Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Kịch bản biến đổi khí hậu tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.88 MB, 41 trang )

MỞ ĐẦU
Sự nóng lên toàn cầu nguyên nhân chính bắt nguồn từ sự phát thải quá
mức vào khí quyển các chất có hiệu ứng nhà kính do hoạt động kinh tế và xã
hội trên trái đất được cho là biểu hiện chính của Biến đổi khí hậu (BĐKH).
Ngày nay BĐKH đã và đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu và là một thách thức
lớn đối với môi trường toàn cầu trong đó có Việt Nam. BĐKH xảy ra kéo theo
sự tăng lên của nhiệt độ toàn cầu, những biến động mạnh mẽ của lượng mưa và
sự gia tăng các hiện tượng khí hậu, thời tiết cực đoan như lũ lụt, hạn hán,…
Để giảm nhẹ hậu quả của thiên tai, Liên hiệp quốc đã phát động “Năm
quốc tế giảm nhẹ thiên tai” với nhiều nội dung cụ thể, trong đó đặc biệt chú ý
thay đổi thái độ của mọi người đối với thiên tai: từ chỗ tập trung nỗ lực vào
việc khắc phục hậu quả sau thiên tai sang việc chuẩn bị phòng tránh trước
thiên tai. Để nhận thức đúng đắn về hiệu quả của các cực đoan khí tượng đã
có nhiều hội thảo quốc tế, trong đó có hội nghị đánh giá về các hiện tượng cực
đoan khí tượng của Ban liên Chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC).
Theo IPCC, “kịch bản khí hậu là sự thể hiện đáng tin cậy và đơn giản
khí hậu trong tương lai, dựa trên một tập hợp các mối quan hệ khí hậu, được
xây dựng để sử dụng trong nghiên cứu những hệ quả có thể của biến đổi khí
hậu (BĐKH) do con người tạo ra, thường được dùng như là đầu vào cho các
mô hình đánh giá tác động”.
Cũng như khí hậu, các kịch bản khí hậu không giống nhau giữa các khu
vực khác nhau trên thế giới cũng như các thời đoạn khác nhau trong năm. Xây
dựng các kịch bản BĐKH của thế kỉ 21 cũng là đối tượng quan trọng trong
nghiên cứu BĐKH của các nước, các vùng lãnh thổ nhỏ hơn trong mỗi nước.
Ở nước ta, trong một số công trình cũng đã đưa ra các kịch bản về
BĐKH ở Việt Nam đến cuối thế kỉ 21 song hầu hết đều dừng ở một ước lượng
chung cho cả nước dựa vào những kịch bản về BĐKH toàn cầu hay chi tiết
hơn cho khu vực châu Á của IPCC. Hiện nay, để mô phỏng khí hậu nói
chung, những biến đổi khí hậu có khả năng xảy ra ở các vùng đặc biệt là
những tiểu khu vực, người ta đã xây dựng các kịch bản BĐKH cho một khu
vực nhỏ trên cơ sở các kịch bản BĐKH toàn cầu.


Báo cáo chuyên đề trình bày các kết quả xây dựng kịch bản biến đổi
khí hậu, nước biển dâng cho khu vực TP Quảng Nam. Các kịch bản được xây
dựng dựa trên cơ sở phương pháp chi tiết hóa thống kê của Viện Khoa học
Khí tượng Thủy văn và Môi trường (SD_IMHEN). Các kịch bản được xây
dựng dựa trên kế thừa các kết quả của Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố
năm 2012. Nội dung chính của báo cáo chuyên đề, gồm:
1. Điều kiện tự nhiên
2. Phương pháp chung trong xây dựng kịch bản cho Quảng Nam
3. Số liệu sử dụng
4. Kết quả xây dựng kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho
Quảng Nam
Cụ thể các nội dung chính như sau:
1


1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội tỉnh Quảng Nam
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lí:
Quảng Nam là tỉnh thuộc vùng Duyên hải Miền Trung, nằm ở trung độ
cả nước, có tọa độ địa lí:
Từ 14057’10’’ đến 16o03’50” vĩ độ bắc.
Từ 107o12’40” đến 108o44’20” kinh độ đông.
- Phía bắc giáp

: Tỉnh Thừa Thiên Huế và Thành phố Đà Nẵng.

- Phía nam giáp : Tỉnh Quảng Ngãi.
- Phía tây giáp
- Phía đông giáp


: Nước CHDCND Lào và tỉnh Kon Tum.
: Biển Đông.

Tổng diện tích tự nhiên tỉnh Quảng Nam là 1.043.836,96 ha. Toàn tỉnh
có 02 thành phố và 16 huyện, với 244 đơn vị hành chính cấp xã (213 xã, 18
phường và 13 thị trấn).
- 02 thành phố: Tam Kỳ và Hội An.
- 07 huyện trung du, đồng bằng: Điện Bàn, Đại Lộc, Duy Xuyên, Quế
Sơn, Thăng Bình, Núi Thành, Phú Ninh.
- 09 huyện miền núi: Hiệp Đức, Tiên Phước, Phước Sơn, Nam Giang,
Đông Giang, Tây Giang, Bắc Trà My, Nam Trà My và Nông Sơn.
BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH TỈNH QUẢNG NAM
Phía đông có bờ biển
chạy dài trên 125km, vùng
đặc quyền kinh tế rộng lớn
hơn 40.000 km2 hình thành
nhiều ngư trường với nguồn
lợi hải sản phong phú để
phát triển nghề khai thác
thủy sản.
Quảng Nam nằm trong vùng trọng điểm kinh tế Miền Trung, phía bắc
giáp thành phố Đà Nẵng, phía nam giáp khu kinh tế Dung Quất, có sân bay,
2


cảng biển, đường Xuyên Á nên rất thuận lợi cho việc giao lưu phát triển kinh
tế - xã hội và có tầm quan trọng trong an ninh, quốc phòng.
1.1.2. Địa hình, địa mạo
Địa hình Quảng Nam đa dạng, có đầy đủ các dạng địa hình: đồi núi,
vùng bán sơn địa và đồng bằng ven biển. Dựa vào đặc điểm địa hình, địa thế

của tỉnh có thể phân ra 3 vùng địa hình chính:
- Địa hình vùng núi: Tập trung ở các huyện miền núi phía tây của tỉnh:
Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Nam Trà My, Bắc Trà My,
Tiên Phước và Hiệp Đức. Địa hình phức tạp, mức độ chia cắt mạnh, có hình
dạng lượn sóng. Độ cao trung bình từ 700 m - 800 m, độ dốc lớn 25 - 30 0, có
nơi trên 450, hướng thấp dần từ tây sang đông.
- Địa hình vùng gò đồi trung du: Vùng chuyển tiếp giữa vùng núi phía tây
và vùng đồng bằng ven biển, độ cao trung bình từ 100-200 m, độ dốc trung bình
15 - 200, địa hình đặc trưng có dạng bát úp và lượn sóng, mức độ chia cắt trung
bình. Vùng trung du với độ cao trung bình 100 m, địa hình đồi bát úp xen kẽ
các dải đồng bằng, thuộc phía tây của các huyện Thăng Bình, Duy Xuyên,
Đại Lộc, Quế Sơn...
- Địa hình vùng đồng bằng ven biển: Là vùng thuộc khu vực sông Vu Gia,
Thu Bồn, Tam Kỳ. Địa hình tương đối bằng phẳng, nhiều nơi xen lẫn các vùng
gò đồi thấp. Thổ nhưỡng chủ yếu ở đây là đất phù sa được bồi hàng năm.
Nhìn chung địa hình Quảng Nam khá phức tạp, đồi núi chiếm trên 3/4 diện
tích, mức độ chia cắt mạnh, độ dốc lớn, rất khó khăn cho việc xây dựng cơ sở hạ
tầng, khai thác tiềm năng đất đai với việc bảo vệ tài nguyên môi trường, thường
gây ra các thiên tai như lũ quét, sạt lở đất...Tuy nhiên với đặc điểm địa hình đa
dạng, tiềm năng đất đai phong phú, có điều kiện phát triển sản xuất nông lâm
nghiệp, đa dạng hóa cây trồng, hình thành các vùng chuyên canh, trồng nguyên
liệu. Vùng núi phía tây có tiềm năng rất lớn về thủy lợi, thủy điện.
1.1.3. Khí hậu
Quảng Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa khu vực
Nam Trung bộ, nóng ẩm, mưa nhiều và mưa theo mùa, chịu ảnh hưởng của
3


mùa đông lạnh. Nhiệt độ trung bình năm 25,3 oC, không có sự cách biệt lớn
giữa các tháng trong năm. Lượng mưa trung bình 2.580 mm, phân bố không

đều theo thời gian và không gian, mưa ở miền núi nhiều hơn đồng bằng, mưa
tập trung vào các tháng 9 - 12, chiếm 80% lượng mưa cả năm.
. Một số chỉ tiêu khí hậu khu vực như sau:
- Nhiệt độ trung bình năm

: 25,30C .

- Lượng mưa trung bình năm

: 2.580 mm.

- Độ ẩm không khí trung bình hàng năm

: 82- 85%.

- Lượng bốc hơi trung bình năm

: 800-1000 mm.

Bảng 1: Lượng mưa phân bố các tháng trong năm của một số nơi
Tháng
Trạm

1

2

3

4


Trạm Tam Kỳ

337 20 09 333

Trạm Trà My

420 27 33 167

5

6

7

8

73

69

30

39

30

26

4

149

5

5

5

46
5

94

9
156

10

11

12

396 268 308
411 730

25
0

Cả
năm

3446
4662

* Gió bão, lũ lụt:
Gió thịnh hành theo hai hướng gió mùa đông bắc và đông nam. Tháng
6, 7 có gió tây nam khô nóng.
Bão thường xuất hiện vào tháng 9-12, tốc độ gió có khi đạt > 30m/s.
Mùa mưa trùng với mùa bão, nên các cơn bão đổ vào miền Trung thường gây

4


ra lở đất, lũ quét ở các huyện trung du miền núi và gây ngập lũ ở các vùng
ven sông.
Lũ lụt thường xuất hiện vào tháng 9, 10, 11, xuất hiện kèm theo các đợt
gió mùa đông bắc.
Nhìn chung khí hậu Quảng Nam mang đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới
ẩm gió mùa, có nền nhiệt cao, số giờ nắng bình quân trong năm gần 2000 giờ,
tổng tích ôn lớn (9000oC) thuận lợi cho sự sinh trưởng phát triển của cây trồng,
con vật nuôi. Tuy nhiên chế độ mưa tập trung theo mùa, lượng mưa lớn với địa
hình dốc gây ra hiện tượng xói mòn, rửa trôi và lũ lụt thường xảy ra.
1.1.4. Thuỷ văn
Hệ thống sông ngòi nằm trên địa phận tỉnh Quảng Nam có tổng chiều
dài khoảng 941 km, bao gồm các hệ thống sông chính như sông Thu Bồn,
sông Vu Gia và sông Tam Kỳ:
- Sông Thu Bồn là con sông lớn của tỉnh. Tổng chiều dài 198 km, diện
tích lưu vực 10.350 km2, lưu lượng bình quân 232 m3/s.
- Sông Vu Gia dài 52 km, có lưu vực khoảng 5.500 km2, lưu lượng bình
quân 400m3/s, mùa lũ đến 27.000 m3/s.
- Sông Tam Kỳ bắt nguồn từ các dãy núi phía tây, chảy theo hướng đông. Diện tích

lưu vực 1.040 km2, lưu lượng đỉnh lũ của dòng chính là 4.000 - 5.000 m3/s.
Ngoài ra còn có các sông nhỏ: Sông Vĩnh Điện, sông Trường Giang,
sông Quảng Huế, sông Bà Rén, sông An Tân, Ly Ly.... và hệ thống khe suối
phân bố ở khu vực miền núi.
Bảng 2. Hệ thống các sông chính trên địa bàn tỉnh
Tên sông
Sông Vu Gia
Sông Thu Bồn
Sông Tam Kỳ
Sông Trường Giang

Chiều

Diện tích

Lưu

Lưu lượng

dài

lưu vực

lượng

đỉnh lũ BQ

(km)
52
198

70
67

(km2)
5.500
10.350
1.040
-

(m3/s)
400
232
20,7
-

(m3/s)
2.700
5.430
5.000
-

Ghi chú

5


Hầu hết các sông đều chạy qua các vùng đá gốc giàu thạch anh (Granit,
sa thạch, cuội kết…) nên phù sa của các sông thường hạt thô, nghèo dinh
dưỡng. Các con sông hẹp, dòng sông dốc, lắm thác ghềnh ở vùng núi, nông
cạn ở đồng bằng.

Vùng biển Quảng Nam có chế độ bán nhật triều không đều chiếm ưu thế.
Trong tháng thủy triều lên xuống theo chế độ bán nhật triều khoảng trên 20 ngày,
số còn lại là nhật triều. Mực nước triều lớn nhất tại cảng Kỳ Hà là 1,64 m, mực
nước triều bình quân lớn nhất: + 1,26 m, thấp nhất: + 0,57 m.
Tóm lại, Quảng Nam là địa bàn có điều kiện thuận lợi về cung cấp nước
cho phát triển sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác cũng như dân
sinh. Tuy nhiên hệ thống sông của Quảng Nam đều ngắn, dốc nên vào mùa
mưa thường xảy ra lũ quét ở vùng thượng lưu và lũ lụt ở vùng hạ lưu; mùa
khô mực nước các sông hạ thấp, nhiều nơi bị khô kiệt. Dòng chảy các sông
suối luôn thay đổi, luân chuyển dòng và bị bồi lắng hoặc xói lở vào mùa mưa
lũ. Do vậy trong quá trình khai thác cần đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững
cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp, du lịch, đô thị và nước sạch cho dân
cư, đô thị.
Hệ thống sông Thu Bồn bắt nguồn từ phía tây, diện tích lưu vực 10.350
km2, tiềm năng thuỷ điện lớn. Các công trình thuỷ điện bậc thang Vu Gia Thu Bồn đang được triển khai xây dựng, cùng hơn 30 thuỷ điện nhỏ và vừa đã
được quy hoạch đầu tư xây dựng đến năm 2015.
1.2. Các nguồn tài nguyên
1.2.1. Tài nguyên đất:
Tài nguyên đất Quảng Nam với 10 nhóm đất chính sau:
1.2.1.1. Nhóm đất đỏ vàng:
Diện tích nhóm đất đỏ vàng là 796.504 ha, chiếm 76,31% tổng diện
tích tự nhiên. Phân bố hầu hết các vùng đồi núi trong địa bàn tỉnh, phổ biến ở
các vùng trung du và miền núi như: Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang,
Bắc Trà My, Nam Trà My, Tiên Phước, Phước Sơn, Quế Sơn, Đại Lộc…và rải
rác các gò đồi ở đồng bằng.
6


Nhìn chung đất đỏ vàng phân bố ở địa hình cao, do vậy thường chịu tác
động của xói mòn, rửa trôi. Đất thường chua, độ no bazơ thấp, khả năng hấp

thụ không cao, khoáng sét chủ yếu là Kaolinit, axit mùn chủ yếu là Fulvic, chất
dễ hoà tan bị rửa trôi, có quá trình tích luỹ Fe, Al. Đặc điểm chung của nhóm
đất đỏ vàng là phản ánh rõ tính chất đất của miền nhiệt đới ẩm, biểu hiện đặc
trưng của quá trình Feralit. Đất hình thành tại chỗ trên các sản phẩm phong hoá
của đá macma và đá biến chất. Đất có màu sắc đỏ vàng đến vàng đỏ.
1.2.1.2. Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi:
Có diện tích 93.299 ha chiếm 8,94% tổng diện tích tự nhiên. Nhóm đất
này nằm ở vùng núi có độ cao 700 đến 2000 m nơi có khí hậu lạnh và ẩm hơn
vùng dưới. Tầng đất thường mỏng khoảng 120-150 cm. Hàm lượng mùn
trong đất khá cao ( >5%), đất thường có màu vàng, có phản ứng chua, mức độ
bão hoà bazơ thấp.
Bảng 03: Diện tích các nhóm đất trên địa bàn tỉnh
TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Nhóm đất

Diện tích (ha)

Đất đỏ vàng

Đất mùn vàng đỏ trên núi
Đất phù sa
Đất cồn cát và cát biển
Đất thung lũng, đất tụ
Đất xám
Đất mặn
Đất phèn
Đất đen
Đất xói mòn trơ sỏi đá
1.2.1.3. Nhóm đất phù sa (P):

796.504
93.299
50.738
33.655
9.153
40.057
13.234
1.297
464
5.436

Tỉ lệ (%)

76,31
8,94
4,86
3,22
0,88
3,84

1,27
0,12
0,04
0,52

Nhóm đất phù sa có diện tích 50.738 ha chiếm 4,86% tổng diện tích,
phân bố chủ yếu ở vùng hạ lưu ven các sông thuộc các huyện đồng bằng. Đất
được hình thành do quá trình bào mòn rửa trôi ở thượng nguồn, cuốn trôi theo
các dòng chảy và lắng tụ ở hạ lưu sông. Thành phần cơ giới chủ yếu là thịt
nhẹ đến trung bình, tầng dày thường 50-70 cm.
Nhóm đất phù sa rất thích hợp cho các loại cây trồng, hiện đang được
khai thác hầu hết vào mục đích sản xuất nông nghiệp, các loại cây trồng đều
7


sinh trưởng tốt và cho năng suất cao, đặc biệt là cây lúa. Tuy nhiên do quỹ đất
hạn chế, lại tập trung ở vùng đồng bằng nên chịu áp lực đất đai ngày càng cao
do nhu cầu phát triển đô thị, công nghiệp, phát triển hạ tầng...
1.2.1.4. Nhóm đất cát:
Diện tích khoảng 33.655 ha chiếm 3,22% tổng diện tích tự nhiên: Chia
ra thành các loại đất sau :
- Đất cồn cát trắng vàng (Cc)
Loại đất cát này phân bố chủ yếu ở các khu vực ven biển: Duy Xuyên,
Điện Bàn, Thăng Bình, Tam Kỳ, Núi Thành…Thành phần cơ giới hạt thô, cấu
tượng rời rạc, khả năng giữ nước kém. Nhìn chung đất cồn cát có phẩu diện
chưa phân hoá rõ, phần lớn đất này hiện nay được trồng rừng phòng hộ, các
loại cây lâu năm và một số ít cải tạo sản xuất nông nghiệp.
- Đất cát biển (C)
Đất cát biển phân bố diện tích khá lớn ở các xã ven biển vùng đông,
xen kẽ với cồn cát biển cũ. Phẩu diện đất có sự phân hoá rõ rệt, thành phần cơ

giới thường là cát, cát pha. Đất có phản ứng gần như trung tính pH = 5,5 - 6.
So với đất cồn cát thì đất cát biển có thêm hàm lượng limon nên trong đất có
độ ẩm khá hơn so với đất cồn cát.
1.2.1.5. Đất dốc tụ (D):
Diện tích khoảng 9.153 ha chiếm 0,88% tổng diện tích tự nhiên, phân
bố ở các thung lũng dưới chân đồi núi. Đất được hình thành từ sản phẩm tích
đọng của quá trình bào mòn vùng cao xuống vùng trũng. Sản phẩm dốc tụ
thường hỗn tạp, phẩu diện thường ít phân hoá, có lẫn nhiều mảnh đá vụn sắc
cạnh. Thành phần cơ giới thường thịt nhẹ, có phản ứng chua. Phần lớn đất dốc
tụ có tầng dày, nhiều hữu cơ, độ phì khá. Hiện nay phần lớn đất dốc tụ được
sử dụng vào sản xuất nông nghiệp. Song đất thường phân bố trong các thung
lũng nên không chủ động tưới tiêu.
1.2.1.6. Nhóm đất xám bạc màu (X):
Diện tích khoảng 40.057 ha chiếm 3,84% tổng diện tích tự nhiên. Chủ
yếu phát triển trên phù sa cổ, đá macma axit và đá cát. Phân bố chủ yếu ở
8


Quế Sơn, Thăng Bình, Tam Kỳ và một số nơi khác. Hầu hết phân bổ ở địa
hình cao, do vậy thường xảy ra quá trình rửa trôi bề mặt, bào mòn, bị thiếu
nước trong mùa khô. Đất có nhược điểm là chua, nghèo chất dinh dưỡng.
1.2.1.7. Nhóm đất mặn (M):
Nhóm đất mặn có diện tích khoảng 13.234 ha chiếm 1,27% tổng diện
tích. Đất mặn phân bố ở các vùng ven biển, các khu vực cửa sông ở các huyện
Điện Bàn, Hội An, Duy Xuyên, Tam Kỳ và Núi Thành. Đất hình thành do
nước mặn theo thuỷ triều tràn vào đã gây hiện tượng đất nhiễm mặn, một số
nơi hình thành do sú vẹt. Hiện nay hầu hết diện tích đất mặn được trồng hai
vụ lúa, những nơi chủ động tưới tiêu thì cho năng suất khá, một số nơi nuôi
trồng thuỷ sản có hiệu quả.
1.2.1.8. Nhóm đất phèn (S):

Nhóm đất phèn có diện tích 1.297 ha chiếm khoảng 0,12% diện tích đất
tự nhiên, phân bố ở các huyện Điện Bàn, Thăng Bình, thành phố Tam Kỳ… ở
những vùng thấp trũng. Đất phèn hình thành do sản phẩm bồi tụ phù sa với
vật liệu sinh phèn (xác thực vật chứa lưu huỳnh) chủ yếu là khoáng pirit
(Fes2) bị oxy hoá. Tầng đất mặt thường chua. Hiện nay phần lớn diện tích đất
phèn đã được đưa vào trồng lúa 1 vụ, 2 vụ nhưng cho năng suất không cao,
cần phải có biện pháp thau chua rửa mặn.
1.2.1.9. Nhóm đất đen:
Diện tích khoảng 464 ha chiếm 0,04% diện tích tự nhiên, phân bố chủ
yếu ở huyện Nam Giang. Đất đen được hình thành do quá trình tích luỹ chất
hữu cơ và quá trình tích luỹ các chất kiềm trong điều kiện đá mẹ phong hoá
xung quanh giàu chất kiềm (đá vôi). Đặc trưng của nhóm đất này là màu đen,
có phản ứng trung tính, bão hoà bazơ, hàm lượng mùn cao.
1.2.1.10. Đất xói mòn trơ sỏi đá (E):
Diện tích 5.436 ha, chiếm 0,52%, phân bố chủ yếu ở đồi núi phía tây
các huyện Duy Xuyên, Quế Sơn, Tiên Phước, Tam Kỳ và một ít ở Phước Sơn,
Nam Giang, Tây Giang, Đông Giang… Nhóm đất này hình thành do quá trình

9


phong hoá trên đá dăm cuội, nghèo dinh dưỡng, bị rửa trôi, phân bố trên địa
hình có độ dốc lớn nên khả năng khai thác sử dụng rất thấp.
1.2.2. Tài nguyên nước:
Nguồn nước mặt được cung cấp bởi các hệ thống sông suối trên địa
bàn. Hệ thống các sông có lưu vực lớn như: Vu Gia: 5.500 km2, Thu Bồn
10.350 km2, Tam Kỳ 1.040 km2, Cu Dê 400 km2, Tuý Loan 300 km2, Ly Ly
280 km2 ...Lưu lượng dòng chảy: Sông Vu Gia 400 m3/s, Thu Bồn 232 m3/s...
Hệ thống sông Thu Bồn bắt nguồn từ phía tây của tỉnh, diện tích lưu vực
10.350 km2, tiềm năng thuỷ điện của hệ thống sông này thuộc loại tiềm năng

thuỷ điện lớn. Các công trình thủy điện bậc thang Vu Gia - Thu Bồn đang
được triển khai xây dựng, cùng hơn 30 thuỷ điện nhỏ và vừa đã được quy
hoạch đầu tư xây dựng đến năm 2015.
Về hệ thống các hồ chứa, toàn tỉnh có 73 hồ chứa nước lớn nhỏ khác
nhau với tổng lượng nước trữ khoảng 500 triệu m 3. Các hồ lớn như hồ Phú
Ninh, Khe Tân, Việt An, Vĩnh Trinh và Thái Xuân, hệ thống các hồ nhỏ như
Cao Ngạn, Phước Hà, Đông Tiễn (Thăng Bình), Bàu Vàng (Núi Thành), Hố
Giang, Suối Tiên (Quế Sơn)...Có 12 huyện có hồ chứa, tập trung nhiều nhất là
Đại Lộc và Quế Sơn. Có 44 hồ dung tích nhỏ hơn 01 triệu m 3, 20 hồ có dung
tích từ 1-3 triệu m3, 09 hồ trên 3 triệu m3 và 05 hồ từ trên 10 triệu m 3 như hồ
Phú Ninh, Khe Tân, Việt An, Vĩnh Trinh và Thái Xuân.
Nhìn chung các hồ thuỷ lợi hiện nay đã phát huy tác dụng, phục vụ tưới
cho khoảng 70.000 ha gieo trồng hàng năm, góp phần quan trọng trong phát
triển sản xuất nông nghiệp tại các địa phương, đảm bảo an ninh lương thực
trên địa bàn tỉnh. Ngoài việc cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, sinh
hoạt còn có tác dụng điều tiết chế độ thủy văn và cân bằng hệ sinh thái của
vùng.
1.2.3. Tài nguyên rừng:
Quảng Nam có nguồn tài nguyên rừng phong phú với 682.256 ha đất
lâm nghiệp, trong đó diện tích đã có rừng khoảng 485.720 ha (71,19%). Đất
có rừng tự nhiên 385.633 ha và đất có rừng trồng 100.086 ha. Rừng tự nhiên
10


tập trung chủ yếu ở các huyện miền núi và một phần ở các huyện trung du.
Sản lượng khai thác gỗ năm 2009 đạt 169.745 m 3, tập trung nhiều nhất ở các
huyện Phú Ninh, Quế Sơn, Đại Lộc, Núi Thành, Bắc Trà My, Phước Sơn...Giá
trị sản xuất ngành lâm nghiệp hàng năm gần 300 tỉ đồng.
Rừng Quảng Nam thuộc loại rừng nhiệt đới lá rụng thường xanh quanh
năm, rất phong phú, đa dạng về cấu trúc, tổ thành loài với nhiều loài thực vật quý

hiếm: Kiền kiền, lim xanh, gõ, sao đen, chò đen, dỗi, huỹnh, hồi, táu…; nhiều loài
dược liệu quý: Sâm Ngọc Linh, sa nhân, ba kích, ngũ gia bì.... và các loại lâm sản
khác: Song, mây, đót, sặt...
Phía đông bắc của tỉnh có cụm đảo Cù Lao Chàm với khu rừng đặc
dụng 1.490 ha, nhiều loài động thực vật quý hiếm, có tính đa dạng sinh học
cao. Hiện nay Cù Lao Chàm đã dược UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh
quyển thế giới.
1.2.4. Tài nguyên biển:
Quảng Nam có 125 km biển, với ngư trường rộng 40.000 km 2; có nhiều
cửa sông, lạch, lớn nhỏ, có khoảng 30.000 ha mặt nước, trong đó có 10.000
ha bãi triều, thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản. Sản lượng đánh bắt hàng năm
từ 50.000 đến 53.000 tấn, trong đó sản lượng cá biển trên 36.000 tấn.
Có nhiều loại hải sản quý như: Hải sâm, bào ngư, tôm hùm, đặc biệt có
yến sào ở Cù Lao Chàm.
1.2.5. Tài nguyên khoáng sản:
Tài nguyên khoáng sản của Quảng Nam với nhiều loại đa dạng và
phong phú, bao gồm các loại khoáng sản chính như:
1.2.5.1. Khoáng sản kim loại:
Các khoáng sản thuộc nhóm kim loại gồm có sắt, mangan, molipden,
đồng, chì, kẽm, thiếc, arsen, titan, vàng, urani, niobi và đất hiếm. Trong đó
khoáng sản vàng, urani đã và đang được thăm dò khai thác có triển vọng.
- Vàng gốc và sa khoáng ở Bồng Miêu, Trà Dương. Riêng ở Bồng Miêu
đã và đang khai thác với sản lượng khoảng 12.388 kg, ở Đăk Sa trữ lượng
khoảng 7.210 kg.
11


- Urani: Đã phát hiện và ghi nhận 06 mỏ là Pà Lừa, An Điềm, Đông
Nam Bến Giằng, Pà Rồng, Khe Cao, Nông Sơn, với trữ lượng dự báo khoảng
trên 80.000 tấn.

1.2.5.2. Khoáng sản phi kim loại:
* Khoáng sản làm vật liệu xây dựng: Khoáng sản làm vật liệu xây dựng
bao gồm: đá macma (gabro, diorit, gannodiorit, granit, bazan), đá phiến, đá
hoa, đá vôi, đá vôi ximăng, sét ximăng, sét gạch ngói, cát xây dựng, puzơlan
và laterit.
* Khoáng sản làm nguyên liệu hoá chất: Trên địa bàn tỉnh đã phát hiện
15 điểm quặng pyrit trong các mạch thạch anh - sunfur, trong trầm tích lục
nguyên và trong các đá phun trào. Hiện nay, chúng chưa được điều tra đánh
giá đầy đủ. Song nhìn chung, chúng có quy mô phát triển không lớn và chất
lượng kém, khó có hy vọng đáp ứng được yêu cầu công nghiệp sản xuất
nguyên liệu hoá chất.
* Nguyên liệu khoáng: Bao gồm: Photphorit, than bùn, secpentinit.
* Khoáng sản làm nguyên liệu gốm sứ và thuỷ tinh: Cát thuỷ tinh, cao
lanh và felspat. Có thể đây cũng là nguồn nguyên liệu khoáng có tiềm năng to
lớn và là thế mạnh về tài nguyên của tỉnh Quảng Nam. Cát trắng công nghiệp
là khoáng sản có trữ lượng lớn, phân bố chủ yếu ở khu vực các huỵên Thăng
Bình, Núi Thành...Các loại khoáng sản như nguyên liệu làm xi măng (đá vôi)
được đánh giá là giàu nhất trong các tỉnh miền Trung. Ngoài ra các khoáng
sản khác như đá granít, đất sét, cát sợi titan, cao lanh và các loại nguyên liệu
cung cấp cho xây dựng, sành sứ, thuỷ tinh,... được phân bố tại nhiều nơi trong
tỉnh.
* Nước khoáng: Trên địa bàn tỉnh, nước khoáng xuất lộ ở nhiều nơi,
đến nay đã đăng kí được 22 điểm. Phần lớn thuộc loại bicarbonat natri có hàm
lượng axit silic 50 - 89 mg/lít.
1.2.5.3. Khoáng sản nhiên liệu:
Đã phát hiện được 7 mỏ và điểm khoáng sản than đá, trong đó 3 mỏ đã
được thăm dò đánh giá trữ lượng và đưa vào khai thác.
12



- Than đá ở Nông Sơn trữ lượng khoảng 10 triệu tấn, đã và đang khai
thác với sản lượng năm cao nhất đạt khoảng 5 vạn tấn/năm. Ngoài ra còn có
mỏ than Ngọc Kinh (trữ lượng khoảng 4 triệu tấn), An Điềm, Sườn Giữa...
Quảng Nam với nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú nên có tiềm
năng phát triển một số ngành công nghiệp có thế mạnh như: khai khoáng và
chế biến khoáng sản, vật liệu xây dựng…
1.2.6. Tài nguyên nhân văn
Quảng Nam là vùng đất giàu truyền thống lịch sử và bản sắc văn hóa, là
nơi hội tụ của nhiều luồng văn hoá Á - Âu. Sự giao thoa, pha trộn của các nền
văn hóa Chiêm Thành, Trung Hoa, Nhật Bản, Châu Âu tạo nên nét đặc sắc
của văn hóa đất Quảng.
Với hai di sản văn hóa thế giới Mỹ Sơn và Hội An, những làng nghề
truyền thống đặc sắc và các lễ hội độc đáo, Quảng Nam cũng là vùng đất hứa
hẹn nhiều cơ hội cho việc phát triển ngành kinh tế du lịch. Qua bao thăng
trầm biến cố, Quảng Nam vẫn lưu giữ được những tài nguyên văn hóa vô
cùng độc đáo, có giá trị nhân văn sâu sắc, tiêu biểu là: phố cổ Hội An và thánh
địa Mỹ Sơn, kinh đô cổ Trà Kiệu, tháp chàm Khương Mỹ, Chiên Đàn, Bàng
An, Phật viện Đồng Dương...ghi lại dấu ấn rực rỡ của nền văn hóa Sa Huỳnh,
Champa, Đại Việt.
Đô thị cổ Hội An - nơi “hội thủy, hội nhân và hội tụ văn hóa”, nơi tụ
cư, hỗ cư và hợp cư của nhiều sắc thái văn hóa của người Việt, người Hoa,
người Nhật Bản và người châu Âu…từ thế kỉ XVI. Hội An là một trong số rất
ít những đô thị được bảo tồn tương đối nguyên vẹn với một tổng thể kiến trúc
phong phú, đa dạng. Hội An kết nối với các vùng phụ cận hình thành trung
tâm du lịch lớn của tỉnh có tầm cỡ quốc gia và quốc tế.
Ngoài ra có khoảng 200 di tích lịch sử gắn liền với truyền thống đấu tranh
anh dũng của người dân đất Quảng như di tích Địa đạo Kỳ Anh, Di tích Núi
Thành, Nước Oa, Phước Trà, Cấm Dơi, Giếng Nhà Nhì, tượng đài Thu Bồn…

13



Quảng Nam còn nổi tiếng với các làng nghề thủ công mỹ nghệ như
mộc Kim Bồng, gốm Thanh Hà, nghề dâu tằm Duy Trinh, làng đúc đồng
Phước Kiều, gốm sứ La Tháp...
Quảng Nam có nhiều dân tộc khác nhau cùng chung sống: Kinh, Kor,
Catu, Xơ đăng, Gré triêng... mỗi dân tộc có một bản sắc văn hóa truyền thống
riêng tạo nên kho tàng văn hóa chung của người Việt Nam.

2. Phương pháp xây dựng kịch bản cho Quảng Nam
2.1. Phương pháp chung
Để xây dựng kịch bản BĐKH cho khu vực Quảng Nam, hàng loạt
phương pháp đã được sử dụng nhằm xây dựng kịch bản BĐKH cho Việt Nam
như ứng dụng các phần mềm SDSM, SIMCLIM, ứng dụng phương pháp chi
tiết hoá thống kê, khai thác sản phẩm của các mô hình động lực toàn cầu, khu
vực,… Sau đây sẽ giới thiệu sơ lược về các phưong pháp cũng như sản phẩm
mang tính minh hoạ.
14


 Ứng dụng phần mềm SDSM
SDSM là một công cụ hỗ trợ, đánh giá sự thay đổi khí hậu ở quy mô
địa phương bằng cách sử dụng kĩ thuật downscaling thống kê (hình 1.1).
Các Cấu trúc hoạt động của
SDSM như sau:
• Kiểm soát chất lượng và
chuyển đổi dữ liệu thống
kê;
• Kiểm tra các nhân tố dự
báo;

• Hiệu chỉnh mô hình;
• Tổ hợp các dữ liệu hiện

Hình 2.1. Giao diện của phần mềm
SDSM

tại bằng các nhân tố trong
quan trắc;
• Đưa đầu ra mô hình lên công cụ đồ họa;
• Tổ hợp các dự tính cho khí hậu tương lai.
 Ứng dụng phần mềm SIMCLIM
SIMCLIM có 2 chức năng chính đó là chức năng tạo các kịch bản
(scenarios generation) và chức năng đánh giá tác động (Impact model).
Chức năng tạo kịch bản: Dựa trên các mô hình toàn cầu (GCM) và
chuỗi số liệu của các yếu tố khí tượng và mực nước biển dâng theo từng kịch
bản, phần mềm SIMCLIM có thể tạo các kịch bản về các yếu tố khí tượng và
mực nước biển. Các yếu tố khí tượng bao gồm: Lượng mưa, nhiệt độ cực tiểu,
nhiệt độ trung bình, nhiệt độ cực đại và gió.
Các mô hình hoàn lưu toàn cầu (General Circulation Model) có trong
SIMCLIM: Có 20 mô hình khí hậu được sử dụng trong SIMCLIM. Các mô
hình này có sẵn trong cơ sở dữ liệu của tổ chức PCMDI ( />Chức năng đánh giá tác động:
- Chức năng đánh giá tác động lên môi trường nước: Tác động lên môi
trường nước thể hiện qua các tính toán cân bằng nước. Mô hình tính toán sự
khác nhau giữa lượng mưa và bốc hơi tiềm năng. Đầu vào của mô hình là
nhiệt độ trung bình, lượng mưa và bức xạ mặt trời tháng dài hạn và đầu ra là
giá trị cân bằng nước.
15


- Chức năng đánh giá tác động lên nông nghiệp: Sử dụng các tính toán

nhiệt (degree-day) để đánh giá tác động của biến đổi khí hậu lên nông nghiệp.
Chức năng này của SIMCLIM tính toán lượng nhiệt tích lũy hay còn được gọi
là thời gian sinh lí hoặc thời gian nhiệt.
- Chức năng đánh giá tác động xói lở bờ và tổng lượng nước.

Hình 2.2. Giao diện của phần mềm SIMCLIM

 Phương pháp chi tiết hóa thống kê
Downscaling là một phương pháp để thu thập những thông tin khí hậu
hoặc BĐKH phân giải cao từ mô hình khí hậu toàn cầu (GCMs) có độ phân
giải tương đối thô. Mặc dù GCM ngày càng được hoàn thiện trên phạm vi
không gian và thời gian, tuy nhiên vẫn chưa đảm bảo để đánh giá tác động
của BĐKH cho một khu vực nhỏ. Ví dụ như: có sự khác nhau quan trọng giữa
thực tế với mô phỏng của các mô hình toàn cầu GCM, điều kiện quy mô nhỏ
như địa hình, mặt đệm có ảnh hưởng lớn đến khí hậu địa phương nhưng ít
được thể hiện trong GCM.
Downscaling thống kê là công cụ phát triển mối quan hệ định lượng
giữa các biến khí quyển quy mô lớn, đóng vai trò là các nhân tố dự báo
(NTDB) và các biến lớp bề mặt của địa phương - đối tượng dự báo (ĐTDB).
Cho đến nay downscaling thống kê đã phát triển khá mạnh trong dự báo nói
chung, dự báo hạn dài (DBHD) nói riêng. Ứng dụng SD vào xây dựng các
kịch bản về BĐKH được coi như một trường hợp đặc biệt của SD trong dự
báo hạn dài. Phát triển downscaling trong lĩnh vực xây dựng các kịch bản
BĐKH đang được sự quan tâm ở nhiều nước trong những năm gần đây. Có 3
phương pháp được nêu ra trong SD:
• Các mô hình hồi quy (Regression models);
16


• Các sơ đồ phân loại thời tiết (Weather Classification schemes hoặc

Weather Typing);
• Các "máy" tạo thời tiết (Weather Generators);
Trong các nghiên cứu xây dựng mô hình dự báo nói chung, xây dựng
các kịch bản BĐKH nói riêng, có 2 phương pháp tiếp cận được sử dụng như
nêu ở hình 2.4.
Perfect
PerfectPrognosis
Prognosis(PP)
(PP)

Re-analysis
Re-analysisdata
data

Model
ModelOutput
OutputStatistics
Statistics
(MOS)
(MOS)

Simulation
Simulationdata
data

Transfer
Transfer
funtions
funtions


Observation
Observationdata
data

Chosing
Chosing
the
thesuitbale
suitbale
functions
functions

Glogal
Glogalclimate
climatechange
change
scenario
scenario

Climate
Climatechange
change
scenario
for
scenario forsmall
small
areas
areas

Hình 2.3. Sơ đồ xây dựng hàm chuyển bằng tiếp cận PP và MOS


• Phương pháp "Thống kê từ đầu ra của mô hình" (Model Output
Statistics - MOS). Phương pháp này sử dụng đầu ra của mô hình trong
quá khứ kết hợp với số liệu quan trắc tương ứng của các trạm để xây
dựng mô hình hồi quy, chuyển các kịch bản có được từ các mô hình này
cho tương lai về các khu vực nghiên cứu.
• Phương pháp "Dự báo hoàn hảo" (Perfect Prognosis - PP). Phương
pháp này sử dụng số liệu "phân tích lại" kết hợp với nguồn số liệu quan
trắc tương ứng để thiết lập mô hình. Do nguồn số liệu "phân tích lại"
được coi là nguồn số liệu gần thực tế tương tự như số liệu quan trắc nên
mối quan hệ tạo ra giữa chúng gần với quan hệ thực. Dùng mối liên hệ
này để chuyển tải các kết quả dự báo trong tương lai là không thật
tương thích. Vì thế phải giả thiết rằng kết quả được dự báo sau này là
hoàn hảo (perfect) tương tự như số liệu "tái phân tích". Đó là lí do gọi
phương pháp này là "Dự báo hoàn hảo". Trong thực tế, khi chỉ có số
liệu dự báo hay ở đây là các kịch bản BĐKH cho tương lai, mà không
17


có được các kết quả đã tích luỹ hay chạy lại cho quá khứ thì PP là
phương tất yếu phải dùng. Do giả thiết vừa nêu, nên độ tin cậy từ MOS
thường cao hơn từ PP.
Khi xây dựng và lựa chọn hàm chuyển cần đánh giá mức độ tin cậy và
tiêu chí để lựa chọn. Tùy theo độ dài và đặc điểm của các chuỗi số liệu tham
gia vào quá trình phát triển mô hình để chọn phương pháp tạo và kiểm chứng
mô hình thích hợp.
 Ứng dụng sản phẩm của mô hình AGCM/MRI (Nhật Bản)
Mô hình AGCM/MRI được Viện Nghiên cứu Khí tượng Nhật Bản và
Cục Khí tượng Nhật Bản (JMA) phát triển. Mô hình này là sự kết hợp giữa
mô hình dự báo thời tiết thời đoạn ngắn với mô hình khí hậu thế hệ mới mô

phỏng khí hậu thời gian dài tại MRI.
Mô hình độ phân giải 20km và 60km được chạy bằng hệ thống mô
phỏng trái đất (Earth Simulator) tại Cục Công nghệ và khoa học Trái đất - Đại
dương, Nhật Bản (Japan Agency for Marine-Earth Science and Technology
(JAMSTEC)). Earth Simulator là siêu máy tính tốc độ nhanh nhất trên thế
giới từ năm 2002-2004 với dung lượng 35,86 TFLOPS.
AGCM/MRI dùng số liệu 25 năm từ năm 1979 - 2003 để mô phỏng
khí hậu quá khứ nhằm tính toán thời kì cơ sở. Tương lai gần được mô tả từ
2015 đến 2039 (25 năm) và tương lai xa được mô phỏng từ 2075 đến 2099
(25 năm). Đối với số liệu tháng, mô hình chạy trên kịch bản phát thải A1B
của IPCC cho 74 yếu tố khí hậu.

Hình 2.4. Hệ thống Earth Simulator và mô tả kịch bản BĐKH của mô hình
AGCM/MRI

 Ứng dụng mô hình PRECIS của Trung tâm Hadley – Vương
18


quốc Anh
PRECIS (Providing Regional Climates for Impacts Studies) là mô hình
động lực khí hậu khu vực, được xây dựng bởi Trung tâm Nghiên cứu Khí hậu
Toàn cầu Hadley và có thể chạy trên máy tính cá nhân (PC) nhằm phục vụ
việc xây dựng các kịch bản biến đổi khí hậu cho khu vực nhỏ. Tiền thân của
mô hình PRECIS là mô hình HadRM3P xây dựng từ năm 1991 và được phát
triển, cải tiến để dự tính biến đổi khí hậu. Vị trí của mô hình PRECIS trong
bài toán chi tiết hóa động lực được mô tả trên Hình 1.5.

Hình 2.5. Mô tả vị trí của mô hình PRECIS và giao diện mô hình


Mô hình sử dụng hệ tọa độ Lai (Hybrid, η) gồm 19 mực thẳng đứng với
mỗi mực η, k (k = 1, ..., 19) xác định bởi sự kết hợp tuyến tính giữa độ cao địa
hình và các mực khí áp. Lưới ngang của mô hình là lưới xen kẽ, các biến vô
hướng như nhiệt độ, khí áp, độ ẩm được xác định tại tâm ô lưới còn các thành
phần gió được xác định tại các điểm nút lưới. PRECIS sử dụng phép chiếu
cực quay, đảm bảo cho sự ổn định mô hình mà không cần tới phép lọc phi vật
lí.
Hệ phương trình trong mô hình được giải bằng phương pháp số 3
chiều. Mô hình mô phỏng các biến riêng biệt, khoảng cách giữa các lưới và
thời gian là như nhau. Sự thay đổi của áp suất, gió, nhiệt độ, độ ẩm và các yếu
tố khác tuân theo 3 định luật bảo toàn chính: định luật bảo toàn mô men động
lượng, bảo toàn khối lượng và định luật bảo toàn năng lượng. Chuyển động
thẳng đứng còn chịu ảnh hưởng của lực gradient khí áp và lực trọng trường.
Tuy nhiên trong mô phỏng của PRECIS vận tốc và gia tốc thẳng đứng của các
yếu tố là rất nhỏ, do đó được bỏ qua.

19


2.2. Lựa chọn phương pháp và mức độ chi tiết cho các kịch bản biến đổi
khí hậu, nước biển dâng cho Quảng Nam
Nguyễn tắc chung lựa chọn phương pháp chi tiết hóa kịch bản biến đổi
khí hậu, nước biển dâng cho Quảng Nam:
- Kế thừa các kết quả đã công bố của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Lựa chọn các kịch bản đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường
khuyến cáo sử dụng;
- Các thời kì trong tương lai: 2020s, 2030s, 2050s, 2090s;
- Thời kì cơ sở được lựa chọn theo khuyến cóa của Bộ Tài nguyên và
Môi trường (2012), Ban Liên Chính phủ về Biến đổi khí hậu IPCC
(2007): 1989-1999

- Phương pháp: Phương pháp chi tiết hóa thống kê của Viện Khoa học
Khí tượng Thủy văn và Môi trường
2. Số liệu sử dụng để chi tiết hóa kịch bản cho Quảng Nam
Số liệu sử dụng để xây dựng kịch bản biến đổi khí hậu cho Quảng Nam
bao gồm:
1) Số liệu kịch bản biến đổi khí hậu toàn cầu được công bố bởi IPCC
và được tích hợp trong phần mềm MAGICC/SCENGEN cho các
kịch bản khác nhau
2) Số liệu quan trắc các yếu tố khí tượng, hải văn tại Quảng Nam được
cập nhật đến năm 2010
3. Kết quả và nhận xét
3.1. Kịch bản biến đổi khí hậu
3.1.1. Kịch bản đối với nhiệt độ
Bảng 3.1 biểu diễn mức tăng nhiệt độ trung bình qua các thập kỉ của thế
kỉ 21 so với thời kì chuẩn 1980-1999 của Quảng Nam ứng với kịch bản phát
thải trung bình. Thấy rằng qua các thập kỉ 2020, 2030, 2050 và 2050 mức
tăng nhiệt trung bình năm tăng lên dần theo thời gian trong thế kỉ 21 từ
khoảng 0.43 trong thập kỉ 2020 lên 1.02 ở giữa thế kỉ, sau đó tăng lên khoảng
2.24oC vào cuối thế kỉ 21. Xu thế tăng nhiệt từ đầu thế kỉ đến cuối thế kỉ cũng

20


xảy ra đối với tất cả các tháng từ tháng 1 đến tháng 12, đặc biệt tăng nhanh
trong các tháng mùa Đông, và giao mùa giữa mùa Xuân và Hè.
Bảng 3.1. Mức tăng nhiệt độ trung bình (oC) qua các thập kỉ của thế kỉ 21 so với
thời kì 1980 - 1999 của Quảng Nam ứng với kịch bản phát trung bình
Các mốc
Các thời kì trong năm
thời gian

I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
của TK21

Năm

2020

0,40 0,43 0,41 0,49 0,49 0,41 0,31 0,10 0,36 0,43 0,45 0,47

0,43

2030

0,59 0,63 0,61 0,73 0,71 0,66 0,45 0,14 0,53 0,64 0,67 0,69

0,60

2050


1,05 1,14 1,10 1,32 1,30 1,20 0,81 0,25 0,96 1,17 1,21 1,25

1,02

2090

1,86 2,00 1,93 2,33 2,29 2,12 1,43 0,44 1,70 2,06 2,13 2,21

2,24

Các Hình 3.1 đến 3.4 biểu diễn bản đồ phân bố mức tăng nhiệt độ trung
bình năm khu vực Quảng Nam cho từng thập kỉ là 2020, 2030, 2050, 2090.
Rõ ràng, mức tăng nhiệt độ trung bình năm càng về tương lai xa càng tăng
cao hơn so với thời kì đầu của thế kỉ 21.
Cụ thể đối với năm 2020, nhiệt độ trung bình năm tăng dần từ Đông
Sang Tây, tăng mạnh nhất thuộc khu vực huyện Trà My khoảng trên 4 oC. Xét
cho toàn tỉnh mức tăng phổ biến trong khoảng 0.3 đến 0.5oC;
Trong năm 2030 mức tăng nhiệt độ trung bình năm rơi vào khoảng 0.5
đến 0.7oC. Cũng tương tự như năm 2020, trong năm 2030 nhiệt độ trung bình
năm cuãng tăng dần từ Đông sang Tây.
Trong khi mức tăng nhiệt độ ở giữa thế kỉ 21tức là năm 2050 tăng lên
gấp hơn 2 lần so với thập kỉ 2020, trong năm này nhiệt độ trung bình năm
tăng dần từ Đông, Tây vào trung tâm tỉnh, với mức tăng phổ biến khoảng 1
đến 1.3oC.
Mức tăng nhiệt ở năm 2090 tiếp tục tăng lên đến khoảng 2 đến 2.3 oC,
nhiệt độ trung bình cũng tăng dần từ Đông sang Tây, tăng mạnh nhất ở khu
vực Trà My khoảng trên 2 oC.

21



Hình 3.1. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (oC) thời kì 2020 của Quảng Nam ứng
với kịch bản phát trung bình

Hình 3.2. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (oC) thời kì 2030 của Quảng Nam ứng
với kịch bản phát trung bình

22


Hình 3.3. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (oC) thời kì 2050 của Quảng Nam ứng
với kịch bản phát trung bình

Hình 3.4. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (oC) thời kì 2090 của Quảng Nam ứng
với kịch bản phát trung bình

Hình 3.5 đến 3.8 biểu diễn bản đồ phân bố mức tăng nhiệt độ trung
bình tháng 1 các thời kì 2020, 2030, 2050 và 2090 của thế kỉ 21.
23


Theo xu thế chung của mức tăng nhiệt độ trung bình năm thì nhiệt độ
trung bình tháng 1cũng tăng dần từ đầu thế kỉ cho đến cuối thế kỉ, càng về
cuối thế kỉ mức tăng càng lớn. Thập kỉ 2090 có mức tăng gấp khoảng 4,5 lần
mức tăng nhiệt độ trung bình tháng 1 thập kỉ 2020, với các giá trị tăng lần
lượt là 1,86 và 0,4.

Hình 3.5. Mức tăng nhiệt độ trung bình tháng 1 (oC) thời kì 2020 của Quảng Nam
ứng với kịch bản phát trung bình


24


Hình 3.6. Mức tăng nhiệt độ trung bình tháng 1 (oC) thời kì 2030 của Quảng Nam
ứng với kịch bản phát trung bình

Hình 3.7. Mức tăng nhiệt độ trung bình tháng 1 (oC) thời kì 2050 của Quảng Nam
ứng với kịch bản phát trung bình

25


×