Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Chuyên đề luyện chữ viết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.58 KB, 15 trang )

Trường tiểu học Hoà Xuân Nam Luyện chữ viết trong trường Tiểu học.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀĐÀO TẠO HUYỆN ĐÔNG HOÀ
TRƯỜNG TIỂU HỌC HOÀ XUÂN NAM
-----------
CHUYÊN ĐỀ
Luyện chữ viết trong trường tiểu học.
NĂM HỌC: 2008-2009.


Tháng 10/08 Trang Huỳnh Văn Tuyên
1
NGƯỜI VIẾT:
HUỲNH VĂN TUYÊN
Trường tiểu học Hoà Xuân Nam Luyện chữ viết trong trường Tiểu học.
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1. Thực trạng – nguyên nhân:
Người xưa thường nói: “Nét chữ nết người” quả là một câu nói thâm thuý và sâu sắc. Cố thủ tướng
Phạm Văn Đồng nói: “Chữ viết cũng là một biểu hiện của nết người. Dạy cho học sinh viết đúng, viết
cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện cho các em tính cẩn thận, lòng tự trọng đối với mình cũng như
đối với thầy và bạn đọc bài vở của mình…”.Kinh nghiệm cho thấy, nhìn nhận ban đầu về con người
thường thông qua chữ viết. Chính vì vậy việc rèn luyện chữ viết đúng và đẹp cho HS tiểu học cũng là
một phương pháp để từng bước hình thành nhân cách cho HS sau này.
Phong trào rèn chữ, giữ vở được ngành đặc biệt quan tâm và được sự đồng tình ủng hộ của toàn xã
hội, trong đó nhiều chuyên gia viết sách luyện viết trên toàn quốc tham gia, góp phần giúp HS và GV
trong quá trình dạy- học viết đúng, viết đẹp tốt hơn. Vì thế phong trào viết chữ đẹp đang diễn ra tích
cực, nhiều thầy cô mở lớp luyện viết. Tỉnh Phú yên ta rất tự hào có thầy Bùi Xuân Các – trước công tác
ở Bộ GD&ĐT, nay đã hơn 90 tuổi, đang nghỉ hưu ở Hà Nội là người viết chữ đẹp nhất nước.
Việc HS càng lên lớp trên thì gần như chữ viết ngày càng giảm sút. Lí giải cho điều này, có phải
chăng khối lớp càng lớn thì dung lượng kiến thức ngày càng nhiều, yêu cầu mức độ và tốc độ viết cũng
cao hơn? Không ít HS TH lơ là việc rèn chữ, chưa ý thức được cái đẹp của chữ viết, viết theo quán tính,
dẫn đến tuỳ tiện, cẩu thả. Bên cạnh đó sự quan tâm, nhắc nhở của GV chưa đúng mức, kòp thời nên lâu


dần nếu không có sự uốn nắn, điều chỉnh kòp thời của GV thì sẽ trở thành thói quen. Mà một khi đã trở
thành thói quen việc rèn chữ sẽ rất khó cho cả GV và HS. Vì vậy làm thế nào để rèn luyện kỹ năng viết
chữ đẹp cho HS một cách tốt nhất? Là câu hỏi mà mọi GV trăn trở rất nhiều.
2. Mục đích- Ý nghóa:
Mục tiêu GD trong nhà trường TH, không chỉ là kiến thức, hiểu biết cơ bản của môn học được qui
đònh ở chương trình mà phải GD toàn diện cho HS. Trong đó việc rèn chữ viết cũng góp phần không nhỏ
trong hình thành nhân cách HS. Đây là vấn đề quan trọng, được đồng nghiệp và ngành quan tâm. Cho
nên hoạt động này phải được diễn ra liên tục trong quá trình dạy-học.
Do đó phải có kế hoạch , biện pháp cụ thể để rèn luyện chữ viết cho HS. Việc này giúp cho HS có
được ý thức chuẩn mực, cẩn thận trong khi viết. Từ đó chữ viết của các em mỗi ngày càng đẹp hơn. Ý
thức này không những hình thành ở HS tiểu học mà còn ở các lớp trên và về sau.
Mặt khác, vì sao phải rèn luyện kỹ năng viết chữ cho HS? Chúng ta đã biết, chữ viết là một hệ
thống các kí hiệu ngôn ngữ bằng đồ hình, có chức năng giao tiếp và qui đònh thống nhất. Chữ viết đẹp
sẽ gây được thiện cảm ban đầu đối với người đọc. Chữ viết còn phản ánh ý thức rèn luyện, óc thẩm mỹ
và tính nết của người viết. Tập viết là một trong những nội dung có tầm quan trọng đặc biệt ở Tiểu học
nhất là đối với lớp 1. Cho nên phải giáo dục rèn luyện chữ viết cho HS ngay từ lớp 1.
Nếu chữ viết đúng mẫu, rõ ràng, tốc độ nhanh thì HS có điều kiện ghi chép bài học tốt, nhờ vậy kết
quả học tập sẽ cao hơn. Viết xấu, tốc độ chậm sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng học tập.
II. NỘI DUNG-BIỆN PHÁP:
Muốn dạy tốt, người GV phải có kỹ năng viết chữ thành thạo, phải có khả năng viết chữ mẫu để lôi
cuốn hướng dẫn HS noi theo trong mỗi tiết học - nhất là giờ tập viết. Hơn nữa, rèn luyện kỹ năng viết
đúng, đều, đẹp và nhanh là một công việc rất công phu, đòi hỏi tính kiên trì, chòu khó cùng với lòng say
mê, yêu nghề mến trẻ của người GV.
Tháng 10/08 Trang Huỳnh Văn Tuyên
2
(Cầm bút đúng)
(Cầm bút sai)
Trường tiểu học Hoà Xuân Nam Luyện chữ viết trong trường Tiểu học.
1. Biện pháp:
- Việc đầu tiên là tìm hiểu kó từng đối tượng HS, khảo sát chữ viết để nắm được đặc điểm, cách viết

của từng em, ghi chép cụ thể vào sổ cá nhân để làm cơ sở.
- Phân loại đối tượng và đưa ra kế hoạch, biện pháp rèn luyện cho phù hợp.
- Rèn luyện chữ viết không chỉ ở tiết tập viết mà trong mọi tiết học. Vì vậy GV cần phải quan tâm
toàn diện, thích đáng. Không ngừng sửa chữa, uốn nắn kòp thời cho HS. Khắc phục khó khăn, động viên,
khích lệ sự cố gắng của HS.
2. Cách thức thực hiện:
Ban đầu GV cần chú ý đến những qui đònh về cách viết và kó thuật viết để giúp HS hiểu được
những yêu cầu cơ bản khi rèn chữ.
a) Tư thế ngồi viết và cầm bút:
* Tư thế ngồi viết: Nhiều GV chưa quan tâm đúng mức đến việc tạo cho HS tư thế viết hợp lí. Bởi tư
thế viết không những ảnh hưởng đến chất lượng kết quả của việc tập viết mà còn ảnh hưởng trực tiếp
đến sự phát triẻn thể lực của HS. Tư thế viết không hợp lý là một trong những nguyên nhân làm các em
chóng mệt mỏi, tạo ra các căn bệnh như cận thò, vẹo xương sống, lép ngực của HS. Tư thế ngồi đúng
như sau:
- Ngồi ngay ngắn, lưng thẳng không tì ngực vào cạnh bàn.
- Đầu hơi cúi, mắt cách mặt vở từ 25-30 cm.
-Cánh tay trái đặt trên mặt bàn bên trái vở, bàn tay trái tì vào mép vở giữ
vở không xê dòch khi viết.
-Cánh tay phải cùng ở trên mặt bàn. Với cách để tay như vậy, khi viết, bàn
tay và cánh tay phải có thể dòch chuyển thuận lợi từ trái sang phải dễ dàng.
* Cách cầm bút:
Cầm bút, điều khiển bút bằng ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa. Đầu ngón
tay trỏ đặt ở phía trên, đầu ngón tay cái giữ bên trái,
phía bên phải của đầu bút tựa vào cạnh đốt đầu ngón
tay giữa. Ba điểm tựa này giữ bút và điều khiển ngòi
bút dòch chuyển linh hoạt. Ngoài ra, động tác viết cần
có sự phối hợp cử động của cổ tay, khuỷu tay và cả
cánh tay.
b) Nét viết: Tập viết được nét thanh, nét đậm.
- HD HS chọn loại bút để dễ rèn chữ cho ban đầu.

- Chọn vở 6 dòng kẻ (5 ô li) phù hợp với độ cao chữ 2,5 đơn vò (HD HS dòng 1-6 HS dễ xác đònh
điểm đặt bút viết nét đầu và kết thúc)
+ Chúng ta cần thống nhất tên gọi các đường kẻ ngang trên vở ô li trong vở tập viết, cũng như vở 5
ôli (vở trắng) của HS.
6
5
4
3
2
1
+ Đường kẻ dọc như sau:
Tháng 10/08 Trang Huỳnh Văn Tuyên
3
Trường tiểu học Hoà Xuân Nam Luyện chữ viết trong trường Tiểu học.
Dọc 1 2 3 4 5
Ngang
6
5
4
3
2
1


c) Kích thước và cỡ chữ: Kích thước và cỡ chữ được lấy dòng kẽ trên giấy làm đơn vò tính độ
cao hoặc độ dài của chữ. (Mỗi đơn vò chữ cao tương ứng với khoảng cách giữa 2 dòng kẽ)
- Nhóm chữ có độ cao 1 đơn vò (1 ô li): a, ă, â,u, ư, n, m, i, e, ê, o, ô, ơ, v, c, x.
- Nhóm chữ có độ cao 1,25 đơn vò (1 ô li hơn): s, r.
- Nhóm chữ có độ cao 1,5 đơn vò (1 ô li rưỡi): t.
- Nhóm chữ có độ cao 2 đơn vò (2 ô li): d, đ, p, q, và chữ số 0,1, 2,…..

- Nhóm chữ có độ cao 2,5 đơn vò (2 ô li rưỡi): b, h, l, g, k.
- Tất cả các chữ viết hoa đều có độ cao 2,5 đơn vò (2 ô li rưỡi).
Ở lớp 1, cỡ chữ dạy tập viết cho HS gồm 2 loại: cỡ chữ lớn và cỡ chữ vừa, chữ số; lớp 2 viết chữ
thường theo cỡ nhỏ, chữ hoa cỡ vừa và nhỏ; lớp 3 viết chữ thường và chữ hao cỡ nhỏ. Ngoài ra việc rèn
luyện kỹ năng tập viết còn triển khai trong các giờ chính tả và tập làm văn. Trên tinh thần này, tuy lớp 4
và 5 không có giờ tập viết song kỹ năng tập viết vẫn còn cần phải được chú ý rèn luyện thêm ở mức độ
cao hơn và tổng hợp hơn.
d) Tên gọi các nét cơ bản: Các nét cơ bản thường gặp trong cấu tạo hệ thống chữ viết tiếng Việt:
* Các nét thẳng:
- Thẳng đứng: Nét ngang:
- Nét xiên phải: Nét xiên trái:
- Nét hất:
* các nét cong:
- Nét cong kín (hình bầu dục đứng):
- Nét cong hở: cong phải: , cong trái:
* các nét móc:
- Nét móc trên ( móc xuôi, móc trái):
Nét móc dưới ( móc ngược, móc phải)
Tháng 10/08 Trang Huỳnh Văn Tuyên

4
Trường tiểu học Hoà Xuân Nam Luyện chữ viết trong trường Tiểu học.
- Nét móc hai đầu:
- Nét móc hai đầu có thắt ở giữa: (k)
* Nét khuyết:
- Nét khuyết trên (xuôi) -Nét khuyết dưới (ngược)
* Nét thắt: (b, r, s)
Ngoài ra còn có một số nét bổ sung: nét chấm (trong chữ i); nét gẫy trong dấu phụ của chữ ă ; â ;
dấu ? ; dấu õ. Đặt ở vò trí trên đầu các chữ cái. Điểm cao nhất của dấu không quá
3

1
đơn vò, điểm
thấp nhất của dấu không chạm vào đầu các chữ cái (cách đàu chữ cái một khe hở), chiều ngang của dấu
bằng
3
1
đơn vò chữ.
e) Vò trí đặt các dấu thanh ở mỗi chữ viết: Đặt ở giữa chữ cái ghi âm chính của vần. Ví dụ: mía,
nhãn, loá, khoẻ, tuỳ; …
g) Viết liền mạch: Muốn viết nhanh phải viết liền mạch. Liền mạch giữa các nét trong một chữ cái,
liền mạch giữa các nét trong một chữ sau đó mới nhấc bút lên viết tiếp các dấu chữ, dấu thanh.
h) Cách lia bút, nối liền mạch giữa các nét: Ví dụ:
o + o + + (nét lia cuối cùng dấu +)
3. Các bước thực hiện:
Việc quan tâm đến hệ thống nét cấu tạo chữ cái latinh ghi âm vò tiếng Việt là việc làm không thể
tiếu được trong quá trình tổ chức dạy học tập viết. Đây là điều kiện để HS viết đúng mẫu, đảm bảo
không gây nhầm lẫn các chữ cái với nhau. Đó là cơ sở để viết nhanh, từ đó nâng cao tính thẩm mỹ của
chữ viết.
* Bước 1: Hình thành, rèn luyện những nét cơ bản từ dễ đến khó trước khi cho các em luyện viết các
chữ cái.
- Thẳng đứng: - Nét ngang:
- Nét xiên phải: - Nét xiên trái:
- Nét hất:
+ Chú ý luyện viết kó các nét tương đối phức tạp như các nét cong, các nét móc, các nét khuyết:
a) Cách viết nét cong: (Viết cỡ chữ vừa)
- Nét cong hở:
+ Cong phải: Điểm đặt bút bên dưới dòng kẻ thứ 3 một chút, đưa nét bút sang phải và lượn
cong xuống cho đến dòng 1 rồi đưa bút về bên trái và lượn cong lên cho đến điểm dừng bút khoảng ở
giữa dòng 1 và 2. Điểm dừng bút lệch về phía trái so với điểm đặt bút một chút.
Viết sai Viết đúng

+ Cong trái: Điểm đặt bút bên dưới dòng kẻ thứ 3 một chút, đưa nét bút sang trái và lượn cong
xuống cho đến dòng 1 rồi đưa bút về bên phải và lượn cong lên cho đến điểm dừng bút khoảng ở giữa
dòng 1 và 2. Điểm dừng bút lệch về phía trái so với điểm đặt bút.
Tháng 10/08 Trang Huỳnh Văn Tuyên
5
Trường tiểu học Hoà Xuân Nam Luyện chữ viết trong trường Tiểu học.
- Nét cong kín : Điểm đặt bút bên dưới dòng kẻ thứ 3 một chút, đưa nét bút sang trái và lượn
cong xuống cho đến dòng 1 rồi đưa bút về bên phải và lượn cong lên cho đến khi chạm nét đặt bút.
Lưu ý: viết nét cong kín không nhấc bút, không đưa bút ngược chiều, không xoay tờ giấy, nét bút
không viết nhọn quá.
- Nét móc trên ( móc xuôi, móc trái): Điểm đặt bút từ dòng kẻ thứ 3, kéo thẳng xuống gần đến
dòng 1 thì lượn cong sang bên phải về phía trên chạm đến dòng 2 thì dừng lại. Độ rộng của đường cong
gần
2
1
đơn vò (gần bằng 1 ô li)
- Nét móc dưới ( móc ngược, móc phải) Điểm đặt bút từ dòng kẻ thứ 2 lượn cong sang bên phải
về phía trên chạm đến dòng 3 rồi kéo thẳng xuống chạm dòng 1 . Độ rộng của đường cong gần
2
1
đơn
vò (gần bằng 1 ô li)
Điểm đặt bút Điểm đặt bút Điểm uốn lượn
Điểm uốn lượn Điểm dừng bút Điểm dừng bút
- Nét móc hai đầu: Cách viết nét này là sự phối hợp cách viết nét móc phải và móc trái.Cần lưu
ý sao cho chiều rộng của đường cong trên gần gấp đôi chiều rộng của đường cong dưới.
Điểm uốn lượn
Điểm đặt bút Điểm uốn lượn
Điểm uốn lượn Điểm dừng bút Điểm đặt bút Điểm dừng bút
- Nét móc hai đầu có thắt ở giữa: (k)

- Nét khuyết trên (xuôi) Điểm đặt bút ở dòng 2, đưa nét bút sang bên phải và lượn cong
về phía trên chạm vào dòng 6 thì kéo thẳng xuống dòng 1 thì dừng lại.

-Nét khuyết dưới (ngược) Điểm đặt bút ở dòng 3 kéo thẳng xuống đủ 5 ô lithì lượn cong
sang bên trái, đưa tiếp nét bút sang phải về phía trên chạm vào dòng 2 thì dừng lại.
Điểm đăët bút
Điểm dừng bút Điểm dừng bút
Điểm uốn lượn
- Nét thắt: (b, r, s)
+ Các nét cơ bản này GV phải hướng dẫn tỉ mỉ cho HS để rèn kỹ năng viết , cần phân biệt, so sánh
cấu tạo mỗi nét và mỗi nét nên đưa bút như thế nào.
Tháng 10/08 Trang Huỳnh Văn Tuyên
6

×