Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Xử phạt vi phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường từ thực tiễn các khu công nghiệp ở tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.94 KB, 73 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

DƢƠNG THỊ TUYÊN

XỬ PHẠT VI PHẠM VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC MÔI TRƢỜNG TỪ THỰC TIỄN CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

Hà Nội, 2018


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

DƢƠNG THỊ TUYÊN

XỬ PHẠT VI PHẠM VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC MÔI TRƢỜNG TỪ THỰC TIỄN CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BẮC GIANG

Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN KIM LIỄU



Hà Nội, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ
công trình nào khác.
Tác giả

Dƣơng Thị Tuyên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ
MÔI TRƢỜNG................................................................................................................................ 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm và các loại hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực môi trường.......................................................................................................................... 7
1.2. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường................................... 16
1.3. Các yếu tố tác động đến thực thi pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực môi trường đối với khu công nghiệp........................................ 27
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC MÔI TRƢỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP Ở TỈNH BẮC GIANG......................................................................................... 33
2.1. Đặc điểm tình hình trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có liên quan đến xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường.................................................... 33
2.2. Thực trạng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
môi trường........................................................................................................................................... 37

2.2. Thực trạng về vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực môi trường tại các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang................42
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC MÔI
TRƢỜNG.......................................................................................................................................... 52
3.1. Quan điểm tăng cường xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
môi trường........................................................................................................................................... 52
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 65


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Môi trường có vai trò vô cùng quan trọng đối với con người, sinh vật
cũng như đối với sự phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của mỗi quốc gia và
toàn nhân loại. Vì khi môi trường trong sạch, lành mạnh thì điều kiện sống
của con người cũng như sự phát triển của xã hội mới được đảm bảo. Thế
nhưng không phải ai cũng hiểu được tầm ảnh hưởng quan trọng của việc giữ
cho môi trường trong sạch, lành mạnh. Trong những năm qua do sự tác động
ngày càng nhiều của con người đã gây ảnh hưởng xấu tới môi trường, trong số
đó ô nhiễm môi trường là vấn đề nóng bỏng đang diễn ra theo chiều hướng
xấu có nguy cơ gây hủy hoại nghiêm trọng cho môi trường.
Để khắc phục tình trạng trên Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy
phạm pháp luật như Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (tiền thân là
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002, sửa đổi bổ sung năm các năm
2007, 2008) ; Luật Bảo vệ môi trường năm 2014; Nghị đinh số 155/2016/NĐCP ngày 18 tháng 11 năm 2016 thay thế cho Nghị định số 179/2013/NĐ-CP
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường để điều
chỉnh những hành vi của con người nhằm phù hợp với truyền thống đạo đức,
văn hóa xã hội, thuần phong mĩ tục và xu hướng phát triển chung của thế giới
thì Nhà nước ta đã thành lập các cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường,

tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo về môi trường. Tuy nhiên do những
nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan như: Việt nam đang trong giai
đoạn phát triển nhanh, tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa, đầu tư phát triển rất
cao, kéo theo nhiều áp lực đến môi trường trong khi nhận thức, ý thức trách
nhiệm về bảo vệ môi trường của chủ đầu tư, một số ngành, cấp chính quyền,
tổ chức kinh tế, cộng đồng dân cư còn hạn chế; tình trạng chú trọng lợi ích
kinh tế trước mắt, coi nhẹ công tác bảo vệ môi trường còn khá phổ
1


biến.Bên cạnh đó còn có những hành vi, thói quen hàng ngày của một số bộ
phận người dân còn quá kém như vứt rác bừa bãi... do đó đã dẫn tới tình trạng
ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng hơn. Do đó muốn giải quyết vấn
đề ô nhiễm môi trường được tốt hơn trong cả trong hiện tại cũng như tương
lai thì việc tìm hiểu vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính có ý
nghĩa vô cùng quan trọng. Chính điều này đã giúp Nhà nước bổ sung hoàn
thiện hệ thống chính sách, pháp luật về môi trường phù hợp hơn với thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Bắc Giang là tỉnh miền núi nằm cách thủ đô Hà Nội 50 km về phía bắc,
cách cửa khẩu quốc tế hữu nghị (Lạng Sơn) 110 km về phía nam, đặc biệt Bắc
Giang có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, có nguồn lao động dồi
dào. Với tiềm năng thế mạnh đó nền kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Giang phát
triển rất nhanh với nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp được xây dựng.
Bên cạnh đó thì các làng nghề cũng tìm được hướng phát triển riêng cho mình
với nhiều hộ sản xuất kinh doanh....do đó đời sống người dân tỉnh Bắc Giang
dần được cải thiện và nâng cao. Hiện nay toàn tỉnh có 274 doanh nghiệp nằm
tập trung ở 6 khu công nghiệp. Các khu, cụm công nghiệp mọc lên càng nhiều
thì tình trạng ô nhiễm môi trường càng nghiêm trọng hơn. Theo số liệu thống
kê của tỉnh thì từ năm 2013 đến nay tổng số trường hợp vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp là 168 trường hợp

vi phạm bị xử lý với tổng số tiền phạt là 7.543.500.000 đồng. Mặc dù bị xử
phạt nghiêm, song những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi
trường vẫn diễn ra thường xuyên với mức độ nguy hiểm hơn.
Từ những nguyên nhân trên mà học viên đã lựa chọn đề tài “ Xử phạt
vi phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường từ thực tiễn các
khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành luật
hành chính và luật hiến pháp.
2


2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
môi trường tiếp cận dưới góc độ pháp luật đã được nghiên cứu tương đối
nhiều ở nước ta. Thời gian qua đã có một số công trình nghiên cứu, tìm hiểu
về vấn đề này được công bố như: - Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp
(1980), Xử phạt vi phạm hành chính; Chế tài hành chính – Lý luận và thực
tiễn của Tiễn sĩ Vũ Thư (2000), Nxb chính trị Quốc gia, Hà Nội; Chuẩn mực
xử lý vi phạm hành chính Việt Nam của Bộ Tài chính (2008), Nxb Thống kê,
Hà Nội; Luận văn thạc sĩ Khoa học môi trường Trịnh Thị Mai (2012); giáo
trình Luật hành chính Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà Nội (2009), Nxb
Công an nhân dân; Đặc san tuyên truyền pháp luật số 06 chủ đề vi phạm hành
chính và xử lý hành chính của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật của Chính phủ năm 2008;....
Các công trình khoa học đã được công bố ở trên phần nào đã đề cập tới
vi phạm pháp luật, vi phạm hành chính, vi phạm hành chính trong lĩnh vực
môi trường của các cơ quan hành chính nhà nướ mà chưa có công trình nào đi
sâu nghiên cứu một cách toàn diện cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc
xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường cũng như thực trạng áp
dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường và đưa
ra các giải pháp góp phần tăng cường hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính

trong lĩnh vực môi trường trên phạm vi một tỉnh cụ thể.
Trên cơ sở kế thừa những thành quả nghiên cứu của các công trình
nghiên cứu khoa học đã được công bố về vi phạm hành chính và xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường, luận văn đi sâu tìm hiểu về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang trên cả hai phương diện: phương diện lý luận và thực tiễn.

3


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ lý luận về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực môi trường, các quy định pháp luật và tình hình
thực hiện quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh môi
trường từ thực tiễn các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang, từ đó đề xuất các
quan điểm, giải pháp hoàn thiện quy định và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp
luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường trên địa bàn
tỉnh trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích đặt ra, luận văn tập trung giải quyết các
nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
- Hệ thống hóa, phân tích, luận giải các vấn đề lý luận về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường.
- Đánh giá thực trạng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực môi trường và phân tích thực trạng áp dụng pháp luật về xử phạt vi
phạm hành chính về môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Đưa ra định hướng, giải pháp đảm bảo thực thi pháp luật xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Lý luận về xử phạt vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính về môi
trường : Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực môi trường tại các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: từ năm 2013 đến nay
- Về không gian: Xử phạt vi phạm hành chính về môi trường ở tỉnh Bắc
Giang.
4


5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Là lý luận về phương pháp bao hàm hệ thống các phương pháp, thế giới
quan và nhân sinh quan của người sử dụng phương pháp và các nguyên tắc để
giải quyết những vấn đề đã đặt ra.
- Luận văn được nghiên cứu dựa trên nền tảng phương pháp luận duy
vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh; quan
điểm của Đảng và Nhà nước về Nhà nước và pháp luật nói chung, quản lý nhà
nước về môi trường trong đó có xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
môi trường nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Là cách thức, con đường, phương tiện để giải quyết các nhiệm vụ
nghiên cứu nhằm đạt được mục đích nghiên cứu.
Trong luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể trong từng phần của
luận văn, cụ thể là:
- Tại chương 1, Luận văn đã sử dụng hương pháp tổng hợp và phương
pháp phân tích nhằm khái quát hoá những vấn đề mang tính lý luận về xử phạt

vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường.
- Tại chương 2, Luận văn đã sử dụng phương pháp đánh giá khi tìm
hiểu thực trạng áp dụng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực môi trường thông qua cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Tại chương 3, Luận văn sử dụng phương pháp phân tích và phương
pháp tổng hợp khi tìm hiểu giải pháp tăng cường xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực môi trường.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận:
6.2. Kết quả của Luận văn nhằm bổ sung những vấn đề lý luận về vi
phạm hành chính cũng như xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi
trường nói chung và trên địa bàn tỉnh Bắc Giang nói riêng.
5


6.3. Ý nghĩa lý thực tiễn:
+ Luận văn góp phần đánh giá thực trạng vi phạm hành chính trong
lĩnh vực môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
+ Đưa ra nhữn giải pháp giúp các nhà quản lý và những người thi hành
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tham khảo để xử lý
công việc được tốt hơn. Đồng thời đây cũng là tài liệu có tính tham khảo cho
các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi
trường và là tài liệu tham khảo cho sinh viên đại học và sau đại học nghiên
cứu, tìm hiểu về hệ thống pháp luật vi phạm hành chính nói chung và các quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường nói riêng.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài mở đầu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực môi trường
Chương 2: Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi

trường từ thực tiễn các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang
Chương 3: Giải pháp tăng cường thực thi pháp luật về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực môi trường.

6


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm và các loại hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực môi trƣờng
1.1.1. Môi trường và vai trò của môi trường
1.1.1.1. Khái niệm môi trường và ô nhiễm môi trường
Như chúng ta đã biết khi nhắc tới môi trường thì có nhiều khái niệm về
môi trường như: Môi trƣờng là một tổ hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội bao
quanh bên ngoài của một hệ thống hoặc một cá thể, sự vật nào đó. Chúng tác
động lên hệ thống này và xác định xu hướng và tình trạng tồn tại của nó. Môi
trường có thể coi là một tập hợp, trong đó hệ thống đang xem xét là một tập
hợp con.
Cũng có thể khái niệm: Môi trường là tập hợp tất cả các yếu tố tự
nhiên và xã hội bao quanh con người, ảnh hưởng tới con người và tác động
đến các hoạt động sống của con người như: không khí, nước, độ ẩm, sinh vật,
xã hội loài người và các thể chế.
- Chức năng của môi trường: Môi trường có các chức năng cơ bản sau
Trƣớc hết môi trƣờng chính là không gian sống của con ngƣời và
toàn thể sinh vật trên trái đất
Như chúng ta đã biết mọi nơi như chỗ ở, nơi diễn ra các hoạt động sản
xuất kinh doanh hay nơi vui chơi giải trí đều cần những không gian khác nhau.
Những nơi này sẽ có yêu cầu nhất định về các yếu tố như vật lý, sinh học, hóa

học, cảnh quan,… Do vậy nếu không có môi trường thì con người chẳng thể nào
hoạt động và phát triển được. Tuy nhiên, chính sự tiến bộ của khoa học công
nghệ và nhu cầu đời sống nâng cao của con người đã vô tình tạo ra hàng loạt
những tác động xấu, làm môi trường ngày càng bị ô nhiễm hơn.

7


Chức năng thứ hai có thể nói đó là môi trƣờng là nơi chứa đựng
và là nguồn cung ứng tài nguyên cần thiết cho đời sống, các hoạt động
sản xuất của con ngƣời
Đây chính là là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng của môi
trường. Nhờ chức năng này mà cuộc sống mới được đảm bảo và ngày càng
phát triển hơn.
Động, thực vật cung cấp lương thực, thực phẩm và các nguồn gen
quý hiếm.
Các nguồn thủy lực: cung cấp dinh dưỡng, nước, nguồn thủy hải sản và
nơi vui chơi giải trí.
Không khí, nhiệt độ, nước, gió, năng lượng mặt trời có chức năng duy
trì các hoạt động trao đổi chất.
Dầu mỏ, quặng, kim loại cung cấp nguyên liệu cho hoạt động sản xuất
Chức năng thứ ba đó là môi trƣờng là nơi chứa đựng các loại chất
thải phát sinh trong quá trình sống, lao động và sản xuất
Các loại chất thải, nước thải phát sinh từ sinh hoạt hay hoạt động công
nghiệp sẽ được phân hủy thành chất đơn giản hơn, tham gia vào các quá trình
sinh địa hóa. Thế nhưng nhìn chung, quá trình này không còn diễn ra theo
đúng cơ chế tự nhiên của nó nữa. Dân số tăng nhanh, công nghiệp phát triển
chóng mặt đã dẫn đến lượng chất thải xả ra môi trường vượt mức kiểm soát,
chưa kể, hành động vô ý thức của một phận con người đã khiến môi trường ô
nhiễm đến mức báo động. Thậm chí, các nhà khoa học đã cảnh báo, nếu

chúng ta không có biện pháp khắc phục và nâng cao ý thức bảo vệ thì thiên
nhiên sẽ quay trở lại trừng phạt con người.
Chức năng thứ tƣ đó là môi trƣờng là nơi lƣu trữ, cung cấp nguồn
thông tin cho con ngƣời
Mọi hoạt động kể từ khi con người xuất hiện, trải qua các thời kỳ tiến
hóa, các nền văn minh đế chế đều được ghi lại rõ ràng bằng những vật chứng
8


cụ thể. Có được điều này chính là nhờ cuốn sử khổng lồ của môi trường. Nhờ
có môi trường, chúng ta mới có thể lưu trữ những nguồn gen, các loài động
thực vật, các vẻ đẹp, cảnh quan có giá trị thẩm mỹ, các hệ sinh thái tự nhiên
và nhân tạo. Vì vậy chức năng của môi trường này luôn được đánh giá cao.
Chức năng thứ năm đó là môi trƣờng chính là nơi bảo vệ con
ngƣời và sinh vật khỏi những tác động từ bên ngoài
Nơi con người sinh sống và phát triển chính là một trong những hành
tinh của hệ mặt trời - Trái đất. Chính vì vậy, hành tinh này cũng sẽ chịu các
tác động từ vũ trụ như tia cực tím, lực hút,... Nhờ có môi trường, chúng ta
hoàn toàn an toàn trước các tác nhân nguy hiểm.
- Ô nhiễm môi trường: Ô nhiễm môi trƣờng là hiện tượng môi trường
tự nhiên bị bẩn, đồng thời các tính chất Vật lý, hóa học, sinh học của môi
trường bị thay đổi gây tác hại tới sức khỏe con người và các sinh vật khác. Ô
nhiễm môi trường chủ yếu do hoạt động của con người gây ra. Ngoài ra, ô
nhiễm còn do một số hoạt động của tự nhiên khác có tác động tới môi trường.
Các dạng ô nhiễm môi trường hiện nay là:
Ô nhiễm môi trường đất là hậu quả các hoạt động của con người làm
thay đổi các nhân tố sinh thái vượt qua những giới hạn sinh thái của các quần
xã sống trong đất.
Môi trường đất là nơi trú ngụ của con người và hầu hết các sinh vật cạn,
là nền móng cho các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và văn hóa

của con người. Đất là một nguồn tài nguyên quý giá, con người sử dụng tài
nguyên đất vào hoạt động sản xuất nông nghiệp để đảm bảo nguồn cung cấp
lương thực thực phẩm cho con người. Nhưng với nhịp độ gia tăng dân số và
tốc độ phát triển công nghiệp và hoạt động đô thị hoá như hiện nay thì diện
tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp, chất lượng đất ngày càng bị suy thoái,
diện tích đất bình quân đầu người giảm. Riêng chỉ với ở Việt Nam, thực tế suy
thoái tài nguyên đất là rất đáng lo ngại và nghiêm trọng.
9


Ô nhiễm môi trường nước là sự biến đổi theo chiều tiêu cực của các
tính chất vật lý – hóa học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở
thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật.
Làm giảm độ đa dạng các sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy
mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất.
Nước bị ô nhiễm là do sự phú dưỡng xảy ra chủ yếu ở các khu vực
nước ngọt và các vùng ven biển, vùng biển khép kín. Do lượng muối khoáng
và hàm lượng các chất hữu cơ quá dư thừa làm cho các quần thể sinh vật
trong nước không thể đồng hoá được. Kết quả làm cho hàm lượng ôxy trong
nước giảm đột ngột, các khí độc tăng lên, tăng độ đục của nước, gây suy thoái
thủy vực. Ở các đại dương là nguyên nhân chính gây ô nhiễm đó là các sự cố
tràn dầu.
Ô nhiễm nước có nguyên nhân từ các loại hóa chất, chất thải từ các nhà
máy, xí nghiệp thải ra sông, ra biển mà chưa qua xử lý; các loại phân bón hoá
học và thuốc trừ sâu dư thừa trên đồng ruộng ngấm vào nguồn nước ngầm và
nước ao hồ; nước thải sinh hoạt được thải ra từ các khu dân cư ven sông gây ô
nhiễm trầm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân, sinh vật trong khu
vực. Các loại chất độc hại đó lại bị đưa ra biển và là nguyên nhân xảy ra hiện
tượng "thủy triều đỏ", gây ô nhiễm nặng nề và làm chết các sinh vật sống ở
môi trường nước.

Ô nhiễm môi trường không khí
Ô nhiễm môi trường không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự
biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không
sạch hoặc gây mùi khó chịu, giảm thị lực khi nhìn xa do bụi.
Hiện nay, ô nhiễm khí quyển là vấn đề thời sự nóng bỏng của cả thế
giới chứ không phải riêng của một quốc gia nào. Môi trường khí quyển đang
có nhiều biến đổi rõ rệt và có ảnh hưởng xấu đến con người và các sinh vật. Ô
nhiễm khí đến từ con người lẫn tự nhiên.[2] Hàng năm con người khai thác và
10


sử dụng hàng tỉ tấn than đá, dầu mỏ, khí đốt. Đồng thời cũng thải vào môi
trường một khối lượng lớn các chất thải khác nhau như: chất thải sinh hoạt,
chất thải từ các nhà máy và xí nghiệp làm cho hàm lượng các loại khí độc hại
tăng lên nhanh chóng.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm cấu thành của vi phạm hành chính trong
lĩnh vực môi trường
1.1.2.1. Khái niệm vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Vi phạm hành chính là một loại của vi phạm pháp luật xảy ra khá phổ
biến trong xã hội.
Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân hoặc tổ chức thực hiện một
cách cố ý hoặc vô ý xâm hại đến quy tắc quản lý nhà nước mà không là tội
phạm hình sự và theo quy định pháp luật là phải bị xử lý vi phạm hành chính
[28, Đ1]..
Trong pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 1995 thì tại Khoản 2,
Điều 1 quy định về xử phạt hành chính như sau: xử phạt vi phạm hành chính
được áp dụng với cá nhân, tổ chức, có hành vi cố ý hoặc vô ý xâm phạm quy
tắc quản lý mà chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định
của pháp luật là phải bị xử lý vi phạm hành chính [29, Đ1].
Trong pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002, có quy định về

xử phạt như sau: xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng với cơ quan, tổ
chức, cá nhân có (gọi chung là cá nhân, tổ chức) có hành vi cố ý hoặc vô ý, vi
phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội
phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính [30, Đ1].
Theo Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quan niệm về khái niệm
vi phạm hành chính như sau: Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá
nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước
mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi
phạm hành chính [ 22, Đ2].
11


Vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường là hành vi có lỗi do cá
nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường mà không phải là tội phạm.
1.1.2.2. Đặc điểm và cấu thành của vi phạm hành chính trong lĩnh vực
môi trường
(i) Đặc điểm và các loại vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trƣờng

Vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường ngoài mang các đặc
điểm của vi phạm hành chính nói chung thì nó còn mang những đặc điểm cụ
thể như sau:
+ Vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường là những hành vi trái
pháp luật. Vì vậy cũng giống như những hành vi pháp luật khác, vi phạm
hành chính trước hết phải được thể hiện bằng hành vi. Hành vi vi phạm hành
chính về môi trường bao gồm các hành vi như các hành vi vi phạm các quy
định về cam kết bảo vệ môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề
án bảo vệ môi trường; Các hành vi gây ô nhiễm môi trường; Các hành vi vi
phạm các quy định về quản lý chất thải; Các hành vi vi phạm các quy định về
bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện

giao thông vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, chế phẩm sinh
học; Các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động
du lịch và khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên; Các hành vi vi
phạm các quy định về thực hiện phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái,
sự cố môi trường; Các hành vi vi phạm hành chính về đa dạng sinh học bao
gồm: Bảo tồn và phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên; bảo tồn và phát
triển bền vững các loài sinh vật và bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên
di truyền; Các hành vi cản trở hoạt động quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm
tra, xử phạt vi phạm hành chính và các hành vi vi phạm quy định khác về bảo
vệ môi trường.

12


+ Vi phạm hành chính về môi trường là hành vi có lỗi
Hành vi trái pháp luật là sự thực hiện trên thực tế của con người vi
phạm còn lỗi thể hiện mục đích cần đạt được của hành vi đó.Việc truy cứu
trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm pháp luật khác là trong đa số
trường hợp chỉ cần hai dấu hiệu là có hành vi vi phạm pháp luật về môi
trường và có lỗi là đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm pháp lý mà không cần
đầy đủ các yếu tố khác như thiệt hại thực tế xảy ra, mối quan hệ nhân quả
giữa hành vi và hậu quả vì luật môi trường điều chỉnh nhóm quan hệ xã hội
phát sinh trực tiếp từ quá trình quản lý về môi trường.
+ Vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường xâm phạm trật tự
quản lý nhà nước về môi trường
Muốn xác định một hành vi nào đó vi phạm pháp luật về môi trường thì
phải căn cứ vào các quy định của pháp luật về môi trường cũng như những
chính sách của nhà nước có liên quan đến việc quản lý về môi trường.
Khi người nào đó cố tình làm những điều trái với quy định của pháp
luật về môi trường tức là khi đó người đó có hành vi vi phạm quy định pháp

luật về môi trường. Những hành vi có liên quan đến việc thực hiện một mệnh
lệnh khẩn cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc những sự kiện xảy
ra ngoài ý chí và khả năng chủ thể thì không bị coi là vi phạm pháp luật về
môi trường.
+ Những hành vi mà theo quy định của pháp luật phải bị áp dụng chế
tài. Tức là những hành vi khi người nào đó vi phạm pháp luật về môi trường
và theo quy định bị xử phạt theo pháp luật về môi trường.
(ii)

Các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường

Giống như các loại vi phạm pháp luật khác thì vi phạm hành chính

trong lĩnh vực môi trường cũng được cấu thành bởi các yếu tố là mặt khách
quan, mặt chủ quan, chủ thể và khách thể.

13


+ Mặt khách quan của vi phạm hành chính về môi trường là những biểu
hiện bên ngoài của vi phạm hành chính về môi trường nó bao gồm các yếu tố
đó là:
Hành vi trái pháp luật về môi trường: khi nói tới vi phạm hành chính
thuộc lĩnh vực môi trường thì phải có hành vi trái pháp luật môi trường của cá
nhân, tổ chức. Sẽ không có vi phạm pháp luật về môi trường nếu không có
hành vi trái pháp luật về môi trường.
+ Mặt chủ quan của vi phạm hành chính về môi trường bao gồm lỗi,
động cơ, mục đích nó chính là những biểu hiện tâm lý bên trong của chủ thể
vi phạm.
+ Khách thể của vi phạm hành chính về môi trường là những quan hệ

xã hội được pháp luật bảo vệ.
+ Chủ thể của vi phạm hành chính về môi trường bên cạnh chủ thể là
những cá nhân thì còn có các tổ vi phạm các quy định của pháp luật về môi
trường làm ảnh hưởng hiệu quả quản lý Nhà nước nói chung cũng như lĩnh
vực môi trường nói riêng.
(iii)

Các loại hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường

Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường rất đa dạng, do
vậy trong xử phạt vi phạm hành chính về môi trường, hành vi vi phạm hành
chính được pháp luật cụ thể tại Điều 7 Luật bảo vệ môi trường số
52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và Nghị định số 155 đó là: Các hành vi vi
phạm các quy định về quản lý chất thải;
Các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ (sau đây gọi chung là cơ sở) và khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, khu kinh doanh dịch vụ tập
trung (sau đây gọi chung là khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung);

14


Các hành vi vi phạm các quy định về kế hoạch bảo vệ môi trường, đánh
giá tác động môi trường và đề án bảo vệ môi trường;
Các hành vi gây ô nhiễm môi trường;
Các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt
động nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải, nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, chế phẩm sinh học; nhập khẩu, phá dỡ tàu
biển đã qua sử dụng; hoạt động lễ hội, du lịch và khai thác khoáng sản;
Các hành vi vi phạm các quy định về thực hiện phòng, chống, khắc

phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường;
Các hành vi vi phạm hành chính về đa dạng sinh học bao gồm: Bảo tồn
và phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên; bảo tồn và phát triển bền vững
các loài sinh vật và bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên di truyền;
So với tội phạm về môi trường thì vi phạm hành chính về môi trường
có một số điểm khác biệt như: về căn cứ pháp lý, về hành vi vi phạm ví dụ
như tội phạm về môi trường được quy định có các hành vi như tội gây ô
nhiễm môi trường, tội vi phạm quy định về phòng ngừa sự cố môi trường.....
còn hành vi vi phạm hành chính về môi trường được quy định là các hành vi
như các hành vi gây ô nhiễm môi trường, các hành vi quy định về quản lý
chất thải, các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt
động nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải, các hành
vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch và khai
thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, các hành vi cản trở hoạt động
quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính và các hành
vi vi phạm quy định khác về bảo vệ môi trường. Ngoài ta giữa tội phạm về
môi trường và vi phạm hành chính về môi trường còn có điểm khác nhau nữa
đó chính là trách nhiệm pháp lý, nếu như tội phạm về môi trường trách
nhiệm pháp lý vao thì vi phạm hành chính về môi trường phạt tiền theo mức
độ vi phạm.
15


1.2. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trƣờng
1.2.1. Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi
trường

Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường là hoạt động
cưỡng chế nhà nước do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền áp dụng các
hình thức, biện pháp xử phạt hành chính đối với cá nhân, tổ chức có hành vi

vi phạm quy định pháp luật về môi trường.
1.2.2. Đặc điểm của xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi
trường
Các cá nhân, tổ chức khi vi phạm các quy định của pháp luật về môi
trường thì sẽ bị pháp luật về môi trường điều chỉnh. Cơ sở pháp lý quan trọng để
tiến hành hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường đó
chính là các pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính, pháp lệnh và Nghị định.

Hoạt động xử phạt vi phạm hành chính về môi trường được tiến hành
theo các thủ tục được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật ví dụ như
Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và Nghị định số 155/2016/NĐ-CP
ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực môi trường. Ví dụ như nguyên tắc xử phạt được quy định
tại Khoản 1, Điều 53 đó là việc kiểm tra, thanh tra và xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường phải bảo đảm nguyên tắc không
chồng chéo; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cá nhân, tổ
chức vi phạm. Một năm chỉ có một đoàn kiểm tra hoặc thanh tra trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường tại một cơ sở, doanh nghiệp, trừ trường hợp kiểm tra,
thanh tra đột xuất theo quy định của pháp luật.
Khi cá nhân hay tổ chức nào đó vi phạm pháp luật về môi trường thì sẽ
bị xử phạt tùy theo mức độ nặng nhẹ khác nhau và kết quả của việc xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường là quyết định xử phạt đó là biện
pháp trừng phạt nghiêm khắc dành cho những chủ thể có hành vi vi phạm các
quy định của pháp luật về môi trường, nhằm răn đe đối với các chủ thể đang
16


có hành vi vi phạm hoặc đang có ý định thực hiện hành vi vi phạm pháp luật
về môi trường.
1.2.3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi

trường
Hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường chỉ
do các chủ thể có thẩm quyền được nhà nước giáo quyền thực hiện. Do đó
việc xử phạt vi phạm hành chính nói chung và xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực môi trường nói riêng là hoạt động chỉ được tiến hành khi được
nhà nước giao quyền chứ không phải là hoạt động tùy tiện của các chủ thể có
thẩm quyền.Chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực môi trường là:
1.2.3.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền đến
5.000.000 đồng hoặc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá
trị đến 5.000.000 đồng. Ngoài các biện pháp trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền
đến 50.000.000 đồng; Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn thuộc thẩm quyền; Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng. Ngoài ra thì
chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cũng có thẩm quyền ap dụng biện pháp
khắc phục hậu quả vi phạm.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền
đến 1.000.000.000 đồng; Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời
hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính. Ngoài ra Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cũng có thẩm
quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.

17


1.2.3.2. Công an nhân dân có thẩm quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền đến
500.000 đồng.

Trạm trưởng, Đội trưởng có quyền phạt cảnh cáo và phạt tiền đến
1.500.000 đồng.
Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công
an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền phạt cảnh cáo, hạt tiền đến 2.500.000
đồng; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến
2.500.000 đồng. Ngoài ra còn có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả vi phạm.
- Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm:
Trưởng phòng Cảnh sát môi trường và Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh
đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 25.000.000
đồng; Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn thuộc thẩm quyền; Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị đến 25.000.000 đồng. Ngoài ra họ cũng có thẩm
quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm.
- Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến
50.000.000 đồng; Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng và áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả vi phạm.
- Cục trưởng Cục Cảnh sát môi trường, Cục trưởng Cục Quản lý xuất
nhập cảnh đang thi hành công vụ có quyền hạt cảnh cáo; Phạt tiền đến
1.000.000.000 đồng; Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định.

18


1.2.3.3. Thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền: Thanh tra viên chuyên
ngành bảo vệ môi trường, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra

chuyên ngành bảo vệ môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục
Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường đang thi hành công vụ có quyền
phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 500.000 đồng; Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng. Ngoài ra còn có thẩm quyền áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định.
- Chánh thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường và chức danh tương
đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về
tài nguyên và môi trường có quyền phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 50.000.000
đồng; Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có
giá trị đến 50.000.000 đồng. Ngoài ra còn có thẩm quyền áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả vi phạm quy định.
- Cục trưởng Cục Kiểm soát ô nhiễm thuộc Tổng cục Môi trường và
chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành về tài nguyên và môi trường có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền
đến 250.000.000 đồng; Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời
hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị đến 250.000.000 đồng; Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả vi phạm quy định.
- Chánh thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng
cục Môi trường và chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành về tài nguyên và môi trường có quyền:
Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng; Tước quyền sử dụng Giấy
phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
19


Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về tài nguyên và môi trường của

Bộ Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản
3 Điều này.
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về tài nguyên và môi trường của
Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Môi trường và cơ quan tương đương
được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về tài
nguyên và môi trường có thẩm quyền xử phạt [2,Đ48].
1.1.1. Hình thức xử phạt: Trong quá trình xử phạt thì hầu như những
chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
đều có quyền áp dụng các biện pháp xử phạt như cảnh cáo, phạt tiền và hình
thức phạt bổ sung. Cụ thể là
(i)

Hình thức phạt cảnh cáo: áp dụng đối với các hành vi vi phạm

nhỏ lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ hoặc đối với mọi vi phạm do người chưa
thành niên đủ 14 tuổi đến 16 tuổi thực hiện.
(ii)

Hình thức phạt tiền: So với quy định trước kia về mức phạt tiền

thì mức phạt hiện nay cao gấp đôi,cụ thể là phạt tiền tối đa đối với một hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là 1.000.000.000
đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
(iii)

Hình thức phạt bổ sung

Bên cạnh hình thức phạt cảnh cáo và hình thức phạt tiền thì tùy theo
mức độ của hành vi vi phạm mà chủ thể có thẩm quyền sẽ áp dụng các hình
thức phạt bổ sung như tước quyền sử dụng có thời hạn đối vớ các loại giấy tờ

như: Giấy phép xử lý chất thải nguy hại; Giấy phép xả thải khí thải công
nghiệp; Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu
phế liệu làm nguyên liệu sản xuất; Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm là
các chất độc hại, chất lây nhiễm; Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành chế
phẩm sinh học trong xử lý chất thải tại Việt Nam; Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường; Giấy phép khai thác loài nguy
20


cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; Giấy phép nuôi, trồng các loài nguy cấp,
quý hiếm được ưu tiên bảo vệ; Giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh
học; Giấy phép nuôi trồng, phát triển loài ngoại lai; Giấy phép tiếp cận nguồn
gen; Giấy phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen; Giấy phép nhập khẩu sinh
vật biến đổi gen; Giấy chứng nhận an toàn sinh học; Giấy phép trao đổi, mua,
bán, tặng cho, thuê mẫu vật của loài hoang dã thuộc Danh mục loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều
kiện làm thực phẩm.
(iv) Các biện pháp khắc phục hậu quả đó là: Để cho việc xử phạt đạt
được kết quả cao thì bên cạnh các biện pháp trên, còn áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả như: khôi phục lại tình trạng môi trường đã bị ô nhiễm hoặc
phục hồi môi trường bị ô nhiễm do vi phạm hành chính gây ra; buộc trồng lại,
chăm sóc và bảo vệ diện tích khu bảo tồn đã bị phá hủy, phục hồi sinh cảnh
ban đầu cho các loài sinh vật, thu hồi nguồn gen từ các hoạt động tiếp cận
nguồn gen trái pháp luật; Buộc tháo dỡ hoặc di dời cây trồng, công trình, phần
công trình xây dựng trái quy định về bảo vệ môi trường; buộc tháo dỡ công
trình, trại chăn nuôi, khu nuôi trồng thủy sản, nhà ở, lán trại xây dựng trái
phép trong khu bảo tồn; Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô
nhiễm môi trường và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm
theo quy định; Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, máy móc, thiết bị phương tiện, nguyên

liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, vật phẩm, chế phẩm sinh học và phương
tiện nhập khẩu, đưa vào trong nước trái quy định về bảo vệ môi trường hoặc
gây ô nhiễm môi trường; buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện có chứa
loài ngoại lai xâm hại, sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật
biến đổi gen; Buộc tiêu hủy hàng hóa, máy móc, thiết bị phương tiện, nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, vật phẩm, chế phẩm sinh học và phương
21


×