Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Bai giang xa hoi hoc PL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.14 KB, 49 trang )

Đại học Luật Hà Nội
Lớp: K14CCQ (2015 - 2018)

BÀI GIẢNG XÃ HỘI HỌC PHÁP LUẬT
Thời lượng: 45 tiết
MỤC LỤC
Vấn đề 1: Nhập môn xã hội học pháp luật...............................................................................................................1
I. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của xã hội học pháp luật..........................................................1
1. Nguyên nhân xuất hiện xã hội học pháp luật...............................................................................................1
2. Một số trào lưu xã hội học pháp luật tiêu biểu............................................................................................1
II. Đối tượng nghiên cứu của xã hội học pháp luật..............................................................................................2
1. Tranh luận: xã hội học PL là ngành khoa học pháp lý hay khoa học xã hội...............................................2
2. Đối tượng nghiên cứu của xã hội học pháp luật..........................................................................................2
III. Các chức năng cơ bản của xã hội học pháp luật............................................................................................2
IV. Ý nghĩa của việc nghiên cứu xã hội học pháp luật........................................................................................2
Vấn đề 2: Phương pháp nghiên cứu của xã hội học pháp luật................................................................................2
I. Khái quát về phương pháp................................................................................................................................3
1. Phương pháp chung......................................................................................................................................3
2. Phương pháp nghiên cứu chuyên ngành xã hội học....................................................................................3
II. Các bước tiến hành một cuộc điều tra XHH về các vấn đề, sự kiện, hiện tượng pháp luật...........................3
1. Giai đoạn chuẩn bị........................................................................................................................................4
2. Giai đoạn tiến hành thu thập thông tin.........................................................................................................9
3. Giai đoạn xử lý và phân tích thông tin.......................................................................................................11
III. Các phương pháp thu thập thông tin điều tra xã hội học.............................................................................11
1. Phương pháp phân tích tài liệu...................................................................................................................11
2. Phương pháp quan sát................................................................................................................................12
3. Phương pháp phỏng vấn.............................................................................................................................13
4. Phương pháp an-két....................................................................................................................................14
5. Phương pháp thực nghiệm..........................................................................................................................15
Vấn đề 3: Pháp luật trong mối liên hệ với cơ cấu xã hội.......................................................................................16
I. Nguồn gốc, bản chất xã hội, các chức năng xã hội của PL............................................................................16


1. Nguồn gốc xã hội của pháp luật.................................................................................................................16
2. Bản chất xã hội của pháp luật....................................................................................................................17
3. Các chức năng xã hội của pháp luật...........................................................................................................17
II. Khái niệm, cơ cấu xã hội và một số khái niệm có liên quan........................................................................18
1. Khái niệm cơ cấu xã hội.............................................................................................................................18
2. Các khái niệm liên quan đến cơ cấu xã hội...............................................................................................18
III. Các phân hệ cơ cấu xã hội và mối liên hệ với pháp luật.............................................................................19
1


1. Cơ cấu xã hội – nhân khẩu và mối liên hệ với pháp luật..........................................................................19
2. Cơ cấu xã hội – lãnh thổ.............................................................................................................................20
3. Cơ cấu xã hội – dân tộc..............................................................................................................................21
4. Cơ cấu xã hội – nghề nghiệp......................................................................................................................21
5. Cơ cấu xã hội – giai cấp.............................................................................................................................21
IV. Phân tầng xã hội và mối liên hệ với pháp luật.............................................................................................21
Vấn đề 4: Pháp luật trong mối liên hệ với chuẩn mực xã hội...............................................................................21
I. Khái quát về chuẩn mực xã hội.......................................................................................................................22
1. Khái niệm chuẩn mực xã hội......................................................................................................................22
2. Phân loại chuẩn mực xã hội.......................................................................................................................22
3. Các đặc trưng cơ bản của chuẩn mực xã hội.............................................................................................23
II. Các loại chuẩn mực xã hội và mối quan hệ của chúng với pháp luật..........................................................23
1. Chuẩn mực chính trị...................................................................................................................................23
2. Chuẩn mực tôn giáo....................................................................................................................................24
3. Chuẩn mực đạo đức....................................................................................................................................25
Vấn đề 5: Các khía cạnh xã hội của hoạt động xây dựng pháp luật......................................................................26
I. Khái quát về hoạt động xây dựng pháp luật...................................................................................................26
1. Khái niệm hoạt động xây dựng pháp luật..................................................................................................26
2. Chủ thể của hoạt động xây dựng pháp luật................................................................................................26
3. Quy trình hoạt động xây dựng pháp luật...................................................................................................27

II. Nội dung nghiên cứu các khía cạnh xã hội của hoạt động xây dựng pháp luật...........................................27
1. Các khía cạnh của hoạt động trước và trong khi xây dựng PL.................................................................27
2. Các khía cạnh của hoạt động xây dựng PL sau khi PL được ban hành và có hiệu lực thực thi...............28
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xây dựng pháp luật........................................................................29
4. Các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động xây dựng pháp luật ở nước ta..........................................29
Vấn đề 6: Các khía cạnh xã hội của hoạt động thực hiện và áp dụng pháp luật...................................................30
I. Khái quát về hoạt động thực hiện PL và áp dụng PL.....................................................................................30
1. Khái niệm hoạt động thực hiện PL............................................................................................................30
2. Các hình thức thực hiện PL........................................................................................................................30
II. Nội dung nghiên cứu các khía cạnh xã hội của hoạt động thực hiện PL và áp dụng PL.............................31
1. Sự phù hợp giữa các quy tắc của chuẩn mực PL với lợi ích của chủ thể thực hiện PL............................31
2. Cơ chế thực hiện pháp luật.........................................................................................................................31
3. Các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến hoạt động thực hiện PL........................................................................33
4. Vai trò của nhân tố chủ quan trong áp dụng pháp luật..............................................................................35
5. Vai trò của các nhân tố khách quan trong hoạt động áp dụng pháp luật...................................................35
III. Các biện pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động thực hiện PL, áp dụng PL ở nước ta hiện nay...............36
1. Các biện pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động thực hiện PL ở nước ta hiện nay..................................36
2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động áp dụng PL ở nước ta hiện nay....................................36
2


Vấn đề 7: Sai lệch chuẩn mực pháp luật và hiện tượng tội phạm.........................................................................36
I. Lý thuyết sai lệch trong xã hội học pháp luật.................................................................................................36
1. Bản chất xã hội học của sự sai lệch...........................................................................................................36
2. Thuyết dãn nhãn: sai lệch và tội phạm như là một sự dán nhãn...............................................................37
II. Khái niệm về sai lệch chuẩn mực pháp luật..................................................................................................37
1. Định nghĩa về hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội.....................................................................................37
2. Phân loại hành vi sai lệch chuẩn mực PL..................................................................................................37
3. Hậu quả của sai lệch chuẩn mực pháp luật................................................................................................38
III. Các yếu tố tác động tới sai lệch chuẩn mực pháp luật.................................................................................39

IV. Các cơ chế của hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật.................................................................................39
1. Sự không hiểu biết, hiểu biết không đúng, không chính xác các quy tắc, yêu cầu của chuẩn mực PL...39
2. Tư duy diễn dịch không đúng, sự suy diễn các chuẩn mực PL thiếu căn cứ logic và sử dụng các phán
đoán phi logic.................................................................................................................................................39
3. Việc củng cố, tiếp thu các quy tắc, yêu cầu của những chuẩn mực PL đã lạc hậu, lỗi thời, không còn
phù hợp với PL hiện hành..............................................................................................................................39
4. Cơ chế đi từ quan niệm sai lệch tới việc thực hiện hành vi sai lệch chuẩn mực PL................................40
5. Các khuyết tật về tâm sinh lý dẫn tới hành vi sai lệch chuẩn mực PL......................................................40
6. Cơ chế về mối liên hệ nhân quả giữa các hành vi sai lệch chuẩn mực PL...............................................40
V. Hiện tượng tội phạm......................................................................................................................................40
1. Khái niệm hiện tượng tội phạm..................................................................................................................40
2. Các đặc trưng cơ bản của hiện tượng tội phạm.........................................................................................40
3. Các mô hình nghiên cứu xã hội học về hiện tượng tội phạm....................................................................41
VI. Một số hiện tượng hành vi sai lệch có tính nguy hiểm cao cho xã hội.......................................................43
1. Nghiện ma túy............................................................................................................................................43
2. Say rượu......................................................................................................................................................43
3. Côn đồ, càn quấy (Hooligan).....................................................................................................................43
4. Tự tử............................................................................................................................................................43
5. Sự tha hóa về đạo đức................................................................................................................................44
VII. Các biện pháp phòng, chống sai lệch chuẩn mực pháp luật......................................................................44
1. Biện pháp tiếp cận thông tin.......................................................................................................................44
2. Biện pháp phòng ngừa xã hội.....................................................................................................................44
3. Biện pháp áp dụng hình phạt......................................................................................................................44
4. Biện pháp tiếp cận y – sinh học.................................................................................................................45
5. Biện pháp tiếp cận tổng hợp.......................................................................................................................45

Ngày 15/01/2017
Giảng viên: thầy Ngọ Văn Nhân (TS)
Tài liệu:
3



 Xã hội học pháp luật – Ngọ Văn Nhân
 Tập bài giảng xã hội học

Vấn đề 1: Nhập môn xã hội học pháp luật
I. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của xã hội học pháp luật
1. Nguyên nhân xuất hiện xã hội học pháp luật
- Thuật ngữ Xã hội học: Sociology – là hệ thống quan điểm, quan niệm, học thuyết về xã hội nói chung và từng
lĩnh vực của xã hội nói riêng ==> nói ngắn gọn: Xã hội học là khoa học nghiên cứu về xã hội
- Thuật ngữ xã hội học xuất hiện từ những năm 30 của thế kỷ 19, do Auguste Conte (người Pháp, 1798-1857)
sáng tạo ra ==> được coi là người sáng lập, ông tổ, cha đẻ của xã hội học với tư cách là bộ môn khoa học độc
lập.
- Mặc dù phải đến những năm 30 của thế kỷ 19 mới xuất hiện ngành xã hội học, nhưng những quan điểm, quan
niệm, tư tưởng của xã hội học đã xuất hiện từ thời cổ đại trong hành trình đi tìm tri thức của nhân loại:
+ thời cổ đại:
 Phương đông: các tư tưởng của những triết gia Trung Quốc như Khổng Tử (đức trị), Tuân Tử, Hàn Phi
Tử (pháp trị)
 Phương tây: trong triết học Hy Lạp cổ đại, điển hình là Platon, Aristot, Heraclite
+ thế kỷ 17: ở Châu Âu xuất hiện vật lý học xã hội, quan niệm xã hội loài người như 1 thể thiên văn độc đáo,
trong đó mỗi cá nhân là 1 hành tinh, tương tác với nhau thông qua lực hút, lực đẩy, lực hấp dẫn như trong tự
nhiên ==> mục đích để áp dụng các định luật vật lý để giải thích các hiện tượng xã hội
+ thế kỷ 18: xuất hiện trào lưu triết học lịch sử, tập trung nghiên cứu các quy luật vận động lịch sử xã hội và
các động lực thúc đẩy sự phát triển xã hội, điển hình là Tinh thần pháp luật (Montesquier) và Khế ước xã hội
(Rustxo) ==> đề ra lý thuyết phân quyền: lập pháp, hành pháp, tư pháp
+ thế kỷ 19: hàng loạt phát minh khoa học vĩ đại xuất hiện: định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lực, sự
phát hiện cấu trúc tế bào, thuyết tiến hóa. Sự phát triển của khoa học tự nhiên đã thúc đẩy sự phát triển của
khoa học xã hội ==> tách nghiên cứu về xã hội ra khỏi triết học và trở thành 1 khoa học độc lập. Các tên tuổi
nổi bật như Các-mác, T.Parson, M.Weber, ...
+ đầu thế kỷ 20: chủ nghĩa tư bản chuyển từ cạnh tranh tự do sang hình thái chủ nghĩa tư bản độc quyền, tuy

nhiên hệ thống pháp luật vẫn ở giai đoạn chủ nghĩa tư bản cạnh tranh tự do ==> khủng hoảng luật học tư bản
==> nảy sinh sự tương tác giữa xã hội học và luật học nhằm mục đích giải quyết cuộc khủng hoảng luật học
trong xã hội tư bản độc quyền ==> xã hội học pháp luật ra đời
2. Một số trào lưu xã hội học pháp luật tiêu biểu
a. Xã hội học pháp luật thực dụng Mỹ
- Xuất hiện vào những năm 20s của thế kỷ 20
- Đại diện tiêu biểu: R. Pound, chia PL thành 2 loại:
+ pháp luật trên giấy tờ: PL gắn với ý chí của NN ==> bị coi là chứa đựng sự chủ quan, thiên vị, lợi ích
nhóm, không phản ánh được hiện thực xã hội
+ pháp luật trong hành động: pháp luật gắn với thực tiễn xã hội
- Khẩu hiệu của trào lưu: hãy chuyển từ PL trên giấy tờ thành PL trong hành động, chuyển từ đời sống ảo sang
đời sống thực của PL
b. Trào lưu hiện thực trong luật học Mỹ
- Hoài nghi vào PL do NN làm ra, vì cho rằng trong đó có lợi ích của NN (lợi ích nhóm hiện nay), lợi ích của
nhà cầm quyền
- Niềm tin vào PL do tòa án làm ra: cho rằng đáng tin cậy hơn vì đã trải qua thực tiễn ==> pháp luật trong án lệ
c. Trào lưu PL tự do châu Âu
4


- Hướng tới PL tự nhiên và PL thực định:
+ PL tự nhiên: liên quan đến các quyền cơ bản của con người (quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh
phúc)
+ PL thực định: là PL do NN làm ra
- Trào lưu PL tự do đề cao quyền tự do của con người, xuất phát từ Đức, lan rộng ra khắp châu Âu

II. Đối tượng nghiên cứu của xã hội học pháp luật
1. Tranh luận: xã hội học PL là ngành khoa học pháp lý hay khoa học xã h ội
- Có 3 quan điểm:
+ xã hội học PL là 1 lĩnh vực của xã hội học chuyên biệt: các nhà nghiên cứu của Nga (Liên Xô) ủng hộ quan

điểm này
+ xã hội học PL là khoa học pháp lý: vì được khởi xướng, ra đời từ các nhà luật học (Montesquire)
+ xã hội học PL là ngành khoa học nằm giữa hoa học xã hội và khoa học pháp lý: là quan điểm của các nhà
khoa học nhị nguyên, nhằm dung hòa 2 trường phái trên
2. Đối tượng nghiên cứu của xã hội học pháp luật
- Khái niệm xã hội học PL: là 1 ngành xã hội học chuyên biệt, nghiên cứu:
+ những quy luật và tính quy luật của quá trình phát sinh, tồn tại, hoạt động của PL trong xã hội, trong mối
liên hệ với các chuẩn mực xã hội khác
+ nguồn gốc, bản chất xã hội, các chức năng xã hội của PL
+ các khía cạnh xã hội của hoạt động xây dựng, thực hiện và áp dụng PL

III. Các chức năng cơ bản của xã hội học pháp luật
1. Chức năng nhận thức
2. Chức năng thực tiễn
3. Chức năng dự báo

IV. Ý nghĩa của việc nghiên cứu xã hội học pháp luật
1. Về tri thức khoa học
2. Về phương pháp nghiên cứu
------------------------------------------------------------------------------------------------Ngày 22/01/2017
Giảng viên: thầy Ngọ Văn Nhân (TS)

Vấn đề 2: Phương pháp nghiên cứu của xã hội học pháp luật
I. Khái quát về phương pháp
1. Phương pháp chung
- Khái niệm: Phương pháp là cách thức tiếp cận đối tượng nghiên cứu 1 cách có tổ chức, có hệ thống, được sắp
xếp theo 1 trật tự nhất định nhằm đạt tới mục đích nào đó.
- Các phương pháp nghiên cứu:
a. Phương pháp phân tích và tổng hợp
- Phân tích: là chia cái toàn bộ ra thành những bộ phận để đi sâu nhận thức, nghiên cứu các bộ phận

- Tổng hợp: là liên kết, thống nhất các bộ phận đã được phân tích lại nhằm nghiên cứu cái toàn bộ
- Phân tích và tổng hợp là 2 phương pháp thống nhất với nhau, không tách rời nhau
b. Phương pháp quy nạp và diễn dịch
5


- Quy nạp: đi từ cái riêng đến cái chung
- Diễn dịch: đi từ cái chung đến cái riêng
- Hai phương pháp này có mối liên hệ hữu cơ với nhau, làm tiền đề cho nhau, cái này đòi hỏi cái kia và bổ
sung cho cái kia
c. Phương pháp lịch sử và logic
- Phương pháp lịch sử: phải nghiên cứu trong quá trình lịch sử của sự vật hiện tượng, nắm được toàn bộ tính
phong phú của nó
- Phương pháp lo-gic: vạch ra bản chất, tính tất nhiên, tính quy luật của sự vật hiện tượng
- Hai phương pháp này thống nhất hữu cơ, gắn bó chặt chẽ với nhau
Ngoài ra còn có các phương pháp khác như phương pháp tiếp cận hệ thống-cấu trúc, phương pháp mô hình
hóa, phương pháp so sánh, ...
2. Phương pháp nghiên cứu chuyên ngành xã hội học
- Các nguyên tắc, quy trình nghiên cứu: là hệ thống các nguyên tắc, cách thức là công cụ cho sự khảo sát và
nghiên cứ các vấn đề xã hội học, gồm:
+ các nguyên tắc tổ chức triển khai đề tài nghiên cứu: diễn ra như thế nào, tuân thủ các yêu cầu gì, làm thế
nào để thu thập được thông tin điều tra 1 cách chính xác
+ cách thức tiến hành 1 cuộc điều tra xã hội học: các công cụ để thu thập thông tin trong các cuộc khảo sát,
điều tra xã hội học
+ các phương pháp chọn mẫu điều tra: nhằm đảm bảo thông tin thu được là trung thực, khách quan, có tính
đại diện cao
- Kỹ thuật nghiên cứu: gồm
+ kỹ thuật xây dựng bảng câu hỏi
+ kỹ thuật phân loại và xử lý số liệu
+ kỹ thuật xử lý số liệu bằng máy vi tính: sử dụng phần mềm máy tính

- Các phương pháp thu thập thông tin thông dụng:
+ phương pháp phân tích tài liệu
+ phương pháp quan sát
+ phương pháp phỏng vấn
+ phương pháp an-két
+ phương pháp thực nghiệm

II. Các bước tiến hành một cuộc điều tra XHH về các vấn đề, sự kiện, hiện tượng pháp
luật
- Thông thường có 3 giai đoạn:
+ chuẩn bị
+ tiến hành thu thập thông tin
+ xử lý và phân tích thông tin
- Cả 3 giai đoạn trên phải được thực hiện theo nguyên tắc trình tự thuận, tức là phải thực hiện tuần tự, lần
lượt từng giai đoạn, có thực hiện giai đoạn trước thì mới được thực hiện giai đoạn sau, việc thực hiện giai đoạn
trước là tiền đề, cơ sở cho việc thực hiện giai đoạn sau. Ngoài ra, trong 1 giai đoạn lại có nhiều khâu, nhiều
bước cụ thể khác nhau, cũng phải được thực hiện theo nguyên tắc trình tự thuận.
1. Giai đoạn chuẩn bị
- Là giai đoạn đầu tiên, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với bất kỳ cuộc điều tra XHH nào
6


- Ở giai đoạn này, các công việc có nội dung chủ yếu liên quan đến nội dung khoa học của đề tài nghiên cứu.
Nó có ảnh hưởng tới sự thành công hay thất bại của cuộc điều tra ==> cần phải chuẩn bị 1 cách công phu, chu
đáo, nghiêm túc và khoa học
- Cần đặt ra và trả lời các câu hỏi:
+ thu thập thông tin gì ? (tức là nghiên cứu cái gì) ==> xác định đối tượng nghiên cứu của cuộc điều tra
+ thu thập thông tin đó ở đâu ? (tức là nghiên cứu ai) ==> xác định khách thể của cuộc điều tra
+ thu thập thông tin đó để làm gì ? ==> xác định mục đích nghiên cứu của cuộc điều tra
+ thu thập bằng công cụ, phương tiện gì ? ==> xác định phương pháp thu thập thông tin được sử dụng trong

cuộc điều tra
- 9 bước của giải đoạn chuẩn bị:
Bước 1: Xác định vấn đề pháp luật cần nghiên cứu và đặt tên đề tài nghiên cứu
- Bước này nhằm trả lời cho câu hỏi: Nghiên cứu cái gì ?
- Vấn đề PL cần nghiên cứu là bất kỳ vấn đề PL nào đang diễn ra trong thực tiễn cuộc sống, thường xuất phát
từ đơn đặt hàng của NN, tổ chức xã hội, hoặc từ chính nhu cầu khảo sát thực tiễn của các nhà khoa học trên cả
2 phương diện là lý luận và ứng dụng. Đó thường là các vấn đề PL có tính thời sự cấp thiết, đang thu hút sự
quan tâm của NN, nhân dân, dư luận xã hội, VD thẩm định các dự án luật, tìm hiểu thực trạng các quan hệ xã
hội, ...
- Vấn đề nghiên cứu thường được xác định là sự sai lệch trong thực tế so với các tài liệu lý luận hoặc các tiêu
chí tiêu chuẩn trong xã hội
- Do đó, bất kỳ vấn đề PL cần nghiên cứu nào cũng phải được nghiên cứu trên 2 phương diện: mặt tích cực và
mặt tiêu cực của vấn đề
VD: nghiên cứu vấn đề ly hôn: hiện tượng số lượng vụ ly hôn ngày càng nhiều, độ tuổi lý hôn ngày càng trẻ
hóa, tuy nhiên không được chỉ nhìn nhận vấn đề ly hon dưới góc độ tiêu cực, mà phải xem xét nó trên 2
phương diện:
+ mặt tích cực: ly hôn là thành quả của cuộc đấu tranh rất dài của việc nữ quyền trên thế giới, cho phép
người phụ nữ đứng tên trên đơn ly hôn, nhằm chấm dứt 1 cuộc hôn nhân đã không còn phù hợp. Ly hôn cho
phép giải phóng 2 con người không còn yêu thương nhau, không còn chung sống được với nhau.
+ mặt tiêu cực: tổn thương tinh thần, nhất là với phụ nữ và trẻ em, gây ra các tiêu cực với xã hội như trẻ
em không được chăm sóc đầy đủ, dễ lâm vào tệ nạn xã hội
- Đặt tên đề tài nghiên cứu: phải thể hiện được 2 yếu tố:
+ đối tượng nghiên cứu
+ khách thể của cuộc điều tra
Tránh việc đặt tên 1 cách chung chung, mập mờ dẫn đến khó xác định đâu là đối tượng nghiên cứu, đâu là
khách thể của cuộc điều tra.
VD: Đề tài “Quan niệm về hôn nhân gia đình của sinh viên K14CCQVB2 đại học Luật Hà Nội”, thì:
+ đối tượng nghiên cứu là “Quan niệm về hôn nhân gia đình”
+ khách thể điều tra là “sinh viên K14CCQVB2 đại học Luật Hà Nội”
Bước 2: Xác định mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của cuộc điều tra

- Mục đích nghiên cứu là những tìm kiếm cơ bản, xuyên suốt của đề tài nghiên cứu, giúp trả lời câu hỏi:
Nghiên cứu để làm gì ?
- Mục đích nghiên cứu: là những thông tin, kiến thức, hiểu biết khoa học về vấn đề PL, sự hiện hiện tượng PL
mà ta sẽ thu được qua thực tế điều tra, là kết quả cuối cùng mà cuộc điều tra phải đạt được.
- Việc xác định mục đích nghiên cứu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì 3 lý do:
+ mục đích nghiên cứu là yếu tố xuyên suốt toàn bộ tiến trình thực hiện cuộc điều tra
7


+ mục đích nghiên cứu quy định nhiệm vụ và sự lựa chọn phương pháp thu thập thông tin, cách thức tiến
hành và xử lý thông tin sau này
+ cùng 1 đề tài nghiên cứu nhưng nếu xác định mục đích nghiên cứu khác nhau thì kết quả sẽ khác nhau
- Nhiệm vụ nghiên cứu là sự cụ thể hóa mục đích nghiên cứu. Tức là để đạt được mục đích nghiên cứu thì cần
phải thực hiện được những nhiệm vụ nghiên cứu tương ứng.
- Các nhiệm vụ nghiên cứu được đặt ra phải phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
- Giữa mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu phải có sự phù hợp và tương quan hài hòa:
+ nếu xác định quá nhiều nhiệm vụ thì đề tài sẽ bị phân tán, khó hướng theo mục đích đã chọn
+ nếu xác định quá ít nhiệm vụ khó đánh giá mục đích của cuộc điều tra đã được hoàn thành đến mức nào
Bước 3: Xây dựng giả thiết nghiên cứu
- Giả thiết nghiên cứu là những giả định mang tính khoa học về cơ cấu, thực trạng của đối tượng nghiên cứu, là
những nhận định ban đầu về thực trạng của vấn đề cần nghiên cứu.
- Nói cách khác, giả thiết nghiên cứu là 1 câu hỏi về thực trạng của vấn đề được nghiên cứu, mang giá trị lo-gic
khẳng định hoặc phủ định nhưng chưa biết có được thừa nhận hay bác bỏ đòi hỏi phải được kiểm nhiệm thông
qua cuộc điều tra.
- Thông thường giả thuyết nghiên cứu được biểu hiện dưới dạng mệnh đề lo-gic như: nếu thế này thì thế kia;
trong điều kiện thế này thì thế kia, ...
VD: nếu tất cả các sinh viên văn bằng 2 đại học luật thực sự nghiêm túc học tập thì sự nghiệp xây dựng xã
hội pháp quyền của nhà nước ta sẽ thành công
- Lập giả thuyết nghiên cứu là đưa ra 1 nhận thức sơ bộ về vấn đề, sự kiện pháp lý được nghiên cứu
- Lưu ý khi đưa ra giả thiết nghiên cứu:

+ giả thuyết nghiên cứu không được trái với các nguyên tắc, quy định của Hiếp pháp, PL hiện hành
+ giả thuyết nghiên cứu phải dựa trên các luận cứ khoa học chặt chẽ và phải phù hợp tương đối so với tình
hình thực tế của vấn đề PL cần nghiên cứu
+ giả thuyết nghiên cứu phải dễ kiểm tra trong quá trình triển khai, nghiên cứu, và trong thực tiễn đời sống
PL
- Trong 1 đề tài có thể có nhiều giả thuyết trong đó thường có 1 giả thuyết chính và một số giả thuyết bổ trợ
liên quan để bổ sung cho giả thuyết chính
Bước 4: Xây dựng mô hình lý luận, thao tác hóa các khái niệm và xác định các chỉ báo nghiên cứu
- Mô hình lý luận: là hệ thống các phạm trù, khái niệm của xã hội học PL được sắp xếp theo 1 kết cấu lo-gic
nội tại chặt chẽ, giúp nhà nghiên cứu đánh giá, khái quát bản chất của vấn đề PL được nghiên cứu. Một mô
hình lý luận phải được thể hiện ra bằng ngôn từ, thuật ngữ, khái niệm khoa học và những khái niệm khoa học
này phải được mọi người cùng hiểu theo cùng 1 nghĩa để tránh những sự nhầm lẫn có thể xảy ra.
- Thao tác hóa khái niệm trong điều tra xã hội học về 1 vấn đề PL là những thao tác lo-gic nhằm chuyển từ
những khái niệm xã hội học, luật học có tính phức tạp, trừu tượng, khó hiểu thành những khái niệm trung gian,
cụ thể, đơn giản và dễ hiểu hơn, có thể đo lường được, nhằm giúp mọi người cùng hiểu những khái niệm đó
theo cùng 1 nghĩa, tránh những nhầm lẫn không đáng có.
- Xác định các chỉ báo nghiên cứu là quá trình cụ thể hóa các khái niệm thực nghiệm thành các đơn vị (tiêu
chí) có thể đo lường và quan sát được. Mỗi phương án trả lời được nêu trong các câu hỏi chính là những tiêu
chí phản ánh các chỉ báo nghiên cứu.
VD: Tìm hiểu về trình độ kiến thức, hiểu biết pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức. Ở đây khái niệm
“trình độ kiến thức, hiểu biết pháp luật” là khái niệm chung chung, trừu tượng ==> cần thao tác hóa khái niệm
này, nghĩa là chuyển nó về từng thang đo cụ thể, như trình độ sơ cấp luật, trình độ trung cấp luật, trình độ cao
dẳng/đại học luật, trình độ sau đại học luật. Mỗi thang đo này cũng là 1 chỉ báo nghiên cứu.
Bước 5: Lựa chọn phương pháp thu thập thông tin
8


- Gồm 5 phương pháp:
+ phương pháp phân tích tài liệu có sẵn
+ phương pháp quan sát

+ phương pháp phỏng vấn
+ phương pháp an-két
+ phương pháp thực nghiệm
- Nhà nghiên cứu phải lựa chọn và quyết định sử dụng phương pháp nào là phương pháp chủ đạo trong cuộc
điều tra của mình.
- Nguyên tắc lựa chọn phương pháp phụ thuộc vào 2 yếu tố:
+ căn cứ vào mục đích của cuộc điều tra
+ căn cứ vào khả năng tài chính, các trang thiết bị kỹ thuật và các thông tin sẵn có
- Chú ý: không có 1 phương pháp nào là chìa khóa vạn năng, mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm
riêng. Do đó thông thường, 1 cuộc điều tra xã hội học sẽ sử dụng phối hợp 1 nhóm các phương pháp có thể bổ
sung cho nhau để phát huy ưu điểm và hạn chế nhược điểm của mỗi phương pháp.
Bước 6: Soạn thảo bảng câu hỏi
- Trong 5 phương pháp thu thập thông tin, có 2 phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất và đều sử dụng bảng
câu hỏi là phương pháp phỏng vấn và phương pháp an-két.
==> việc soạn thảo bảng câu hỏi là bước rất quan trọng, ảnh hưởng quyết định đến chất lượng và độ tin cậy
của thông tin thu thập được.
- Khái niệm Bảng câu hỏi: là phương tiện để thu thập thông tin, gồm tổ hợp các câu hỏi – chỉ báo được thiết
lập nhằm tìm kiếm, thu thập các thông tin cần thiết liên quan tới đề tài nghiên cứu.
Một bảng hỏi được xây dựng tốt sẽ cho phép thu thập được lượng thông tin đa dạng, phong phú và đầy đủ.
Ngược lại, nếu bảng hỏi được xây dựng không tốt sẽ làm giảm khả năng thu thập thông tin, thậm chí xuyên tạc
phản ánh sai thực tế.
- Các loại câu hỏi thông dụng:
+ câu hỏi đóng dạng đơn giản: là loại câu hỏi chỉ gồm 2 phương án trả lời là Có hoặc Không
VD: Anh / Chị có thích đọc báo Pháp luật Việt Nam không ?
1. Có



2. Không




Loại câu hỏi đóng đơn giản này có nhược điểm là dễ hướng người trả lời lựa chọn phương án tích cực (hiện
tượng tâm lý tôn vinh hình ảnh cá nhân). Như ở ví dụ trên thì hầu như mọi người sẽ trả lời Có mặc dù có
những người chưa từng đọc báo Pháp luật VN.
==> rất hạn chế dùng loại câu hỏi đóng đơn giản này. Thông thường loại câu hỏi này chỉ được dùng ở 1-2
câu hỏi đầu tiên của Bảng hỏi với mục đích để “khởi động”, để “dẫn dụ” người được được hỏi vào những vấn
đề thực chất của cuộc nghiên cứu.
+ câu hỏi đóng dạng phức tạp (còn gọi là câu hỏi lựa chọn): là loại câu hỏi có nhiều phương án trả lời theo
các mức độ khác nhau để người trả lời lựa chọn, các phương án trả lời phải loại trừ nhau (tức là chỉ được chọn
1 phương án trả lời).
VD: Anh / Chị có thích ăn thịt chó không ?
1. Rất thích



2. Thích



3. Bình thường



4. Không thích



5. Rất không thích 
9



Loại câu hỏi đóng phức tạp này thường dùng để đo lường các mức độ đánh giá như thái độ (rất thích-thíchbình thường-không thích), niềm tin (tin tưởng tuyệt đối – rất tin tưởng – bình thường – không tin tưởng), tình
cảm (yêu – bình thường – ghét), ... trước các vấn đề, sự kiện hiện tượng PL đang nghiên cứu.
+ câu hỏi mở: là câu hỏi chưa có phương án trả lời, người trả lời phải tự suy nghĩ, tự ghi phương án trả lời
của mình vào ô trả lời. Về kỹ thuật trình bày, sau khi nêu câu hỏi cần phải dành ra 1 số dòng trống để người trả
lời ghi câu trả lời.
VD: Anh / Chị thích làm gì vào thời gian rỗi ?
------------------------------ ------------------------------------- ------------------------------------- -------Ưu điểm của câu hỏi mở: khả năng bao quát rất rộng, cho phép ghi nhận rất nhiều ý kiến, quan điểm khác
nhau ==> thích hợp với các phỏng vấn sâu dành cho các chuyên gia
Nhược điểm: trả lời dễ lan man, lệch khỏi trọng tâm nghiên cứu của nhà nghiên cứu, khó phân chia câu
trả lời theo các phương án đã định, và khó xử lý thông tin ở giai đoạn sau.
+ câu hỏi kết hợp: là loại câu hỏi mở có liệt kê sẵn một số phương án trả lời mang tính định hướng của nhà
nghiên cứu, và ở phần cuối dành 1 phương án mở, được trình bày dưới dạng “ý kiến khác”.
VD: Anh / Chị thích làm gì vào thời gian rỗi ?
6. Đọc sách



7. Xem tivi



8. Chơi thể thao 


9. Đi du lịch

10. Thăm bạn bè 
11. Ý kiến khác:

------------------------------ ------------------------------------- ------------------------------------- -------Trên đây là những loại câu hỏi thường được sử dụng trong Bảng câu hỏi, vấn đề đặt ra ở chỗ tùy thuộc vào
việc nhà nghiên cứu cần thu thập thông tin gì để lựa chọn loại câu hỏi cho phù hợp. VD cần thu thập thông tin
về tình cảm, tâm tư của người khác thì nên sử dụng câu hỏi mở (vì cho phép người được hỏi tự do bày tỏ ý
kiến, tình cảm của mình)
- Các yêu cầu đối với việc xây dựng câu hỏi, bảng hỏi:
+ trong câu hỏi, cần hạn chế sử dụng những thuật ngữ có tính chất chung chung, mơ hồ, không xác định như:
thường xuyên, thỉnh thoảng, đôi khi, ...
+ không nên sử dụng những khái niệm không phổ thông, quá khoa học, ít người biết, không sử dụng từ viết
tắt, từ địa phương, dân tộc, vùng miền
+ câu hỏi đặt ra phải phù hợp với trình độ học vấn của người trả lời
+ không nên sử dụng câu hỏi hàm ý, biểu thị cách trả lời thế này là đúng, trả lời thế kia là sai
VD: hỏi đảng viên
Bạn có tin tưởng vào đường lối lãnh đạo của Đảng không ?
1. Có



2. Không 
+ kết cấu của bảng câu hỏi không quá phức tạp, rườm rà, dễ gây chán nản cho người được hỏi
- Kết cấu của bảng câu hỏi: 1 bảng câu hỏi thông thường có kết cấu 3 phần:
10


+ phần mở đầu: là lời dẫn nêu tên đề tài, chủ đề PL cần nghiên cứu, mục đích, ý nghĩa của cuộc điều tra, tên
cơ quan, cá nhân tiến hành nghiên cứu, hướng dẫn cách thức trả lời kêu gọi, kêu gọi sự hợp tác của người trả
lời
+ phần nội dung: là phần trọng tâm, trình bày các câu hỏi liên quan đến nội dung của đề tài, các câu hỏi cần
trình bày theo thứ tự từ dễ đến khó, không nên đặt các câu hỏi khó lên đầu để tránh gây tâm lý chán nản cho
người trả lời; nên đặt các câu hỏi làm quen, câu hỏi sự kiện lên trước, đặt các câu hỏi về tâm tư, tình cảm ở
sau.

+ phần kết thúc: để trình bày 1 số câu hỏi về đặc điểm nhân khẩu của người trả lời (hay thông tin cá nhân
người trả lời) như câu hỏi về giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, địa bàn cư trú. Những thông tin
cá nhân này chỉ nhằm mục tiêu thống kê khoa học.
Nguyên tắc ẩn danh: tuyệt đối không yêu cầu ghi tên, tuổi, địa chỉ của người trả lời, vì có thể dẫn tới
người trả lời ngần ngại khi đưa ra quan điểm, ý kiến, thái độ.
Đánh giá cao những thông tin mà người trả lời đã cung cấp, VD “Những thông tin mà quý Ông / Bà cung
cấp trên đây có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nó giúp cho Đảng và Nhà nước vạch ra đường lối phát triển kinh
tế quốc gia ...”
Bày tỏ lời cảm ơn đối với người trả lời, VD “Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý Ông /
Bà, xin gửi đến quý Ông / Bà lời chào trân trọng !”
Bước 7: Chọn mẫu điều tra
- Trong điều tra xã hội học, cách tốt nhất và chính xác nhất là điều tra tổng thể (tức là điều tra tất cả đối tượng).
Tuy nhiên điều này là không thể vì quá tốn kém ==> tiến hành điều tra mẫu ==> trước hết phải thực hiện việc
chọn mẫu điều tra. VD điều tra xã hội học trong 1 tỉnh có cả triệu dân thì không thể điều tra thông tin của cả
triệu người dân, mà phải chọn ra, thường là 2000 người đại diện để thực hiện điều tra
- Mẫu là 1 bộ phận có thể đại diện được cho toàn bộ khách thể nghiên cứu. Khi chọn mẫu cần chú ý đến tính
đại diện và tính thuần nhất của mẫu, vì đây là 2 yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin thu được:
+ tính đại diện: bao quát được toàn bộ khách thể. VD khảo sát trong 1 tỉnh có 10 đơn vị hành chính, thì mẫu
phải có đủ đại diện của 10 đơn vị hành chính đó, hoặc trong tỉnh có vùng đồng bằng, trung du, miền núi, vùng
ven biển thì mẫu phải có đủ đại diện cho mỗi vùng đó
+ tính thuần nhất: những người trong cuộc khảo sát càng gần gũi nhau về địa bàn sinh sống, thuần phong mỹ
tục, mặt bằng nhận thức, trình độ học vấn thì câu trả lời của họ có sự gần gũi nhau
- Điều tra mẫu: là tiến hành thu thập thông tin trên 1 bộ phận mẫu đã lựa chọn, rồi suy rộng kết quả cho tổng
thể với 1 độ chính xác nào đó.
- Dung lượng mẫu: là số người cần thiết tham gia vào cuộc điều tra để cung cấp thông tin cho nhà nghiên cứu
đủ để đạt được độ chính xác đã xác định.
- Các phương pháp chọn mẫu: có nhiều phương pháp, nhưng có thể quy về 2 phương pháp:
+ phương pháp ngẫu nhiên đơn giản: chọn ngẫu nhiên, bất kỳ các thành viên trong 1 nhóm xã hội
+ phương pháp ngẫu nhiên cơ học: nhà nhiên cứu phải có danh sách tổng thể các thành viên của nhóm xã
hội, sau đó xác định số K = N/n , trong đó N là số lượng người theo danh sách tổng thể các thành viên của

nhóm xã hội, n là dung lượng mẫu cần lựa chọn., sau đó trong danh sách thành viên đã được đánh số thứ tự, cứ
cách k người lại lấy người.
VD: 1 lớp học có 100 sinh viên, cần chọn mẫu 20 người để khảo sát, thì K = 100 / 20 = 5 , như vậy mẫu sẽ
gồm những sinh viên có số thứ tự 5, 10, 15, ...
Bước 8: Dự kiến phương án xử lý thông tin
- Nhà nghiên cứu dự kiến trước sẽ sử dụng bộ máy công thức toán học nào, chương trình phần mềm máy vi
tính nào để áp dụng xử lý thông tin thu thập được.

11


- Chú ý: Phương án xử lý thông tin có ảnh hưởng đến việc xây dựng bảng câu hỏi, đặc biệt khi ứng dụng phần
mềm máy vi tính để xử lý thông tin, thông thường việc xây dựng (hình thức) câu hỏi phải phù hợp với khả
năng xử lý của chuyên gia phần mềm máy tính.
Bước 9: Điều tra thử, hoàn chỉnh lại toàn bộ bảng câu hỏi và các chỉ báo nghiên cứu
- Toàn bộ 8 bước trên đây của giai đoạn chuẩn bị đều chủ yếu do 1 cá nhân hoặc 1 nhóm nhà nghiên cứu thực
hiện, do đó nó ít nhiều mang tính chủ quan, nhất là với bảng câu hỏi. Để khắc phục tính chủ quan đó, cần phải
tiến hành điều tra thử trước khi tiến hành điều tra chính thức.
- Điều tra thử là nhằm mục đích kiểm tra, đánh giá sự hoạt động, khả năng thu nhận thông tin của từng câu hỏi
cũng như toàn bộ bảng câu hỏi để xem chúng đạt kết quả tới đâu, có gì khiếm khuyết cần khắc phục hay bổ
sung, để mục đích cuối cùng là xây dựng được bảng câu hỏi tối ưu, phù hợp với thực tế của vấn đề.
Ngoài ra, qua điều tra thử, chúng ta có căn cứ để hoàn chỉnh văn phong của bảng câu hỏi, phù hợp với môi
trường của địa phương, của vùng miền.
- Khi tiến hành điều tra thử, cần chú ý 2 yêu cầu sau:
+ điều tra thử phải được tiến hành trên đúng bộ phận mẫu đã chọn
+ khoảng cách giữa điều tra thử và điều tra thật chỉ nên là 1 khoảng thời gian ngắn, để tránh những biến động
có thể xảy ra ở khách thể của cuộc điều tra
2. Giai đoạn tiến hành thu thập thông tin
- Gồm 6 bước công việc:
Bước 1: Lựa chọn thời điểm tiến hành điều tra

- Lưu ý rằng mọi sự kiện chính trị, xã hội quan trọng, hoặc những sinh hoạt cộng đồng đều có tác động nhất
định đến trạng thái tư tưởng, tâm lý của đối tượng điều tra, qua đó có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin mà
họ cung cấp cho nhà nghiên cứu.
==> cần lựa chọn thời điểm tiến hành điều tra sao cho thuận lợi và thích hợp nhất
- Nhìn chung, điều tra XHH nói chung, và điều tra XHH PL nói riêng, không nên diễn ra vào:
+ thời điểm có những hoạt động quan trọng của quốc gia, địa phương: VD ngày quốc khánh, ngày bầu cử,
ngày kỷ niệm thành lập tỉnh, ...
+ không nên diễn ra vào ngày nghỉ, ngày lễ, ngày tết cổ truyền của dân tộc: VD với người làm văn phòng
không nên điều tra vào thời điểm cuối năm và giữa năm (cuối năm có nghỉ tết, giữa năm có nghỉ hè), với người
nông dân không nên khảo sát vào thời điểm mùa màng, ...
Bước 2: Chuẩn bị kinh phí cho cuộc điều tra
- Một cuộc điều tra xã hội học thường rất tốn kém về kinh phí. Thông thường chi cho các khoản sau:
+ xây dựng chương trình, đề cương nghiên cứu soạn thảo bảng câu hỏi
+ chi cho công tác đánh máy, in ấn tài liệu, giấy tờ, phiếu điều tra
+ chi mua văn phòng phẩm, dịch thuật (tài liệu tiếng nước ngoài)
+ chi công tác phí của điều tra viên, cộng tác viên trong những ngày thu thập thông tin tại địa bàn
+ thù lao cho điều tra viên, cộng tác viên, báo cáo viên, ...
+ chi tổ chức các cuộc tọa đàm, hội thảo khoa học, nghiệm thu đề tài, ...
- Kinh phí có ảnh hưởng lớn đến những người tiến hành điều tra:
+ kinh phí ít có thể làm giảm hứng thú, giảm sự hăng hái, nhiệt tình đối với điều tra viên
+ ngược lại, kinh phí nhiều có thể làm tăng sự hứng thú, sự hăng hái, nhiệt tình của điều tra viên
- Kinh phí ít có thể làm chậm tiến độ điều tra, ngược lại kinh phí nhiều quá gây ra sự lãng phí
Bước 3: Công tác tiền trạm
12


- Là việc đoàn điều tra cử đại diện của mình đi trước tiếp xúc, liên hệ với cơ quan đoàn thể, chính quyền địa
phương nơi sẽ diễn ra cuộc điều tra
- Mục đích của công tác tiền trạm: là tạo ra bầu không khí thân thiện, cởi mở, tin cậy với các cơ quan đoàn thể
và nhân dân địa phương.

- Người đại diện có nhiệm vụ phải trình bày được nội dung, mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của cuộc điều tra; tranh
thủ được sự đồng tình, ủng hộ của cơ quan đoàn thể và nhân dân địa phương; cùng với lãnh đạo địa phương
bàn bạc thống nhất lịch hoạt động để có sự phối hợp chặt chẽ từ cả 2 phía
- Công tác tiền trạm có ý nghĩa quan trọng đối với cuộc điều tra:
+ nếu công tác tiền trạm tốt, sẽ có được sự ủng hộ và hưởng ứng nhiệt tình của cơ quan đoàn thể và nhân dân
địa hương ==> quần chúng nhân dân sẽ vui lòng cung cấp thông tin một cách đầy đủ cho cuộc điều tra
+ ngược lại, nếu công tác tiền trạm không tốt, cuộc điều tra sẽ gặp khó khăn, chi phí có thể tăng lên mà hiệu
quả có thể thấp đi
Bước 4: Lập biểu đồ tiến độ cuộc điều tra
- Căn cứ vào nhận lực của cuộc điều tra, chỉ đạo viên cùng với các điều tra viên xây dựng biểu đồ trong đó xác
lập toàn bộ tiến độ thực hiện các công việc cần thiết của cuộc điều tra: nêu rõ ai, làm gì, lúc nào, khi nào phải
hoàn thành, kết quả cần đạt được như thế nào
- Việc xây dựng biểu đồ cuộc điều tra một cách khoa học sẽ giúp cho từng thành viên chủ động công việc của
mình, đồng thời giúp cho chỉ đạo viên có thể theo dõi, điều phối công việc hiệu quả.
Bước 5: Lựa chọn và tập huấn điều tra viên
- Điều tra viên là những người trực tiếp tiếp xúc với cá nhân, các nhóm đối tượng xã hội để thu thập thông tin
liên quan đến đề tài cần nghiên cứu
- Tiêu chuẩn của điều tra viên đối với cuộc điều tra XHH PL:
+ học vấn: phải là người có trình độ học vấn nhất định, có kiến thức và hiểu biết nhất định về PL. Đề tài PL
càng phức tạp thì đòi hỏi trình độ, hiểu biết chuyên sâu về PL càng cao.
+ hiểu biết xã hội: phải là người có trình độ hiểu biết xã hội nhất định, am hiểu nhất định về truyền thống,
văn hóa, tập quán, lối sống, ngôn ngữ của địa phương đang diễn ra cuộc điều tra
+ công tác quần chúng (dân vận): phải có khả năng làm tốt công tác vận động quần chúng, có khả năng tiếp
cận các loại đối tượng xã hội khác nhau, có khả năng ứng xử linh hoạt các tình huống phức tạp có thể xảy ra.
+ ngoại hình: yếu tố ngoại hình của điều tra viên cũng có tác động quan trọng đến quan niệm, tâm lý của
những người tham gia trả lời câu hỏi ==> lựa chọn người có hình thức phù hợp, dễ nhìn, dễ gần
- Tập huấn điều tra viên với các nội dung:
+ giới thiệu mục đích, ý nghĩa của cuộc điều tra: để giải thích cho các đối tượng cung cấp thông tin
+ hiểu 1 cách thống nhất các khái niệm, thuật ngữ PL được sử dụng trong bảng câu hỏi
+ biết cách ghi nhận thông tin theo các dạng câu hỏi khác nhau. Đối với phương pháp phỏng vấn, cần trang

bị kỹ năng đặt câu hỏi, cách lắng nghe, ghi chép thông tin và kiểm tra tính trung thực, khách quan trong các
câu trả lời
+ giới thiệu trước các đặc điểm xã hội của đối tượng trả lời: hiểu về phong tục tập quán, đặc điểm văn hóa,
lối sống, ngôn ngữ địa phương
+ giao công việc cụ thể cho từng điều tra viên với tiến độ triển khai thực hiện 1 cách chi tiết
Bước 6: Tiến hành thu thập thông tin
- Là việc phát ra – thu về các phiếu điều tra, hoặc thực hiện phỏng vấn với đối tượng nghiên cứu
- Kết quả của bước này chính là lượng thông tin thu nhận được
3. Giai đoạn xử lý và phân tích thông tin
- Giai đoạn này do chính các nhà nghiên cứu đảm nhiệm cùng các chuyên gia lập trình máy tính.
13


- Kết quả của giai đoạn này chính là sản phẩm cuối cùng của cuộc điều tra: báo cáo khoa học chuyên đề, các
giải pháp, kiến nghị về vấn đề PL đang nghiên cứu.
- Gồm 4 bước:
+ tập hợp tài liệu
+ phân tích thông tin thu được
+ kiểm tra các giả thiết đã đặt ra tước đó
+ trình bày báo cáo và xã hội hóa kết quả nghiên cứu
------------------------------------------------------------------------------------------------Ngày 19/02/2017
Giảng viên: thầy Ngọ Văn Nhân (TS)
(tiếp bài trước)

III. Các phương pháp thu thập thông tin điều tra xã hội học
1. Phương pháp phân tích tài liệu
a. Nguồn tài liệu
- Tài liệu: được hiểu là nhưng thông tin, tư liệu, tài liệu có sẵn, rất đa dạng, phong phú, liên quan đến nhiều
lĩnh vực của đời sống xã hội nói chung và các lĩnh vực cụ thể nói riêng, và có thể phân chia theo các tiêu chí cụ
thể. VD với pháp luật thì có thể phân chia thành các lĩnh vực như kinh tế, dân sự, hình sự, lao động, đất đai, ...

- Nguồn tài liệu được cất giữ bằng những hình thức đa dạng, phong phú. Trong đó phổ biến nhất là hình thức
xuất bản phẩm, tức là thể hiện dưới hình thức sách, VD bộ luật, giáo trình, báo, tạp chí. Ngoài ra còn có phim,
đĩa, hoặc trên Internet
- Nguồn tài liệu có thể thuộc sở hữu nhà nước hoặc sở hữu tư nhân:
+ nếu nguồn tài liệu thuộc sở hữu NN: khi sử dụng cần trích dẫn nguồn 1 cách tường minh
+ nếu nguồn tài liệu thuộc sở hữu tư nhân: khi sử dụng phải xin phép và phải được sự đồng ý của các giả, và
khi tác giả đồng ý cho sử dụng thì phải nêu rõ dẫn nguồn 1 cách tường minh
Chú ý: việc sử dụng tài liệu mà không nêu trích dẫn nguồn, không xin phép tác giả có thể dẫn đến những vấn
đề pháp lý về bản quyền tác giả.
b. Đánh giá giá trị nguồn tài liệu
- Đánh giá xem nguồn đó có giá trị khoa học không, có ý nghĩa thực tiễn không, có giá trị đối với hiện tại
không hay đã lạc hậu.
- Để có thể đánh giá được tài liệu, cần xem xét các yếu tố:
+ văn cảnh, xuất xứ của tài liệu
+ tác giả tài liệu
+ tên tài liệu, mục đích tài liệu
+ do nhà xuất bản nào phát hành, vào năm nào, tại địa phương nào
+ ảnh hưởng xã hội của tài liệu
+ độ tin cậy của tài liệu
+ ...
Trong đó, quan trọng nhất là phân biệt tính xác thực của bản thân tài liệu với độ tin cậy của các thông tin
trong tài liệu.
c. Thực chất của phương pháp phân tích tài liệu
- Thực chất của phương pháp phân tích tài liệu là dựa trên nguồn thông tin, tư liệu, tài liệu sẵn có, qua đó thực
hiện nghiên cứu, phân tích rút ra thông tin, kết luận mới liên quan đến lĩnh vực, đề tài nghiên cứu.
14


d. Các hình thức phân tích tài liệu
- Có 2 phương pháp chính:

+ Phương pháp phân tích định tính (còn gọi là phương pháp phân tích cổ điển): đọc tài liệu, tìm ra các ý
tưởng hay của tài liệu đó
+ Phương pháp phân tích định lượng: thường được sử dụng khi nhà nghiên cứu cần xử lý 1 số lượng thông
tin lớn, thường gắn với các bảng biểu, đồ thị, con số, và hiện nay thường sẽ sử dụng máy vi tính với phương
pháp này.
e. Đánh giá về phương pháp phân tích tài liệu
- Ưu điểm:
+ ít tốn nhân công, thời gian, chi phí, mà vẫn cho kết quả có giá trị, có chất lượng
+ ưu thế vượt trội khi nghiên cứu các vấn đề nhạy cảm, tế nhị, phức tạp mà nếu dùng các phương pháp khác
sẽ gặp nhiều khó khăn. VD nghiên cứu tệ nạn xã hội như ma túy, mại dâm, cờ bạc, bệnh xã hội
- Nhược điểm:
+ thông thường các sự kiện, hiện tượng được phản ánh trong tài liệu diễn ra trong không gian, thời gian khác
nhau ==> khó tìm ra nguyên nhân, mối liên hệ giữa các tài liệu, các sự kiện, hiện tượng đó
+ trong tài liệu có thể có những thông tin đã lạc hậu, lỗi thời, không phản ánh thực chất của vấn đề ==> nếu
phụ thuộc sẽ dẫn đến không đưa ra được kết quả
2. Phương pháp quan sát
a. Khái niệm
- Thực chất của phương pháp quan sát là sự tri giác trực tiếp của nhà nghiên cứu đối với những đặc điểm, dấu
hiệu, biểu hiện bên ngoài trong hành vi, hoạt động ở 1 trạng thái nhất định của đối tượng cần quan sát nhằm
tìm kiếm, thu thập các thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
VD: Đề tài “Ý thức chấp hành luật giao thông của người Hà Nội”. Với đề tài kiểu này, nếu dùng phương
pháp phỏng vấn sẽ không có kết quả chính xác (vì sẽ hầu như mọi người đều khẳng định mình chấp hành luật
giao thông tốt). Vì vậy phương pháp lựa chọn là phương pháp quan sát, theo đó lập nhóm người có kinh
nghiệm quan sát vào những thời điểm khác nhau (nhất là giờ cao điểm, lúc có cảnh sát giao thông, lúc không
có cảnh sát giao thông, ...), địa điểm khác nhau (ngã ba, ngã tư, đoạn đường vắng người, ...) trong khoảng 1
tuần để ghi chép lại những gì nhìn thấy ==> kết quả thu được sẽ là bức tranh chân thực về ý thức chấp hành
luật giao thông của người dân Hà Nội.
- Cần phân biệt giữa quan sát khoa học và quan sát thông thường:
Quan sát khoa học
Sự quan sát luôn tuân theo 1 mục đích nhất định

Cần thực hiện theo kế hoạch tương ứng với mục
tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trước đó
Phải có sự ghi chép, nhật ký, biên bản quan sát
Kết quả đòi hỏi phải kiểm tra lại về tính trung thực,
độ tin cậy
b. Phân loại quan sát

Quan sát thông thường
Quan sát không có mục đích rõ ràng
Không tuân theo kế hoạch, mục tiêu
Không có ghi chép
Kết quả thu nhận được không cần kiểm chứng,
không cần kiểm tra tính trung thực

- Có nhiều tiêu chí để phân loại
- Phân loại theo vị trí của người quan sát:
+ quan sát tham dự: người quan sát thâm nhập, tham gia, tham dự cùng với nhóm xã hội cần quan sát để thu
thập thông tin. Để có thể quan sát khách quan thì người quan sát phải âm thầm, bí mật thâm nhập vào nhóm xã
hội, cố ý thu mình lại, không để những người xung quanh chú ý đến sự hiện diện của mình. Đây là sự quan sát
“từ bên trong” nên thông tin thu được có sự tin cậy khá cao.
15


+ quan sát không tham dự: nhà quan sát đứng bên ngoài nhóm xã hội cần quan sát, đối tượng không biết
mình đang bị quan sát ==> thông tin thu được có giá trị, độ tin cậy cao
- Phân loại theo địa điểm:
+ quan sát trong hội trường, phòng thí nghiệm ==> hạn chế số lượng. VD quan sát trong phòng học
+ quan sát ngoài hiện trường ==> nhiều đối tượng tham gia. VD quan sát giao thông
c. Đánh giá
- Ưu điểm:

+ ít tốn nhân công, thời gian, chi phí
+ cho phép nắm bắt, ước lượng 1 cách trực tiếp, đầy đủ những đặc điểm, những mối liên hệ có thực đang
diễn ra tự nhiên, bình thường trong cuộc sống
+ cho phép đánh giá nhanh chóng các giả thiết nghiên cứu, nhất là các giả thiết có tính chất mô tả
- Nhược điểm:
+ chỉ bằng quan sát, khó xác định được mục đích, nguyên nhân của hành động, khó nắm bắt thế giới nội tâm,
tâm lý của đối tượng quan sát
+ khó tránh khỏi sự áp đặt ý chí chủ quan của người quan sát lên đối tượng
3. Phương pháp phỏng vấn
a. Khái niệm
- Phỏng vấn là cuộc nói chuyện được tiến hành theo 1 kế hoạch nhất định thông qua cách thức hỏi – đáp trực
tiếp giữa người phỏng vấn và người cung cấp thông tin theo 1 bảng câu hỏi (phiếu điều tra) được chuẩn bị
trước, trong đó, người phỏng vấn nên lên các câu hỏi cho đối tượng cần khảo sát, lắng nghe ý kiến trả lời, và
ghi nhận kết quả vào phiếu điều tra.
- Chú ý: việc vừa lắng nghe, vừa ghi chép là rất khó thực hiện, vì tốc độ ghi chép chậm hơn nhiều so với tốc độ
nói. Giải pháp có thêm người ghi tốc ký, tuy nhiên khi có người thứ 3 thì cuộc phỏng vấn có thể không thoải
mái, người được phỏng vấn có thể trả lời không trung thực. Giải pháp khác là ghi âm, tuy nhiên phải xin phép
trước khi ghi âm, và thực tế rất ít người đồng ý cho ghi âm Giải pháp cuối cùng là “ghi âm trộm”, tuy nhiên chỉ
được dùng tệp ghi âm cho mục đích nghe lại và ghi chép lại cuộc phỏng vấn, không được dùng vào việc khác,
đặc biệt là việc gây bất lợi cho người được phỏng vấn.
b. Phân loại phương pháp phỏng vấn
- Căn cứ vào diễn biến trình tự thực hiện cuộc phỏng vấn:
+ phỏng vấn tiêu chuẩn hóa: được diễn ra theo đúng trình tự nhất định với 1 nội dung đã vạch sẵn như nhau
cho mọi người, người phỏng vấn tiến hành thu thập thông tin theo đúng bảng câu hỏi đã chuẩn bị trước, người
phỏng vấn không được tùy tiện thay đổi nội dung hay trình tự câu hỏi, không được bổ sung câu hỏi và không
được gợi ý phương án trả lời. Đặc điểm của phỏng vấn tiêu chuẩn là mang tính gò bó, khô khan, cứng nhắc.
Phỏng vấn tiêu chuẩn phù hợp với đối tượng trả lời là chính khách, cán bộ lãnh đạo cấp cao (vì mỗi lời nói của
những người này đều có sức ảnh hưởng rất lớn).
+ phỏng vấn không tiêu chuẩn (phỏng vấn tự do): là cuộc phỏng vấn diễn ra 1 cách tự do theo 1 chủ đề được
xác định trước. Người phỏng vấn tùy theo tình huống cụ thể có thể sử dụng các câu hỏi mà không nhất thiết

phải tuân theo 1 trình tự nào, có thể hỏi câu hỏi bổ sung, và có thể đưa ra các quan điểm, bình luận, nhận xét
của mình, trao đổi ý kiến qua lại nhằm thu thập được thông tin mong muốn. Phỏng vấn tự do có thể áp dụng
cho mọi loại đối tượng phỏng vấn, mọi chủ đề nghiên cứu.
- Căn cứ vào tính chất nông sâu của cuộc phỏng vấn:
+ phỏng vấn thường: về những vấn đề thông thường của đời sống PL, xã hội

16


+ phỏng vấn sâu: dùng để thu thập quan điểm, ý kiến, đánh giá của các nhà khoa học, chuyên gia pháp lý về
các sự kiện, hiện tượng PL có tính phức tạp. Yêu cầu của loại phỏng vấn này là người phỏng vấn phải có trình
độ cao, có kinh nghiệm thực tiễn, am hiểu sâu sắc về chủ đề, lĩnh vực phỏng vấn.
- Căn cứ vào số lượng người tham gia:
+ phỏng vấn cá nhân: 1 người hỏi và 1 người trả lời
+ phỏng vấn xã hội: 1 người hỏi và nhiều người trả lời.
- Phỏng vấn qua điện thoại: thường được áp dụng khi muốn điều tra nhanh 1 vấn đề nóng bỏng trong xã hội mà
dư luận đang quan tâm
c. Trình tự dẫn dắt 1 cuộc phỏng vấn
- Thông thưởng 1 cuộc phỏng vấn trải qua 5 bước:
+ B1: Thiết lập sự tiếp xúc bước đầu, mục đích là tạo không khí thân thiện, cởi mở cho cuộc phỏng vấn, chưa
đi vào nội dung chính của cuộc phỏng vấn
+ B2: Củng cố cuộc tiếp xúc bằng các câu hỏi đầu tiên theo kế hoạch, thường là những câu hỏi dễ dàng mang
tính khởi động như câu hỏi thông thường về cuộc sống, sinh hoạt, mối quan tâm, ... của người được phỏng vấn
+ B3: Chuyển tới nội dung chính của cuộc phỏng vấn, nêu các câu hỏi chính đã chuẩn bị sẵn theo đúng thứ
tự, không dẫn dắt trả lời. Người hỏi cần thể hiện thái độ cầu thị, chăm chú lắng nghe, khích lệ người trả lời,
nếu người trả lời tỏ thái độ lúng túng, còn e ngại chưa cởi mở thì điều tra viên không nên cố ép phải trả lời mà
có thể chuyển qua câu hỏi tiếp theo, để sau đó chờ lúc thích hợp quay trở lại câu hỏi đó.
+ B4: Nhanh chóng thiết lập lại cuộc phỏng vấn khi bị ngắt quãng vì lý do nào đó. Người trả lời vì lý do nào
đó có thể từ chối việc trả lời câu hỏi, hoặc trả lời lan man, lệch trọng tâm, hoặc cuộc phỏng vấn bị ngắt quãng
vì lý do khách quan (có điện thoại, có người khác vào, ...). Khi đó điều tra viên phải biết dừng lại đúng lúc, biết

gợi ý, khích lệ hoặc chuyển qua câu hỏi khác.
+ B5: Kết thúc cuộc phỏng vấn: điều tra viên đề nghị người trả lời cung cấp 1 số thông tin cá nhân (cần nhấn
mạnh với người trả lời là những thông tin cá nhân chỉ nhằm mục đích thống kê hoa học), cảm ơn người trả lời
và nhấn mạnh tầm quan trọng của những thông tin họ đã cung cấp.
d. Đánh giá
- Ưu điểm:
+ phỏng vấn là phương pháp nghiên cứu định tính cơ bản, cho phép thu thập được thông tin về thực tại cũng
như quan điểm cá nhân, suy nghĩ, tình cảm của đối tượng điều tra
+ thông tin thu được có chất lượng cao vì tính chân thực và độ tin cậy của thông tin có thể được kiểm nhiệm
ngay trong quá trình phỏng vấn
- Nhược điểm:
+ đòi hỏi người phỏng vấn phải là chuyên gia có kinh nghiệm và trình độ cao, có kỹ năng xử lý các tình
huống thực tiễn, am hiểu lĩnh vực cần nghiên cứu, biết cách tiếp cận đối tượng được phỏng vấn ==> khó có thể
được triển khai trên quy mô rộng
+ việc tiếp xúc đối tượng phỏng vấn tương đối khó, lý do thường là không muốn bày tỏ quan điểm cá nhân,
ngại tiếp xúc, ngại va chạm
4. Phương pháp an-két
a. Khái niệm
- Phương pháp an-két là hình thức hỏi - đáp gián tiếp dựa trên bảng câu hỏi (phiếu trưng cầu ý kiến) được soạn
thảo trước, theo đó điều tra viên tiến hành phát bảng câu hỏi, hướng dẫn thống nhất cách trả lời, người được
hỏi tự đọc các câu hỏi, ghi trả lời vào phiếu hỏi, sau đó gửi lại điều tra viên.

17


- Đặc trưng của phương pháp an-két là chỉ sử dụng 1 bảng câu hỏi đã được quy chuẩn, dùng để hỏi chung cho
mọi người. Và thông thường nhà nghiên cứu không tiếp xúc trực tiếp với người trả lời, mà thông qua cộng tác
viên phát câu hỏi, thu thập câu trả lời, và nhà nghiên cứu thực hiện nghiên cứu trên thông tin trả lời đó.
Câu hỏi: Về bản chất phương pháp phỏng vấn và phương pháp an-két là 1 vì đều sử dụng bảng câu hỏi để thu
thập thông tin.

Trả lời: Sai. Vì phương pháp phỏng vấn là hỏi –đáp trực tiếp giữa nhà nghiên cứu và người trả lời, còn phương
pháp an-két là hỏi – đáp gián tiếp, tức là nhà nghiên cứu không tiếp xúc trực tiếp với người trả lời, mà thông
qua cộng tác viên phát câu hỏi, thu thập câu trả lời, và nhà nghiên cứu thực hiện nghiên cứu trên thông tin trả
lời đó.
b. Phân loại
- Căn cứ vào kết cấu câu hỏi:
+ phương pháp an-két đóng: sử dụng câu hỏi đóng (đã có sẵn các phướng án trả lời)
+ phương pháp an-két mở: sử dụng câu hỏi mở (chưa có phương án trả lời)
- Căn cứ vào phương thức phát – thu phiếu an-két:
+ gửi phiếu qua đường bưu điện đến người trả lời và đợi phiếu quay trở về địa chỉ của nhà nghiên cứu:
trường hợp này thì dịch vụ bưu điện thay cho vai trò cộng tác viên, đóng vai trò kết nối giữa nhà nghiên cứu
với người cung cấp thông tin. Ưu điểm là tiết kiệm chi phí, nhưng cần chú ý cần phát dư số phiếu an-két vì khả
năng thư đi không có thư về là khá cao.
+ phát phiếu an-két tại chỗ qua đội ngũ cộng tác viên: cộng tác viên trực tiếp phát ra và thu về phiếu an-két
c. Kết cấu của phiếu an-két
- Thông thường phiếu an-két có kết cấu 3 phần:
+ phần mở đầu: trình bày mục tiêu, ý nghĩa của cuộc điều tra, tên cơ quan nghiên cứu, hướng dẫn cách trả
lời, kêu gọi sự hợp tác, giúp đỡ của người trả lời phiếu
+ phần nội dung: các câu hỏi về nội dung của đề tài nghiên cứu
+ phần kết thúc: các câu hỏi về đặc điểm nhân khẩu – xã hội của người trả lời, cảm ơn người trả lời, đánh giá
cao thông tin mà người trả lời đã cung cấp.
d. Đánh giá
- Ưu điểm:
+ an-két là phương pháp nghiên cứu định lượng, có thể triển khai trên quy mô rộng, thu thập ý kiến của
nhiều người cùng lúc
+ thông thường các chỉ báo (phương án trả lời) trong phiếu an-két đã được mã hóa ==> dễ xử lý thông tin
bằng máy tính về sau
- Nhược điểm:
+ việc soạn thảo bảng câu hỏi đòi hỏi chuyên gia có kinh nghiệm, trình độ cao cả về lý luận và thực tiễn
5. Phương pháp thực nghiệm

a. Khái niệm
- Trong phương pháp thực nghiệm, nhà nghiên cứu tạo ra 1 sự kiện, tình huống pháp lý gần giống với sự kiện,
tình huống thực tế đã xảy ra trong thực tiễn đời sống PL, qua đó quan sát các hoạt động, cách ứng xử của
những người tham gia vào sự kiện, tình huống đó nhằm thu thập những thông tin cần thiết cho vấn đề, sự kiện
PL cần nghiên cứu, kiểm tra những giả thuyết đang nghiên cứu.
VD: khi nghiên cứu vụ án hình sự, nhà nghiên cứu áp dụng phương pháp thực nghiệm để "dựng lại hiện
trường" vụ án để kiểm tra tính xác thực của các tình tiết trong vụ án.
b. Phân biệt phương pháp thực nghiệm với phương pháp quan sát
18


Phương pháp thực nghiệm
Giống nhau:

Phương pháp quan sát

+ đều là hoạt động thực tiễn, có định hướng nhất định nhằm vào 1 hiện tượng xã hội để thu nhận thông tin
+ đều sử dụng tri giác trực tiếp để nhìn, nhận xét tình huống đang diễn ra
Quan sát sự kiện do chính các nhà nghiên cứu tạo Là sự quan sát hiện tượng đang diễn ra tự nhiên
dựng nội dung: đã có sự chi phối, can thiệp của trong cuộc sống, không có sự can thiệp của ý chí chủ
người nghiên cứu
quan của người thực hiện
Tình huống nhân tạo
Tình huống tự nhiên
c. Đánh giá
- Ưu điểm:
+ ít tốn kém về thời gian, kinh phí, nhân lực mà vẫn có thể thu được thông tin có chất lượng và độ tin cậy cao
+ nhanh chóng kiểm tra, đánh giá được tính đúng - sai, phù hợp - không phù hợp của giả thuyết nghiên cứu
- Nhược điểm:
+ rất khó tạo ra được sự kiện, tình huống PL giống với thực tế

+ đòi hỏi phải có chuyên gia trình độ cao, nhiều kinh nghiệm thực tiễn

Vấn đề 3: Pháp luật trong mối liên hệ với cơ cấu xã hội
I. Nguồn gốc, bản chất xã hội, các chức năng xã hội của PL
(Tài liệu: Giáo trình xã hội học PL, chương 3)
1. Nguồn gốc xã hội của pháp luật
- Pháp luật luôn gắn liền với nhà nước, nhà nước ra đời thì ngay lập tức tạo ra pháp luật.
- Theo lý thuyết thần học: nhà nước và PL do "thượng đế" sáng tạo ra để bảo vệ trật tự chung của xã hội
- Theo lý thuyết nguồn gốc tự nhiên: NN và PL hình thành theo nhu cầu của con người, đây là tư tưởng của
những thiết gia nổi tiếng thời cổ đại như Platon, Aristot
- Theo lý thuyết về khế ước xã hội: để tránh những cuộc chiến nguy hiểm của con người chống lại con người,
thì con người tập hợp lại với nhau và cùng thỏa thuận nhượng 1 số quyền cho quyền lực chung là NN và PL,
đây được gọi là khế ước xã hội, các học giả nổi tiếng của thuyết này là T. Hobben, J. Locke, Montesqieur, J.
Rouseau
- Học thuyết bạo lực: NN và PL ra đời do các cuộc chiến tranh giữa các bộ lạc, sự chinh phục của bộ lạc này
với bộ lạc khác, đại diện của học thuyết này là E. Đuy-ring, L. Gumplovich
- Theo quan điểm mac-xit:
+ xã hội loài người đã trải qua giai đoạn không có NN và PL là giai đoạn cộng sản nguyên thủy: do công cụ
lao động thô sơ, năng suất lao động thấp ==> không có của cải dư thừa ==> không có sở hữu tư nhân, mọi
người đều bình đẳng ==> không cần NN và PL
+ xã hội cộng sản nguyên thủy đã trải qua 3 lần phân công lao động xã hội:
 Lần 1: chăn nuôi tách khỏi trồng trọt. Kết quả là của cải làm ra nhiều hơn mức cần thiết ==> dư thừa
của cải ==> sở hữu tư nhân xuất hiện ==> phân hóa giàu nghèo
 Lần 2: thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp ==> gia tăng phân hóa giàu nghèo ==> mâu thuẫn giai
cấp ngày càng gay gắt
 Lần 3: thương nghiệp ra đời. Đây là lần đầu tiên trong xã hội xuất hiện 1 lớp người không trực tiếp
tham gia vào sản xuất nhưng lại nắm quyền lãnh đạo sản xuất ==> xã hội phân chia thành giai cấp
thống trị và giai cấp bị trị ==> mâu thuẫn không thể điều hòa được ==> nhu cầu cần có 1 lực lượng
đứng trên xã hội để gìn giữ trật tự xã hội ==> xuất hiện nhà nước (chính là nhà nước chủ nô)
19



+ NN cần có công cụ để điều hòa xã hội, đó chính là PL, PL thể hiện ý chí của giai cấp thống trị về duy trì
trật tự xã hội.
2. Bản chất xã hội của pháp luật
- Hai quan điểm về PL:
+ pháp luật thực định: (còn gọi là pháp luật trên giấy tờ) gắn với ý chí của NN, do NN ban hành.
Khái niệm PL: PL là hệ thống các quy tắc xử sự do NN ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí
của giai cấp thống trị trong xã hội, là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội.
+ pháp luật tự nhiên: là 1 loại chuẩn mực xã hội bên cạnh những chuẩn mực xã hội khác, gắn với lợi ích con
người, xuất phát từ nhu cầu của con người
- Quan điểm pháp luật tự nhiên chính là cơ sở lý luận, là nền tảng của xã hội học pháp luật. Theo đó nhận thức
về pháp luật phải dựa trên 2 yếu tố:
+ bình đẳng: nhận thức về pháp luật như là mức độ ngang nhau của tự do trong các quan hệ xã hội
+ lợi ích: để điều chỉnh hành vi luôn xuất phát từ phạm trù lợi ích, đây là phạm trù then chốt của xã hội học
- Trong xã hội học pháp luật, pháp luật được hiểu là hình thức thực hiện các lợi ích xã hội theo nguyên tắc
bình đẳng. Các lợi ích xã hội được thực hiện dưới hình thức pháp luật khi và chỉ khi nó không làm tổn hại đến
lợi ích của chủ thể khác (tức là không được tạo ra đặc quyền, đặc lợi cho lợi ích này mà gây tổn hại đến lợi ích
khác)
- Các đặc trưng cơ bản của pháp luật:
+ tính quy định xã hội của PL: đây là đặc trưng cơ bản của PL, theo đó PL trước hết được xem xét như 1 hiện
tượng xã hội, nảy sinh từ nhu cầu của xã hội, khi xã hội phát triển, thay đổi thì cũng kéo theo sự phát triển,
thay đổi tương ứng của PL ==> bản chất xã hội của pháp luật
+ tính chuẩn mực của pháp luật: PL là hệ thống các quy tắc xử sự, là những "khuôn mẫu" được xác định 1
cách cụ thể, rõ ràng. Thường biểu hiện dưới dạng "cái có thể", "cái được phép", "cái không được phép", "cái
bắt buộc thực hiện", ... và nếu vượt ra khỏi phạm vi đó thì bị coi là vi phạm PL.
Chuẩn mực pháp luật khác với các chuẩn mực xã hội khác là nó mang tính cưỡng bức của NN.
+ tính ý chí của pháp luật: PL là ý chí của NN, của giai cấp thống trị
+ tính cưỡng chế của pháp luật: NN thông qua các công cụ quyền lực của mình như quân đội, cảnh sát, nhà
tù, ... để đảm bảo PL do NN ban hành được thực thi trong thực tế

- Vai trò của pháp luật:
+ PL là cơ sở để thiết lập, củng cố và tăng cường quyền lực NN
+ PL là phương tiện để NN quản lý kinh tế, xã hội
+ PL góp phần tạo dựng những quan hệ xã hội mới
+ PL tạo ra môi trường ổn định cho việc thiết lập mối quan hệ bang giao giữa các quốc gia
3. Các chức năng xã hội của pháp luật
- Chức năng điều hòa, giải quyết các xung đột: đây là chức năng cơ bản, quan trọng nhất của PL. Xung đột ở
đây được hiểu là xung đột giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với tổ chức, và giữa các tổ chức với nhau.
Các chế định PL cho chức năng này là các tòa án (tòa hình sự, tòa dân sự, tòa lao động, tòa hôn nhân gia đình,
tòa kinh tế, ...).
- Chức năng bảo vệ:
+ PL là công cụ để duy trì, bảo vệ trật tự xã hội, bảo vệ lợi ích NN và nhân dân
+ PL bảo vệ, củng cố và điều chỉnh những quan hệ xã hội phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị
+ PL bảo vệ quan hệ sở hữu, điều chỉnh các phương pháp và hình thức phân công lao động, phân phối sản
phẩm giữa các thành viên của xã hội

20


- Chức năng giáo dục: các thành viên của xã hội (cá nhân, tổ chức) đều phải tuân thủ PL, qua đó PL tác động
vào ý thức con người, chi phối ý thức và điều chỉnh hành vi của cá nhân sao cho phù hợp với ý chí chung của
xã hội.

II. Khái niệm, cơ cấu xã hội và một số khái niệm có liên quan
(Tập bài giảng XHH, chương II)
1. Khái niệm cơ cấu xã hội
- Cơ cấu xã hội là kết cấu và hình thức tổ chức xã hội bên trong của hệ thống xã hội nhất định, biểu hiện như là
sự thống nhất tương đối bền vững của các nhân tố, các mối liên hệ, các thành phần cơ bản nhất của hệ thống xã
hội đó. Những thành tố này tạo ra bộ khung cho tất cả xã hội loài người. Những thành tố cơ bản nhất của cơ
cấu xã hội là nhóm xã hội với vai trò, vị thế của nó và các thiết chế.

- Các đặc trưng của cơ cấu xã hội:
+ cơ cấu xã hội không những được xem như là tổng thể, tập hợp các bộ phận cấu thành xã hội, mà còn được
xem xét về mặt kết cấu và hình thức tổ chức bên trong của hệ thống xã hội. Tức là cơ cấu xã hội giải thích
được: xã hội được cấu thành từ những thành tố nào, theo kiểu gì, cách thức sắp xếp và liên kết giữa các bộ
phận, các thành tố như thế nào.
+ cơ cấu xã hội là sự thống nhất của 2 mặt: các thành phần xã hội và các mối liên hệ xã hội
2. Các khái niệm liên quan đến cơ cấu xã hội
a. Nhóm xã hội
- Đây là khái niệm được dùng phổ biến và rộng rãi trong các nghiên cứu xã hội học nói chung và xã hội học PL
nói riêng.
- Nhóm xã hội là 1 khái niệm “linh hoạt”:
+ theo nghĩa rộng: dùng để chỉ 1 giai cấp, 1 tầng lớp xã hội (gồm hàng triệu người). VD tầng lớp công nhân,
tầng lớp trí thức
+ theo nghĩa hẹp: dùng để 1 tập thể gồm từ 2 người trở lên mà giữa họ có mối liên hệ nhất định với nhau. VD
nhóm xã hội nhỏ nhất là 2 vợ chồng
- Chú ý: nhóm xã hội khác với đám đông người: đám đông người chỉ là tập hợp người ngẫu nhiên đơn thuần,
không có mối liên hệ nội tại nào bên trong; còn nhóm xã hội có mối liên hệ với nhau.
- Định nghĩa: Nhóm xã hội là khái niệm dùng để chỉ tập hợp những cá nhân con người có chung quan điểm, sở
thích, định hướng, giá trị, chuẩn mực xã hội. Nói cách khác, nhóm xã hội là sự liên kết giữa những con người
dựa trên những tiêu chí, tiêu chuẩn liên kết nhất định.
VD: tập thể lớp K14CCQ là 1 nhóm xã hội
- Phân loại nhóm xã hội theo số lượng thành viên:
+ nhóm xã hội lớn
+ nhóm xã hội nhỏ
Chú ý: tính “lớn” hay “nhỏ” chỉ mang tính tương đối.
- Căn cứ vào tính chất của mối liên kết giữa các thành viên:
+ nhóm xã hội chính thức: là nhóm xã hội trong đó mối liên hệ giữa các thành viên mang tính bền vững, ổn
định, dài lâu. VD tập thể lớp K14CCQ là 1 nhóm xã hội chính thức
+ nhóm xã hội không chính thức: là nhóm xã hội trong đó mối liên hệ giữa các thành viên chỉ mang tính nhất
thời, lỏng lẻo, trong khoảng thời gian nhất định. VD cổ động viên trong 1 trận đấu bóng đá là 1 nhóm xã hội,

nhưng chỉ hình thành trong 90 phút của trận đấu, kết thúc trận đấu thì nhóm xã hội đó cũng không còn nữa
------------------------------------------------------------------------------------------------21


Ngày 26/02/2017
Giảng viên: thầy Ngọ Văn Nhân (TS)
(tiếp bài trước)
b. Vị thế xã hội
- Khái niệm: Vị thế xã hội là vị trí (chỗ đứng) của 1 cá nhân trong xã hội và mối quan hệ giữa cá nhân đó với
những người xung quanh.
- Thông thường, mỗi cá nhân có nhiều vị thế trong xã hội, nhưng trong số đó, vị thế xã hội quan trọng nhất, giữ
vai trò chủ đạo trong việc xem xét đánh giá các đặc điểm xã hội của cá nhân là vị thế do nghề nghiệp của cá
nhân đó tạo nên (gọi là vị thế nghề nghiệp)
- Vị thế gồm 2 loại:
+ vị thế tự nhiên: là vị thế gắn với những thiên chức, nhưng đặc điểm cơ bản mà cá nhân không thể tự kiểm
soát được. VD giới tính, lứa tuổi, chủng tộc, ...
+ vị thế xã hội: là vị thế phụ thuộc vào những đặc điểm mà trong chừng mực nhất định cá nhân có thể kiểm
soát được. Vị thế xã hội phụ thuộc vào sự nỗ lực phấn đấu và nghị lực vươn lên của cá nhân.
Trong quá trình cá nhân phấn đấu cho 1 vị thế xã hội nhất định, có các yếu tố ảnh hưởng:
+ địa vị kinh tế: được tạo nên từ tài sản, tiền tài cá nhân (thường được gọi “triệu phú”, “tỷ phú”)
+ địa vị chính trị: quyền lực chính trị mà NN trao cho 1 người (chính trị gia, chính khách, quan chức)
+ địa vị xã hội: năng lực chuyên môn, phẩm chất nghề nghiệp, uy tín của cá nhân đối với tập thể
Chú ý: địa vị kinh tế và địa vị chính trị có thể chuyển hóa cho nhau: từ địa vị chính trị có thể lợi dụng để thu
lợi về kinh tế cho bản thân và gia đình (bị coi là “sự tha hóa quyền lực”), ngược lại từ địa vị kinh tế có thể “đầu
tư” để có được địa vị chính trị (như ở phương tây hầu hết các chính trị gia đều ít nhất là triệu phú ==> hầu như
không có tham nhũng).
Chỉ có địa vị xã hội mới là địa vị đích thực mà 1 cá nhân tạo dựng nên cho mình.
c. Vai trò
- Khái niệm: Vai trò là tập hợp các chuẩn mực, hành vi, nghĩa vụ và quyền lợi gắn liền với vị thế xã hội nhất
định.

VD: Giảng viên là 1 vị thế xã hội, vai trò của giảng viên thực hiện công việc giảng dạy cho sinh viên, phải
tuân thủ các chuẩn mực của 1 giảng viên mà PL và XH đã quy định
d. Thiết chế xã hội
- Khái niệm: Thiết chế xã hội là tập hợp bền vững các giá trị, chuẩn mực, vị thế, vai trò và nhóm vận động
xung quanh nhu cầu cơ bản của xã hội.
VD:
+ thiết chế chính trị: đảm bảo việc thiết lập và giữ vững quyền lực chính trị
+ thiết chế pháp luật: đảm bảo trật tự, công bằng xã hội và kiểm soát xã hội
+ thiết chế kinh tế: đảm bảo quá trình sản xuất, lưu thông, phân phối lợi ích của hàng hóa, dịch vụ
+ thiết chế gia đình: điều hòa hành vi tình cảm, tình dục, nuôi dạy con cái
+ thiết chế giáo dục: truyền thụ những tri thức văn hóa cho thế hệ trẻ, kế thừa và phát triển các tri thức khoa
học
+ ...

III. Các phân hệ cơ cấu xã hội và mối liên hệ với pháp luật
1. Cơ cấu xã hội – nhân khẩu và mối liên hệ với pháp luật
- Cơ cấu xã hội – nhân khẩu là 1 phân hệ của xã hội theo 1 cơ cấu bộ phận được xem xét, đánh giá dựa vào 3
dấu hiệu quan trọng về mặt sinh học - xã hội của con người: giới tính, lứa tuổi, và tình trạng hôn nhân.
22


a. Cơ cấu giới tính
- Cơ cấu giới tính là sự phân chia tổng số thành viên trong xã hội thành số người nam và số người nữ.
- Xét theo cơ cấu xã hội học giới tính, thì toàn bộ số thành viên trong xã hội chia vùng về cơ bản chỉ gồm 2 bộ
phận là nam và nữ.
- Nam và nữ tồn tại nhiều sự khác biệt về mặt xã hội, như thể chất, năng lực chuyên môn, trình độ học vấn, tâm
lý giới tính, vị thế xã hội, vai trò chức năng trong gia đình và ngoài xã hội, ... Do đó cần điều chỉnh tỷ lệ cơ cấu
giới tính sao cho phù hợp với yêu cầu thực tế của xã hội, và sao cho để cho mỗi nhóm cơ cấu (nam và nữ) có
sự đóng góp lớn nhất cho sự phát triển của xã hội.
- Nam, nữ bình quyền được luật hóa: trong Hiến pháp, Luật bình đẳng giới

- Quan hệ nam, nữ được điều chỉnh trong Luật hôn nhân và gia đình
- Giải quyết mâu thuẫn nam, nữ: Luật phòng chống bạo lực gia đình
- Luật lao động: quy định những ưu tiên khi phụ nữ sinh đẻ, về những công việc (nặng nhọc, độc hại) mà phụ
nữ không được làm (để bảo vệ sức khỏe nữ giới)
b. Cơ cấu lứa tuổi
- Phân chia các thành viên trong xã hội thành những nhóm tuổi, độ tuổi nhất định tùy theo mục đích của cuộc
khảo sát, nghiên cứu.
VD: nghiên cứu về nguồn nhân lực lao động sẽ gồm các nhóm:
+ nhóm chưa đến tuổi lao động: dưới 15 tuổi
+ nhóm trong độ tuổi lao động: nam từ 15 đến 60, nữ từ 15 đến 55
+ nhóm hết độ tuổi lao động: nam trên 60, nữ trên 55
VD: có thể chia thành:
+ nhóm trẻ em: quy định trong Hiến pháp, Luật lao động, Luật bảo vệ trẻ em, Luật giáo dục, Luật hình sự
Tuy nhiên: quy định về độ tuổi được coi là trẻ em hiện đang có sự mâu thuẫn trong các văn bản Luật
+ nhóm thanh niên: quy định trong Hiến pháp, Luật thanh niên, Luật hôn nhân gia đình, Luật nghĩa vụ
quân sự, Luật dạy nghề, Luật đại học, Luật lao động, Luật cán bộ công chức, Luật viên chức, ...
+ nhóm người cao tuổi: quy định trong Luật người cao tuổi, Luật về hội
- Thông thường nghiên cứu cơ cấu xã hội – nhân khẩu theo đồng thời cả 2 tiêu chí giới tính và lứa tuổi
c. Cơ cấu tình trạng hôn nhân
- Cơ cấu nhân khẩu theo tình trạng hôn nhân là sự phân chia dân số trên 15 tuổi thành các nhóm:
+ Nhóm chưa bao giờ kết hôn
+ Nhóm đang trong hôn nhân: quy định trong Luật Hôn nhân gia đình
+ Nhóm góa: chồng chết hoặc vợ chết
+ Nhóm ly thân: PL VN hiện chưa thừa nhận tình trạng hôn nhân này
+ Nhóm ly hôn: là 1 chế định trong luật hôn nhân gia đình
+ Nhóm liên minh tự do: (thuật ngữ dùng ở phương Tây) nam, nữ chưa vợ chưa chồng sống chung như vợ
chồng với nhau, không đăng ký kết hôn, vẫn có con chung (ở VN có 1 thời gian dùng thuật ngữ “hôn nhân
thực tế” để chỉ nhóm này)
2. Cơ cấu xã hội – lãnh thổ
- Được phân chia dựa trên hình thức tổ chức cư trú, lao động, sinh hoạt của cộng đồng dân cư. Theo đó về cơ

bản có 2 cộng đồng:
+ cộng đồng đô thị
+ cộng đồng nông thôn
- Hai cộng đồng xã hội đô thị và nông thôn có sự khác biệt về điều kiện sống, điều kiện sinh hoạt, trình độ sản
xuất, cơ sở hạ tầng, lối sống, các đặc trưng văn hóa, thiết chế xã hội, ...
23


- Hệ thống luật pháp liên quan đến lãnh thổ là 1 trong những hệ thống luật pháp quan trọng nhất:
+ Vấn đề được lãnh thổ được quy định ngay trong Hiến pháp: “ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và
vùng trời.”
 Liên quan đến vùng trời: quản lý không phận, quản lý không lưu, hoạt động khai thác bay ==> Luật
hàng không dân dụng VN, Các điều ước quốc tế về hàng không mà VN là thành viên
 Liên quan đến vùng biển: Luật biển VN 2012, Công ước quốc tế về luật biển 1982
 Liên quan đến vùng đất liền: Luật biên giới quốc gia, Hiến pháp quy định về phân chia địa giới hành
chính
+ với cộng đồng đô thị: Luật quy hoạch đô thị 2009,
+ với cộng đồng nông thôn: chưa có Luật nông thôn, chỉ có các văn bản dưới luật
+ ngoài ra còn có Luật tổ chức chính quyền địa phương
3. Cơ cấu xã hội – dân tộc
- Được phân chia dựa trên tiêu chí dân tộc, theo đó VN có cơ cấu 54 dân tộc, trong đó dân tộc Kinh chiếm 87%
- Với các dân tộc thiểu số, ngoài các chính sách hỗ trợ, phát triển dân tộc, cần chú ý vấn đề luật tục của từng
dân tộc
4. Cơ cấu xã hội – nghề nghiệp
- Là sự phân chia tổng số thành viên xã hội theo nghề nghiệp mà họ đang thực hiện
- Cơ cấu nghề nghiệp ở đô thị phong phú hơn so với cơ cấu nghề nghiệp ở nông thôn.
- PL điều chỉnh gồm có: Luật lao động, Luật giáo dục đại học, Luật dạy nghề, Luật cán bộ công chức, Luật
viên chức, ...
5. Cơ cấu xã hội – giai cấp

- Là sự phân chia tổng số thành viên xã hội thành những giai cấp, tầng lớp xã hội tùy theo tính chất, địa vị giai
cấp của họ
- Sự xuất hiện của giai cấp, tầng lớp xã hội chính là nguyên nhân dẫn tới sự ra đời của NN, và từ đó dẫn tới sự
ra đời của PL
- Sự ra đời của giai cấp dẫn tới sự hình thành những đảng chính trị đại diện cho giai cấp có lợi ích khác nhau
==> hình thành nên những chính thể NN khác nhau
- Sự xuất hiện của giai cấp, tầng lớp xã hội chính là nguyên nhân dẫn tới sự hình thành hệ thống chính trị, mô
hình tổ chức khác nhau của từng quốc gia cụ thể. Có 3 thành phần chủ yếu:
+ đảng chính trị: ở NN tư bản là hình thức đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập; còn ở VN là nhất nguyên
chính trị, 1 đảng
+ Nhà nước: là thành tố trung tâm của bất cứ chế độ chính trị nào. NN là hiện thân của đảng chính trị, mà
đảng chính trị là đại diện cho giai cấp cầm quyền trong xã hội
+ các tổ chức chính trị xã hội hợp pháp: là các tổ chức chính trị được PL thừa nhận, ở VN quan trọng nhất là
Mặt trận tổ quốc

IV. Phân tầng xã hội và mối liên hệ với pháp luật
- Khái niệm: là sự phân chia tầng lớp trong xã hội.
Một trong những phân tầng xã hội rõ nét nhất là sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội. Hiện tại VN đang có
sự phân hóa giàu nghèo rất cao và ngày càng gia tăng ==> nguy cơ mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt.
- PL liên quan: các chính sách xóa đói giảm nghèo, khuyến khích làm giàu chính đáng, chính sách đánh thuế
người giàu, người có nhiều tài sản, chính sách an sinh xã hội, chính sách bảo hiểm ...
24


------------------------------------------------------------------------------------------------Ngày 05/03/2017
Giảng viên: thầy Ngọ Văn Nhân (TS)

Vấn đề 4: Pháp luật trong mối liên hệ với chuẩn mực xã hội
I. Khái quát về chuẩn mực xã hội
1. Khái niệm chuẩn mực xã hội

- Khái niệm: Là hệ thống các quy tắc, yêu cầu, đòi hỏi của xã hội đối với mỗi cá nhân, nhóm xã hội, trong đó
xác định ít hay nhiều sự chính xác về tính chất, mức độ, phạm vi, giới hạn của cái có thể, cái được phép, cái
không được phép, hay cái bắt buộc phải thực hiện trong hành vi xã hội của mỗi người nhằm củng cố, đảm bảo
sự ổn định xã hội, giữ gìn trật tự, kỷ cương, an toàn xã hội.
- Đặc điểm:
+ chuẩn mực xã hội là hệ thống các quy tắc, yêu cầu, đòi hỏi của xã hội, do chính các thành viên của xã hội
đặt ra nhằm áp đặt cho mỗi hành vi xã hội của mỗi người. Đặc điểm này cho thấy chuẩn mực xã hội là do con
người làm ra chứ không phải là do “thánh thần” áp đặt cho con người (loại bỏ nguồn gốc thần học).
+ chuẩn mực xã hội không phải là những quy tắc, yêu cầu, đòi hỏi chung chung, trừu tượng, mà chúng luôn
được xác định 1 cách cụ thể, rõ ràng về tính chất, mức độ, phạm vi, giới hạn của những khía cạnh liên quan
đến hành vi xã hội của con người, bao gồm:
 Cái có thể: khả năng thực hiện hay không thực hiện 1 hành vi xã hội của con người khi tham gia vào
quan hệ xã hội cụ thể. VD thấy 1 người ngã xuống sông có nguy cơ chết đuối thì người phát hiện có
nhảy xuống cứu hay không phụ thuộc vào việc người đó có biết bơi hay không, và việc có sẵn lòng
cứu người hay không.
 Cái được phép: những hành vi, hoạt động của con người đã và đang được phép thực hiện trong cuộc
sống hàng ngày, phù hợp với các quy tắc, yêu cầu, đòi hỏi của chuẩn mực xã hội nói chung và của PL
nói riêng khi họ tham gia vào quan hệ xã hội. VD đi bộ trên vỉa hè, công dân được phép kinh doanh tất
cả những gì PL không cấm
 Cái không được phép: những hành vi, hoạt động mà chuẩn mực xã hội cấm cá nhân thực hiện vì chúng
gây ra hoặc có thể gây ra sự nguy hiểm cho xã hội, xâm hại đến quan hệ xã hội. Thông thường cái
không được phép được quy định trong chuẩn mực PL (các quy phạm cấm trong luật Hành chính, luật
Hình sự). VD không được vượt đèn đỏ, trông được trộm cắp tài sản của người khác
 Cái bắt buộc phải thực hiện: những hành vi, hoạt động mà chuẩn mực xã hội buộc cá nhân phải thực
hiện, dù muốn hay không muốn, khi tham gia 1 quan hệ xã hội nhất định (thường được quy định trong
PL hình sự). VD thấy người khác trong hoàn cảnh nguy hiểm đến tính mạng mà mình có điều kiện cứu
giúp thì bắt buộc phải cứu giúp người bị nạn, nếu không thực hiện sẽ phải chịu trách nhiệm theo Điều
102: Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng. VD biết người phạm
tội đang ẩn nấp mà không tố cáo thì sẽ bị khép tội Không tố giác tội phạm
+ hướng tới thực hiện các chức năng xã hội: góp phần tạo ra sự ổn định xã hội giữ gìn và bảo vệ trật tự, kỷ

cương, an toàn xã hội.
2. Phân loại chuẩn mực xã hội
a. Theo tính chất phổ biến
- Chuẩn mực xã hội công khai: được phổ biến công khai, rộng rãi trong xã hội để mọi người cùng biết và tuân
thủ, qua đó đảm bảo kỷ cương, an toàn xã hội. VD hiến pháp, các bộ luật sau khi được thông qua thì sẽ được
phổ biến, tuyên truyền, giáo dục đến mọi tầng lớp nhân dân
- Chuẩn mực xã hội ngầm ẩn: chỉ được công bố và áp dụng trong phạm vi nhóm xã hội nhất định, để cho các
thành viên của nhóm đó thực hiện. VD luật omerta (im lặng hay là chết) của giới maphia ở Ý, theo đó thành
viên của maphia Ý khi bị bắt thì phải tuyệt đối im lặng không được khai báo với cảnh sát, nếu không sẽ bị thủ
tiêu
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×