Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Hạch toán và quản lý tscđ tại công ty cơ khí thiết bị điện đà nẵng.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.43 KB, 62 trang )

Trang 1
PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HẠCH TOÁN VÀ QUẢN LÝ TSCĐ
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT:
I A. Hạch toán Tài sản cố định ( TSCĐ):
II I. Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ hạch toán TSCĐ:
III 1. Khái niệm TSCĐ:
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác có giá trị lớn có thời
gian sử dụng theo quy định trong chế độ quản lý TSCĐ hiện hành.
Theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành theo Quyết định
số 166/1999/QĐ-BTC, ngày 30/12/1999 của bộ trưởng Bộ Tài chính, TSCĐ hiện nay
có tiêu chuẩn sau:
(1) Có giá trị 5.000.000 trở lên
(2) Có thời gian sử dụng trên một năm.
IV 2. Đặc điểm TSCĐ :
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ có những đặc điểm
sau:
s Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ được hình
thái vật chất ban đầu cho đến khi bị hư hỏng phải loại bỏ. Với đặc điểm
này TSCĐ cần được theo dõi quản lý theo nguyên giá, tức là giá trị ban
đầu của TSCĐ.
đ Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao
mòn dần và giá trị của nó chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đặc điểm này TSCĐ cần được theo dõi giá trị
hao mòn và giá trị còn lại.
V 3. Nhiệm vụ hạch toán TSCĐ :
Cần phải thực hiện các nhiệm vụ để cung cấp các thông tin hữu ích trong
quản lý thì kế toán TSCĐ :
q Ghi chép tổng hợp chính xác kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình
hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn đơn vị, cũng như
tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện để cung cấp thông tin kiểm
tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế


hoạch hoá đầu tư đổi mới trong doanh nghiệp.
h Thực hiện tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ theo đúng chế độ quy định
s Tham gia lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ (sữa chữa thường xuyên, sửa chữa
định kỳ), giám sát chi phí và kết quả của việc sửa chữa đó.
đ Tính toán, phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng, trang bị thêm,
nâng cấp, đổi mới làm tăng giảm nguyên giá TSCĐ cũng như tình hình
thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
Trang 2
2 Đối với các đơn vị có nhiều bộ phận trực thuộc thì kế toán phải thường
xuyên hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận đó ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở
các thẻ, các sổ kế toán cần thiết và hạch toán TSCĐ đúng chế độ quy định.
c Tham gia kiểm kê đánh giá lại TSCĐ theo quy định của nhà nước và yêu
cầu bảo toàn vốn, tổ chức phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản,
sử dụng TSCĐ trong đơn vị.
VI II. Phân loại và đánh giá TSCĐ :
VII1. Phân loại TSCĐ :
TSCĐ có nhiều loại nhiều thứ, có đặc điểm và yêu cầu quản lý khác nhau. Để
thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ nhất thiết phải phân loại TSCĐ.
1.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện:
Theo kiểu phân loại này TSCĐ được phân thành TSCĐHH và TSCĐVH
TSCĐHH : Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ
để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm các loại sau:
- Nhà cửa vật kiến trúc
- Máy móc thiết bị
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
- Thiết bị, dụng cụ quản lý
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
- TSCĐHH khác.
T TSCĐVH: Là tài sản không có hình thái vật chất,nhưng xác định được giá

trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung
cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ vô hình.Bao gồm các loại sau:
- Quyền sử dụng đất có thời hạn;
- Nhãn hiệu hàng hoá;
- Quyền phát hành;
- Phần mềm máy vi tính;
- Giấy phép và giấy phép nhượng chuyển;
- Bản quyền, bằng sáng chế;
- Công thức và cách thức pha chế;
- TSCĐ vô hình đang triển khai.
1.2. Phân loại theo quyền sở hữu:
-TSCĐ tự có: Là TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp
có quyền sử dụng lâu dài và được phản ánh trên bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp.
-TSCĐ thuê:Là TSCĐ của doanh nghiệp khác do đơn vị thuê sử dụng trong
một thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết.
1.3. Phân loại theo công dụng:
Trang 3
-TSCĐ sử dụng cho mục đích kinh doanh.
-TSCĐ sử dụng mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng.
- TSCĐ bảo quản hộ, cất giữ hộ.
1.4. Phân loại theo nguồn hình thành:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp(ngân sách cấp, cấp trên cấp )
hoặc vốn góp của các cổ đông, các chủ doanh nghiệp).
- TSCĐ hình thành bằng vốn vay.
- TSCĐ hình thành bằng vốn khấu hao.
- TSCĐ hình thành do vốn góp liên doanh.
VIII2. Đánh giá TSCĐ:
2.1. Nguyên giá TSCĐ hữu hình:

TSCĐHH mua sắm: Nguyên giá bao gồm giá mua( trừ các khoản được chiết
khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được
hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng.
TSCĐHH do đầu tư cơ bản theo phương thức giao thầu: Nguyên giá là giá
quyết toán công trình, các chi phí liên quan trực tiếp và lệ phí trước bạ (nếu có).
TSCĐHH mua trả chậm: Nguyên giá là giá mua trả ngay tại thời điểm mua.
TSCĐHH do xây dựng hoặc tự chế:Nguyên giá được phản ánh là giá thánh
thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng các chi phí lắp đặt chạy thử. Trường
hợp doanh nghiệp sử dụng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì
nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng các chi phí liên quan trực tiếp đến
việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình
thức trao đổi với một TSCĐHH không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo
giá trị hợp lý của TSCĐHH nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau
khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
Đối với tài sản trao đổi tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi
lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự, trong hai trường hợp này không có bất kỳ
khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận
về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
2.2. Nguyên giá TSCĐ vô hình:
Cũng tương tự như TSCĐHH,nguyên giá TSCĐVH trong những trường hợp
trên đều tính như TSCĐHH.
2.3. Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính:
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê như đơn vị chủ sở
hữu tài sản bao gồm: Giá mua thực tế, các chi phí liên quan và lệ phí trước bạ (nếu
có).
Trang 4
Phần chênh lệch giữa tiền thuê TSCĐ phải trả cho đợn vị thuê và nguyên giá
TSCĐ được hạch toán váo chi phí kinh doanh phù hợp với hợp đồng thuê.

2.4. Giá trị còn lại của TSCĐ :
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá - giá trị hao mòn luỹ kế.
IX III. Hạch toán chi tiết tăng giảm TSCĐ :
Kế toán chi tiết TSCĐ được thực hiện cho từng TSCĐ, từng nhóm hoặc loại
TSCĐ và theo nơi sử dụng TSCĐ.
T Để theo dõi, quản lý từng TSCĐ kế toán sử dụng Thẻ TSCĐ.Thẻ TSCĐ được lập
cho từng đối tượng ghi TSCĐ.
Thẻ TSCĐ bao gồm 4 phần chính:
- Phần phản ánh các chỉ tiêu chung về TSCĐ như tên, ký mã hiệu, quy cách, số hiệu,
nước sản xuất, năm sản xuất ....
- Phần phản ánh chỉ tiêu về nguyên giá khi đưa TSCĐ vào sử dụng, nguyên giá sau khi
đánh giá lại,...và giá trị hao mòn luỹ kế qua các năm.
- Phần phản ánh số phụ tùng, dụng cụ đồ nghề kèm theo TSCĐ.
- Phần ghi giảm TSCĐ.
Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập và phải được kế toán trưởng ký xác nhận.
Thẻ được lưu ở phòng kế toán suốt quá trình sử dụng tài sản .
Căn cứ để lập thẻ TSCĐ là biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý
TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, bảng trích khấu hao TSCĐ và các tài liệu kỹ
thuật có liên quan.
t Để theo dõi chi tiết các loại, nhóm TSCĐ theo kết cấu kế toán sử dụng các
tài khoản cấp 2 theo quy định của Nhà nước và mở thêm các chi tiết của
các tài khoản cấp 2 này .
Ví dụ : theo dõi chi tiết TSCĐ hữu hình theo loại, nhóm :
- Nhà xưởng,vật kiến trúc :
+ nhà xưởng
+ vật kiến trúc
+ Để theo dõi chi tiết TSCĐ theo nơi sử dụng kế toán sử dụng sổ TSCĐ. Sổ
TSCĐ mở chung cho toàn doanh nghiệp và mở cho từng bộ phận quản lý,
sử dụng TSCĐ. Căn cứ để ghi vào số TSCĐ là các thẻ TSCĐ.
X IV. Hạch toán tổng hợp TSCĐ :

XI 1.Hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ :
1.1. Tài khoản sử dụng:
XII(1) TK 211- TSCĐ hữu hình, có các tài khoản cấp hai sau:
TK 2112- Nhà cửa vật kiến trúc
TK 2113- Máy móc thiết bị
TK 2114- Phương tiện vận tải truyền dẫn
TK 2115- Thiết bị dụng cụ quản lý
TK 2116- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
(2) TK 213- TSCĐ vô hình, có các TK cấp hai sau:
TK 2131- Quyền sử dụng đất
Trang 5
TK 2132- Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất
TK 2133- Bằng phát minh sáng chế
TK 2134- Chi phí nghiên cứu phát triển
TK 2138- TSCĐ vô hình khác.
Kết cấu của hai tài khoản này giống nhau, được thể hiện:
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ tăng lên.
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ giảm xuống.
Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ hiện có.
Theo chế độ kế toán mới thì có nhiều bổ sung sửa đổi về tài khoản sử dụng và
phương pháp hạch toán nhưng do giới hạn trong phạm vi đề tài nghiên cứu em chỉ
nêu lên những vấn đề sửa đổi có liên quan đến đề tài như sau:
XIIITK 242- Chi phí trả trước dài hạn. Kết cấu TK này:
Bên Nợ: Chi phí trả trước dài hạn phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản chi phí trả trước dài hạn phân bổ vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Số dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước dài hạn chưa tính vào chi phí hoạt động
sản xuất kinh doanh của năm tài chính.
XIVTK 635- Chi phí tài chính. Kết cấu TK này như sau:
Bên Nợ: - Các khoản chi phí về hoạt động tài chính, các khoản lỗ liên quan

đến hoạt động tài chính (thanh lý các khoản đấu tư, chênh lệch tỷ giá,...)
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
Bên Có: - Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ phát
sinh trong kỳ.
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
1.2. Hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ
1.1.1. TSCĐHH được mua sắm:
1 Mua sắm trong nước:
- Trường hợp TSCĐ sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế giá
trị gia tăng (VAT) theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ
Nợ TK133:Thuế VAT được khấu trừ của hàng hoá dịchvụ.
Có TK 111, 112, 131,... Tổng giá thanh toán và các chi phí khác
- Trường hợp TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh chịu VAT theo
phương pháp trực tiếp, hoặc dùng vào hoạt động văn hoá phúc lợi.
Nợ TK 211, 213
Có TK 111,112, 131, ...Tổng giá thanh toán.
- Nếu TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn xây dựng cơ bản, quỹ đầu tư phát
triển, quỹ phúc lợi đưa vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh thì đồng thời phải ghi
các bút toán kết chuyển:
Nợ TK 4141 : Quỹ đầu tư phát triển
Nợ TK 4312 : Quỹ phúc lợi.
Trang 6
Nợ TK 441 : Nguồn vốn xây dựng cơ bản.
Có TK 411 : Nguồn vốn kinh doanh.
- Nếu TSCĐ được mua sắm bằng quỹ phúc lợi, được đưa vào sử dụng cho nhu
cầu văn hoá phúc lợi.
Nợ TK 4312: Quỹ phúc lợi.
Có TK 4313: Quỹ phúc lợi hình thành TSCĐ .
- Nếu TSCĐ mua sắm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, đưa vào sử dụng cho

hoạt động sự nghiệp.
Nợ TK 161: chi sự nghiệp
Có TK 466: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ .
TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn kinh doanh và vốn vay thì không ghi
bút toán chuyển nguồn. Khi sử dụng vốn khấu hao phải ghi thêm bút toán :
Có TK 009- Nguồn vốn khấu hao.
C TSCĐ nhập khẩu:
Nợ TK 211,213: Nguyên giá
Có TK 111,112,...
Có TK 3333: Thuế nhập khẩu.
Thuế VAT hàng nhập khẩu sẽ được khấu trừ:
Nợ TK 1332: Thuế VAT được khấu trừ TSCĐ
Có TK 33312: Thuế VAT hàng nhập khẩu.
Đồng thời ghi bút toán chuyển nguồn như trên.
1.1.2. TSCĐ nhận được do công tác xây dựng cơ bản hoàn thành
bàn giao:
Nợ TK 211, 213
Có TK 2412: Xây dựng cơ bản.
Các khoản chi phí liên quan trước khi sử dụng cũng tính vào nguyên giá của
TSCĐ :
Nợ TK 211, 213
Có TK 111,112, ...
1.1.3. TSCĐVH hình thành từ nội bộ trong giai đoạn triển khai:
Khi phát sinh chi phí trong giai đoạn triển khai thì tập hợp vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ hoặc tập hợp vào chi phí trả trước dài hạn:
Nợ TK 242: Chí phí trả trước dài hạn.
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 111,112, 152, 153,...
Khi xét thấy kết quả triển khai thoá mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ vô hình, ghi:

- Tập hợp chi phí thực tế phát sinh ở giai đoạn triển khai để hình thành nguyên
giá TSCĐ vô hình ghi:
Nợ TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang.
Nợ TK 133: Thuế VAT được khấu trừ.
Có TK 111,112,152,....
Trang 7
- Khi kết thúc giai đoạn triển khai, kế toán xác định tổng chi phí thực tế phát
sinh hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình:
Nợ TK 213: TSCĐ vô hình
Có TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang.
1.1.4. TSCĐ do được cấp, biếu tặng, nhận vốn góp, kế toán căn
cứ vào giá trị do hội đồng định giá xác định để ghi tăng TSCĐ :
Nợ TK 211, 213
Có TK 711: Thu nhập khác.
Các chi phí phát sinh liên quan đến TSCĐ nhận tài trợ biếu tặng:
Nợ TK 211,213
Có TK 111,112,...
1.1.5. Tăng TSCĐ do nhận vốn góp liên doanh, nhận lại TSCĐ
góp vốn liên doanh:
- Khi nhận vốn góp liên doanh bằng TSCĐ :
Nợ TK 211,213
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.
- Khi nhận lại TSCĐ trước đây vốn góp liên doanh:
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ xác định lại
Có TK 222: Góp vốn liên doanh
Có TK 111,112,.. chi phí nhận lại TSCĐ ..
1.1.6. Tăng TSCĐ do phát hiện thừa:
Khi doanh nghiệp phát hiện thừa do thiếu sót trong khâu ghi sổ kế toán căn cứ
nguyên giá được xác định được phản ánh tăng TSCĐ như các trường hợp trên. Nếu
TSCĐ đang sử dụng thì trích khấu hao đủ trong thời gian sử dụng, tính vào chi phí

sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 242: Không được tính hết vào chi phí trong kỳ
Nợ TK 641,642,627
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ .
XV 2. Hạch toán tổng hợp giảm TSCĐ :
2.1. Khi TSCĐ giảm do thanh lý, nhượng bán:
- Bút toán ghi giảm TSCĐ :
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Nợ TK 811: Chi phí khác
Có TK 211, 213: Nguyên giá
-Khoản thu được dothanh lý, nhượng bán TSCĐ :
Nợ TK 111,112,131,152,...
Có TK 711: Thu nhập khác ( Giá chưa có VAT)
Có TK 331:VAT
Đối với đơn vị nộp thuế VAT theo phương pháp trực tiếp kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131
Trang 8
Có TK 711
Còn các khoản thuế VAT phải nộp ghi:
Nợ TK 811
Có TK 3331
- Khoản chi phí thực hiện công việc nhượng bán:
Nợ TK 811: Chi phí khác
Có TK 111,112,...
2.2. Khi khi chuyển TSCĐ cho các đơn vị trực thuộc:
Nợ TK 1361: Giá trị còn lại
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Có TK 211, 213:Nguyên giá
2.3. Khi kiểm kê phát hiện thiếu TSCĐ :
-Khi chưa xác định được nguyên nhân:

Nợ TK 1381- Tài sản thiếu chờ xử lý:( Giá trị còn lại)
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Có TK 211: Nguyên giá
-Khi có quyết định xử lý phần gía trị còn lại để phản ánh:
Nợ TK 1388: Người chịu trách nhiệm bồi thường.
Nợ TK 811: Tính vào chi phí khác.
Có TK 1381
2.4. TSCĐ giảm do chuyển thành công cụ dụng cụ:
- Trường hợp giá trị còn lại TSCĐ nhỏ thì chuyển hết vào chi phí của đối
tượng sử dụng trong kỳ kế toán:
Nợ TK 627, 641, 642: Giá trị hao mòn
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Có TK 211: Nguyên giá
- Trường hợp giá trị còn lại TSCĐ lớn hạch toán vào chi phí trả trước chờ
phân bổ dần:
Nợ TK 242: Giá trị còn lại.
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Có TK 211: Nguyên giá
Sau đó phân bổ vào chi phí của các đối tượng sử dụng ghi:
Nợ TK627,641, 642
Có TK 242: Mức phân bổ
XVIV. Hạch toán sửa chữa TSCĐ :
XVII1.Nội dung công việc sửa chữa:
Sữa chữa TSCĐ được chia thành hai loại: Sửa chữa nhỏ (còn gọi là sửa chữa
thường xuyên) và sửa chữa lớn.
Sửa chữa thường xuyên: là loại sửa chữa có các đặc điểm mức độ hư hỏng
nhẹ nên kỹ thuật sửa chữa đơn giản, công việc sửa chữa có thể do doanh nghiệp tự
Trang 9
thực hiện, thời gian sửa chữa ngắn, chi phí sửa chữa phát sinh ít nên được hạch toán
toàn bộ một lần vào chi phí của đối tượng sử dụng TSCĐ .

Sửa chữa lớn : Khi TSCĐ bị hư hỏng nặng, chi phí lớn, thời gian sửa chữa lâu
dài, TSCĐ phải ngừng hoạt động để sửa chữa
XVIII2.Hạch toán sửa chữa TSCĐ :
2.1 Sửa chữa thường xuyên TSCĐ :
111,112,154 627,641,642
Chi phí thục tế phát sinh
142
Chi phí SC thực tế Phân bổ dần
Trang 10
2.2. Sửa chữa lớn TSCĐ :
111, 112, 152, 334,... 2413 142 627,641, 642
cp thực tế phát sinh chuyển thành Phân bổ dần
CP chờ phân bổ
335
Kết chuyển khi Trích trước chi phí
SC hoàn thành SCL ( Trong KH)
XIXVI. Hạch toán hao mòn và khấu hao TSCĐ:
XX1.Khái niệm hao mòn và khấu hao TSCĐ :
- Hao mòn TSCĐ : Là sự giảm dần giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Khấu hao TSCĐ :Là phần giá trị của TSCĐ được tính chuyển vào chi phí
sản xuất kinh doanh.
- Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ trên báo cáo tài chính trừ
giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
XXI2. Tính mức khấu hao TSCĐ :
Khấu hao TSCĐ phải được tính hằng tháng để phân bổ vào chi phí của đối tượng sử
dụng. Mức khấu hao hằng tháng được xác định theo công thức sau:
Mức khấu Mức khấu Mức khấu hao Mức khấu hao
hao của = hao của + tăng thêm trong + giảm bớt trong
tháng này tháng trước th áng này tháng này

Mức khấu hao hằng tháng của một TSCĐ được xác định theo công thức:
Nguyên giá
Mức khấu hao hằng tháng =
Số năm sử dụng * 12
XXII3. Hạch toán hao mòn và khấu hao TSCĐ :
3.1. Tài khoản sử dụng:
TK 214- Hao mòn TSCĐ .Kết cấu như sau:
Bên Nợ:Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do giảm TSCĐ
Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ và các nguyên
nhân khác.
Số dư có: Giá trị hao mòn TSCĐ hiện còn ở đơn vị.
Trang 11
3.2. Phương pháp hạch toán:
Nợ TK 627,642,641,431,466
Có TK 214
Đồng thời ghi: Nợ TK 009 (Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh )
XXIIIVII. Hạch toán TSCĐ thuê ngoài:
1. Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động:
TK 111,112,.... TK 641,642,627
Tiền thuê tính vào chi phí 1 lần
TK 242 TK 001
Thanh toán 1 lần Phân bổ dần Ghi khi thuê Ghi khi
hết
liên quan nhiều kỳ hạn thuê
XXIV2. Hạch toán TSCĐ thuê tài chính:
Khi nhận được TSCĐ thuê tài chính, kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên
quan, xác định nguyên giá, thuế VAT được khấu trừ và nợ dài hạn phải thanh toán
cho bên thuê để phản ánh:
Nợ TK 212: nguyên giá

Nợ TK 133: (Nếu doanh nghiệp áp dụng VAT)
Có TK 342: Nợ dài hạn phải thanh toán.
Đồng thời xác định nợ dài hạn đến hạn trả trong niên độ để kết chuyển:
Nợ TK 342
Có TK 315: Nợ dài hạn đến hạn trả.
Định kỳ trích khấu hao để tính vào chi phí:
Nợ TK 641,642, 627
Có TK 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính.
Hàng tháng khi nhận được chứng từ đòi tiền của bên cho thuê, và thanh toán:
Nợ TK 315: Phần nợ gốc
Nợ TK 635: phần lãi thuê
Có TK 111,112: Số tiền thanh toán.
Khi hết hạn thuê, doanh nghiệp được chuyển quyền sở hữu hoặc bán TSCĐ đã
thuê
- Chuyển nguyên giá :
Nợ TK 211
Có TK 212
- Chuyển giá trị hao mòn:
Nợ TK 2142
Có TK 2141
Trang 12
- Khoản tiền doanh nghiệp thanh toán thêm cho bên cho thuê:
Nợ TK 211: Giá chưa thuế
Có TK 111,112
- Trường hợp hết hạn thuê doanh nghiệp trả lại TSCĐ đã thuê kế toán ghi:
Nợ TK 2142: GIá trị hao mòn
Nợ TK 242: Giá trị còn lại ( Khi chưa khấu hao đủ)
Có TK 212: nguyên giá .
XXVB. Tổ chức quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất
XXVII. Sự cần thiết phải quản lý TSCĐ :

XXVII1. Khái niệm hệ thống thông tin kế toán:
Hệ thống thông tin kế toán là tập hợp các nguồn lực con người, phương tiện và
quy trình, thủ tục được thiết kế nhằm biến đổi dữ liệu
XXVIIIMục đích của hệ thống thông tin kế toán:
Hệ thống thông tin kế toán được tổ chức để ghi nhận, lưu trữ dữ liệu về các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, xử lý và cung cấp thông tin cho nhà quản lý bên trong và
các đối tượng khác bên ngoài doanh nghiệp. Kết xuất của hệ thống thông tin kế toán
là các thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp và thông tin liên quan khác
thông qua các báo cáo tài chính và các báo cáo kế toán quản trị.
XXIXHệ thống thông tin kế toán trong điều kiện tin học hoá:
Là bằng việc sử dụng công nghệ thông tin(máy tính điện tử, ...) dưới sự chủ
động tuyệt đối của con người để thực hiện quá trình ghi nhận, xử lý, lưu trữ và cung
cấp thông tin kinh tế tài chính.
XXX2. Phân tích tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ :
XXXI - Phân tích tình hình biến động TSCĐ :
+ Hệ số tăng ( giảm)TSCĐ :
Giá trị TSCĐ tăng ( giảm) TSCĐ trong kỳ
Hệ số tăng (giảm) =
TSCĐ Giá trị TSCĐ bình quân dùng vào sản xuất , kinh doanh trong kỳ.
+Hệ số đổi mới TSCĐ :
Hệ số Giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ
đổi mới =
TSCĐ Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ
+Hệ số loại bỏ TSCĐ
Hệ số Giá trị TSCĐ lạc hậu, cũ giảm trong kỳ
loại bỏ =
TSCĐ Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ
Với hệ số tăng(giảm) TSCĐ phản ánh chung mức độ tăng giảm thuần tuý về
quy mô TSCĐ. Còn đối với hệ số đổi mới và hệ số loại bỏ TSCĐ ngoài việc phản
ánh tăng(giảm) thuần tuý về TSCĐ, còn phản ánh trình độ tiến bộ kỹ thuật, tình hình

đổi mới trang bị của doanh nghiệp.
Trang 13
-Tình hình trang bị TSCĐ:
Việc trang bị TSCĐ vào quá trình sản xuất là một việc quan trọng, phân tích
tình hình trang bị TSCĐ là đánh giá mức độ bảo đảm TSCĐ, đặc biệt là máy móc
thiết bị sản xuất cho lao động, cho một đơn vị diện tích sản xuất,...trên cơ sở này mà
có kế hoạch trang bị mua sắm TSCĐ để bảo đảm quá trình sản xuất là hiệu quả nhất.
+Tình hình trang bị TSCĐ:
Nguyên giá TSCĐ Nguyên giá TSCĐ
bình quân 1công nhân =
trong ca lớn nhất Số công nhân trong ca lớn nhất.
+Tình hình trang bị máy móc thiết bị:
Nguyên giá thiết bị sản Nguyên giá thiết bị sản xuất
xuất bình quân cho một =
công nhân trong ca lớn nhất Số công nhân trong ca lớn nhất.
Hai chỉ tiêu này phản ánh trình độ trang bị TSCĐ và trang bị kỹ thuật cho
công nhân. Các chỉ tiêu này càng lớn thể hiện trình độ trang bị kỹ thuật càng cao.
-Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ:
Hiệu suất Giá trị sản lượng sản phẩm
sử dụng =
TSCĐ Nguyên giá bình quân của TSCĐ
Để kiểm tra hiệu quả sử dụng của TSCĐ, việc sử dụng có hiệu quả TSCĐ là
biện pháp tốt nhất sử dụng vốn tốt nhất sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả
XXXIIII . Những vấn đề về tổ chức hạch toán TSCĐ bằng máy vi tính tại
doanh nghiệp sản xuất:
XXXIII1. Máy tính trong công tác quản lý thông tin:
Với sự phát triển của nên sản xuất xã hội làm cho lượng thông tin phát triển
ngày càng nhiều. Thông tin ngày một phức tạp hơn, đòi hỏi các nhà quản lý phải có
những biện pháp cụ thể:
- Hoặc phải tăng cường nhân sự phụ trách

- Hoặc phải cải tiến tổ chức quản lý, đưa máy tính vào quá trình quản lý
dưới sự điều khiển của con người.
1.1.Tác dụng của việc xử lý thông tin bằng máy vi tính:
-Xử lý thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời.
-Tổng hợp thông tin chính xác, mọi lúc mọi nơi
Trang 14
- Lu tr d liu gn nh.
- Gim nh cụng vic, tit kim thi gian
1.2. Nhng vn cn phi thc hin trc khi trin khai mt ỏp dng
tin hc:
Cụng tỏc khi to ban u l mt im xut phỏt cú ý ngha quan trng trong
quỏ trỡnh trin khai mt ng dng tin hc vo cụng tỏc hch toỏn k toỏn ti cỏc
doanh nghip.
Ni dung ch yu ca cụng tỏc khi to ban u nh sau:

- Xỏc nh v khai bỏo cỏc thụng s ca h thng , b mó
- Xỏc nh v cp nht cỏc s d ban u
- Phõn quyn khai thỏc, truy cp h thng
1.2.1 Xỏc nh v khai bỏo cỏc thụng s ca h thng:
Thụng thng cỏc phn mm c phõn tớch, thit k v xõy dng chung cho
mi doanh nghip. Cỏc doanh nghip hot ng trờn cỏc lnh vc khỏc nhau, cú cỏc
c im khỏc nhau, vỡ vy trc khi a mt phn mm vo ng dng thỡ phi khai
bỏo trc nhng c im riờng cú. Cn phi khai bỏo cỏc bin h thng sau:
STT Ni dung
PHN CHUNG
1 Tờn c quan ch qun
2 Tờn n v hch toỏn
3 a ch n v hch toỏn
PHN CC PHNG PHP HCH TON
1 Phng phỏp hch toỏn tn kho

- Phng phỏp kờ khai thng xuyờn
- Phng phỏp kim kờ nh k
2 Phng phỏp xỏc nh giỏ tr hng tn kho
- Phng phỏp giỏ bỡnh quõn gia quyn
- Phng phỏp nhp trc xut trc
- Phng phỏp nhp sau xut trc
- Phng phỏp thc t ớch danh
KHI TAO
Xõy dng v khai bỏo
cỏc b mó
Xỏc nh v khai bỏo cỏc thụng
s ca h thng
Khai baùo caùc sọỳ dổ
ban õỏửu
Phõn quyn s
dng
Trang 15
3 Phương pháp tính giá thành
- Phương pháp giản đơn
- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt
hàng
- Phương pháp phân bước
- Phương pháp hệ số
- Phương pháp tỷ lệ
4 Hình thức sổ kế toán
- Nhật ký chung
- Chứng từ ghi sổ
- Nhật ký chứng từ
- Nhật ký sổ cái
5 Phương pháp khấu hao TSCĐ

- Phương pháp khấu hao đường thẳng
- Phương pháp số dư giảm dần
- Theo quy định riêng
6 Đồng tiền hạch toán
- Đồng Việt Nam
- Đồng ngoại tệ
7 Kỳ báo cáo
- Tháng, quý, năm
Sau khi đã khai báo đầy đủ các biến hệ thống, phần mềm kế toán sẽ cho phép
thực hiện cập nhật, xử lý dữ liệu và cung cấp thông tin theo các phương pháp đã xác
định.
1.2.2. Khởi tạo các bộ mã:
Tương tự như việc xác định và khai báo đấy đủ các thông số hệ thống như đã trình
bày trên, công tác thiêts kế và xây dựng các bộ mã sử dụng cũng có một tầm quan
trọng dặc biệt. Có nhiều phương pháp mã hoá tuỳ theo đặc điểm của Công ty mà xây
dựng bộ mã cho phù hợp.
1.2.3. Khai báo các số dư ban đầu:
Hạch toán kế toán là một quá trình diễn ra lâu dài và liên tục. Kỳ hach toán là
một khái niệm của kế toán nhằn phân chia quá trình hạch toán thành những khoảng
thời gian thích hợp để tiện lợi cho công tác hạch toán kế toán và cung cấp thông tin
kịp thời. Cứ sau mỗi kỳ hạch toán, công tác hạch toán kế toán lại bắt đầu một chu
trình mới và số lệu kế toán ở cuối kỳ này sẽ được chuyển sổ làm cơ sở số liệu cho
đầu kỳ hạch toán sau.
Việc ứng dụng tin học hoá công tác kế toán lại thường được thực hiện vào đầu
mỗi kỳ kế toán. Những doanh nghiệp trước đây thực hiện hạch toán kế toán bằng
phương pháp thủ công, khi chuyển sang hạch toán kế toán bằng máy vi tính trên cơ
sở khai thác các phần mềm kế toán, cần phải "chuyển sổ" sang hình thức hạch toán
mới. Thực hiện "chuyển sổ " nghĩa là phải xác định và cập nhật vào máy tính tất cả
Trang 16
những số dư đầu kỳ của tất cả những đối tương hiện đang được theo dõi, hạch toán

tại doanh nghiệp. Bao gồm:
XXXIVSố dư của các tài khoản tổng hợp
XXXVSố dư của các tài khoản công nợ
XXXVISố dư tạm ứng của cán bộ công nhân viên
XXXVII..................................................................
1.2.4. Phân quyền sử dụng phần mềm và quản lý dữ liệu:
Thực hiện công tác kế toán đòi hỏi phải có sự kết hợp kiểm tra, đối chiếu giữa
nhiều phần hành kế toán khác nhau. Tổ chức kế toán khoa học hợp lý là điều kiện
quan trọng để phát huy tối đa vị trí, vai trò của mình trong việc cung cấp thông tin
cần thiết cho quản lý. Vì thế cũng cần phải phân quyền cụ thể cho từng nhân viên để
thực hiện nhiệm vụ của mình một cách hoàn chỉnh trong phần việc của mình đồng
thời đảm bảo thông tin được giữ bí mật tuyệt đối.
XXXVIII 1.3. Quy trình tổng quát về cập nhật luân chuyển, xử lý dữ liệu và
cung cấp thông tin kế toán:
Trang 17
XXXIX2. Ni dung c bn ca vic ng dng mỏy tớnh trong cụng tỏc k toỏn
2.1. Yờu cu ca vic hch toỏn k toỏn trờn mỏy vi tớnh:
2 T chc h thng mỏy tớnh hon chnh:
vn dng mỏy vi tớnh vo quỏ trỡnh cụng tỏc hch toỏn k toỏn iu u
tiờn phi cú hờ thng mỏy tớnh hon chnh bao gm: Trung tõm iu khin, thit b ra
vo, bn phớm, mn hỡnh, mỏy in,....
v T chc phn mm k toỏn hon chnh:
Tu thuc vo c im t chc qun lý v yờu cu ca n v m cn phi cú
mt chng trỡnh k toỏn phự hp.
2.2. Xõy dng h thng thụng tin k toỏn :
Xõy dng chng trỡnh lm vic cho mỏy tớnh. Chng trỡnh cú nhim v cp
nht, kim tra, tớnh toỏn cỏc s liu, liờn quan gia cỏc tp tin cho ra kt qu nht
nh, gm ba giai on sau:
- Nhp liu: Thụng tin u vo l cỏc chng t gc ó c kim tra, phõn loi
tớnh hp l sau ú c nhp vo mỏy thụng qua thit b nhp l bn phớm.

- X lý d liu: T d liu phỏt sinh k toỏn x lý thụng tin theo yờu cu c bit
ca phn hnh k toỏn khỏc nhau
- D liu u ra: Sau quỏ trỡnh thu nhn v x lý cỏc thụng tin k toỏn cho in ra
cỏc bỏo cỏo cn thit theo yờu cu qun lý v ch k toỏn, tin hnh lu tr , bo
qun v chuyn s liu cho k hch toỏn tip sau.
2.3. T chc d kin:
õy l mt bc quan trng bao gm cỏc cụng vic sau:

Xặẻ LYẽ

PHN MM
K TON
H c s d
liu k toỏn
Quy trỡnh x
lý luõn chuyn
d liu v
cung cp
thụng tin k
toỏn
Sọứ saùch
k toỏn
Baùo caùo
k toỏn
Sao lu v kt
chuyn cho kỡ
sau
U
VO
Khồới taỷo

D liu tn k
trc
D liu phỏt sinh
trong k
iu chnh cui
k
Trang 18
XL Xây dựng bộ mã: Đảm bảo tính duy nhất và đồng bộ về cấu trúc, tính liên kết
nhau của hệ thống chương trình thông qua việc thiết lập mối quan hệ giữa các tập
tin cơ sở dữ liệu. Với nhiều cách xây dựng bộ mã như đã giới thiệu trên mà xây
dựng bộ mã cho phù hợp với tình hình thực tế của mình.
XLIThiết kế các tập tin chương trình: Trên cơ sở phân tích các tham số đầu vào, đầu
ra cùng với đặc điểm hậch toán tại đơn vị mà xây dựng các tập tin cơ sở dữ liệu
cho phù hợp.
XLII
2.4. Tổ chức tập tin và viết chương trình:
XLIIIVới các tập tin được thiết kế xong ở trên, thực hiện viết chương trình bởi ngôn
ngữ của máy tính. Sau khi chương trình đã viết xong thì tiến hành thử nghiệm
kiểm tra, cho chạy thử trước khi sử dụng.
XLIV
2.5 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Acess:
Việc xây dựng chương trình phục vụ cho công tác hạch toán và quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh rất khó khăn phức tạp đòi hỏi các chuyên gia lập trình hiểu
biết đầy đủ kiến thức kế toán, vi tính. Và quan trọng hơn nữa là các nhà quản lý và
nhân viên cử dụng truy cập chúng cũng phải thông thạo.
Nhưng hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Acess có những ưu điểm đáng kể
của môi trường windows do nó chạy trên môi trường windows. Ngoài ra M.A cung
cấp những công cụ hữu hiệu tiện lợi để tự động xử lý chương trình, giải quyết hàng
loạt các vấn đề thăng chót trong việc quản trị cơ sở dữ liệu, xử lý dữ liệu một cách
nhanh chóng hoàn hảo thuận lợi trong công tác quản lý. M.A với giao diện đồ hoạ

được thiết kế đẹp mắt, dễ nhìn người sử dụng dễ dàng.
Một cách tổng quát cơ sở dữ liệu MS.AC gồm 6 đối tượng sau:
+Table: Là thành phần cơ bản của cơ sở dữ liệu, dùng để ghi nhận các số liệu
cơ sở, các nghiệp vụ phát sinh...
+ Query( Bảng truy vấn): Dùng để tính toán xử lý dữ liệu ở Table.
+ Form( Mẫu biểu): Là công cụ tạo ra các mẫu trình bày dữ liệu theo các
dạng mà người sử dụng mong muốn để có thể nhập hay sửa một cách dễ dàng, giống
các mẫu phiếu thông thường.
+ Report( Mẫu báo cáo ): Là công cụ tạo các mẫu và in các báo cáo.
+ Macro( Lệnh vĩ mô): Là tập hợp các lệnh được chọn, sắp xếp hợp lý cho
việc tự động hoá các thao tác.
Trang 19
PHẦN II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN VÀ QUẢN LÝ TSCĐ
TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ THIẾT BỊ ĐIỆN ĐÀ NẴNG:
XLV I. Tình hình thực tế của Công ty cơ khí ô tô Đà Nẵng:
XLVI1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty cơ khí ô tô Đà Nẵng thành lập khi miền Nam hoàn toàn giải phóng
30/04/75 với tên gọi là "xưởng sửa chữa ô tô Đa Nẵng", đóng tại 128-Ông Ích Khiêm
Thành Phố Đà Nẵng.
Tháng 5/75 Xưởng sửa chữa ô tô Đà Nẵng mới có quyết định thành lập chính
thức của Tỉnh Quảng nam Đà Nẵng (Nay gọi là Thành phố Đà Nẵng).
Đến năm 1976, xưởng phát triển thành xí nghiệp. Với chính sách đầu tư mở
rộng cả quy mô lẫn tính chất sản phẩm. Cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng hiện đại,
số lượng nhân viên phục vụ và công nhân không ngừng tăng.
Ngày 17/10/92 theo quyết định 1972/QĐ-UB của ủy ban nhân dân tỉnh đổi tên
thành "Công ty cơ khí ô tô Đà Nẵng" trực thuộc sở giao thông vận tải (nay gọi là Sở
Giao Thông công chính Thành phố Đà Nẵng).
Đến ngày 16/12/2002 theo quyết định số 131/2002/QĐ-UB về việc hợp nhất
Công ty Cơ khí ô tô Đà Nẵng và Công ty cơ khí thiết bị điện Đà Nẵng thành Công ty
Cơ Khí ô tô vàThiết Bị Điện Đà Nẵng, với tên giao dich quốc tế là:

AUTOMOBILE MECHANICAL AND ELECTRICAL EQUIPMENT COMPANY.
Công ty đã trải qua không ít khó khăn, từng bước củng cố khắc phục khó
khăn, đến nay đã tạo dựng được cơ sở vật chất kỹ thuât dù chưa hiện đại nhưng cũng
khá đầy đủ. Đội ngủ lao động có trình độ tay nghề cao ...Công ty đã giữ vững và
ngày càng chiếm một vị trí đáng kể trên thị trường. Với những gì có được Công ty
luôn đưa ra các phương hướng đầu tư mới để đáp ứng ngày một cách tốt nhất nhu cầu
của khách hàng.
Doanh thu tăng đáng kể qua các năm:
Hiện nay công việc kinh doanh của Công ty gồm:
- Đóng mới các loại xe: YAZ-DAMEFA, xe chở khách 30-50 chỗ ngồi, xe du
lịch 7 chỗ ngồi.
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm tôn, inox.
- Nhập khẩu và tiêu thụ xe cứu thương.
- Sửa chữa, cải tạo, lắp ráp ô tô các loại.
- Gia công các sản phẩm y tế và cơ khí phục vụ cho y tế và tiêu dùng.
XLVII2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh:
2.1. Năng lực sản xuất hiện có:
* Cơ sở vật chất kỹ thuật
- Công ty có địa bàn hoạt động tương đối rộng (với diện tích: 20100m
2
), điều
kiện sản xuất tập trung, bố trí hợp lý thuận lợi cho công tác hoạch toán quản lý sản
xuất kinh doanh.
- Tổng giá trị tài sản của Công ty lớn, phát triển liên tục qua các năm:
Trang 20
1998 1999 2000 2001
11.125.417.217 17.825.418.549 43.788.837.581 64.779.936.581
Giỏ tr ti sn c nh ln, Cụng ty cng cha khai thỏc c ht nng lc sn
xut ca ti sn nh: mt s ti sn cha s dng, s khỏc cha s dng ht cụng
sut, vn t ra l Cụng ty phi cú k hoch, chin lc, tn dng ht nng lc ca

Cụng ty. Mun vy, Cụng ty phi t chc li sn xut phự hp, khoa hc bờn cnh
vic tỡm kim th trng, tip thu s phỏt trin ca khoa hc cụng ngh, chm ỏp
ng tt nht nhim v sn xut kinh doanh.
* i ng lao ng:
Vi i ng cỏn b lao ng lnh ngh, kh nng lm vic tt trong vic x lý
thụng tin. Tinh thn lao ng hng say, ham hc hi, hiu bit ó gúp phn khụng
nh vo kt qu hot ng ca Cụng ty.
2..2 c im sn phm v c im t chc sn xut:
2.2.1 c im sn phm:
Nhỡn chung sn phm ca Cụng ty c a chung nhiu trờn th trng, cht
lng cao c bit sn phm xe cu thng, xe du lch t c huy chng vng ti
hi ch tin lóm kinh t k thut ton quc nm 1988 - 1990, hi ch hng cụng
nghip Vit Nam nm 1992.
2.2.2 c im quỏ trỡnh sn xut:
c im sn xut chớnh ca Cụng ty vn la sn xut n chic, cụng vic
mang tớnh lp ghộp v giỏn on. Va sn xut theo n t hng v va sn xut
khụng theo n t hng. Khi cú mt yờu cu v t hng, cn c vo n t hng
(k hoch hay hp ng), ti phũng kho lp k hoch tin sn xut xung cỏc
phõn xng, phũng ban thụng qua lnh sn xut. Trong quỏ trỡnh sn xut cng nh
kim tra k thut u phi da vo bn v c thit k riờng cho tng sn phm m
phũng k thut ó phờ duyt.
Lp d toỏn chi phớ sn xut cho mi sn phm l vn khng th thiu do
chu k sn xut sn phm thng kộo di v khụng n nh tựy thuc vo c im
ca tng loi sn phm cỳng nh nhu cu thng xuyờn ca khỏch hng.
Sau khi hon thnh sn xut, phũng KCS s giỏm nh s nghim thu sn phm trc
khi giao cho khỏch hng.
2.2.3 C cu t chc sn xut :
Vi tớnh a dng ca ngnh ngh, v sn phm nờn c cu t chc sn xut
ca Cụng ty c xõy dng phự hp vi yờu cu ca quỏ trỡnh sn xut
* S t chc sn xut ca Cụng ty:


CNG TY
Xớ nghip c
khớ
Phõn xng sn
xut ph tựng
Xớ nghip sa
cha bo dng
Phõn xng
thõn xe
Tọứ
in
hoùa
Tọứ
maỷ
in
Tọứ xe ca 1
Tọứ xe ca 2
Tọứ xe ca 3
Tọứ xe ca 4
Tọứ maùy gỏửm
1
Tọứ maùy gỏửm
2
Tọứ maùy gỏửm
Vn
phũng
xớ
nghip
T

ngui
doa mi
gũ hn
ỳc
Tọứ
inox
Tọứ
tọn
Vn
phũng
Trang 21
*. Chc nng ca cỏc b phn:
- Phõn xng sn xut ph tựng: L b phn mi thnh lp, c hch toỏn
trc tip, vi nhim v l chuyờn sn xut ng x, in húa m ng x v sn phm
inox.
- Phõn xng thõn xe: Cú nhim v thỏo ri cỏc xe c ri chuyn cỏc chi tit
ú n cỏc b phn liờn quan gia cụng, sa cha. Sau ú lp rỏp hon chnh chic
xe, chu trỏch nhim lm khung xe lp t cỏc chassi v trang trớ.
- Xớ nghip sa cha bo dng: Cú nhim v sa cha phc hi chc nng
ca cỏc loi xe, mỏy n phc v cụng trỡnh, tõn trang, sn mi xe, kim tra cỏc thụng
s an ton, thụng s k thut ca mỏy múc thit b. Ngoi ra cũn cú nhim v sa
cha thng xuyờn v sa cha ln TSC.
- Xớ nghip c khớ: Chuyờn sn xut cỏc loi sn phm c khớ, cỏc thit b y t,
ph tựng ca mỏy múc, ch to cỏc chi tit giao cho phõn xng thõn xe hoc
phõn xng bo dng sa cha. Nhn gia cụng cỏc sn phm c khớ nh: khung
ca, ro st,...
2.2.4. c im quy trỡnh cụng ngh:
S quy trỡnh cụng ngh úng mi, sa cha, bo dng xe:
Nhn xe vo
xng

Thỏo ri
Tụn, st cỏc loi
Chassi Maùy Gỏửm in
Voớ xe,
Thựng xe
Khung
sn
Kim tra
Gia cọng cồ khờ
Lp rỏp ton b
Hon chnh, chy th
Sn sy, lp kớnh
Lp gh , ốn
Chy th, nghim thu
Gia cọng mọỹc
Gia cụng m
Giao hng
Trang 22
Quy trình công nghệ được thiết kế theo từng bước công việcvừa tuần tự vừa
song song.
Quy trình công nghệ của việc đóng mới và sửa chữa giống nhau, chỉ khác ở
chỗ với đóng mới thì Công ty sẽ mua sắm các thiết bị hoặc nhận từ khách hàng, sau
đó sẽ lắp ráp đóng khung thành một xe mới hoàn chỉnh.
Còn đối với các xe cũ hoặc mua xe cũ (xẻ đời cũ), sau khi nhận xe vào xưởng,
công nhân sẽ tháo rời từng bộ phận khung, gầm, điện đệm, vỏ thùng xe, sườn, kiểm
tra chất lượng từng bộ phận để có biện pháp sửa chữa hoặc gia công cơ khí, tiếp theo
là gia công mộc, lắp ráp xe và chạp thử, nếu có sự cố thì sửa chữa lại. Cuối cùng sản
phẩm sẽ được sơn, sấy, lắp ráp kính và gia công đệm, đèn, các trang thiết bị khác, sau
đó tiến hành sửa chữa hiệu chỉnh lần cuối, nghiệm thu kiểm tra bởi bộ phận KCS và
giao cho khách hàng hoặc nhập vào kho Công ty.

Qui trình sản xuất các sản phẩm tôn, inox
Cán, cắt, uốn tôn, inox
Cå khê
Sơn, lắp kính
Nghiệm thu
Giao hàng
Trang 23
XLVIII3.Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty :
3.1.Tổ chức bộ máy quản lý :
Trang 24
Trang 25
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, qui trình công nghệ mà bộ máy
quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến tham mưu. Nhìn chung,
bộ máy quản lý của Công ty gọn nhẹ, linh hoạt, thông tin giữa các phòng ban nhanh
chóng.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
-Giám đốc Công ty :Là người có thẩm quyền cao nhất, là đại diện pháp nhân cao nhất
trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp
luật về hoạt động của mình. Thay mặt Công ty giải quyết các vấn đề mang tính chất
chiến lược như: quyết định điều chỉnh, định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh,
quyết định giao kế hoạch cho phó Giám đốc, trực tiếp chỉ đạo các phòng ban, giải
quyết các vấn đề đối nội, đối ngoại.
-Phó Giám đốc tiếp thị vật tư :Là người chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh
doanh của chi nhánh tại Tam Kỳ và xí nghiệp sửa chữa bảo dưỡng, là người chỉ đạo
trực tiếp phòng Kế hoạch tiếp thị và vật tư.
-Phó Giám đốc nội chính sản xuất :Là người có chức năng, nhiệm vụ giống phó
Giám đốc Kế hoạch tiếp thị và vật tư.
-Phòng tài vụ :Tổ chức hạch toán toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, thực hiện
thu chi, quản lý và bảo đảm quá trình sản xuất kinh doanh liên tục.
- Phòng Kế hoạch tiếp thị vật tư: Có nhiệm vụ lập kế hoạch và điều hành sản xuất,

theo dõi qúa trình sản xuất, ký kết hợp đồng, xây dựng các định mức.
- Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về qui trình công nghệ của các sản phẩm. Thiết
kế và xây dựng các bản vẽ kỹ thuật, phối hợp với các bộ phận có liên quan để kiểm
tra kỹ thuật sản phẩm khi hoàn thành.
- Phòng KCS: Có chức năng kiểm tra, đánh giá chất lượng của sản phẩm hoàn thành
trước khi giao cho khách hàng, kiểm tra vật tư trước khi đưa vào sử dụng.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Có chức năng nhập khẩu các loại xe cũ, các thiết
bị, phụ tùng,...phục vụ công tác đóng, sửa chữa ô tô...
-Phòng kinh doanh: Tham gia lập kế hoạch ngắn và dài hạn. Quan hệ tìm kiếm thị
trường. Ký kết hợp đồng với các khách hàng.
XLIX4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty :
4.1.Mô hình bộ máy kế toán:

×