NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH DẠNG MỘT SỐ KIM LOẠI
NẶNG TRONG TRẦM TÍCH SÔNG
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Dung
Lớp: Công nghệ hóa k10
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Phạm Thị Thu Hà
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, khi thế giới đang trên con đường phát triển ở mức
toàn cầu hóa thì vấn đề ô nhiễm môi trường được đặt ra hết sức cấp thiết. Tốc độ
ô nhiễm ngày càng nhanh, mức độ ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng và ảnh
hưởng lớn đến hệ sinh thái toàn cầu, và vấn đề ô nhiễm kim loại nặng như cadimi
(Cd), chì (Pb), crom (Cr), kẽm (Zn), đồng (Cu)...trong môi trường đất, nước,
không khí đã tác động đến sức khỏe con người và các sinh vật, gây ra sự phá vỡ
nhiều quá trình chuyển hóa và cân bằng sinh thái do độc tính và khả năng tích lũy
của chúng. Những nguyên tố này khác với hầu hết các chất gây ô nhiễm khác,
không phân hủy sinh học và không trải qua một chu kỳ sinh thái sinh học chung
mà trong đó nước là con đường chính [16].
Kim loại trong đất và trầm tích có thể bị hòa tan và đi vào môi trường nước tùy
thuộc vào các điều kiện lý hóa của nước như: hàm lượng tổng các muối tan, trạng
thái oxi hóa khử, các chất hữu cơ tham gia tạo phức với kim loại...[19], [21].
Tùy thuộc vào thành phần cấu tạo và các điều kiện địa chất, kim loại có thể phân chia thành các dạng hóa học khác
nhau có liên quan với một loại các pha hữu cơ và vô cơ. Nhiều công bố đã tập trung vào việc nghiên cứu hàm lượng tổng
kim loại trong đất và trầm tích [5], [18], [19], [20]. Tuy nhiên, nó chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá mức độ ô
nhiễm mà không thể cung cấp đủ các thông tin về sự biến đổi, khả năng tích lũy sinh học và khả năng di động của kim loại
trong những điều kiện môi trường khác nhau. Độc tính và mức độ ảnh hưởng sinh học của chúng không chỉ phụ thuộc vào
hàm lượng tổng của chúng mà còn phụ thuộc vào các dạng hóa học mà chúng tồn tại, gọi là các dạng kim loại [2]. Khi kim
loại tồn tại ở dạng trao đổi hoặc cacbonat thì khả năng đáp ứng sinh học tốt hơn so với kim loại được lưu giữ trong cấu
trúc
tinh
thể
của
trầm
tích
[19].
Chính vì vậy, việc phân tích hàm lượng tổng số các kim loại nặng chưa đủ để đánh giá mức độ gây ra ô nhiễm môi trường
mà vấn đề là ở việc phân tích dạng hóa học (trạng thái tồn tại) của các kim loại nặng để thấy các dạng đó có liên quan tới mức
độ độc như thế nào.
Trong những năm qua, với việc sử dụng các kĩ thuật và dụng cụ phân tích hiện đại, trên thế giới đã có nhiều công trình
nghiên cứu về mức độ ô nhiễm kim loại nặng trong đất và trầm tích [22], [23], [26].
Ở nước ta cũng có một số công trình bước đầu phân tích dạng tồn tại của các kim loại nặng trong các môi trường và thu
hút sự quan tâm của nhiều nhà phân tích [5], [6], [7], [29], [30].
Có nhiều phương pháp đã được lựa chọn nhưng xét về độ nhạy, độ chọn lọc, khả năng phân tích một loạt mẫu ở các đối
tượng khác nhau và về mặt kinh tế thì phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử được đánh giá cao hơn cả.
Do vậy, đứng trước thực trạng ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng và sự cần thiết của việc phân tích dạng các
kim loại đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường mà chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu phân tích dạng một số
kim loại nặng trong trầm tích sông’’. Với địa bàn nghiên cứu chính là lưu vực sông Cầu thuộc tỉnh Thái Nguyên theo các
mục tiêu cụ thể là:
1.Nghiên cứu quy trình chiết chọn lọc để tách các dạng liên kết của kim loại Cu trong một số cột trầm tích thuộc
lưu vực sông cầu khu vực đi qua thành phố Thái Nguyên
2.Xác định hàm lượng của các dạng kim loại Cu trong các mẫu trầm tích trên.
3.Đánh giá sự tích lũy các dạng kim loại Cu theo chiều sâu của cột trầm tích và theo vị trí của cột trầm tích.
1. Đối tượng nghiên cứu
Kí hiệu cột mẫu
Tọa độ
Vị trí
o
N: 21 35’56,4”
SC07
E:
0
SC03
Độ sâu
A1
0-10
A2
10-20
A3
20-30
A4
30-40
A5
40-50
A6
50-60
A7
60-70
A8
70-80
B1
0-10
B2
10-20
B3
20-30
B4
30-40
B5
40-50
B6
50-60
B7
60-70
Phía sau cầu Gia Bẩy
o
105 50’20,7”
N: 21 34’10,2’’
0
E: 105 51’56,9’’
Kí hiệu mẫu
Gần ngòi Trại Bầu
2. Nội dung nghiên cứu
- Xây dựng đường chuẩn định lượng Cu.
- Bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử với kĩ thuật nguyên tử hóa ngọn lửa (F-AAS) phân tích định
lượng các dạng trao đổi, dạng liên kết với cacbonat (F1,2), dạng liên kết với Fe-Mn oxi hiđroxit (F3), dạng liên kết
với hữu cơ (F4) của Cu theo quy trình chiết chọn lọc
- Xử lý và đánh giá kết quả thực nghiệm
3. Trang thiết bị và hóa chất phục vụ nghiên cứu
Trang thiết bị
Hóa chất
-4
- Cân phân tích chính xác đến 10 g
1. Axit HNO3 65%
- Máy lắc, máy đo pH
2. CH3COOH 99%
- Hệ thống máy quang phổ F-AAS (Model AAS Solar M5)
- Bếp điện, tủ hốt, máy sấy
- Ống đong 100ml, các loại pipet, cốc, bình định mức, phễu,
giấy lọc, lam kính
Dụng cụ trước khi sử dụng đều được rửa trước bằng xà phòng,
sau đó ngâm bằng HNO3 20% trong 24h rồi tráng lại 3 lần
bằng nước cất.
3. Axit HCl 37%
4. CH3COONH4 tinh thể
5. CH3COONa.3H2O tinh thể
6. H2O2 30%
7. NaHCO3 tinh thể
8. Axit ascorbic tinh thể
9. Natri citras tinh thể
10. Dung dịch chuẩn Cu
2+
1000 ppm
Các hóa chất đều là loại tinh khiết phân tích của Merck
4. Quy trình phân tích dạng kim loạ i
Dạng kim loại
Điều kiện chiết
Dạng trao đổi, dạng liên kết
Cân chính xác 2g mẫu vào cốc thủy tinh chịu nhiệt 50 ml, thêm 20ml CH 3COONa 1M và 3ml CH3CHOOH 5M, đậy miệng
với cacbonat (F1,2)
cốc bằng tấm bóng thủy tinh và lắc liên tục trong 6 giờ bằng máy lắc ở nhiệt độ phòng. Sau lọc bằng giấy lọc để thu dịch chiết
chứa Đồng ở dạng F1,2
Dạng liên kết với Fe- Mn
Cân chính xác 2g mẫu vào cốc thủy tinh chịu nhiệt 50ml, thêm 25ml dung dịch (20g ascorbic, 50g natri citras, 50g NaHCO 3
oxit (F3)
trong 1 lít), đậy miệng cốc bằng tấm bóng thủy tinh và lắc liên tục trong 24 giờ bằng máy lắc ở nhiệt độ phòng. Sau lọc bằng
giấy lọc để thu dịch chiết chứa Đồng ở dạng F3
Dạng liên kết với hữu cơ
Cân chính xác 1g mẫu vào cốc thủy tinh chịu nhiệt 50ml, thêm 11ml dung dịch H 2O2 30% ( PH=5) đậy miệng cốc bằng tấm
(F4)
0
bóng thủy tinh và đun trên bếp ở 85 C có thỉnh thoảng lắc trong 5 giờ. Sau đó để nguội tới nhiệt độ phòng, thêm 25ml
CH3COONH4 1M (PH=2) và lắc liên tục trong 10 giờ bằng máy lắc ở nhiệt độ phòng. Sau lọc bằng giấy lọc để thu dịch chiết
chứa Đồng ở cả 4 dạng (F1,2; F3 và F4), kí hiệu là dạng F1÷4
5. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN
5.1 Điều kiện đo phổ F-AAS của Cu
STT
Các thông số máy
Các điều kiện được lựa chọn
1
Nguồn sáng
HCL
2
Cường độ dòng đèn (mA)
3
Bước sóng (nm)
4
Độ rộng khe đo (mm)
5
Khí sử dụng
6
Tốc độ khí C2H2 (lít/phút)
2
7
Tốc độ không khí (lít/phút)
10
10
324,8
0,7
C2H2/KK
5.2. Xây dựng đường chuẩn của Cu
Do các dung dịch chiết chọn lọc có ảnh hưởng đến phép đo phổ hấp thụ nguyên tử của các kim loại nên chúng
tôi xây dựng đường chuẩn của Cu ở các nền riêng biệt theo các dạng chiết của chúng, nhằm đảm bảo độ chính xác của
phép phân tích.
Việc xây dựng đường chuẩn được tiến hành như sau:
1. Pha một dãy các dung dịch Cu2+ ở các nồng độ khác nhau từ dung dịch chuẩn gốc 1000 mg/l và trong 3 nền
khác nhau.
+ Nồng độ của các dung dịch được pha là:
Cu2+: 0,05 mg/l; 0,1 mg/l; 0,2 mg/l; 0,4 mg/l; 1 mg/l
+ Thành phần của 5 dung dịch nền là:
Nền 1 là dung dịch CH COOH 5M và dung dịch CH COONa 1M
3
3
Nền 2 là dung dịch (20g axit ascorbic, 50g natri citras, 50g NaHCO tinh thể trong 1 lít)
3
Nền 3 là dung dịch H O 30% (PH=5) và dung dịch CH COONH 1M (PH=2)
2 2
3
4
2. Tiến hành đo phổ hấp thụ nguyên tử của Cu theo các điều kiện tối ưu đã chọn được kết quả như sau :
a. Dạng trao đổi, dạng liên kết với cacbonat (F1,2)
Bảng 1: kết quả đo đường chuẩn của Cu trong nền F1,2
STT
Nồng độ
(ppm)
Độ hấp thụ quang (A)
1
0.0000
0.0002
2
0.0500
0.0042
3
0.1000
0.0052
4
0.2000
0.0076
5
0.4000
0.0126
6
1.0000
0.0346
Hình 1: Đường chuẩn của Cu trên nền F1,2
Độ hấp thụ quang (A)
0.04
f(x) = 0.03x + 0
0.04 R² = 0.99
0.03
0.03
0.02
0.02
0.01
0.01
0
0
0.2
0.4
0.6
0.8
Nồng độ (ppm)
1
1.2
b. Dạng liên kết với Fe-Mn oxit (F3)
Bảng 2: kết quả đo dường chuẩn của cu trong nền F3
STT
Nồng độ
(ppm)
Độ hấp thụ quang (A)
1
0.0000
0.0000
2
0.0500
0.0043
3
0.1000
0.0054
4
0.2000
0.0077
5
0.4000
0.0129
6
1.0000
0.0348
Hình 2: Đường chuẩn của Cu trên nền F3
Độ hấp thụ quang (A)
0.04
f(x) = 0.03x + 0
0.04 R² = 0.99
0.03
0.03
0.02
0.02
0.01
0.01
0
0
0.2
0.4
0.6
Nồng độ (ppm)
0.8
1
1.2
c. Dạng liên kết F1÷4
Bảng 3: kết quả đo đường chuẩn của Cu trong nền F 1÷4
STT
Nồng độ
(ppm)
Độ hấp thụ quang (A)
1
0.0000
0.0000
2
0.0500
0.0043
3
0.1000
0.0054
4
0.2000
0.0077
5
0.4000
0.0129
6
1.0000
0.0348
Hình 3: Đường chuẩn của Cu trên nền F1÷4
0.04
Độ hấp thụ quang (A)
f(x) = 0.03x + 0
0.04 R² = 0.99
0.03
0.03
0.02
0.02
0.01
0.01
0
0
0.2
0.4
0.6
Nồng độ (ppm)
0.8
1
1.2
5.3. Kết quả thực nghiệm
5.3.1 Kết quả của phép đo F-AAS đối với Đồng
Sau khi chuẩn bị và xử lý mẫu phân tích, tiến hành đo phổ bằng phương pháp F-AAS theo thứ tự:
- Blank
- Các dung dịch của dãy chuẩn
- Mẫu trắng (mẫu F5)
- Mẫu phân tích
Bảng 4: Kết quả của phép đo F-AAS của các dung dịch sau khi chiết
Hàm lượng các dạng của Đồng (ppm)
Cột
SC07
SC03
Mẫu
F1,2
F3
F1÷4
A1
0.34
0.12
0.86
A2
0.31
0.07
0.77
A3
0.25
0.08
0.62
A4
0.32
0.1
0.79
A5
0.34
0.1
0.73
A6
0.28
0.07
0.73
A7
0.15
0.08
0.41
A8
0.21
0.15
0.63
B1
0.24
0.05
0.55
B2
0.18
0.01
0.5
B3
0.12
0.02
0.4
B4
0.14
0.06
0.46
B5
0.16
0.04
0.41
B6
0.17
0.03
0.37
B7
0.15
0.01
0.56
5.3.2. Kết quả tính toán hàm lương kim loại Cu trong trầm tích
Dựa vào công thức tính hàm lượng kim loại:
mtb =Vx.Cx/mx
Trong đó:
mtb : là hàm lượng kim loại trong 1g mẫu trầm tích khô (µg/g)
Vx: thể tích dung dịch dùng để chiết (ml)
(F1,2: V1= 23ml; F3: V2= 25 ml; F1÷4: V3= 36ml)
Cx: nồng độ đo được của dạng chiết (µg/ml)
mx: khối lượng trầm tích khô đem chiết (g)
(F1,2: m1= 2g; F3: m2= 2g; F1÷4: m3= 1g)
Bảng 5: Hàm lượng các dạng kim loại Cu trong trầm tích khô (µg/g)
Cột
SC07
SC03
Mẫu
F1,2
F3
F1÷4
A1
3.910
1.500
30.960
A2
3.565
0.875
27.720
A3
2.875
1.000
22.320
A4
3.680
1.250
28.440
A5
3.910
1.250
26.280
A6
3.220
0.875
26.280
A7
1.725
1.000
14.760
A8
2.415
1.875
22.680
B1
2.760
0.625
19.800
B2
2.070
0.125
18.000
B3
1.380
0.250
14.400
B4
1.610
0.750
16.560
B5
1.840
0.500
14.760
B6
1.955
0.375
13.320
B7
1.725
0.125
20.160
5.3.3. Kết quả tính toán hàm lượng các dạng của kim loại Cu
Dựa vào công thức:
mF4= mF1÷4 – mF3 – mF1,2
Trong đó:
mF4: là khối lượng Cu ở dạng F4 (µg/g)
mF3: là khối lượng Cu ở dạng F3(µg/g)
mF1,2: là khối lượng Cu ở dạng F2 (µg/g)
MF1÷4: là tổng khối lượng Cu ở các dạng F1,2; F3; F4 (µg/g)
Bảng 12: Hàm lượng các dạng của kim loại Cu (µg/g)
Cột
SC07
SC03
Mẫu
F1,2
F3
F4
A1
3.910
1.500
25.550
A2
3.565
0.875
23.280
A3
2.875
1.000
18.445
A4
3.680
1.250
23.510
A5
3.910
1.250
21.120
A6
3.220
0.875
22.185
A7
1.725
1.000
12.035
A8
2.415
1.875
18.390
B1
2.760
0.625
16.415
B2
2.070
0.125
15.805
B3
1.380
0.250
12.770
B4
1.610
0.750
14.200
B5
1.840
0.500
12.420
B6
1.955
0.375
10.990
B7
1.725
0.125
18.310
5.4. Nhận xét kết quả
5.4.1. Sự phân bố hàm lượng của kim loại Cu theo độ sâu của từng dạng
4
3.5
3
2.5
2
1.5
1
0.5
0
3
2.5
2
1.5
1
Hình 4: Dạng trao đổi, liên kết với cacbonat (F1,2)
0.5
A1 A2 A3 A4 A5 A6 A7 A8
SC07
0
B1 B2 B3 B4 B5 B6 B7
SC03