Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

BAI THU HOẠCH BDTX QLTrH 16 UNG DUNG CONG NGHE THONG TIN TRONG CONG TAC QUAN LYNHATRUONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.06 KB, 7 trang )

TRƯỜNG THCS TRẤN NINH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỔ KHOA HỌC XÃ HỘI

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
NỘI DUNG CHUYÊN MÔN
Phần 1: Lý thuyết
1. Tên chuyên đề bồi dưỡng: Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý trường trung học.
2. Lí do chọn chuyên đề:
Đối với trường THCS Trấn Ninh: Đội ngũ cán bộ cốt cán, giáo viên cốt cán
đã ứng dụng rất tốt vấn đề CNTT trong giáo dục và giảng dạy. Tất cả bài giảng,
giáo án, tư liệu giáo dục đều được quản lý bằng Website nhà trường. Bên cạnh đó
hệ thống Email là rất cần thiết để triển khai nhiệm vụ công tác hàng tháng, hàng
tuần đến tổ trưởng chuyên môn, toàn thể cán bộ giáo viên và công nhân viên nhà
trường.
Đối với cán bộ giáo viên rất cần thiết sử dụng Email, website để cập nhật
thông tin từ các cấp ngành quản lý; Cập nhật kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ
công tác từ phía lãnh đạo nhà trường.
Việc ứng dụng CNTT là hết sức cần thiết để lưu trữ và chia sẻ tài nguyên
về giảng dạy, học tập, chia sẻ kinh nghiệm thực tế trong công tác và sinh hoạt
hàng ngày, đồng thời cũng là nơi tìm kiếm, nơi công khai hóa, minh bạch hóa nội
dung giáo dục; chất lượng, kết quả hoạt động giáo dục.
3. Một số khái niệm liên quan
3.1. Khái niệm CNTT
Công nghệ thông tin: là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công
nghệ liên quan đến thông tin và quá trình xử lý thông tin. Như vậy, “CNTT là một


hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ, phương tiện, công cụ, bao gồm
chủ yếu là các máy tính, mạng truyền thông và hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ
chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các thông tin trong
mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa,… của con người”.
Ứng dụng CNTT trong GD&ĐT là một yêu cầu đặt ra trong những chủ
trương chung của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong tất cả
các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Ứng dụng CNTT trong giáo dục còn là
một điều tất yếu của thời đại. Thực tế này yêu cầu các nhà trường phải đưa các kỹ
năng công nghệ vào trong chương trình giảng dạy của mình.
4. Mục tiêu cần đạt sau khi bồi dưỡng

1


Sử dụng thành thạo công nghệ thông tin ứng dụng vào công tác quản lý nhà
trường, vận dụng vào công tác giảng dạy đạt hiệu quả.
5. Hình thức bồi dưỡng
Tự bồi dưỡng, kết hợp nghiên cứu sách giáo khoa, sách tham khảo, tìm
hiểu tài liệu trên mạng Internet....
6. Kế hoạch tự bồi dưỡng
Tiến hành tự bồi dưỡng từ tháng 02/2018 đến tuần 03 tháng 5/2018
7. Quá trình tự bồi dưỡng
- Từ tháng 02/2018 đến 03/2018 nghiên cứu các vấn đề ứng dụng CNTT
vào quản lý.
- Từ tháng 4/2018 đến 5/2018 vận dụng những kiến thức tự bồi dưỡng vào
công tác quản lý nhà trường.
Phần 2: Vận dụng thực tiễn
1. Mô tả quá trình vận dụng kết quả bồi dưỡng (kiến thức, kỹ năng... ) vào thực
tiễn hoạt động giáo dục, giảng dạy.
1.1. Mục tiêu, ý nghĩa và tầm quan trọng của CNTT:

Việc ứng dụng CNTT trong nhà trường sẽ góp phần hiện đại hoá giáo dục
và đào tạo, gắn với phát triển nguồn nhân lực CNTT, xác định là nhiệm vụ quan
trọng có ý nghĩa rất lớn trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và
ứng dụng CNTT một cách hiệu quả trong công tác giáo dục của nhà trường theo
tiêu chí mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Sử dụng CNTT để quản lí hồ sơ, thời khoá biểu, điểm kiểm tra của giáo
viên và học sinh, soạn thảo, quản lí các văn bản chỉ đạo các báo cáo của nhà
trường. Triển khai các phần mềm ứng dụng vào công tác giáo dục và giảng dạy.
Ý nghĩa của việc ứng dụng CNTT vào nhà trường là sử dụng CNTT như
một công cụ lao động trí tuệ, giúp lãnh đạo các nhà trường nâng cao chất lượng
quản lí nhà trường; giúp các thầy giáo, cô giáo nâng cao chất lượng dạy học;
trang bị cho học sinh kiến thức về CNTT, học sinh sử dụng máy tính như một
công cụ học tập nhằm nâng cao chất lượng học tập; góp phần rèn luyện học sinh
một số phẩm chất cần thiết của người lao động trong thời kì hiện đại hoá.
2. Kết quả vận dụng
2.1. Các giải pháp để ứng dụng Công tin trong quản lí và dạy học.
2.1.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên.
Đẩy mạnh tuyên truyền cho giáo viên thấy rõ hiệu quả và yêu cầu mang
tính tất yếu của ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp giảng dạy thông qua
việc triển khai các văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành về ứng dụng CNTT trong dạy

2


học; thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn tổ khối, hội thảo chuyên đề; thông
qua dự giờ thăm lớp và qua việc triển khai các cuộc thi có ứng dụng CNTT do
ngành tổ chức.
Phát động sâu rộng thành phong trào và đề ra yêu cầu cụ thể về số tiết ứng
dụng CNTT đối với mỗi giáo viên để chính họ qua áp dụng thấy được hiệu quả và
sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy, đặc biệt là đối với đổi mới

phương pháp dạy học.
2.1.2 Nâng cao trình độ Tin học cho đội ngũ.
Tạo điều kiện cho giáo viên học tập nâng cao trình độ Tin học. Vận động
các bộ, giáo viên tích cực học Tin học, trao đổi kinh nghiệm và kĩ năng sử dụng
Tin học.
Bố trí sắp xếp để cán bộ giáo viên được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn,
bồi dưỡng CNTT do ngành tổ chức.
Hướng dẫn giáo viên kĩ năng sử dụng Email để gửi, nhận thông tin, làm
việc tương tác trực tiếp trên hệ thống Website của đơn vị.
2.1.3 Bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT.
Muốn ứng dụng CNTT vào công tác quản lí và dạy học hiệu quả thì ngoài
những hiểu biết căn bản về nguyên lý hoạt động của máy tính và các phương tiện
hỗ trợ, đòi hỏi cán bộ quản lí, giáo viên cần phải có kỹ năng thành thạo. Nhận
thức được điều đó, nhà trường rất chú trọng bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT
cho giáo viên thông qua nhiều hoạt động, như:
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng sử dụng máy tính và các phần mềm
Tin học với giảng viên là giáo viên Tin học và những giáo viên có kỹ năng tốt về
Tin học của trường, theo hình thức trao đổi giúp đỡ lẫn nhau, tập trung chủ yếu
vào những kỹ năng mà giáo viên cần sử dụng trong quá trình soạn giảng hàng
ngày như lấy thông tin từ các trang Web phổ biến và thông dụng, các bước soạn
một bài trình chiếu, các phần mềm thông dụng, cách chuyển đổi các loại phông
chữ, cách sử dụng một số phương tiện như máy chiếu, cách thiết kế bài kiểm tra...
- Tổ chức sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề để trao đổi về kinh nghiệm ứng
dụng CNTT trong giảng dạy.
- Định hướng cho giáo viên luôn có ý thức sưu tầm tài liệu hướng dẫn ứng
dụng CNTT hiệu quả
- Động viên giáo viên tích cực tự học, khiêm tốn học hỏi, sẵn sàng chia sẻ,
luôn cầu thị tiến bộ, thường xuyên trao đổi với đồng nghiệp; chuyên môn nhà
trường phải là bộ phận kết nối, là trung tâm tạo ra một môi trường học hỏi
chuyên môn tích cực.

- Tích cực tham gia các cuộc thi ứng dụng CNTT do trường, ngành tổ chức.
Bởi vì khi tham gia bất cứ cuộc thi nào yêu cầu sản phẩm cũng đòi hỏi người
tham gia cuộc thi phải có sự đầu tư nhiều hơn về thời gian, công sức, chất xám

3


và cả việc phải học hỏi ở những người giỏi hơn. Như vậy, vô hình chung cả việc
rèn kỹ năng, tự học và học hỏi đồng nghiệp đều được đẩy mạnh.
Để làm được điều đó, cán bộ quản lí đặc biệt là phó hiệu trưởng, các tổ
trưởng chuyên môn phải luôn quan tâm sâu sát, đi đầu gương mẫu, cùng học hỏicùng làm với giáo viên thì mới hiểu được họ yếu ở điểm nào, gặp khó khăn ở
khâu nào, cần giúp đỡ gì. Nói đi đôi với làm luôn được coi là biện pháp hữu hiệu
nhất để thúc đẩy phong trào phát triển.
2.1.4. Công tác xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị
- Được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp cùng với sự tích cực tham mưu
của nhà trường, đến nay tình trạng cơ sở vật chất về tin học và công nghệ thông
tin của nhà trường đã được cải thiện đáng kể.
Số máy tính phục vụ cho văn phòng BGH, phòng chuyên môn, giáo viên,
kế toán, thư viện… là 05 máy. Nhà trường có 01 tivi 43 inch, 1 máy chiếu
Projector, 03 máy in, 01 máy ảnh và một số phương tiện khác. Đặc biệt từ năm
học 2012-2013, nhà trường đã bắt được hệ thống cáp của VNPT với khả năng
phát sóng WIFI trong bán kính 50 m, vì vậy trong khuôn viên của nhà trường
hiện nay ở các phòng làm việc, phòng học đều có thể truy cập Internet.
- Nhà trường luôn cố gắng bố trí sắp xếp khoa học để khai thác hiệu quả và
sử dụng tối đa số trang thiết bị hiện có.
+ Khuyến khích cán bộ giáo viên trong nhà trường trang bị máy tính cho cá
nhân mình, hiện tại có 100% giáo viên trong nhà trường đã có máy tính, trong đó
80% giáo viên có máy tính xáh tay; kết nối Internet,
- Song song với việc khai thác sử dụng, nhà trường luôn chú trọng khâu
quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị như: giao trách nhiệm cụ thể cho các bộ

phận, thường xuyên bảo dưỡng, quan tâm bồi dưỡng kiến thức cho người sử dụng
với phương châm “ giữ tốt - dùng bền” nhằm khai thác tối đa, có hiệu quả trang
thiết bị được cung cấp.
2.2. Các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí và dạy
học.
2.2.1. Quản lý hồ sơ lí lịch của GV – Thông tin liên lạc với giáo viên.
- Để quản lý tốt hồ sơ của GV tôi đã dùng phần mềm Quản lý cán bộ là một
phần mềm lưu trữ tất cả những thông tin liên quan đến giáo viên như sơ yếu lý
lịch, trình độ chuyên môn, hoàn cảnh gia đình, những thành tích, …của giáo viên.
Các thông tin này được giáo viên, nhân viên cập nhật thường xuyên khi có
những thay đổi về nhân thân như: trình độ chuyên môn, chính trị, chỗ ở...
- Để đảm bảo có sự thông tin liên lạc kịp thời đến giáo viên, tôi sử dụng địa
chỉ mail nội bộ của nhà trường. Tại đây, mọi công tác quản lí của 1 cán bộ quản lí
được tích hợp khá đầy đủ và tiện lợi như: trao đổi thông tin: đi - đến, chia sẽ hồ
sơ tại liệu, lưu trữ và xử lí công văn, quản lí nhân sự…

4


2.2.2. Quản lí hồ sơ sổ sách chuyên môn, hồ sơ phổ cập giáo dục THCS.
- Các hồ sơ sổ sách chuyên môn, các loại biểu bảng liên quan công tác
chuyên môn hiện nay được hệ thống hóa theo từng loại tài liệu và lưu trữ đảm bảo
theo từng năm học.
- Trong công tác phổ cập giáo dục, bản thân đã sử dụng phần mềm thống
kê số liệu phổ cập trực tuyến hằng năm, chính vì làm được điều này nên công tác
phổ cập giáo dục của đơn vị trong nhiều năm qua luôn đảm bảo tính chính xác
giữa các số liệu, giữa các biểu mẫu, được các đoàn kiểm tra của Phòng GD&ĐT,
Sở GD&ĐT đánh giá cao. Nhờ ứng dụng CNTT vào trong công tác quản lí hồ sơ
của đơn vị, nên hồ sơ sổ sách về công tác phổ cập giáo dục của đơn vị luôn đảm
bảo tính chính xác, khoa học.

2.2.3.Quản lý hồ sơ, đánh giá xếp loại của HS .
- Để quản lý hồ sơ của HS cũng như đảm bảo thông tin giữa cán bộ quản lí
và giáo viên chủ nhiệm tôi đã áp dụng thử một số trang Web như:
aBS onlie.com, , …
2.2.4. Bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ GV, áp dụng trong giảng
dạy.
- Để tăng cường kĩ năng sử dụng vi tính, ứng dụng công nghệ thông tin và
tạo nguồn tư liệu phong phú cho mỗi cán bộ, giáo viên, nhà trường đã tiến hành
tập huấn công nghệ thông tin cho giáo viên, hướng dẫn các kinh nghiệm về truy
cập Internet, kĩ năng sử dụng các phần mềm soạn giảng, khuyến khích cán bộ,
giáo viên tham gia trang Violet, + Một số trang web hay:





2.3. Một số lưu ý khi ứng dụng CNTT trong quản lí và dạy học.
- Việc ứng dụng CNTT trong quản lí và dạy học phải luôn hướng vào mục
tiêu đào tạo và phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh, phải góp phần
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, phát triển tư duy
độc lập của học sinh.
- Việc đưa CNTT vào quản lí và giảng dạy phải phù hợp với cơ sở vật chất,
đặc điểm và điều kiện của đơn vị, đặc biệt chú ý đến việc trang bị phương tiện kỹ
thuật đồng bộ với việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ và kỹ năng ứng dụng CNTT
của đội ngũ giáo viên.

5


- Giữa thiết bị thật và thí nghiệm ảo phải có sự phù hợp nhất định, đặc biệt

về yêu cầu sư phạm. Những thiết bị, dụng cụ thí nghiệm căn bản chỉ được hỗ trợ
bằng CNTT chứ không thể thay thế hoàn toàn bằng CNTT.
- Để xác định những đồ dùng dạy học nào nên ứng dụng CNTT, những đồ
dùng dạy học nào không nên ứng dụng CNTT, chúng ta cần căn cứ vào: Chủng
loại đồ dùng dạy học, tính chất vật lý của chúng (kích thước, hình dạng, cấu
tạo…); mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học của môn học, khả năng của
phần mềm và các giải pháp CNTT; mục đích áp dụng CNTT; mức độ phù hợp
giữa CNTT và thiết bị…
3. Đánh giá hiệu quả (Ưu điểm, hạn chế trong quá trình vận dụng).
- Cái được đầu tiên phải kể đến đó chính là giáo viên đã có sự chuyển đổi
về nhận thức, từ qui định (mang tính áp đặt) lúc ban đầu sang tâm thế thích thú
với bài giảng ứng dụng CNTT. Từ yêu thích đến chủ động học hỏi cho nên kỹ
năng soạn giảng các tiết có ứng dụng CNTT của giáo viên không ngừng được
nâng lên, chất lượng bài dạy cũng tốt hơn, hấp dẫn với học sinh hơn.
- Hiện nay, cơ bản giáo viên nhà trường có chứng chỉ Tin học văn phòng từ
trình độ A trở lên và đều soạn bài bằng máy vi tính; 100 % giáo viên biết sử dụng
kỹ thuật trình chiếu hỗ trợ giảng dạy, sử dụng các phần mềm dạy học bộ môn, các
tư liệu điện tử, trong đó có nhiều giáo viên có kĩ năng cao trong việc kết hợp
nhiều phần mềm tiện ích khác nhau trong một bài giảng.
- Trong công tác quản lí hồ sơ sổ sách của học sinh, giáo viên được lưu trữ
đảm bảo theo từng năm học. Công tác tông tin, báo cáo của giáo viên với quản lí
nhà trường, giữa nhà trường và Phòng GD&ĐT được kịp thời và chính xác hơn.
- Hứng thú học tập của học sinh được nâng cao, tỉ lệ học sinh chuyên cần
trong các tiết học thường đạt trên 90%. Chất lượng dạy học của trường ngày càng
được nâng cao và củng cố vững chắc. Tỉ lệ học sinh giỏi, học sinh tiên tiến, học
sinh lên lớp thẳng tăng dần theo hằng năm. Tỉ lệ học sinh yếu, kém giảm dần
4. Bài học kinh nghiệm
Trong những năm qua, với việc đẩy mạnh triển khai ứng dụng CNTT vào
quản lý, giảng dạy, trường THCS Trấn Ninh đã đạt những kết quả bước đầu đáng
ghi nhận. Chất lượng giáo dục có nhiều chuyển biến theo chiều hướng tích cực,

công tác quản lý, điều hành của trường trở lên tinh gọn và hiệu quả, đội ngũ cán
bộ quản lý, giáo viên và học sinh từng bước tiếp cận với các phương pháp giáo
dục hiện đại với sự hỗ trợ đắc lực của CNTT. Việc ứng dụng CNTT vào giáo dục
giảng dạy là một hướng đi đúng đắn và cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Nhà
trường đang có những bước phát triển mạnh mẽ, nhằm kịp thời cung cấp những
kiến thức cơ bản, những việc làm cụ thể đến cán bộ đội ngũ và học sinh, đáp ứng
cho mục tiêu CNH, HĐH đất nước theo đúng tinh thần Nghị quyết TW2 khóa
VIII về lĩnh vực giáo dục – đào tạo.

6


Để ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý các hoạt động giáo
dục, bản thân người quản lý phải có một số vốn kỹ năng về vi tính giúp cho việc
soạn thảo, lấy tư liệu, hoặc thiết kế được dễ dàng.
Tuy nhiên, nhà trường cũng xác định rõ: Việc ứng dụng CNTT không đồng
nhất với đổi mới phương pháp dạy học, CNTT chỉ là phương tiện tạo thuận lợi
cho triển khai tích cực hiệu quả công việc chứ không phải là điều kiện đủ của đổi
mới phương pháp làm việc. Không lạm dụng công nghệ nếu chúng không tác
động tích cực đến quá trình công tác giáo dục. Để đội ngũ đạt chuẩn về trình độ,
kỹ năng sử dụng tin học, mạng Internet thì điều kiện tiên quyết là việc khai thác
CNTT phải đảm bảo các yêu cầu phục vụ thiết thực, sát đáng trong công việc,
không lạm dụng quá vào công việc khác như vui chơi, giải trí, lang thang, du
ngoạn trên mạng.
Trấn Ninh, ngày 18 tháng 5 năm 2018

7




×