộp hoặc kích đông nhanh IQF, bảo quản ở kho mát 2-50C:
- Rửa sạch: Măng tây đưa về nơi chế biến, dùng vòi nước áp lực mạnh rửa
sạch đất cát, tạp chất bám trên thân Măng, bào/gọt bỏ lớp vỏ xơ mỏng ở 10 cm
phần gốc măng, loại bỏ sản phẩm không đạt yêu cầu sử dụng rồi cắt cỡ dài ngắn
15-17-19-21-23cm,... theo quy cách hợp đồng, sau đó rửa lại với thuốc tím hoặc
nước Clor nồng độ 20-50 ppm.
- Chần: Dùng dung dịch CaCl2 nồng độ 0,1% để chần/trụn Măng tây 2-3
phút, sau đó cho làm lạnh nhanh để diệt enzyme, giữ ổn định màu sắc đặc trưng
và giữ vitamin C; kết hợp xử lý với ion Ca 2+ để Măng tây vẫn giữ được độ cứng
giòn khi đưa vào sử dụng.
- Bao bì đóng gói, kích đông nhanh (IQF): Sau đó, Măng tây thành phẩm
được đóng gói trong túi trữ đông hoặc rút chân không, hàn kín miệng rồi cho lên
băng tải đưa vào thiết bị kích đông nhanh IQF (Pre-Cooling Machine) trong 2025 phút rồi chuyển vào kho mát 2-50C.
- Vận chuyển, giao nhận: Măng tươi phải xếp đứng 5-10 kg/thùng vào
thùng xốp hoặc thùng carton 5-7 lớp sóng cứng để tránh dập hỏng đầu bông, và
phải vận chuyển bằng xe mát ở nhiệt độ 2-50C.
D. SẢN PHẨM VÀ THỊ TRƯỜNG

21


I. Giá trị kinh tế của cây măng tây xanh
Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế của cây Măng tây xanh trong thời gian gần
đây rất được thị trường quan tâm. Cây Măng tây xanh rất giàu dược tính như
làm thuốc trị bệnh tiêu hóa và suy gan, thận, rễ cây Măng tây xanh có tác dụng
lợi tiểu, là một loại biệt dược đã được đưa vào dược điển và sử dụng rộng rãi.
Giá trị kinh tế của rau măng tây xanh dao động từ 70 – 80 nghìn đồng/ 1kg.
Măng tây xanh có hàm lượng dinh dưỡng khá cao, gồm 83% nước + 17%
chất khô; trong đó có 2,2% đạm protein, 1,2% đường glucid, 2,3% chất xơ
celluloze, 0,6% tro, 21% các chất khoáng như kali, magnê, canxi, sắt, kẽm,
selenium, đồng, phospho,... Ngoài ra, chúng còn chứa rất nhiều loại vitamin
quan trọng như vitamin K, C, A, Pyridoxine (B6), Riboflavin (B2), Thiamin
(B1) và các chất khác như Triptophan, Folate,...
Măng tây xanh còn chứa nhiều chất xơ rất cần thiết cho hệ tiêu hóa và
phòng trị rất tốt các chứng táo bón. Măng tây xanh nấu canh ăn hoặc sắc lấy
nước uống giúp lợi tiểu, phòng ngừa các bệnh đau bàng quang, ung thư kết
tràng, suy thận hay suy gan mật, tiểu đường. Trong cây Măng tây còn có dược
chất Asparagin rất cần thiết cho sự xây dựng và phân chia tế bào, được sử dụng
trong điều trị bệnh tim và bệnh goutte. Ngoài ra, Măng tây xanh còn có khả năng
giúp người lao động trí óc giảm stress, tăng cường sinh lực và sức dẻo dai khi
làm việc, chống lão hóa cơ thể, chống béo phì, đặc biệt là giảm cholesteron, giúp
ổn định huyết áp, phòng ngừa đột quỵ tim mạch…
II. Tiêu thụ sản phẩm
Sản phẩm rau măng tây xanh khi thu hoạch, sẽ quảng bá lợi ích, tác dụng
của sản phẩm rau măng tây xanh qua các trang mạng xã hội, qua Hội làm vườn
huyện Đình Lập, Hội Nông dân huyện, xã và các tổ chức, cá nhân kinh doanh,
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trong và ngoài huyện.
Phân phối đến các nhà hàng, quán ăn, các tiểu thương và người tiêu thụ nhỏ

lẻ
III. CAM KẾT CỦA CHỦ ĐẦU TƯ
- Sử dụng vốn đúng mục đích và đúng quy trình sản xuất rau măng tây an
toàn.
XÁC NHẬN UBND XÃ

Đình Lập, ngày 05 tháng 3 năm 2017
CHỦ ĐẦU TƯ

Đặng Văn Cương

PHỤ LỤC
Bảng 1. Dự kiến Kế hoạch thực hiện
22


* Dự kiến kế hoạch trồng, chăm sóc và thu hoạch cây măng tây xanh:
TT

Tháng thực
hiện

Nội dung thực hiện

Nguồn lực Ghi chú

1

3/2017


Mua giống măng tây, đóng bầu ươm
cây

3-4 lao động

2

4/2017

Gieo ươm hạt giống măng tây

3-4 lao động

3

5/2017

Chăm sóc, bón phân bầu măng tây

3-4 lao động

4

6/2017

Cày ải đất

3-4 lao động

5


7/2017

6

8/2018

7

9/2018

8
9

Tiếp tục chăm sóc đảo bầu măng tây 3-4 lao động
con
Cày sới lại đất, bón phân chuồng cho 3-4 lao động
đất, lên luống
Trồng cây cây ra đất

3-4 lao động

Từ T10/2017- Chăm sóc, bón phân cho cây măng tây 3-4 lao động
T4 /2018
Từ T5Thu hoạch măng tây
3- 4 lao động
T11/2018

Bảng 2:Dự kiến năng xuất cho 2160 m 2/ 2 năm
STT


Năm

Đơn vị tính

Giá
(Đồng)

Sản lượng
(kg)

Doanh thu
(Đồng)

1

Sản lượng năm 1

kg

80.000

900

72.000.000

2

Sản lượng năm 2


kg

80.000

2000

160.000.000

2900

232.000.000

Tổng cộng

Bảng 3. HẠCH TOÁN KINH TẾ CHO 2.160 M2 MĂNG TÂY XANH/ 2 NĂM.
Tính cho 2 năm/ thu hoạch 200 ngày
T
Đơn Giá
T
Nội dung
Đơn vị tính
Số Lượng
Thành tiền (đ)
(đ)

23


I
1


CHI PHÍ
Giống

gram

90.000

198

Chi phí phân
bón, thuốc
2 BVTV, thiết bị
3

I

18.006.000
21.972.000

Nhân công

20.000.000

Tổng

59.978.000

I DOANH THU


1
2
I

Sản lượng năm 1

kg

80.000

900

72.000.000

Sản lượng năm 2

kg

80.000

2000

160.000.000

LỢI NHUẬN

Doanh thu – Chi phí = Lãi

1


Năm 2018

72.000.000 – 59.978.000 = 12.022.000 đồng

2

Năm 2019

160.000.000 – 50.000.000 (chi phí nhân công + phân bón, thuốc
BVTV) = 110.000.000 đồng

II

* Thuyết minh
- Dự toán chi phí dựa vào sát giá thực tế trên thị trường.
- Dự toán doanh thu đang tính ở mức thấp hơn giá thị trường, giá bán lẻ
thực tế măng tây hiện nay:
+ Măng tây loại 1: 85.000 đồng/ 1kg
+ Măng tây loại 2: 70.000 - 80.000 đồng/1 kg
- Dự tính doanh thu năm thứ nhất: Sản phẩm thu từ tháng 7 năm 2018, thu
hoạch khoảng 100 ngày sản lượng 1,5kg/1 ngày/1 sào = 900 kg
- Từ năm thứ 2 trở đi sản lượng ổn định từ 1,7kg/1 sào/1 ngày thu hoạch
sản phẩm khoảng 200 ngày/1 năm = 2000 kg.

24



×