Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Phát huy năng lực sáng tạo của học sinh trong giảng dạy bộ môn ngữ văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.91 MB, 46 trang )

Phát huy năng lực sáng tạo của học sinh trong giảng dạy bộ môn Ngữ văn

MỤC LỤC
A. MỤC ĐÍCH, SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC THỰC HIỆN SÁNG
KIẾN.....................................................................................................................1
B. PHẠM VI TRIỂN KHAI THỰC HIỆN.......................................................2
1. Phạm vi triển khai ..........................................................................................2
2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................2
C. NỘI DUNG .....................................................................................................2
1. Tình trạng giải pháp .......................................................................................2
1.1. Tình trạng chung ..........................................................................................2
1.2. Tình trạng của nhà trường ..........................................................................3
2. Nội dung giải pháp ..........................................................................................4
2.1. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................4
2.2. Nội dung sáng kiến ......................................................................................4
2.2.1. Lý luận chung về năng lực sáng tạo...........................................................4
2.2.2. Một số giải pháp phát huy năng lực sáng tạo của học sinh .........................4
2.2.2.1.

Đa

dạng

hóa

nội

dung

học


tập,

tài

liệu

học

tập..........................................4

2.2.2.2. Sử dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực .......................................7
1. Phương pháp nêu vấn đề ......................... ........................ ..................................7
2. Dạy học dự án......................... ........................................................................10
2.2.2.3.

Đa

dạng

hóa

các

hình

thức

học

tập......................... ................................27


1.

Hình

thức

học

tập

trên

lớp.................................................................................27

2. Hình thức học tập ngoài lớp học......................... ............................................28
2.2.2.4. Đa dạng hóa hình thức kiểm tra đánh giá................................................32
1.

Đánh

giá

thông

qua

các

bài


tập

mở

rộng

....................... ..................................33

2. Đánh giá năng lực vận dụng PISA......................... .........................................37
3. Khả năng áp dụng của giải pháp .................................................................40
Phạm Thị Thương Huyền

Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn


Phát huy năng lực sáng tạo của học sinh trong giảng dạy bộ môn Ngữ văn

4. Hiệu quả, lợi ích của giải pháp ....................................................................40
5. Phạm vi ảnh hưởng của giải pháp ...............................................................41
6. Kiến nghị, đề xuất .........................................................................................41
A. MỤC ĐÍCH, SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
1. Năng lực sáng tạo được coi là yếu tố quyết định sự phát triển của xã hội trong
thời đại công nghệ 4.0. Trong báo cáo “Tương lai của nghề nghiệp” về những kỹ
năng người lao động cần ưu tiên phát triển để thích ứng với sự thay đổi của môi
trường làm việc tương lai, kỹ năng sáng tạo xếp thứ 3, trong khi cách đấy 5 năm chỉ
đứng thứ 10 trong bảng thứ tự tầm quan trọng đó.
Năm 2015
Năm 2020
1. Giải quyết vấn đề

1. Giải quyết vấn đề
2. Phối hợp làm việc
2. Tư duy phản biện
3. Quản lý con người
3. Sáng tạo
4. Tư duy phản biện
4. Quản lý con người
5. Đàm phán
5. Phối hợp làm việc
6. Quản lý chất lượng
6. Trí tuệ cảm xúc
7. Khả năng phán đoán nhu cầu
7. Phán quyết và đưa ra quyết định
8. Phán quyết và đưa ra quyết định
8. Khả năng phán đoán nhu cầu
9. Lắng nghe
9. Đàm phán
10. Sáng tạo
10. Nhận thức linh hoạt
Bảng so sánh 10 kỹ năng quan trọng của năm 2015 và 2020 của Tổ chức Kinh tế
thế giới (World Economic Forum)
2. Phát triển năng lực sáng tạo là một trong số những năng lực nằm trong mục tiêu
của giáo dục hiện đại. Nghị quyết “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" được thông qua tại Hội
nghị T.Ư 8 (Khóa XI) nêu rõ quan điểm chỉ đạo, mục tiêu và các nhiệm vụ, giải
pháp thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nước nhà. Một trong
những mục tiêu tổng quát của Nghị quyết lần này xác định “giáo dục con người
Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo
của mỗi cá nhân”. Riêng với giáo dục phổ thông, một trong những mục tiêu cụ thể

là “phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”.
Phạm Thị Thương Huyền

Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn


Phát huy năng lực sáng tạo của học sinh trong giảng dạy bộ môn Ngữ văn

3. Môn Ngữ văn không chỉ là một bộ môn nghệ thuật mà còn là môn công cụ. Môn
Ngữ văn giúp phát triển các năng lực và phẩm chất tổng quát và đặc thù phục vụ
cho các môn học khác trong nhà trường, trong đó, năng lực sử dụng ngôn ngữ để
giao tiếp và tư duy đóng vai trò hết sức quan trọng trong học tập cũng như cuộc
sống sau này của học sinh. Ngôn ngữ được trau dồi, phát triển ở tất cả các hình
thức đọc, viết, nói, nghe sao cho sử dụng chính xác, mạch lạc, hiệu quả, sáng tạo
với những mục đích khác nhau trong nhiều ngữ cảnh đa dạng... Từ đó, các năng lực
khác như tư duy, tưởng tượng, sáng tạo, hợp tác, tự học được phát triển . Như vậy,
có thể khẳng định, bộ môn Ngữ văn là bộ môn có tính ưu việt trong việc phát
huy năng lực sáng tạo của học sinh.
Từ những lý do trên, với mong muốn tạo dựng những tiết dạy khơi gợi được
hứng thú với bộ môn mà hiện nay các em đang dần mất niềm yêu thích, đặc biệt là
phát huy được năng lực sáng tạo của người học, tôi thực hiện đề tài Phát huy năng
lực sáng tạo của học sinh trong giảng dạy bộ môn Ngữ văn.
B. PHẠM VI TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Phạm vi triển khai
Đề tài thực hiện trên tiết dạy thuộc bộ môn Ngữ văn chương trình THPT.
2. Phạm vi nghiên cứu
2.1. Lý luận chung về năng lực sáng tạo.
2.2. Các giải pháp nhằm phát huy năng lực sáng tạo của học sinh trong giảng dạy
bộ môn Ngữ văn. Ở đây, người viết chỉ xoáy sâu vào khía cạnh công cụ của bộ môn
Ngữ văn để làm sáng tỏ vấn đề chứ không nhấn mạnh đến phương diện môn học

nghệ thuật. Phương diện nghệ thuật nếu được nhắc đến cũng chỉ nhằm mục đích
phục vụ cho mục tiêu chính của đề tài.
C. NỘI DUNG
1. Tình trạng giải pháp
1.1. Tình trạng chung
Dạy học truyền thống theo lối truyền thụ, áp đặt kiến thức là phương pháp
vẫn đang chiếm ưu thế trong các giờ dạy Ngữ văn ở nhà trường. Tương ứng với đó
là hình thức dạy học, cách thức kiểm tra, đánh giá mang tính truyền thống mục tiêu
là truyền thụ kiến thức mà không chú trọng đến việc phát huy kỹ năng, năng lực
Phạm Thị Thương Huyền

Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn


Phát huy năng lực sáng tạo của học sinh trong giảng dạy bộ môn Ngữ văn

của người học. Những bài dạy đã có tính ứng dụng nhưng vẫn còn nặng về lý
thuyết. Trong khi đó, xã hội đòi hỏi hình thành những công dân có khả năng làm
việc độc lập, sáng tạo, có tư duy...
Nhận thức rõ được điều đó, trong những năm qua, cùng với bộ môn khác,
môn Ngữ văn đã có những thay đổi tích cực trong hoạt động giảng dạy nhằm phát
huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong việc chiếm lĩnh tri thức, hình thành
những phẩm chất, những năng lực, trong đó có năng lực sáng tạo cho người học.
“Phát huy tính sáng tạo trong dạy và học môn Ngữ văn” nói chung hay đi vào cụ
thể của từng phân môn Ngữ văn “Năng lực sáng tạo và phát triển năng lực sáng tạo
trong dạy học Làm văn ở nhà trường phổ thông”... là những đề tài, sáng kiến, ý
kiến quý báu của những người trực tiếp giảng dạy hoặc trăn trở bộ môn Ngữ văn
nhằm tạo sự chuyển biến trong dạy – học một bộ môn quan trọng của giáo dục
nhưng lại đang bị học sinh “quay lưng”.
1.2. Tình trạng của nhà trường

Song song với việc phát huy năng lực văn học, giảng dạy phát huy năng lực
sáng tạo theo định hướng phát triển chung của giáo dục là việc làm thường xuyên
của giáo viên trong nhà trường. Trong các tiết học của mình, các thầy cô luôn chủ
động tìm tòi nhưng biện pháp để tạo được sự hứng thú trong từng tiết dạy, kích
thích sự sáng tạo của học sinh. Những tiết dạy hay, sáng tạo, phát huy tối đa vai trò
của người học, hình thành các năng lực quan trọng cho học sinh, trong đó có năng
lực sáng tạo, đã được trình diễn cho các thầy cô trong tổ bộ môn cũng như các bộ
môn khác đến học hỏi kinh nghiệm.
Trong quá trình giảng dạy, bản thân tôi cũng luôn có ý thức trong việc xây
dựng những tiết học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Tuy
nhiên, những bài dạy còn mang tính tự phát, chưa bài bản, hệ thống.
Từ việc học hỏi, tham khảo những tài liệu trên các nguồn tư liệu khác nhau,
đặc biệt là việc học hỏi chính những đồng nghiệp của mình, bản thân tôi đã rút
được ra những bài học, những kinh nghiệm quý báu từ đó tổng hợp, hệ thống để
mạnh dạn đưa ra một vài giải pháp nhằm phát huy năng lực sáng tạo của người học.

Phạm Thị Thương Huyền

Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn


Phát huy năng lực sáng tạo của học sinh trong giảng dạy bộ môn Ngữ văn

2. Nội dung giải pháp
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nắm rõ bản chất, các nhân tố của năng lực sáng tạo, các nhân tố ảnh hưởng
đến sự sáng tạo của học sinh, từ đó, đưa ra những giải pháp tác động phù hợp.
Đưa ra những giải pháp nhằm phát huy được năng lực sáng tạo của học sinh.
2.2. Nội dung sáng kiến
2.2.1. Lý luận chung về năng lực sáng tạo

Sáng tạo là một thuộc tính tâm lý đặc biệt, thể hiện khi con người đứng trước
hoàn cảnh có vấn đề. Thuộc tính này là tổ hợp các phẩm chất và năng lực, dựa trên
cơ sở kinh nghiệm của bản thân và bằng tư duy độc lập cao mà nhờ đó con người
tạo ra được ý tưởng mới, độc đáo, hợp lý trên bình diện cá nhân hay xã hội.
Hoạt động sáng tạo là hoạt động cao nhất của con người, gắn liền với hoạt
động học tập sáng tạo. Năng lực sáng tạo là cốt lõi của hoạt động sáng tạo, làm tiền
đề bên trong của hoạt động sáng tạo; được xác định từ chất lượng đặc biệt của các
quá trình tâm lý mà trước hết là các quá trình tư duy, trí nhớ, xúc cảm, động cơ, ý
chí…Năng lực sáng tạo không chỉ là khả năng tạo cái mới (tức là có sản phẩm)
mà còn thể hiện ở khả năng giải quyết vấn đề một cách mới mẻ của con người,
Mỗi người đều có những năng lực sáng tạo và có thể thể hiện ở mức độ nhất
định. Như vậy, năng lực sáng tạo có thể bồi dưỡng, phát huy được nếu có những
giải pháp đào tạo, tạo môi trường và nâng cao cảm hứng… một cách phù hợp. Đặt
trong môi trường giáo dục thì vai trò này trước hết thuộc về người dạy.
2.2.2. Một số giải pháp phát huy năng lực sáng tạo của học sinh
2.2.2.1. Đa dạng hóa nội dung học tập, tài liệu học tập
Nếu trước đây, nội dung học tập hạn chế trong chương trình sách giáo khoa
qua việc truyền thụ và chứng minh chân lý từ giáo viên thì giờ đây, người thầy sẽ
định hướng cho học sinh tìm tri thức từ nhiều nguồn khác nhau như sách giáo khoa,
các tài liệu khoa học phù hợp, từ thực tế... Nguồn cung cấp tài liệu phong phú nên
giáo viên cần định hướng các em tới những tài liệu gắn với vốn hiểu biết, kinh
nghiệm, nhu cầu của mình; gắn với tình huống thực tế, bối cảnh và môi trường cụ
thể; những vấn đề học sinh quan tâm...
Phạm Thị Thương Huyền

Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn


Phát huy năng lực sáng tạo của học sinh trong giảng dạy bộ môn Ngữ văn


Trong thời đại thông tin, để giúp học sinh khai thác được những kiến thức
hay, độc đáo mà vẫn đảm bảo đúng nội dung của bài học thì vai trò định hướng của
người thầy vô cùng quan trọng. Vai trò định hướng của người thầy thể hiện qua
việc xây dựng phiếu bài tập. Để đánh giá năng lực sáng tạo của người học, người
dạy đồng thời cũng phải xây dựng cho mình công cụ sáng tạo tương ứng. Sau các
phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực, công cụ quan trọng nhất với bộ môn Ngữ
văn là hệ thống các bài tập. Các phiếu bài tập phải là những bài tập chú trọng đến
việc phát huy sự chủ động của học sinh trong việc tìm tòi tri thức.
Trong quá trình giảng dạy, phiếu bài tập cũng được sử dụng linh hoạt, có thể
là phiếu bài tập về nhà, phiếu bài tập trong giờ học, phiếu bài tập chuẩn bị bài mới,
phiếu bài tập luyện tập về nhà ...
Khi xây dựng phiếu học tập cho học sinh, giáo viên cần xác định trước
những kiến thức cơ bản cần định hướng, từ đó bám sát vào từng nội dung của bài
để đặt những câu hỏi hợp lý tạo nền tảng kiến thức vững chắc cho học sinh. Cuối
cùng, giáo viên mới đưa ra câu hỏi vận dụng cao yêu cầu học sinh huy động kiến
thức và những kinh nghiệm đã có để giải quyết vấn đề mới nảy sinh từ bài học. Có
thể cụ thể hóa thành 3 bước sau:
Bước 1: Xác định kiến thức cơ bản định hướng cho học sinh
Bước 2: Xây dựng câu hỏi bám sát nội dung bài học phát huy khả năng
tìm tòi kiến thức
Bước 3: Đặt câu hỏi nâng cao phù hợp với từng phân môn nhằm phát
huy tính sáng tạo của cá nhân.
Ví dụ: PHIẾU TỰ HỌC: TÁC GIẢ NAM CAO
KIẾN THỨC CƠ BẢN
- Nam Cao là nhà văn lớn, nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn với những quan điểm nghệ
thuật và các đề tài sáng tác riêng. Nếu thời gian là thước đo để thử thách thì tác
phẩm của ông càng ngời sáng. Ông có nhiều đóng góp quan trọng trong quá trình
hoàn thiện truyện ngắn và tiểu thuyết Việt Nam trên bước đường hiện đại hóa nửa
đầu thế kỷ XX.
Phạm Thị Thương Huyền


Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn


Phát huy năng lực sáng tạo của học sinh trong giảng dạy bộ môn Ngữ văn

1. Tìm các chi tiết hoàn thiện thông tin về cuộc đời và con người nhà văn Nam Cao
a. Tiểu sử
- Họ, tên: .................................................................................................................
- Quê quán: .............................................................................................................
- Gia đình: ...............................................................................................................
- Thời đại: ...............................................................................................................
- Quá trình hoạt động:
+ Quá trình dạy học: ...............................................................................................
+ Tham gia cách mạng: ..........................................................................................
b. Con người
- Người nông dân: ...................................................................................................
- Người trí thức: ......................................................................................................
- Phẩm chất

2. Tìm quan điểm nghệ thuật tương ứng với các câu nói trong bảng sau
Tuyên ngôn sáng tác
Nghệ thuật không cần phải là ánh trăng

Quan điểm nghệ thuật

lừa dối, không nên là ánh trăng lừa dối,
nghệ thuật có thể chỉ là tiếng đau khổ
kia thoát ra từ những kiếp lầm than
(Trăng sáng)

Một tác phẩm thật giá trị, phải vượt lên
bên trên tất cả các bờ cõi và giới hạn,
phải là một tác phẩm chung cho cả loài
người. Nó chứa đựng một cái gì đó lớn
lao, mạnh mẽ, vừa đau đớn là vừa phấn
khỏi. Nó ca tụng tình thương, lòng bác
ái, sự công bình... Nó làm cho người gần
người hơn. (Đời thừa)
- Văn chương không cần người thợ khéo
tay làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho.
Văn chương chỉ dung nạp những người
biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những
Phạm Thị Thương Huyền

Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn


Phát huy năng lực sáng tạo của học sinh trong giảng dạy bộ môn Ngữ văn

nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những gì
chưa có.
- Sự cẩu thả trong văn chương thì thật là
đê tiện.
(Đời thừa)
3. Điền thông tin vào bảng sau
Các đề tài chính
Đề tài người trí thức nghèo
Đề tài người nông dân
nghèo
Nguyên mẫu

Các tác phẩm chính
Nội dung
Giá trị
4. Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của anh/chị về một sáng tác của nhà văn Nam
Cao (tự chọn).
2.2.2.2. Sử dụng phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học rất đa dạng và đều góp phần phát huy năng lực sáng
tạo của học sinh. Tuy nhiên, ở đây người viết chỉ lựa chọn 2 phương pháp dạy học
theo quan điểm của mình phát huy rõ nhất năng lực sáng tạo của người học là
phương pháp dạy học nêu vấn đề và phương pháp dạy học dự án. Trong quá trình
sử dụng, các phương pháp đã sử dụng những kỹ thuật dạy học tích cực.
1. Phương pháp nêu vấn đề
Có thể nói, đây là phương pháp có vai trò quan trọng nhất trong việc phát
huy năng lực sáng tạo cho học sinh. Dạy học giải quyết vấn đề nhằm rèn luyện
năng lực giải quyết vấn đề ở người học, là con đường quan trọng nhất để phát huy
tính tích cực của người học, trong đó cần bao gồm khả năng nhận biết và phát hiện
vấn đề. Theo lý luận dạy học, bản chất của dạy học giải quyết vấn đề là đặt người
học trước những vấn đề của nhận thức - học tập có chứa mâu thuẫn giữa “cái đã
cho” và “cái phải tìm” rồi đưa người học vào tình huống có vấn đề để kích thích
người học tự giác, có nhu cầu giải quyết vấn đề. Dạy học giải quyết vấn đề chính
là hướng dẫn hoạt động tìm kiếm và tiếp thu tri thức mới bằng con đường giải
Phạm Thị Thương Huyền

Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn


Phát huy năng lực sáng tạo của học sinh trong giảng dạy bộ môn Ngữ văn

quyết vấn đề học tập một cách sáng tạo (tự lực hay tập thể). Trong dạy học giải
quyết vấn đề, việc tạo ra tình huống có vấn đề giữ vai trò trung tâm, dựa trên

nguyên tắc hoạt động nhận thức - học tập tìm kiếm (liên quan tới việc nắm vững tri
thức có vấn đề), tức là nguyên tắc mở ra cho người học những kết luận khoa học,
những phương pháp hoạt động, sự mô tả đối tượng mới hoặc những cách thức bổ
sung tri thức vào thực tiễn… Mục đích là giúp người học nắm vững không chỉ
những kết quả nhận thức khoa học, hệ thống tri thức mà cả con đường, quá trình
thu nhận các kết quả đó, hình thành tính tích cực nhận thức và phát triển khả năng
sáng tạo của người học.
Các nhà giáo dục cũng chỉ rõ cấu trúc của quá trình giải quyết vấn đề có thể
miêu tả qua các bước sau:
- Bước 1: Nhận biết vấn đề
Trong bước này cần làm xuất hiện tình huống có vấn đề, phân tích tình
huống đặt ra nhằm nhận biết được vấn đề. Trong dạy học, đó là việc đặt người học
vào tình huống có vấn đề, coi đó như bài toán tư duy để người học phải “động
não”. Điều quan trọng của giai đoạn này là tổ chức điều kiện dạy học như thế nào
để làm xuất hiện tình huống có vấn đề. Mục đích chủ yếu của giai đoạn này là giúp
người học ý thức được nhiệm vụ nhận thức, kích thích nhu cầu, hứng thú nhận thức
và giải quyết vấn đề sáng tạo. Đây là sự hoạt động trí tuệ căng thẳng của người học.
- Bước 2: Tìm các phương án giải quyết
Vấn đề trung tâm của giai đoạn này là đưa ra được giả thuyết (xây dựng giả
thuyết, lựa chọn giả thuyết, luận chứng giả thuyết và để dẫn tới chứng minh tính
đúng đắn của giả thuyết).
Để tìm các phương án giải quyết vấn đề, đưa ra được giả thuyết cần so sánh,
liên hệ với những cách giải quyết vấn đề tương tự đã biết cũng như tìm các phương
án giải quyết mới. Đây là giai đoạn người học phải vận dụng tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo đã có để tiến hành các thao tác tư duy, để đi tới giả thuyết nhất định về vấn đề
đang nghiên cứu. Việc này có tác dụng rèn luyện năng lực tư duy ở người học.
Các phương án giải quyết đã tìm ra cần được sắp xếp, hệ thống hóa để xử lý
ở giai đoạn tiếp theo. Khi có khó khăn hoặc không tìm được phương án giải quyết
thì cần trở lại việc nhận biết vấn đề để kiểm tra lại việc nhận biết và hiểu vấn đề.
Phạm Thị Thương Huyền


Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn


Phát huy năng lực sáng tạo của học sinh trong giảng dạy bộ môn Ngữ văn

Để có thể tìm ra phương án tối ưu để giải quyết vấn đề cần khuyến khích người học
đưa ra nhiều phương án, chấp nhận và khuyến khích các phương án trả lời để tìm ra
câu trả lời tối ưu nhất, tạo bầu không khí học tập cởi mở…
- Bước 3: Quyết định phương án giải quyết (giải quyết vấn đề)
Trong bước này cần quyết định phương án giải quyết vấn đề. Các phương án
giải quyết được tìm ra cần được phân tích, so sánh và đánh giá xem có thực hiện
được việc giải quyết vấn đề hay không. Nếu có nhiều phương án có thể giải quyết
thì cần so sánh để xác định phương án tối ưu. Nếu việc kiểm tra các phương án đã
đề xuất đưa đến kết quả là không giải quyết được vấn đề thì cần trở lại giai đoạn
tìm kiếm phương án giải quyết mới. Khi đã quyết định được phương án thích hợp,
giải quyết được vấn đề tức là đã kết thúc việc giải quyết vấn đề.
Minh họa: Cách dạy học nêu vấn đề trong bài giảng “Hạnh phúc của
một tang gia” theo 3 bước
- Bước 1: Nhận biết vấn đề
Giáo viên gợi dẫn vấn đề nảy sinh từ nhan đề đoạn trích: tang gia nhưng lại hạnh
phúc.
Từ đó, định hướng học sinh đặt câu hỏi để đi tìm nguyên nhân và ý nghĩa của vấn
đề: Vì sao lại có điều mâu thuẫn, trái ngược ấy? Hoàn cảnh, thời đại xảy ra sự việc?
Biểu hiện của những mặt trái ngược? Sự việc được phản ánh có ý nghĩa gì?
Những vấn đề nảy sinh sẽ kích thích học sinh tìm phương án giải quyết, mà trước
hết là đề xuất các phương án.
- Bước 2: Tìm các phương án giải quyết
Để tìm được phương án giải quyết, giáo viên gợi dẫn học sinh khai thác các kiến
thức nền, các kinh nghiệm đã từng có trong việc tiếp cận tác phẩm văn học trong

cùng bối cảnh thời đại, hoặc tương tự (Chí Phèo, Tắt đèn...).
Định hướng cho học sinh tìm phương án xuất phát từ đặc trưng thể loại trào phúng
qua các tác phẩm đã được học từ văn học dân gian (truyện cười) đến văn học trung
đại (truyện trào phúng, thơ trào phúng)...
Từ những định hướng đó học sinh sẽ đề xuất những giải pháp:
- Phải tìm hiểu về cuộc đời tác giả, thời đại tác giả sống
- Phải tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm.
Phạm Thị Thương Huyền

Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn


Phát huy năng lực sáng tạo của học sinh trong giảng dạy bộ môn Ngữ văn

- Phải tìm hiểu bút pháp trào phúng được biểu hiện ở các mặt đối lập như thế nào
trong đoạn trích...
- Bước 3: Quyết định phương án giải quyết (giải quyết vấn đề)
Mỗi phương án được đưa ra học sinh đều được thể nghiệm trực tiếp trong tác phẩm
để tìm câu trả lời cho những câu hỏi đặt ra từ ban đầu. Cách các nhóm thực hiện
việc tiếp cận với đoạn trích sẽ là cách tiếp cận riêng và đều đi đến một kết luận
chung cho giá trị nội dung và nghệ thuật cũng như ý nghĩa tư tưởng mà tác giả gửi
gắm: tình huống trào phúng, chân dung các nhân vật trào phúng (người trong
tang gia, người ngoài tang gia)... Từ đó lột trần bộ mặt đạo đức giả, vô đạo đức,
quái thai, vô liêm sỉ; sự suy đồi, băng hoại về đạo đức, nhỏ là trong một gia đình,
một tầng lớp, rộng ra là của cả xã hội lúc bấy giờ.
2. Dạy học dự án
Nếu dạy học nêu vấn đề có thể áp dụng cho các tiết học ở trên lớp thì dạy
học dự án lại là phương pháp phát huy năng lực sáng tạo của học sinh trong hình
thức học tập ngoài nhà trường. Trong chương trình nhà trường bộ môn Ngữ văn, tổ
chuyên môn trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn xây dựng chương trình bộ môn

riêng phù hợp với đặc trưng của các lớp chuyên của nhà trường trên cơ sở khung
chương trình chung của Bộ GD&ĐT quy định. Trong kế hoạch dạy học, theo chỉ
đạo của Ban giám hiệu, tổ Ngữ văn đã hình thành chương trình riêng trong đó chú
trọng đến phương pháp dạy học mới, dạy học dự án. Theo đó, trong năm học 2017
– 2018, bộ môn có tổng 6 chủ đề dạy học dự án chia đều cho 2 kỳ ở chương trình
hai khối lớp 10 và 12. Những bài dạy được lựa chọn sử dụng phương pháp dạy học
dự án là các bài mang tính tổng hợp của môn học, tích lợp liên môn, những bài có
kiến thức liên quan đến kiến thức thực tiễn và những nội dung gắn lý thuyết với
thực hành để phát triển nhận thức, tư duy và kích thích học sinh khám phá, sáng
tạo. Việc xây dựng chương trình môn học với các tiết dạy dự án là điều kiện thuận
lợi cho giáo viên giảng dạy có cơ hội phát hiện, khai thác năng lực sáng tạo của
người học.
Lớp 10
Cơ bản
Chủ đề: Tiếng Việt
Phạm Thị Thương Huyền

Lớp 12
Chuyên
Cơ bản
Chủ đề: Truyện dân Chuyên đề: Ký hiện đại Việt
Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn


Phát huy năng lực sáng tạo của học sinh trong giảng dạy bộ môn Ngữ văn

- Hoạt động giao tiếp gian Việt Nam
bằng ngôn ngữ

Nam


Tinh thần nhân văn qua - Người lái đò sông Đà

- Đặc điểm của ngôn một số truyện cổ dân - Ai đã đặt tên cho dòng sông
ngữ nói và ngôn ngữ gian Việt Nam (thần - Những ngày đầu tiên của cách
viết

thoại, sử thi, truyền mạng Việt Nam mới

- Phong cách ngôn ngữ thuyết, truyện thơ, cổ
sinh hoạt

tích, truyện cười) trong

- Thực hành phép tu từ chương trình Ngữ văn
ẩn dụ và hoán dụ
10 nâng cao
Chủ đề: Văn thuyết Chủ đề: Tiếng Việt
minh

Chủ đề: Văn học nước ngoài

Chuyên đề 12: Sự giàu - Thuốc

- Các hình thức kết cấu đẹp của tiếng Việt qua - Số phận con người
của văn bản thuyết minh một số bài ca dao, các - Ông già và biển cả
- Lập dàn ý bài văn tác phẩm Nôm và diễn
thuyết minh

Nôm thời trung đại


- Tính chuẩn xác, hấp trong chương trình Ngữ
dẫn của văn bản thuyết văn 10 nâng cao
minh
- Phương pháp thuyết
minh
- Luyện tập viết đoạn
văn thuyết minh
- Tóm tắt văn bản thuyết
minh
Quy trình thiết kế một giáo án dạy học dự án cơ bản gồm các bước:
-

Bước 1: Chuẩn bị

-

Bước 2: Chọn chủ đề và lập kế hoạch

-

Bước 3: Thực hiện dự án

-

Bước 4: Báo cáo kết quả

-

Bước 5: Đánh giá năng lực sáng tạo của học sinh


Giáo án minh họa:
Phạm Thị Thương Huyền

Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn


Phát huy năng lực sáng tạo của học sinh trong giảng dạy bộ môn Ngữ văn

Dạy học dự án
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ NÓI VÀ NGÔN NGỮ VIẾT
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT
* Mục tiêu
1. Kiến thức
a. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
- Khái niệm cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: mục đích (trao đổi thông
tin về nhận thức, tư tưởng, tình cảm, hành động...) và phương tiện (ngôn ngữ)
- Hai quá trình trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: tạo lập văn bản (nói hoặc
viết) và lĩnh hội văn bản (nghe hoặc đọc).
- Các nhân tố giao tiếp: nhân vật, hoàn cảnh, nội dung, mục đích, phương tiện và
cách thức giao tiếp.
b. Đặc điểm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết theo các phương diện:
- Phương tiện ngôn ngữ: âm thanh/ chữ viết.
- Tình huống giao tiếp: các nhân vật giao tiếp tiếp xúc trực tiếp, có sự đổi vai, phản
hồi tức khắc, nhưng người nói ít có điều kiện lựa chọn, gọt giũa các phương tiện
ngôn ngữ, người nghe ít có điều kiện suy ngẫm, phân tích (dạng nói)/ không tiếp
xúc trực tiếp, không đổi vai, có điều kiện lựa chọn, suy ngẫm, phân tích (dạng viết).
- Phương tiện phụ trợ: ngữ điệu, nét mặt, cử chỉ, điệu bộ... (dạng nói)/ dấu câu, ký

hiệu văn tự, sơ đồ, bảng biểu... (dạng viết)
- Từ, câu, văn bản: từ khẩu ngữ, câu văn linh hoạt về kết cấu, văn bản không thật
chặt chẽ, mạch lạc (dạng nói)/ từ được lựa chọn, câu và văn bản có kết cấu chặt
chẽ, mạch lạc ở mức độ cao (dạng viết).
c. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
- Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt: lời ăn, tiếng nói hàng ngày, dùng để thông tin, trao
đổi ý nghĩ, tình cảm, đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống thường nhật.
- Hai dạng ngôn ngữ sinh hoạt: chủ yếu ở dạng nói (khẩu ngữ), đôi khi ở dạng viết
(thư từ, nhật ký, tin nhắn...).
Phạm Thị Thương Huyền

Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn


Phát huy năng lực sáng tạo của học sinh trong giảng dạy bộ môn Ngữ văn

- Ba đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tính cụ thể, tính cảm
xúc, tính cá thể) và các đặc điểm về phương tiện ngôn ngữ phù hợp với ba đặc
trưng.
2. Kỹ năng
- Xác định đúng các nhân tố trong hoạt động giao tiếp.
- Những kỹ năng trong các hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: nghe, nói, đọc, viết,
hiểu.
- Những kỹ năng thuộc veề hoạt dộng nói và hoạt động nghe trong giao tiếp ở dạng
ngôn ngữ nói ((nói: phát âm, ngữ điệu, phối hợp cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, quan sát
người nghe, điều chỉnh lời nói...; nghe: chăm chú theo dõi, phản ứng lại, đổi vai
nói, hồi đáp người nói,...).
- Những kỹ năng thuộc hoạt động viết và hoạt động đọc trong giao tiếp ở dạng
ngôn ngữ viết (viết: xác định các nhân tố giao tiếp, lập đề cương, lựa chọn từ ngữ,
thay thế từ ngữ, lựa chọn kiểu câu, dùng dấu câu, liên kết câu...; đọc: đọc thành

tiếng, đọc diễn cảm, đọc hiểu, tóm tắt nội dung..)
- Kỹ năng phân biệt để không sử dụng nhầm lẫn giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ
viết: tránh nói như viết, hoặc viết như nói.
- Lĩnh hội và phân tích ngôn ngữ thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
- Sử dụng ngôn ngữ thích hợp để giao tiếp trong sinh hoạt hàng ngày.
3. Thái độ
- Sử dụng các phương tiện giao tiếp có hiệu quả trong giao tiếp
4. Tích hợp
5. Định hướng năng lực
- Giao tiếp, phản hồi, lắng nghe tích cực: Tìm hiểu phương tiện giao tiếp, trình bày
nội dung, lĩnh hội lời nói của người khác.
- Tự nhận thức về sự phát triển vốn từ ngữ và khả năng sử dụng ngôn ngữ của bản
thân trong giao tiếp.
- Đặt mục tiêu sử dụng ngôn ngữ chung và trau dồi ngôn ngữ cá nhân.
* Chuẩn bị
1. GV: Thiết kế bài giảng, SGK, SBT.
2. HS: Bài soạn, SGK, biểu bảng...
Phạm Thị Thương Huyền

Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn


Phát huy năng lực sáng tạo của học sinh trong giảng dạy bộ môn Ngữ văn

* Phương pháp tiến hành
- GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp dạy học dự án kết hợp với
các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu
hỏi.
A. Hoạt động khởi động
B. Hoạt động hình thành kiến thức

CÔNG ĐOẠN 1: chuẩn bị
1. Kiến thức cơ bản: Đảm bảo kiến thức đã đề ra trong Mục tiêu
2. GV chia nhóm, hướng dẫn lựa chọn đề tài:
- Nhóm 1: 06 học sinh (1/2 tổ 1)
- Nhóm 2: 06 học sinh (1/2 tổ 1)
- Nhóm 3: 06 học sinh (1/2 tổ 2)
- Nhóm 4: 06 học sinh (1/2 tổ 2)
- Nhóm 5: 06 học sinh (1/2 tổ 3)
- Nhóm 6: 05 học sinh (1/2 tổ 3)
* Thảo luận nhóm:
- Chọn đề tài, xác định mục đích của dự án:
+ Nhóm 1: Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ? Các quá trình của
hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ?
+ Nhóm 2: Phân tích sự chi phối của các nhân tố trong hoạt động giao tiếp bằng
ngôn ngữ?
+ Nhóm 3: Đặc điểm ngôn ngữ nói?
+ Nhóm 4: Đặc điểm ngôn ngữ viết?
+ Nhóm 5: Thế nào là ngôn ngữ sinh hoạt? Các dạng biểu hiện của ngôn ngữ
sinh hoạt?
+ Nhóm 6: Các đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt?
- Xậy dựng đề cương, kế hoạch thực hiện:
+ Nội dung việc
+ Phân công người thực hiện
+ Thời gian hoàn thành
- Hoàn thiện mẫu sau:
Phạm Thị Thương Huyền

Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn



Phát huy năng lực sáng tạo của học sinh trong giảng dạy bộ môn Ngữ văn

Nội dung

Phương pháp

Phương tiện

TG hoàn

SP dự kiến

Người thực

thành

hiện

CÔNG ĐOẠN 2: Thực hiện
* Yêu cầu chung:
- GV: Theo dõi, đánh giá học sinh trong suốt quá trình
- HS: Các nhóm thực hiện nhiệm vụ đã phân công. Phản hồi thông tin cho giáo
viên và các nhóm.
* Yêu cầu cụ thể:
- Từ ngày ..... đến ngày ..... : từng nhóm thực hiện nhiệm vụ có sự kiểm tra
giám sát của giáo viên.
- Từ ngày .... đến ngày .... : hoàn thiện sản phẩm
- Ngày: ..... : Báo cáo dự án.
CÔNG ĐOẠN 3: Tổng hợp
- GV:

+ Theo dõi đánh giá HS giai đoạn cuối dự án.
+ Bước đầu thông qua sản phẩm của các nhóm.
- HS:
+ Hoàn tất sản phẩm.
+ Chuẩn bị tiến hành giới thiệu sản phẩm.
- Mẫu báo cáo hoàn thiện:
Tên dự án
 Thành viên trong nhóm
 Phân công công việc
 Tiến trình công việc
- Ngày ……: ……………………………………………………………….
- Ngày ……:……………………………………………………………….
- Ngày ……:……………………………………………………………….
- Ngày ……:……………………………………………………………….
- Ngày ……:……………………………………………………………….
Phạm Thị Thương Huyền

Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn


Phát huy năng lực sáng tạo của học sinh trong giảng dạy bộ môn Ngữ văn



Những thuận lợi

 Những khó khăn gặp phải
Nội dung dự án
Kết luận
CÔNG ĐOẠN 4: Thực hiện

- GV:
+ Chuẩn bị cơ sở vật chất cho buổi báo cáo dự án: máy chiếu.
+ Theo dõi đánh giá sản phẩm của nhóm.
- HS:
+ Giới thiệu sản phẩm.
+ Tự đánh giá sản phẩm.
+ Đánh giá sản phẩm của nhóm theo tiêu chí.
- Các tiêu chí đánh giá quá trình thực hiện dự án và tiêu chí đánh giá sản phẩm cuối
cùng:
Tốt

khá

Trung bình

Yếu

Nội dung
Cách trình bày
Cộng tác nhóm
- Đánh giá hàm lượng kiến thức và kĩ năng được rèn luyện thông qua thực hiện dự
án:
+ Tốt: 9-10

+ TB: 5-6

+ Khá: 7-8
+ Yếu: <5
C. Hoạt động luyện tập, củng cố, dặn dò
- Các nhân tố của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, các đặc điểm của ngôn ngữ

nói, ngôn ngữ viết, ngôn ngữ sinh hoạt và đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh
hoạt.
- Hoàn thiện các bài tập.
BÁO CÁO DỰ ÁN NHÓM 1
Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ - Khái niệm, các dạng biểu hiện
1. Thành viên trong nhóm
2. Phân công công việc
- Nhóm trưởng: Phân công nhiệm vụ cho các thành viên.
Phạm Thị Thương Huyền

Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn


Phát huy năng lực sáng tạo của học sinh trong giảng dạy bộ môn Ngữ văn

+ Tìm ngữ liệu.
+ Xây dựng hệ thống câu hỏi.
- Thành viên: xây dựng câu hỏi, tìm thông tin trả lời, rút ra kết luận của cá nhân.
- Nhóm:
+ Thống nhất nội dung, kết quả làm việc.
+ Thống nhất thành viên trình bày kết quả.
- Thư ký: ghi chép tiến trình làm việc, ghi chép kết quả làm việc nhóm.
3. Tiến trình công việc
4. Những thuận lợi
- Các thành viên trong nhóm làm việc tích cực, có trách nhiệm, có những đóng góp
sôi nổi, sáng tạo; nhiều bạn có trình độ về công nghệ thông tin.
- Trang thiết bị phục vụ cho công việc của nhóm: đầy đủ.
- Nhận được sự tư vấn của giáo viên về những vướng mắc của nhóm.
5. Những khó khăn gặp phải
- Các thành viên có nhiều ý tưởng nên khó khăn trong việc lựa chọn phương án tối

ưu.
Nội dung dự án
1. Khảo sát ngữ liệu 1(Sgk-14)
- Các nhân vật giao tiếp gồm:
+ Vua nhà Trần (người lãnh đạo tối cao của đất nước)
+ Các bô lão (đại diện cho các tầng lớp nhân dân)
=> Quan hệ : vua- tôi -> ngôn ngữ giao tiếp cũng có nét khác nhau: các từ xưng hô
(bệ hạ) các từ thể hiện thái độ (xin, thưa) các câu nói tỉnh lược chủ ngữ trong giao
tiếp trực diện.
- Hoàn cảnh: đất nước có giặc ngoại xâm.
- Nội dung giao tiếp: Thảo luận về tình hình đất nước và bàn bạc sách lược đối phó.
- Mục đích giao tiếp: Bàn bạc để tìm ra và thống nhất sách lược đối phó với quân
giặc. Cuộc giao tiếp đã đi đến sự thống nhất hành động “ đánh’’ -> đạt mục đích.
2. Kết luận chung
- Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ:
+ Là hoạt động trao đổi thông tin của con người trong xã hội.
Phạm Thị Thương Huyền

Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn


Phát huy năng lực sáng tạo của học sinh trong giảng dạy bộ môn Ngữ văn

+ Tiến hành chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ (nói và viết )
+ Mục đích: nhằm thực hiện những mục đích về nhận thức, về tình cảm, về hành
động..
=> Đảm bảo đạt được mục đích giao tiếp
3. Quá trình hoạt động giao tiếp
a. Khảo sát ngữ liệu.
- Các nhân vật lần lượt đổi vai cho nhau…

-> Khi người nói(viết) tạo ra văn bản nhằm biểu đạt nội dung tư tưởng, tình cảm
của mình thì người nghe (đọc) tiến hành các hoạt động nghe (đọc) để giải mã rồi
lĩnh hội nội dung đó.
b. Kết luận
- Mỗi hoạt động giao tiếp gồm 2 quá trình:
+ Tạo lập vbản.
+ Lĩnh hội vbản
-> Quan hệ tương tác.
Kết luận
- Khái niệm hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
- Hai quá trình của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
BÁO CÁO DỰ ÁN NHÓM 2
Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ - các nhân tố chi phối
1. Thành viên trong nhóm
2. Phân công công việc
- Nhóm trưởng: Phân công nhiệm vụ cho các thành viên.
+ Tìm ngữ liệu.
+ Xây dựng hệ thống câu hỏi.
- Thành viên: xây dựng câu hỏi, tìm thông tin trả lời, rút ra kết luận của cá nhân.
- Nhóm:
+ Thống nhất nội dung, kết quả làm việc.
+ Thống nhất thành viên trình bày kết quả.
- Thư ký: ghi chép tiến trình làm việc, ghi chép kết quả làm việc nhóm.
3. Tiến trình công việc
Phạm Thị Thương Huyền

Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn


Phát huy năng lực sáng tạo của học sinh trong giảng dạy bộ môn Ngữ văn


4. Những thuận lợi
- Các thành viên trong nhóm làm việc tích cực, có trách nhiệm, có những đóng góp
sôi nổi, sáng tạo.
- Trang thiết bị phục vụ cho công việc của nhóm: đầy đủ.
- Nhận được sự tư vấn của giáo viên về những vướng mắc của nhóm.
5. Những khó khăn gặp phải
- Một số thành viên chưa tích cực, còn ỷ lại.
- Chưa thành thạo công nghệ thông tin.
Nội dung dự án
1. Khảo sát ngữ liệu (Sgk-20)
a) Nhân vật giao tiếp ở đây là một đôi thanh niên nam nữ trẻ tuổi (biểu hiện qua các
từ “anh”, “nàng” và cụm từ “tre non đủ lá”- ý nói cô gái đã đến độ xuân thì).
b) Hoạt động giao tiếp này diễn ra vào một đêm trăng sáng và thanh vắng. Thời
gian đó thường thích hợp với những câu chuyện tâm tình nam nữ (những câu
chuyện cần một thời gian và một không gian có tính chất riêng tư).
c) Nhân vật “anh” chọn cách nói ví von bóng gió của ca dao để “đặt vấn đề”. Vì thế
chuyện “tre non đủ lá” và chuyện “đan sàng” thực chất là ý chỉ họ (đôi trai gái) đã
đến tuổi trưởng thành và (lúc này) tính đến chuyện kết duyên là đúng lúc. Như vậy
mục đích lời nói của nhân vật “anh” là lời ướm hỏi.
d) Chuyện “tre non đủ lá” và chuyện “đan sàng” cũng giống như chuyện “trai lớn
dựng vợ, gái lớn gả chồng”, vì thế cách nói của chàng trai phù hợp với nội dung và
mục đích của cuộc giao tiếp. Cách nói này vừa có hình ảnh, vừa giàu sắc thái tình
cảm lại vừa tế nhị nên dễ làm rung động và dễ thuyết phục người nghe.
2. Kết luận chung
- Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ bị chi phối bởi các nhân tố:
+ Nhân vật giao tiếp.
+ Hoàn cảnh giao tiếp.
+ Nội dung giao tiếp.
+ Mục đích giao tiếp.

+ Phương tiện và cách thức giao tiếp.
Kết luận
Phạm Thị Thương Huyền

Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn


Phát huy năng lực sáng tạo của học sinh trong giảng dạy bộ môn Ngữ văn

- Khi tham gia giao tiếp cần phải chú ý đến các nhân tố giao tiếp để đạt được hiệu
quả giao tiếp cao nhất.
BÁO CÁO DỰ ÁN NHÓM 3
Đặc điểm ngôn ngữ nói
1. Thành viên trong nhóm
2. Phân công công việc
- Nhóm trưởng: Phân công nhiệm vụ cho các thành viên.
+ Tìm ngữ liệu.
+ Xây dựng hệ thống câu hỏi.
- Thành viên: xây dựng câu hỏi, tìm thông tin trả lời, rút ra kết luận của cá nhân.
- Nhóm:
+ Thống nhất nội dung, kết quả làm việc.
+ Thống nhất thành viên trình bày kết quả.
- Thư ký: ghi chép tiến trình làm việc, ghi chép kết quả làm việc nhóm.
3. Tiến trình công việc
4. Những thuận lợi
- Các thành viên trong nhóm làm việc tích cực, có trách nhiệm, có những đóng góp
sôi nổi, sáng tạo; nhiều bạn có trình độ về công nghệ thông tin.
- Trang thiết bị phục vụ cho công việc của nhóm: đầy đủ.
- Nhận được sự tư vấn của giáo viên về những vướng mắc của nhóm.
5. Những khó khăn gặp phải

- Các thành viên có nhiều ý tưởng nên khó khăn trong việc lựa chọn phương án tối
ưu.
Nội dung dự án
1. Khảo sát ngữ liệu (BT2 - Sgk- 88)
- Các từ ngữ thường gặp trong lời ăn tiếng nói hàng ngày : mấy, có khối, nói khoác,
sợ gì, đằng ấy, cười tít,...
- Miêu tả nhiều cử chỉ điệu bộ (kèm theo lời nói) : đẩy vai, cười (nắc nẻ), cong
cớn, ngoái cổ, ton ton chạy...
- Các từ hô gọi : kìa, này, nhà tôi ơi, đằng ấy,...
- Các từ tình thái : có khối... đấy, đấy, sợ gì,...
Phạm Thị Thương Huyền

Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn


Phát huy năng lực sáng tạo của học sinh trong giảng dạy bộ môn Ngữ văn

- Câu tỉnh lược, ngắn gọn, câu có yếu tố thừa.
- Ngoài ra trong đoạn trích các nhân vật tham gia đối thoại trực tiếp nên còn liên
tục thay phiên đổi vai cho nhau.
2. Kết luận chung
- Ngôn ngữ viết được sản sinh một cách có chọn lọc, được suy nghĩ, nghiền
ngẫm và gọt giũa kĩ càng.
- Trong ngôn ngữ viết, sự hỗ trợ của hệ thống dấu câu, của các kí hiệu và văn
tự, của các hình ảnh minh hoạ, bảng biểu, sơ đồ…. giúp biểu hiện rõ thêm nội
dung giao tiếp.
- Từ ngữ trong ngôn ngữ viết được lựa chọn, thay thế nên có điều kiện đạt
được độ chính xác cao. Đồng thời khi viết, tuỳ từng phong cách ngôn ngữ của
văn bản mà người viết có sự lựa chọn hệ thống ngôn từ cho phù hợp.
- Trong văn bản viết, người ta thường tránh dùng các từ mang tính khẩu ngữ,

các từ địa phương, tiếng lóng…. Về câu, ngôn ngữ viết thường dùng các câu
dài, câu nhiều thành phần nhưng được tổ chức mạch lạc, chặt chẽ nhờ các quan
hệ từ và sự sắp xếp các thành phần phù hợp.
Kết luận
- Khi tham gia giao tiếp cần phải chú ý khai thác các lợi thế của ngôn ngữ
nói về cử chỉ, điệu bộ, ngữ điệu... để đạt được hiệu quả giao tiếp cao nhất.
BÁO CÁO DỰ ÁN NHÓM 4
Đặc điểm ngôn ngữ viết
1. Thành viên trong nhóm
2. Phân công công việc
- Nhóm trưởng: Phân công nhiệm vụ cho các thành viên.
+ Tìm ngữ liệu.
+ Xây dựng hệ thống câu hỏi.
- Thành viên: xây dựng câu hỏi, tìm thông tin trả lời, rút ra kết luận của cá nhân.
- Nhóm:
+ Thống nhất nội dung, kết quả làm việc.
+ Thống nhất thành viên trình bày kết quả.
- Thư ký: ghi chép tiến trình làm việc, ghi chép kết quả làm việc nhóm.
Phạm Thị Thương Huyền

Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn


Phát huy năng lực sáng tạo của học sinh trong giảng dạy bộ môn Ngữ văn

3. Tiến trình công việc
4. Những thuận lợi
- Các thành viên trong nhóm làm việc tích cực, có trách nhiệm, có những đóng góp
sôi nổi, sáng tạo; nhiều bạn có trình độ về công nghệ thông tin.
- Trang thiết bị phục vụ cho công việc của nhóm: đầy đủ.

- Nhận được sự tư vấn của giáo viên về những vướng mắc của nhóm.
5. Những khó khăn gặp phải
- Một số thành viên không tích cực.
Nội dung dự án
1. Khảo sát ngữ liệu (BT1 - Sgk- 88)
- Từ ngữ: chủ yếu là thuật ngữ của các ngành KH, chủ yếu của ngành ngôn ngữ
học: vốn chữ, từ vựng, ngữ pháp, phong cách, thể văn,...
- Hệ thống dấu câu phù hợp với việc diễn đạt: ấu chấm, dấu phẩy, dấu ba chấm, dấu
ngoặc đơn, dấu ngoặc kép.
- Cách trình bày: mạch lạc
+ Dùng các từ ngữ chỉ thứ tự trình bày để đánh dấu các luận điểm nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho người tiếp nhận.
+ Tách dòng mỗi câu để trình bày rõ từng luận điểm.
+ Dùng các từ chỉ thứ tự (một là, hai là, ba là...) để đánh dấu luận điểm và thứ tự
trình bày.
+ Có phần giải thích rõ ràng (nằm trong ngoặc) thể hiện rõ dụng ý của người viết
về việc lựa chọn và thay thế các từ là thuật ngữ.
- Đối tượng: người viết.
2. Kết luận chung
- Ngôn ngữ viết được sản sinh một cách có chọn lọc, được suy nghĩ, nghiền
ngẫm và gọt giũa kĩ càng.
- Trong ngôn ngữ viết, sự hỗ trợ của hệ thống dấu câu, của các kí hiệu và văn
tự, của các hình ảnh minh hoạ, bảng biểu, sơ đồ…. giúp biểu hiện rõ thêm nội
dung giao tiếp.

Phạm Thị Thương Huyền

Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn



Phát huy năng lực sáng tạo của học sinh trong giảng dạy bộ môn Ngữ văn

- Từ ngữ trong ngôn ngữ viết được lựa chọn, thay thế nên có điều kiện đạt
được độ chính xác cao. Đồng thời khi viết, tuỳ từng phong cách ngôn ngữ của
văn bản mà người viết có sự lựa chọn hệ thống ngôn từ cho phù hợp.
- Trong văn bản viết, người ta thường tránh dùng các từ mang tính khẩu ngữ,
các từ địa phương, tiếng lóng…. Về câu, ngôn ngữ viết thường dùng các câu
dài, câu nhiều thành phần nhưng được tổ chức mạch lạc, chặt chẽ nhờ các quan
hệ từ và sự sắp xếp các thành phần phù hợp.
Kết luận
- Chú ý tránh sử dụng ngôn ngữ nói trong khi viết đạt được hiệu quả giao tiếp cao
nhất.
- Phân biệt: ngôn ngữ nói được ghi lại bằng chữ viết trong văn bản và ngôn ngữ
viết trong văn bản được trình bày lại bằng lời nói miệng.
BÁO CÁO DỰ ÁN NHÓM 5
Ngôn ngữ sinh hoạt, các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt
1. Thành viên trong nhóm
2. Phân công công việc
- Nhóm trưởng: Phân công nhiệm vụ cho các thành viên.
+ Tìm ngữ liệu.
+ Xây dựng hệ thống câu hỏi.
- Thành viên: xây dựng câu hỏi, tìm thông tin trả lời, rút ra kết luận của cá nhân.
- Nhóm:
+ Thống nhất nội dung, kết quả làm việc.
+ Thống nhất thành viên trình bày kết quả.
- Thư ký: ghi chép tiến trình làm việc, ghi chép kết quả làm việc nhóm.
3. Tiến trình công việc
4. Những thuận lợi
- Các thành viên trong nhóm làm việc tích cực, có trách nhiệm, có những đóng góp
sôi nổi, sáng tạo; nhiều bạn có trình độ về công nghệ thông tin.

- Trang thiết bị phục vụ cho công việc của nhóm: đầy đủ.
- Nhận được sự tư vấn của giáo viên về những vướng mắc của nhóm.
5. Những khó khăn gặp phải
Phạm Thị Thương Huyền

Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn


Phát huy năng lực sáng tạo của học sinh trong giảng dạy bộ môn Ngữ văn

- Các thành viên có nhiều ý tưởng nên khó khăn trong việc lựa chọn phương án tối
ưu.
Nội dung dự án
1. Khảo sát ngữ liệu (Sgk- 113)
- Hoàn cảnh giao tiếp: buổi trưa, tại khu tập thể X, Lan và Hùng gọi Hương đi học.
- Nhân vật giao tiếp: Lan, Hùng, Hương, bố mẹ Hương.
- Nội dung và mục đích: gọi Hương đi học.
- Hình thức: Gọi – dáp.
- Ngôn ngữ:
+ Từ: ơi, đi, à, chứ...Từ hô gọi, tình thái.
+ Chúng mày, lạch bà lạch bạch…Từ thân mật, suồng sã, khẩu ngữ.
+ Câu ngắn, câutỉnh lược ,cảm thán đặc biệt…
-> Gắn với đời sống sinh hoạt.
2. Kết luận chung
a. Khái niệm
- Ngôn ngữ sinh hoạt là lời ăn tiếng nói hàng ngày, dùng để thông tin, trao đổi ý
nghĩ, tình cảm… đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống.
b. Các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt
- Dạng nói (chủ yếu): độc thoại, đối thoại.
- Dạng viết: nhật ký, hồi ức cá nhân, thư từ.

+ Trong tác phẩm văn học, dạng lời nói táI hiện -> ngôn ngữ đã được gọt giũa theo
ý định chủ quan của người sáng tạo.
Kết luận
- Chú ý đến các nhân tố của hoạt động giao tiếp để tạo nên được những hoạt động
giao tiếp phù hợp trong cuộc sống hàng ngày.
BÁO CÁO DỰ ÁN NHÓM 6
Các đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
1. Thành viên trong nhóm
2. Phân công công việc
- Nhóm trưởng: Phân công nhiệm vụ cho các thành viên.
+ Tìm ngữ liệu.
Phạm Thị Thương Huyền

Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn


×