Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Tiết 59-60 Nhân vật giao tiếp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.28 KB, 6 trang )

Trường THPT Tam quan Năm ọc 2008 - 2009
Ngày soạn:10- 01-2010 Tiếng Việt :
Tiết: 59- 60
I. MỤCTIÊU
1. Về kiến thức: Giúp học sinh :
Nắm vững đặc điểm và vài trò trong hoạt động giao tiếp cùng tác động chi phối lời
giao tiếp của các nhân vật giao tiếp
2. Về kó năng
- Có kĩ năng nói và viết thích hợp với vai trò giao tiếp trong từng ngữ cảnh nhất định
- Rèn luyện kĩ năng phân tích các mối quan hệ của các nhân vật giao tiếp
- Phân tích chiến lược giao tiếp để đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp của các nhân
vật giao tiếp
- Có ý thức vận dụng trong giao tiếp hằng ngày
3. Về thái độ:
Từ những hiểu biết về các phương diện trên đây của nhân vật giao tiếp, mỗi cá nhân cần
luyện tập để nâng cao năng lực giao tiếp trong từng ngữ cảnh cụ thể.
1.Chuẩn bò của giáo viên:
- Đồ dùng dạy học : Tài liệu tham khảo: Sách giáo viên, Thiết kế bài giảng Ngữ
văn 12.
- Phương án tổ chức lớp học : Phát vấn, diễn giảng, gợi mở, thảo luận.
2. Chuẩn bò của học sinh :
+ Chn bÞ SGK, vë ghi ®Çy ®đ
+ Chn bÞ phiÕu tr¶ lêi c©u hái theo mÉu.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn đònh tình hình lớp : (1phút) Kiểm tra nề nếp, só số, tác phong học sinh.
2. Kiểm tra bài cũ : (5 phút)
Hoạt động giao tiếp bao gồm những q trình gì? Ngữ cảnh bao gồm những nhân tố nào?
Nhân tố nào là quan trọng nhất?
3. Giảng bài mới:
- Giới thiệu bài : (2 phút)
Trong hoạt động giao tiếp bằng ngơn ngữ, các nhân vật giao tiếp giữ vai trò quan


trọng nhất. Vậy những đặc điểm nào của nhân vật giao tiếp chi phối hoạt động giao tiếp?
Nhân vật giao tiếp cần lựa chọn chiến lược giao tiếp như thế nào để đạt được mục đích và
hiệu quả giao tiếp? Bài học hơm nay sẽ giúp chúng ta hiểu thêm về điều đó.
- Tiến trình bài dạy:
THỜI
GIAN
HOẠT ĐỘNG
CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG
CỦA HỌC SINH
NỘI DUNG KIẾN THỨC
17’
Hoạt động 1 :
Giáo viên u cầu
học sinh đọc ngữ
liệu -> thực hiện
theo u cầu SGK
-> Giáo viên lấy kết
quả
a. Trong hoạt động
giao tiếp trên, các
Hoạt động 1:
Học sinh đọc ngữ
liệu -> thực hiện theo
u cầu SGK
a. Nhân vật giao tiếp:
Tràng, mấy cơ gái và
"thị"
- Đặc điểm của các
nhân vật giao tiếp

I. Phân tích ngữ liệu:
1. Ngữ liệu 1
a) Nhân vật giao tiếp là hắn
(Tràng) và thị (một trong số các
cơ gái cùng tuổi). Họ là những
người trẻ tuổi, cùng lứa, cùng tầng
lớp xã hội (những người lao động
nghèo khó), tuy có khác nhau về
giới tính (nam / nữ).
Ngữ văn 12 Cơ bản - 1 - GV: Nguyễn Văn Mạnh
Trường THPT Tam quan Năm ọc 2008 - 2009
nhân vật giao tiếp
có đặc điểm như thế
nào về lứa tuổi, giới
tính, tầng lớp xã
hội?
b. Các nhân vật giao
tiếp chuyển đổi vai
người nói, vai người
nghe và ln phiên
lượt lời ra sao?
Lượt lời đầu tiên
của "thị" hướng tới
ai?
c. Các nhân vật giao
tiếp trên có bình
đẳng về vị thế xã
hội khổng?
d. Họ có quan hệ xa
lạ hay thân tình khi

bắt đầu cuộc giao
tiếp?
e. Những đặc điểm
về vị thế xã hội,
quan hệ thân sơ…
chi phối lời nói của
các nhân vật giao
tiếp như thế nào?
+ Về lứa tuổi: đều là
những người trẻ tuổi
+ Về giới tính: Tràng -
nam, còn lại - nữ
+ Về tầng lớp xã hội:
họ đều là những người
dân lao động nghèo .
b. Các nhân vật giao
tiếp chuyển đổi vai
người nói, vai người
nghe và ln phiên
lượt lời như sau:
-Lúc đầu: (Hắn-
Tràng) là người nói,
mấy cơ gái là người
nghe
- Tiếp theo: mấy cơ
gái là người nói, Tràng
và "thị" là người nghe
- Tiếp đến: "thị" là
người nói, Tràng (là
chủ yếu) và mấy cơ

gái là người nghe
- Tiếp theo: Tràng là
người nói, "thị" là
người nghe
- Cuối cùng: "thị" là
người nói, Tràng là
người nghe
- Lượt lới đầu tiên của
"thị" là hướng tới
Tràng.
c. Các nhân vật giao
tiếp trên bình đẳng về
vị thế xã hội, họ đều là
những người lao động
cùng cảnh nghèo
d. Khi bắt đầu cuộc
giao tiếp, các nhân vật
giao tiếp trên có quan
hệ hồn tồn xa lạ
e. Những đặc điểm về
vị thế xã hội, quan hệ
thân - sơ, lứa tuổi, giới
tình, nghệ nghiệp…chi
phối lời nói của các
nhân vật khi tham gia
giao tiếp. Ban đầu
chưa quen nên chỉ là
b) Các nhân vật giao tiếp thường
xun chuyển đổi vai nói và vai
nghe, nghĩa là có sự ln phiên

lượt lời. Lượt lời đầu tiên của
nhân vật thị có hai phần: phần đầu
là nói với các bạn gái (Có khối
cơm trắng mấy giò đấy!), phần
sau là nói với hắn (Này, nhà tơi
ơi, nơi thật hay nói khốc đấy?).
Cơ gái đã nhanh chóng và rất tự
nhiên chuyển từ sự giao tiếp với
các bạn gái sang sự giao tiếp với
chàng trai. Điều đó là do họ cùng
lứa tuổi, cùng trẻ trung, cùng tầng
lớp lao động nghèo, mặc dù khác
nhau về giới tính.
c) Các nhân vật giao tiếp trong
đoạn trích đều ngang hàng, bình
đẳng về lứa tuổi, về tầng lớp xã
hội, về vị thế xã hội. Vì thế sự
giao tiếp diễn ra tự nhiên, thoải
mái: nhiều câu nói trống khơng
(khơng có chủ ngữ, khơng có từ
xưng hơ) hoặc dùng từ xưng hơ
kiểu thân mật của khẩu ngữ -
đằng ấy, nhà tơi, nhiều câu đùa
nghịch thân mật, dí dỏm, dùng cả
hình thức hò trong dân gian.
d) Lúc đầu quan hệ giữa các nhân
vật giao tiếp là xa lạ, khơng quen
biết, nhưng họ đã nhanh chóng
thiết lập được quan hệ thân mặt,
gần gũi, do cùng lứa tuổi, cùng

tầng lớp xã hội (đều là lao động
nghèo khó).
e) Những đặc điểm về vị thế xã
hội, quan hệ thân sơ, về lứa tuổi,
về nghề nghiệp, về tầng lớp xã hội
như trên đã chi phối lời nói: nội
dung nói và cách nói năng của các
nhân vật. Họ cười đùa nhưng đều
nói về chuyện làm ăn, về cơng
việc và miếng cơm manh áo. Họ
nói năng ln có sự phối hợp với
cử chỉ, điệu bộ (cười như nắc nẻ,
đẩy vai nhau, cong cớn, ton ton
chạy, liếc mắt cười tít,...). Lời nói
mang tính chất khẩu ngữ (này,
đấy, có khối, nhà tơi ơi, đằng ấy
Ngữ văn 12 Cơ bản - 2 - GV: Nguyễn Văn Mạnh
Trường THPT Tam quan Năm ọc 2008 - 2009
15’
H oạt động 2:
Giáo viên u cầu
học sinh đọc ngữ
liệu 2 và trả lời câu
hỏi trong SGK
Giáo viên tổ chức
chia lớp học thành 4
nhóm:
- Nhóm 1: ý a
- Nhóm 2: ý b
- Nhóm 3: ý c

- Nhóm 4: ý c
-> lâu\ý kết quả
trêu đùa, thăm dò. Dần
dần khi đã quen họ
mạnh dạn hơn. Vì
cùng lứa tuổi, bình
đẳng về vị thế xã hội,
lại cùng cảnh ngộ nên
các nhân vật giao tiếp
tỏ ra rất suồng sã.
H oạt động 2:
Học sinh đọc ngữ
liệu 2 và trả lời câu hỏi
trong SGK
a. Nhân vật giao tiếp
- Bá kiến, mấy bà vợ
Bá Kiến, dân làng, Chí
Phèo
- Bá Kiến nói với một
người nghe trong
trường hợp quay sang
nói với Chí Phèo. Còn
lại, khi nói với mấy bà
vợ, với dân làng, với
Lí Cường Bá Kiến nói
cho nhiều người nghe
(trong đó có cả Chí
Phèo)
b. Vị thế của Bá Kiến
với từng người:

- Với mấy bà vợ: Bá
Kiến là chồng (chủ gia
đình nên qt)
- Với dân làng: Bá
Kiến là cụ lớn, lời lẽ
có vẻ tơn trọng (các
ơng, bà) nhưng thực
chất là đuổi
- Với Chí Phèo: Bá
Kiến vừa là ơng chủ
cũ, vừa là kẻ đã đẩy
Chí Phèo vào tù. Bá
kiến vừa thăm dò vừa
dỗ dành
- Với Lí Cường: Bá
Kiến là cha, cụ qt
con nhưng thực chất là
để xoa dịu Chí Phèo.
c. Đối với Chí Phèo,
Bá Kiến thực hiện
nhiều chiến lược giao
nhỉ,...), nhiều kết cấu khẩu ngữ
(có... thì, đã... thì,...), ít từ xưng
hơ hoặc nói trống khơng,...

2. Ngữ liệu 2
a) Trong đoạn trích có các nhân
vật giao tiếp: Bá Kiến, Chí Phèo,
Lí Cường, các bà vợ Bá Kiến, dân
làng. Hội thoại của Bá Kiến với

Chí Phèo và lí Cường chỉ có một
người nghe, còn với các bà vợ và
dân làng thì có nhiều người nghe.
b) Với tất cả những người nghe
trong đoạn trích, vị thế của Bá
Kiến đều cao hơn. Trong gia đình,
Bá Kiến là chồng, cha; đối với
những người làng, trong đó có Chí
Phèo, Bá Kiến từng là lí trưởng,
chánh tổng. Do đó Bá Kiến
thường nói với giọng hống hách.
Tuy nhiên, có khi lời Bá Kiến
khơng có lời hồi đáp, vì người ta
sợ hoặc vì nể, khơng muốn can hệ
đến sự việc.
c) Đối với Chí Phèo, Bá Kiến có
vì thế cao hơn. Nhưng trước cảnh
Chí Phèo rạch: ăn vạ và đổ tội cho
cha con Bá Kiến, Bá Kiến đã lựa
chọn một chiến lược giao tiếp
khơn ngoan, gồm nhiễu bước: từ
(l) đến (4) bước đầu là xua qt
các bà vợ và dân làng để tránh to
chuyện, để cơ lập Chí Phèo và dễ
dàng đụ dỗ hắn, đồng thời để có
thể giữ được thể diện với dân làng
và các bà vợ. Sau đó hạ nhiệt cơn
tức giận của Chí Phèo bằng những
cử chỉ nhẹ nhàng, bằng từ xưng
hơ tơn trọng: anh, bằng giọng nói

có về bơng đùa, vui nhộn (Cái anh
này nói mới hay ! ... Lại say rồi
phải khơng bằng lời thăm hỏi tỏ
vẻ quan tâm, với cách nói của
những người bạn gần gũi (Về bao
giở thế Đi vào nhà uống nước.).
Ngữ văn 12 Cơ bản - 3 - GV: Nguyễn Văn Mạnh
Trường THPT Tam quan Năm ọc 2008 - 2009
5’
T 2
15’
Giáo viên: nêu
những điểm cần lưu
ý về nhân vật giao
tiếp trong hoạt động
giao tiếp?
Học sinh trả lời
giáo viên chốt lại
H oạt động 3:
Giáo viên giải thích
thêm những chi tiết
cần thiết và u cầu
học sinh nhập tâm
nội dung chủ yếu.
H oạt động 4:
Giáo viên u cầu
học sinh làm bài tập
1, 2, và 3 trong
SGK (T21 - 22)
tiếp:

- Đuổi mọi người về
để cơ lập Chí Phèo
- Dùng lời nói ngọt
nhạt để vuốt ve, mơn
trớn Chí
- Nâng vị thế Chí Phèo
lên ngang tầm với
mình để xoa dịu Chí
Phèo
d. Với chiến lược giao
tiếp như trên, Bá Kiến
đã đạt được hiệu quả
giao tiếp và mục đích
giao tiếp:
- Những người nghe
trong cuộc hội thoại
với Bá Kiến đều răm
rắp nghe theo lời Bá
Kiến
- Chí Phèo hung hẵn
đến thế mà cuối cùng
cũng bị khuất phục


H oạt động 3:
Học sinh đọc to phần
Ghi nhớ
H oạt động 4:
Bài tập 1
Hai nhân vật giao tiếp

trong đoạn trích là anh
Mịch và ơng lí. Hai
người cùng làng, quen
Tiếp theo là hai lượt lời nhằm
nâng cao vị thế của Chí Phèo
(dùng ngơi gộp để xưng hơ - ta,
coi Chí Phèo là người trong nhà
đối lập với người ngồi, coi Chí
Phèo cũng là người lớn, người có
họ,...). Cuối cùng là bước già vờ
kết tội Lí Cường, có nghĩa là gián
tiếp bênh vực Chí Phèo (người có
lỗi để xảy ra sự việc là Lí Cường,
chứ khơng phải Chí Phèo).
d) Với chiến lược giao tiếp như
trên, Bá Kiến đã đạt được mục
đích và hiệu quả giao tiếp (cụ Bá
biết rằng mình đã thắng). Chí
Phèo đã thấy lòng ngi ngi,
chấm dứt cuộc chửi bới, rạch,mặt
ăn vạ.
II. Nhận xét:
1. Nhân vật giao tiếp
- Xuất hiện trong vai người nói
hoặc người nghe
- Dạng nói: các nhân vạt giao tiếp
thường đổi vai ln phiên lượt lời
với nhau. Vai người nghe có thể
gồm nhiều người, có trường hợp
người nghe khơng đáp lại lời

2. Quan hệ giữa các nhân vật
giao tiếp: chi phối lời nói (nội
dung và hình thức ngơn ngữ)
3. Trong giao tiếp các nhân vật
giao tiếp tuỳ ngữ cảnh mà lựa
chọn chiến lược giao tiếp phù
hợp để đạt mục đích và hiệu quả
giao tiếp.
III.Ghi nhớ
Cho HS đọc to phần Ghi nhớ, giải
thích thêm những chi tiết cần thiết
và u cầu HS nhập tâm nội dung
chủ yếu.
IV. Luyện tập:
1. Bài tập 1
Nhân
vật giao
tiếp
Anh
Mịch
Ơng Lí
Vị thế Kẻ dưới - Bề trên -
Ngữ văn 12 Cơ bản - 4 - GV: Nguyễn Văn Mạnh
Trường THPT Tam quan Năm ọc 2008 - 2009
15’
15’
- Gọi học sinh lên
bảng chữa -> Giáo
viên chữa (có thể
cho điểm nếu bài

làm tơt)
Giáo viên: u cầu
học sinh đọc đoạn
trích
- Xác định nhân vật
giao tiếp và vị thế
xã hội của các nhân
vật giao tiếp?
- Chỉ ra những đặc
điểm nổi bật trong
lời nói của các nhân
vật?
Giáo viên u cầu
HS đọc đoạn trích
- Xác định nhân vật
giao tiếp trong đoạn
trích
- Mối quan hệ giữa
đặc điểm vị thế xã
hội, giới tính văn
hố của các nhân
vật giao tiếp với đặc
điểm trong lời nói
của các nhân vật?
Giáo viên u cầu
học sinh đọc bài tập
-> thực hiện theo
hướng dẫn SGK

biết nhau, nhưng vị thế

khác nhau: ơng lí ở vị
thế cao hơn (là chức
sắc trong làng), còn
anh Mịch vị thế thấp
hơn (là hạng cùng
đinh, nghèo khó).
Lời ơng lí là lời kẻ bề
trên: hống hách, hăm
doạ với thái độ mặc kệ
(xưng hơ mày - tao,
ln cau mặt, lắc đầu,
giơ roi, dậm doạ). Còn
anh Mịch vì là kẻ bề
dưới nên phải van xin,
cầu cạnh, khúm núm.
Bài tập 2
Đoạn trích có năm
nhân vật, nhưng mỗi
người có vị thế, sở
thích, lứa tuổi, giới
tính, nghề nghiệp,
quan niệm,... khác
nhau. Cho nên trước
cùng một sự kiện, mỗi
người quan tâm đến
một phương diện và
thể hiện điều đó trong
lời nói của mình.
Chú bé con thì thích
thú với cái mũ hai

sừng trên chóp sọ, chị
con gái khen cái áo
dài đẹp anh sinh viên
dự đốn về hoạt động
diễn thuyết, bác cu li
xe thì thấy đơi bắp
chân ngài bọc ủng mà
ngao ngán cho thân
phận chạy xe với đơi
chân trần của mình.
Còn nhà nho, vốn
thâm trầm sâu sắc và
ác cảm với “Tây
Dương” thì bng lời
mỉa mai, chỉ trích bằng
một thành ngữ “rậm
râu, sâu mắt”.
Bài tập 3
xã hội
nạn nhân
bị bắt đi
xem đá
bóng
thừa
lệnh
quan bắt
người đi
xem đá
bóng
Lời nói

Van xin,
nhún
nhường
Hách
dịch,
qt nạt
2. Bài tập 2
a. Nhân vật giao tiếp
- Viên đội xếp Tây
- Đám đơng
- Quan tồn quyền Pháp
b. Mối quan hệ giữa đặc điểm vị
thế xã hội, giới tính văn hố của
các nhân vật giao tiếp với đặc
điểm trong lời nói của các nhân
vật:
- Chú bé: trẻ con - chú ý đến cái
mũ, nói rất ngộ nghĩnh
- Chị con gái: phụ nữ - chú ý cách
ăn mặc, khen với vẻ thích thú
- Anh sinh viên: đang học nên chú
ý đến việc diễn thuyết nói như
một dự đốn chắc chắn
- Bác culi xe: chú ý đơi ủng
- Nhà nho: chú ý đến tướng mạo,
nói bằng câu thành ngữ thâm nho
-> Kết hợp với ngơn ngữ là những
cử chỉ, điệu bộ, cách nói. Điểm
chung: châm biếm, mỉa mai.
3. Bài tập 3

a) Hai nhân vật quan hệ thân tình,
gần gũi, tuy bà lão nhiều tuổi hơn
(ở vị thế trên), nhưng quan hệ
khơng cách biệt. Do đó, lới nói
của họ mang rõ sắc thái thân mật.
Chi Dậu xưng hơ với bà cụ là: cụ
- cháu, còn bà lão khơng dùng từ
xưng hơ với chị Dậu, nhưng với
anh Dậu thì cụ gọi là bác trai. Các
từ ngữ gọi - đáp cũng thể hiện sự
thân mặt, nhưng, kính trọng: này,
vâng, cám ơn cụ. Nội dung lời nói
của bà cụ thể hiện sự quan tâm,
đồng cảm, còn lời của chị Dậu thể
hiện sự biết ơn và kính trọng.
Ngữ văn 12 Cơ bản - 5 - GV: Nguyễn Văn Mạnh

×