Lời Nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là
tối đa hoá lợi nhuận, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để đạt đợc điều đó đòi
hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành, đồng thời các doanh nghiệp phải luôn đổi mới phơng thức
phục vụ, thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kinh tế, luôn cải tiến bộ máy
kinh doanh cho phù hợp với sự phát triển kinh tế và sự mở rộng quy mô kinh
doanh của doanh nghiệp.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng giữ vai trò hết sức quan
trọng là phần hành kế toán chủ yếu trong toàn bộ công tác kế toán của doanh
nghiệp, góp phần phục vụ đắc lực trong hoạt động bán hàng của mỗi doanh
nghiệp. Bán hàng giúp cho doanh nghiệp có khả năng thu hồi vốn nhanh, trang
trải đợc các chi phí, kịp thời tổ chức quá trình kinh doanh tiếp theo, góp phần
thúc đẩy ngời sử dụng các đòn bẩy kinh tế trong công tác quản lý nhằm không
ngừng làm tăng doanh lợi cho doanh nghiệp. Do đó, việc tổ chức kế toán bán
hàng cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý doanh nghiệp để từ đó doanh
nghiệp phân tích, đánh giá lựa chọn các phơng án kinh doanh, đầu t có hiệu quả.
Sau thời gian nghiên cứu, thực tập tại Công ty TNHH phát triển công
nghệ thông tin Việt Hàn, cùng với sự hớng dẫn chỉ bảo tận tình của PGS.TS
Phạm Thị Gái, sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ phòng kế toán tại Công ty và sự
cố gắng của bản thân, em đã hoàn thành chuyên đề Hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH phát triển
công nghệ thông tin Việt Hàn. Tuy nhiên do thời gian và trình độ còn nhiều
hạn chế nên chuyên đề đã không tránh khỏi những thiếu sót và sai lầm, vì vậy
em rất mong nhận đợc sự góp ý bổ sung nhằm khắc phục những thiếu sót của
chuyên đề để hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu và củng cố kiến thức của bản
thân.
Em xin chân thành cảm ơn !
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong chuyên đề này ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung của chuyên
đề bao gồm ba phần chính:
Chơng I: Giới thiệu chung về Công ty TNHH phát triển công nghệ
thông tin Việt Hàn.
Chơng II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty TNHH phát triển công nghệ thông tin Việt Hàn.
Chơng III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH phát triển công
nghệ thông tin Việt Hàn.
Hoàng Tuấn Khanh
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nội dung
Chơng I: Giới thiệu chung về công ty TNHH Phát triển
công nghệ thông tin Việt Hàn
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH phát triển công
nghệ thông tin Việt Hàn:
Công TNHH phát triển công nghệ thông tin Việt Hàn
*Tên giao dịch quốc tế:
Viet Han information technology Development CO.,Ltd
Tên viết tắt: VHitd.Ltd
* Địa chỉ trụ sở chính :Lô X3- Khu Ga- Thị trấn Văn Điển, Thanh Trì- HN
* Số điện thoại giao dịch : 04.9197249
* Fax : 04.9433882
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Công TNHH phát triển công nghệ thông tin Việt Hàn, hoạt động theo:
Giấy phép thành lập số 008291 GP/TLDN ngày 02 tháng 06 năm
1994 do Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội cấp.
Giấy đăng ký kinh doanh số 044123 ngày 18 tháng 06 năm 1994 do
trọng tài kinh tế Hà Nội cấp.
Sau 10 năm hoạt động trong thị trờng cung cấp linh kiện điện tử và
các thiết bị tin học, hiện nay Công ty đã dần khẳng định đợc chỗ đứng của mình
trên thị trờng cũng nh xây dựng đợc niềm tin đối với các bạn hàng.
Hoạt động của Công ty TNHH phát triển công nghệ thông tin Việt Hàn
chủ yếu trong các lĩnh vực nh: Chuyển giao công nghệ và dịch vụ tin học tiên
tiến trên thế giới vào Việt Nam thông qua việc cung cấp dịch vụ t vấn, cung cấp
trang thiết bị và giải pháp tin học viễn thông của các hãng lớn cho các khách
hàng Việt Nam.
Là đơn vị chuyên cung cấp các mặt hàng và các dịch vụ về công nghệ
thông tin, Công ty có mục tiêu là phát triển mạng lới cung cấp sản phẩm rộng
khắp cả nớc để phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng trên thị trờng hiện tại
cũng nh tiềm năng. Vì vậy, Công ty đã đề ra các mục tiêu chính cho sự phát
Hoàng Tuấn Khanh
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
triển của mình, toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty đều thực hiện các
nhiệm vụ chung sau:
Mua bán các mặt hàng về tin học, các linh kiện điện tử phục vụ trong
lĩnh vực công nghệ thông tin.
Thực hiện cung cấp các dịch vụ đào tạo về công nghệ thông tin, đào tạo
nghề.
Quản lý tốt chi phí để góp phần bảo toàn vốn và phát triển Doanh nghiệp.
Thực hiện phân phối theo vốn góp cổ phần, chăm lo đời sống vật chất và
tinh thần của công nhân viên chức, bồi dỡng nâng cao trình độ văn hoá,
khoa học kỹ thuật, chuyên môn cho cán bộ công nhân viên.
Bảo vệ Công ty, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn Công ty, đảm
bảo trật tự an ninh khu vực.
Đẩy mạnh việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm
nâng cao hiệu quả trong các hoạt động kinh doanh.
Chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc, chế độ quản lý của Nhà nớc và
cơ quan quản lý cấp trên.
Về đặc điểm hoạt động kinh doanh, Công ty đảm nhận việc cung cấp,
nghiên cứu, t vấn công nghệ và dịch vụ tin học. Các hớng chính trong hoạt động
kinh doanh của Công ty là:
Cung cấp các chủng loại thiết bị tin học chủ yếu của hãng Hewlett
Packard(HP) nh: máy tính (PC,máy chủ Unix), máy in máy quét, các
thiết bị kết nối mạng cục bộ(Switch, Hub, Carb mạng..) và mạng diện
rộng (Router, Remote Access Server..), các thiết bị ngoại vi khác.
Nghiên cứu áp dụng các giải pháp mạng máy tính (Lan, Wan) trên các
môi trờng khác nhau (Netware, WindowsNT, Unit...) dựa trên các công
nghệ hệ thống mở.
T vấn và cùng với khách hàng thiết kế, xây dựng và phát triển hệ thống
thông tin, các chơng trình quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu theo mô
Hoàng Tuấn Khanh
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hình khách- chủ (Client/Server), dựa trên các sản phẩm mới nhất của
các nhà sản xuất phần mềm hàng đầu thế giới.
Cung cấp các giải pháp xây dựng mạng thông tin nội bộ (INTRANET),
mạng thông tin toàn cầu(INTERNET), các giải pháp thơng mại điện tử
Email-commerce và các dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng internet nh:
Th tín điện tử, World Wide Web, Volp, catalog điện tử...
Công ty đã thiết kế, cung ứng thiết bị, lắp đặt hệ thống mạng, thiết kế xây
dựng phần mềm tin học cho một số khách hàng tiêu biểu nh: Chi nhánh Tổng
Công ty Hàng không Việt Nam tại phía Bắc, Công ty Bảo hiểm Frudential,
Công ty điện toán và truyền dữ liệu (VDC), Văn phòng Cục thuế tỉnh Hà Nam,
UBNN tỉnh Thái Bình, Văn phòng tỉnh uỷ tỉnh Hải Dơng...cùng với một số lợng
đông đảo các khách hàng cá nhân đã tin tởng vào sản phẩm và dịch vụ của
Công ty. Công ty đã đảm bảo kinh doanh có lợi nhuận, đảm bảo cho ngời lao
động có việc làm, có thu nhập khá, đời sống đợc ổn định.
Để đạt đợc điều đó Công ty đã phải điều hành quá trình kinh doanh hợp lý,
khoa học để phát huy tối đa hiệu quả hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, Công
ty cũng gặp không ít những khó khăn do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên
thị trờng của các đối thủ khác. Tuy nhiên với sự đồng tâm hiệp lực, sự phối hợp
chặt chẽ giữa các bộ phận và sự phấn đấu không ngừng của cán bộ công nhân
viên, Công ty vẫn đã và đang liên tục phát triển.
Hoàng Tuấn Khanh
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng số 1:
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh 2004-2005
Đơn vị: Nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm
2003 2004 2005
Tổng doanh thu
25.384.250 31.507.120 42.842.448
Doanh thu thuần 25.150.250 31.302.172 41.947.842
Giá vốn hàng bán 15.684.125 20.078.173 32.648.175
Lợi nhuận gộp 9.466.025 11.223.999 9.299.667
Chi phí bán hàng 1.423.840 1.712.112 1.905.122
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
3.250.243 4.015.121 4.312.122
Lợi nhuận từ hoạt động KD 4.356.855 5.496.766 3.080.423
Lợi nhuận từ hoạt động TC 2.563.325 3.123.113 1.178.123
Lợi nhuận trớc thuế 6.978.321 8.619.879 4.258.546
Thuế thu nhập 1.825.351 2.758.361 1.362.734
Lợi nhuận sau thuế 5.152.970 5.861.518 2.895.812
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của Công ty:
1.2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty:
Công ty TNHH phát triển công nghệ thông tin Việt Hàn là Công ty hợp
vốn gồm các thành viên không có quy chế của nhà kinh doanh và các thành
viên chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của Công ty cho đến hết phần vốn
góp của họ. Vốn của Công ty đợc chia ra từng phần gọi là phần góp vốn không
thể hiện dới hình thức cổ phiếu đợc nộp đủ ngay từ khi thành lập Công ty. Việc
chuyển nhợng vốn góp giữa các thành viên trong Công ty đợc thực hiện tự do,
nhng nếu muốn phải đợc sự nhất trí của nhóm thành viên đại diện cho 3/4 số
Hoàng Tuấn Khanh
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vốn điều lệ của Công ty. Tất cả các thành viên của Hội đồng thành viên trong
Công ty đều có quyền tham gia vào các vấn đề của Công ty. Sau mỗi nhiệm kì
lãnh đạo, Công ty đều tiến hành các đại hội, bầu Hội đồng thành viên ( có vai
trò nh Hội đồng quản trị ) và các kiểm soát viên. Các vấn đề chủ chốt của Công
ty do Hội đồng thành viên quyết định. Hội đồng thành viên có vai trò quan
trọng trong việc ra các quyết định có tính chất dài hạn hoặc có tính chất ảnh h-
ởng định hớng trong mỗi kỳ kinh doanh của Công ty. Đồng thời, Hội đồng
thành viên có trách nhiệm kiểm soát các hoạt động và hiệu quả kinh doanh của
Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty đợc xây dựng trên cơ sở mô hình trực tuyến
chức năng. Đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật của Công ty có 94
ngời. Trong đó bao gồm: Hội đồng thành viên ( Ban giám sát), Tổng Giám đốc,
các Giám đốc, khối phòng ban chức năng, các cửa hàng bán lẻ.
Tổ chức bộ máy của Công ty bao gồm các bộ phận kinh doanh và bộ
phận chức năng. Trong đó:
- Đội ngũ nhân viên phần cứng làm nhiệm vụ triển khai và bảo hành:
11 ngời
- Đội ngũ nhân viên làm nhiệm vụ hỗ trợ và phát triển các ứng dụng trên
hệ thống UNIX: 9 ngời
- Đội ngũ nhân viên phần mềm: 35 ngời
- Đội ngũ kinh doanh: 25 ngời
- Đội ngũ hành chính, tài chính: 9 ngời
- Đội ngũ khác phục vụ cho công việc chung của Công ty:5 ngời
Các nhân viên đợc phân công trong các bộ phận, phòng ban theo yêu cầu và mô
hình quản lý của Công ty.
Sơ đồ số 1:
Hoàng Tuấn Khanh
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ bộ máy quản lý và kinh doanh Công ty
Hoàng Tuấn Khanh
Tổng giám đốc
Hội đồng thành viên
Ban kiểm soát
Kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu
Triển
khai và
bảo hành
Cửa hàng
bán lẻ
Kỹ thuật
hệ thống
Giám đốc kinh doanhGiám đốc tài chính Giám đốc kỹ thuật
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
kinh
doanh dự
án
Phòng
kinh
doanh
bán lẻ
Phòng
thương
mại điện
tử
Phòng kỹ
thuật
phần
mềm
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
*
Hội đồng thành viên:
Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết
định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty. Đồng thời Hội
đồng thành viên trong Công ty có nhiệm vụ giám sát các hoạt động của Công ty
theo định hớng phát triển ban đầu.
Hoàng Tuấn Khanh
Tổng giám đốc
Hội đồng thành viên
Ban kiểm soát
Kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu
Triển
khai và
bảo hành
Cửa hàng
bán lẻ
Kỹ thuật
hệ thống
Giám đốc kinh doanhGiám đốc tài chính
Giám đốc kỹ thuật
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
kinh
doanh dự
án
Phòng
kinh
doanh
bán lẻ
Phòng
thương
mại điện
tử
Phòng kỹ
thuật
phần
mềm
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Tổng giám đốc:
Là ngời điều hành hoạt động các lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm
trớc Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ đợc giao. Có
nhiệm vụ duyệt kế hoạch và mục tiêu hoạt động của Công ty, đề xuất và giám
sát hệ thống quản lý chất lợng của Công ty. Điều hành các cuộc họp đánh giá
hiệu quả hoạt động của Công ty cũng nh các kế hoạch trong tơng lai. Phân công
nhiệm vụ và trách nhiệm cho các đơn vị. Tổng Giám đốc thực hiện việc xây
dựng và tổ chức, chỉ đạo thực hiện các chơng trình kế hoạch công tác dài hạn,
ngắn hạn, sơ kết, tổng kết, báo cáo tình hình hoạt động của Công ty với Hội
đồng thành viên của Công ty cũng nh trớc pháp luật.
* Các Giám đốc:
Đợc giao nhiệm vụ điều hành một số lĩnh vực công tác và chịu trách
nhiệm trớc Hội đồng thành viên, tổng giám đốc và pháp luật. Công ty có 3 giám
đốc:
+ Giám đốc kinh doanh:
Là ngời chịu trách nhiệm chính trong hoạt động kinh doanh và cung cấp
dịch vụ của Công ty. Nhiệm vụ của Giám đốc kinh doanh là phát triển và mở
rộng mạng lới các đại lý và mạng lới cung cấp dịch vụ của Công ty. Giám đốc
kinh doanh chịu trách nhiệm tổng kết các kết quả của hoạt động kinh doanh
đồng thời lập kế hoạch kinh doanh về dài hạn, ngắn hạn, trung hạn. Là ngời
chịu trách nhiệm trớc Hội đồng thành viên và là ngời giúp việc trực tiếp cho
Tổng Giám đốc trong việc hoạch định chiến lợc kinh doanh
+ Giám đốc kỹ thuật:
Là ngời giúp việc cho Tổng Giám đốc và Hội đồng thành viên trong việc
quản lý chất lợng của sản phẩm và dịch vụ do Công ty cung cấp. Giám đốc kỹ
thuật chịu trách nhiệm kiểm tra và giám sát chất lợng sản phẩm và dịch vụ do
Công ty cung cấp, quản lý chất lợng nhân sự làm công tác kỹ thuật của Công ty.
Là ngời chịu trách nhiệm chung với giám đốc kinh doanh trong việc giải quyết
các khiếu nại của khách hàng về chất lợng của sản phẩm và dịch vụ do Công ty
cung cấp cũng nh các dịch vụ hậu mãi sau bán hàng của Công ty.
Hoàng Tuấn Khanh
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Giám đốc tài chính:
Giám đốc tài chính là ngời giúp việc cho Tổng giám đốc trong việc quản
lý tình hình tài chính của Công ty, là ngời chịu trách nhiệm trớc Hội đồng thành
viên của Công ty về tình hình tài chính của Công ty. Giám đốc tài chính là ngời
cùng với Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc hoạch định các chiến lợc, kế
hoạch tài chính ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho sự phát triển của Công ty.
Giám đốc tài chính cũng đồng thời kiêm luôn nhiệm vụ của Kế toán trởng tại
Công ty, do đó các khoản thu chi của Công ty phải đợc Giám đốc tài chính
thông qua mới đợc thực hiện. Giám đốc tài chính cũng đồng thời là ngời quản lý
chung công tác kế toán tại Công ty.
* Các phòng ban:
+ Phòng tài chính kế toán:
Phòng tài chính là nơi tập hợp các chứng từ kế toán cũng nh lập các báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong các kỳ. Phòng kế toán giúp
việc cho Giám đốc tài chính có thể quản lý đợc các khoản phải thu, phải nộp và
các chi phí phát sinh trong kinh doanh của Công ty. Là nơi lập các dự toán tài
chính cho Công ty qua các kỳ kinh doanh, theo dõi công nợ và thanh toán với
khách hàng. Phòng tài chính kế toán tại Công ty TNHH phát triển công nghệ
thông tin Việt Hàn còn kiêm luôn nhiệm vụ văn th lu trữ và lu chuyển các công
văn, mệnh lệnh của cấp trên đến các phòng ban khác trong Công ty.
+ Phòng kinh doanh dự án:
Nhiệm vụ của phòng kinh doanh dự án là thiết lập các hợp đồng cung cấp
dịch vụ và sản phẩm cho các dự án lớn của Nhà nớc và t nhân mà Công ty tham
gia, đồng thời tham gia các hợp đồng xuất nhập khẩu của Công ty.
Hoàng Tuấn Khanh
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Phòng kinh doanh bán lẻ:
Đây là nơi phụ trách kênh phân phối lẻ và các dịch vụ hậu mãi, bảo hành
sau bán hàng của Công ty. Nhiệm vụ chính của phòng Kinh doanh bán lẻ là
thiết lập hệ thống phân phối sản phẩm và dịch vụ đến tận tay khách hàng nhỏ lẻ
của Công ty. Phòng kinh doanh bán lẻ giúp việc cho Giám đốc kinh doanh lập
kế hoạch bán hàng, các chiến lợc kinh doanh cũng nh nhận phản hồi và phân
tích phản hồi từ thị trờng về chất lợng sản phẩm và dịch vụ của Công ty.
+ Phòng thơng mại điện tử:
Đây là một phòng ban mới thành lập của Công ty nhằm thích ứng với xu
hớng phát triển của thơng mại điện tử tại Việt Nam. Nhiệm vụ chính của phòng
thơng mại điện tử tại Công ty là quảng bá thơng hiệu cũng nh phát triển thị tr-
ờng thông qua mạng Internet, thiết lập các đơn hàng của Công ty thông qua
mạng.
+ Phòng kỹ thuật phần mềm:
Nhiệm vụ chính của phòng kỹ thuật phần mềm là hỗ trợ các dịch vụ sau
bán hàng của Công ty, nghiên cứu, ứng dụng và phát triển các phần mềm tin
học. Phòng kỹ thuật phần mềm là nơi nghiên cứu các ứng dụng phần mềm mới
nhất do những nhà sản xuất phần mềm trên thế giới cung cấp nhằm đa các ứng
dụng đó vào phục vụ khách hàng của Công ty. Đồng thời đây cũng là nơi
nghiên cứu nhằm khắc phục những hạn chế của các phần mềm đã đợc triển khai
trớc đó để hoàn thiện và phù hợp hơn với khách hàng.
Các bộ phận phòng ban chuyên môn v các bộ phận kỹ thuật khác có
nhiệm vụ giúp việc và tham mu cho ban Giám đốc.
Cùng với việc mở rộng quy mô, tăng vốn điều lệ thì đội ngũ nhân lực của
Công ty cũng đợc tăng lên cho phù hợp với sự phát triển của Công ty:
Bảng số 2: Số lợng lao động trong công ty
Hoàng Tuấn Khanh
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Năm 2004 2005 2006
Ngời 65 86 94
1.2.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh:
Về đặc điểm sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH phát triển công nghệ
thông tin Việt Hàn là một doanh nghiệp thơng mại lấy việc kinh doanh các mặt
hàng trang thiết bị, linh kiện điện tử phục vụ công nghệ thông tin là hoạt động
chủ yếu. Hiện nay, Công ty nhập hàng từ các hãng cung cấp lớn nh Hewlett
Packard(HP), Dell, Intel Công ty nhập hàng với khối l ợng lớn rồi thông qua
mạng lới các cửa hàng, đại lý của mình để cung cấp cho khách hàng. Giá cả của
Công ty phụ thuộc vào giá cả do các nhà cung cấp trong những thời kỳ khác
nhau, do vậy việc kinh doanh cũng tuỳ thuộc vào tình hình giá cả các mặt hàng
trên thị trờng thế giới. Vì nguyên nhân này nên muốn ổn định giá cả các mặt
hàng bán ra, Công ty cần có những chiến lợc dự trữ hàng hoá qua các thời kỳ
khác nhau, tránh bị ảnh hởng của thị trờng thế giới.
Bên cạnh đó, Công ty cũng tham gia cung cấp các, dịch vụ phục vụ công
nghệ thông tin nh lắp đặt, bảo trì, bảo dỡng các thiết bị và linh kiện điện tử. T
vấn và cùng với khách hàng thiết kế, xây dựng và phát triển hệ thống thông tin,
các chơng trình quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu theo mô hình khách-chủ
(Client/Server), dựa trên các sản phẩm mới nhất của các nhà sản xuất phần mềm
hàng đầu thế giới. Cung cấp các giải pháp xây dựng mạng thông tin nội bộ
(INTRANET), mạng thông tin toàn cầu(INTERNET), các giải pháp thơng mại
điện tử Email-commerce và các dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng internet nh
Th tín điện tử, World Wide Web, Volp, catalog điện tử... Đối với mảng cung
cấp dịch vụ, do uy tín của đội ngũ cán bộ kỹ thuật của Công ty ngày càng cao
nên lợng khách hàng tin tởng vào các dịch vụ do Công ty cung cấp ngày càng
lớn, đem lại doanh thu cao và ổn định trong suốt thời gian qua.
Hoàng Tuấn Khanh
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3. Đặc điểm tổ chức công tác hạch toán kế toán tại công ty TNHH phát
triển công nghệ thông tin Việt Hàn:
Công TNHH phát triển công nghệ thông tin Việt Hàn là một Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực thơng mại chuyên về các sản
phẩm dịch vụ tin học. Để phù hợp cho công tác quản lý và hoạt động kinh
doanh của mình, Công ty tổ chức bộ máy Tài chính -Kế toán riêng phù hợp với
đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình một cách gọn nhẹ nhng vẫn đảm bảo
tính chính xác, kịp thời của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Chức năng, nhiệm vụ chính của phòng kế toán là:
- Tổ chức thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê.
- Lập dự toán tài chính ngân sách các năm.
- Tổ chức bộ phận thanh toán với khách hàng và thu hồi công nợ, thu tiền
hàng.
- Theo dõi và quản lý hàng hoá, tài sản của Công ty trong các hoạt động
thờng xuyên cũng nh đột xuất.
- Phối hợp với các phòng ban khách cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của ngời lao động trong Công ty.
- Lập bảng kê thu và thuế VAT, báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh
của Công ty, lập báo cáo Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo
yêu cầu của cơ quan chức năng,
- Trích trả lơng, các khoản công tác phí và phụ phí cho ngời lao động
theo bảng lơng.
1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Là một Công ty chuyên cung cấp các thiết bị, dịch vụ ứng dụng công
nghệ thông tin nên Công ty đã áp dụng triệt để ứng dụng tin học vào tổ chức,
quản lý tài chính kế toán làm giảm bớt đợc rất nhiều công đoạn thủ công. Do
đó, nguồn nhân lực của Công ty tuy không nhiều nhng đợc sử dụng rất hiệu quả,
đồng thời phát huy đợc thế mạnh của Công ty về việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào quản lý.
Hoàng Tuấn Khanh
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty đã áp dụng chơng trình kế toán trên máy tính nên bộ phận nhân
viên của phòng kế toán đều làm việc trên máy tính. Công ty sử dụng phần mềm
kế toán Fast Accounting là sản phẩm phần mềm kế toán tiên tiến hiện nay của
Việt Nam. Nó đợc thiết kế nhằm mục đích điện toán hoá công tác tài chính kế
toán. Đây là một công cụ trợ giúp rất đắc lực cho lao động con ngời, có độ
chính xác cao. Fast Accounting đáp ứng đợc yêu cầu phức tạp về quản lý ngoại
tệ, theo dõi công nợ theo thời hạn thanh toán, tự động thực hiện các bút toán
phân bổ kết chuyển cuối kỳ, lên báo cáo tài chính theo quy định và theo yêu cầu
của công tác quản lý tài chính trong Công ty.
Để đảm bảo bộ máy Tài chính -Kế toán hoạt động có hiệu quả, thích ứng
với loại hình Doanh nghiệp của mình, Công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức
công tác tài chính kế toán tập trung. Theo hình thức tổ chức này, chứng từ về tài
chính kế toán đợc gửi về phòng tài chính kế toán kiểm tra, ghi sổ kế toán và
thực hiện các nghiệp vụ phân tích tài chính.
Hoàng Tuấn Khanh
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ số 2
Sơ đồ bộ máy Tài chính - Kế toán
* Kế toán hàng hoá kiêm thủ kho:
Theo dõi tình hình Nhập-Xuất-Tồn các loại hàng hoá, tính giá vốn hàng
hoá và lập báo cáo hàng hoá trong mỗi kỳ kinh doanh của Công ty, đồng thời
kiểm tra và theo dõi chất lợng của hàng hoá nhập kho, xuất kho. Phối hợp cùng
với lãnh đạo thực hiện việc kiểm kê định kì hàng hoá của Công ty.
* Kế toán tổng hợp:
Có nhiệm vụ tổng hợp các báo cáo bán hàng, quyết toán của Công ty vào
ngày 30 hàng tháng, lập báo cáo tài chính, các bảng cân đối các tài khoản. Theo
dõi và ghi chép kịp thời các nghiệp vụ kế toán tổng hợp phát sinh trong kỳ, tổng
hợp và xử lý nhanh các thông tin kế toán để góp phần cải thiện tình hình tài
chính của Công ty.
* Kế toán công nợ:
Dựa vào các hoá đơn bán hàng hàng ngày, các khách mua từ đó ghi sổ
công nợ và có các kế hoạch thu tiền. Thực hiện việc báo cáo tình hình thanh
toán công nợ của các khách hàng theo các kỳ kinh doanh, đề ra các kế hoạch
thu hồi công nợ và phơng án xử lý các khoản thu khó đòi.
* Kế toán tiền lơng và bảo hiểm:
Có nhiệm vụ lập bảng lơng, tính và nộp bảo hiểm, khi Công ty có sự thay
đổi nhân sự, kế toán tiền lơng phải thống kê và tính lơng và các khoản phải trích
theo lơng để lập báo cáo cho Giám đốc tài chính, theo dõi việc chi trả lơng cho
ngời lao động. Kế toán tiền lơng theo dõi việc thanh toán các khoản chi phí, các
khoản phụ cấp và tạm ứng của ngời lao động.
* Kế toán chi phí:
Có nhiệm vụ theo dõi, quản lý chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh
nghiệp. Kế toán chi phí tiếp nhận các hoá đơn, chứng từ chi phí, cuối tháng kế
Hoàng Tuấn Khanh
16
Giám đốc tài chính
Kiêm kế toán trưởng
Kế
toán
giao
dịch
hàng
hoá
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
công
nợ
Kế
toán
TL và
BH
Kế
toán
chi phí
Kế
toán
TSCĐ
Kế
toán
tiền
Kế
toán
hàng
hoá
Kế
toán
quản
lý
hàng
hoá
Kế toán
công nợ
tạm ứng
phải thu và
vay đối tư
ợng khác
Kế
toán
chi phí
bán
hàng
Kế toán
chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Kế
toán
giao
dịch
tiền
Thủ
quỹ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
toán chi phí tập hợp các chứng từ chi phí để lập báo cáo về chi phí bán hàng và
quản lý doanh nghiệp trình Giám đốc tài chính.
* Kế toán TSCĐ:
Có nhiệm vụ theo dõi và quản lý tình hình tăng giảm tài sản cố định, lập
các báo cáo về tài sản cố định trong các kỳ hoạt động kinh doanh của Công ty.
Theo dõi và tập hợp các chứng từ tăng giảm của TSCĐ, tiến hành thanh lý các
TSCĐ đã hết khấu hao và không còn sử dụng trong sản xuất kinh doanh của
Công ty. Kế toán TSCĐ tại công ty TNHH phát triển công nghệ thông tin Việt
Hàn còn kiêm luôn công việc văn th phòng nh nhận công văn đến, chuyển công
văn đi và lu trữ công văn.
* Thủ quỹ:
Có nhiệm vụ thu tiền, thanh toán các khoản thu chi trong ngày, tháng
theo dõi tài khoản ở ngân hàng, viết séc. Quản lý quỹ tiền mặt của Công ty,
xuất và thu tiền mặt theo lệnh của Giám đốc tài chính và Tổng giám đốc cũng
nh các quy định và nguyên tắc kế toán do Nhà nớc quy định. Thủ quỹ không đ-
ợc tiếp cận với các sổ sách kế toán khác và không có quan hệ ràng buộc với các
kế toán viên khác theo quy định của Pháp luật.
1.3.2. Tổ chức hình thức sổ sách của Công ty:
Để phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của mình Công ty áp
dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. đây là hình thức sổ thích hợp với mọi
loại hình, quy mô kinh doanh thuận lợi cho việc vi tính hoá công tác tài chính
kế toán. Theo hình thức ghi sổ này, tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh đều đợc ghi vào sổ Nhật kí chung theo trình tự thời gian phát sinh và
nghiệp vụ kinh tế đó, sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật kí chung để ghi vào Sổ Cái
theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Theo hình thức ghi sổ này, phòng kế toán
đã sử dụng các loại sổ sau đây: Sổ Nhật kí chung, Sổ Cái, các sổ, thẻ kế toán chi
tiết, Báo cáo tài chính gồm : Bảng cân đối kế toán, Báo cáo Kết quả hoạt động
kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán đã đợc kiểm tra để ghi vào Sổ
Nhật kí chung theo trình tự thời gian. Đồng thời căn cứ vào các nghiệp vụ kinh
Hoàng Tuấn Khanh
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tế tài chính phát sinh hoặc tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
cùng loại đã ghi vào Sổ Nhật kí chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế
toán phù hợp. Cuối tháng( cuối quý, cuối năm) khoá Sổ Cái và các Sổ, thẻ kế
toán chi tiết. Từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết lập Bảng tổng hợp chi tiết cho
từng tài khoản. Số liệu trên Bảng tổng hợp chi tiết đợc đối chiếu với phát sinh
Nợ, số phát sinh Có và số d cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Cái. Sau khi
kiểm tra, đối chiếu nếu đảm bảo khớp đúng thì số liệu khoá sổ trên Sổ Cái đợc
sử dụng để lập Bảng cân đối phát sinh và Báo cáo tài chính.
Về tổ chức hệ thống báo cáo: Hiện nay công ty đang sử dụng hai hệ
thống báo cáo. Hệ thống báo cáo tài chính và hệ thống báo cáo quản trị. Hệ
thống báo cáo tài chính đợc lập định kỳ vào cuối quý, bao gồm: Bảng CĐKT ,
Báo cáo KQKD, thuyết minh Báo cáo tài chính. Hệ thống báo cáo quản trị, đợc
lập vào ngày cuối cùng của từng tháng, bao gồm: Báo cáo bán hàng, Báo cáo
hàng tồn kho, Phục vụ Kế toán tr ởng trong việc xác định kết quả sản xuất
kinh doanh một cách chính xác nhất và là căn cứ để ban lãnh đạo công ty ra các
quyết định chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ số 3
Trình tự ghi sổ theo hình thức NKC tại Công ty TNHH
phát triển công nghệ thông tin Việt Hàn
Hoàng Tuấn Khanh
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong đó:
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu số liệu cuối tháng
: Ghi cuối kỳ
Về công tác quản lý hàng tồn kho, Công ty thực hiện theo phơng pháp
kiểm kê thờng xuyên. Việc định giá theo đơn giá trung bình ( hàng luân chuyển
trong tháng), nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ, khấu hao tài
sản cố định và áp dụng phơng pháp khấu hao tuyến tính.
Chơng II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH phát triển
công nghệ thông tin Việt Hàn
2.1. Đặc điểm của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH phát triển công nghệ thông tin Việt Hàn:
Hoàng Tuấn Khanh
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Nhật ký chung
Nhật ký chuyên
dùng
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo kế toán
Bảng cân đối
phát sinh
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thơng mại tại Công ty:
Hoạt động kinh doanh thơng mại tại công ty TNHH phát triển công nghệ
thông tin Việt Hàn bao gồm 2 giai đoạn: Mua hàng và bán hàng không qua
khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng hoá. Đối tợng kinh
doanh của Công ty là trang thiết bị linh kiện điện tử tin học và các ứng dụng
phần mềm phục vụ trong nghành công nghệ thông tin, đồng thời Công ty cũng
cung cấp các dịch vụ phục vụ khách hàng trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
Quá trình cung cấp và lu chuyển hàng hoá của Công ty đợc thực hiện theo 2 ph-
ơng thức bán buôn và bán lẻ, thông qua các hình thức nh : Bán thẳng, bán qua
kho trực tiếp, bán thông qua trực tiếp các đại lý của Công ty.Từ khi chuyển sang
nền kinh tế thị trờng, hàng hoá có tiêu thụ đợc hay không là vấn đề sống còn
của Công ty. Bên cạnh việc tạo dựng uy tín với khách hàng Công ty đã không
ngừng cải tiến phơng thức bán hàng và thể thức thanh toán nhằm nâng cao lợi
nhuận. Tuỳ thuộc vào phơng thức bán hàng và khách hàng mà công ty áp dụng
thể thức thanh toán thích hợp.
2.1.2.Đặc điểm của phơng thức bán hàng tại Công ty:
Hoàng Tuấn Khanh
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tại công ty TNHH phát triển công nghệ thông tin Việt Hàn có 2 hình
thức bán hàng chủ yếu là bán buôn trực tiếp và bán lẻ. Đối với trờng hợp bán
buôn là bán hàng với số lợng lớn, cho các tổ chức bán lẻ khác tổ chức kinh
doanh, dịch vụ nhằm đa hàng tới ngời tiêu dùng thông qua sự phân phối của các
đối tác bán lẻ khác. Tại Công ty TNHH phát triển công nghệ thông tin Việt
Hàn, khi khách hàng có yêu cầu mua hàng, phòng kế hoạch tiến hành xác định
số hàng tồn kho tại thời điểm mua hàng và viết phiếu xuất kho. Phiếu này đợc
lập làm 3 liên, phòng kinh doanh giữ 1 liên gốc làm căn cứ theo dõi số hàng
xuất kho, còn hai liên làm căn cứ để phòng kế toán viết hoá đơn bán hàng. Thủ
kho giữ 1 phiếu xuất kho làm chứng từ gốc để lên thẻ kho. Hoá đơn bán hàng đ-
ợc lập thành 3 liên trong đó 1 liên phòng kế toán lu làm chứng từ gốc vào sổ chi
tiết TK511, còn lại 2 liên giao cho khách hàng để thanh toán. Hoá đơn VAT đ-
ợc lập thành 3 liên tơng ứng với hoá đơn bán hàng. Căn cứ vào hoá đơn VAT kế
toán ghi vào sổ chi tiết TK 632 sau đó phản ánh trên NKC sổ 1 và sổ chi tiết TK
511.
Đối với trờng hợp bán lẻ, khi khách hàng có yêu cầu mua hàng với số l-
ợng nhỏ hoặc đơn chiếc thì nhân viên bán hàng sẽ ghi hoá đơn bán hàng kế
toán sẽ ghi mỗi chứng từ 1 dòng theo thứ tự vào bảng kê chi tiết bán hàng khi
nhận kèm phiếu thu tiền (trờng hợp khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt)
kế toán phản ánh doanh thu vào các sổ chi tiết bán hàng ghi có TK511, ghi nợ
TK 111. Nếu không kèm phiếu thu tiền (Trờng hợp khách hàng cha thanh toán)
thì kế toán ghi có TK511, ghi nợ TK131 đồng thời phản ánh trên Nhật ký chung
số 1 các trờng hợp sau tơng tự nh trờng hợp bán buôn.
2.1.3 Các phơng thức thanh toán tiền hàng:
Sau khi đã bán hàng bên mua chấp nhận thanh toán. Công ty nhận tiền
hàng theo nhiều phơng thức khác nhau theo sự thoả thuận giữa hai bên và lựa
chọn phơng thức thanh toán cho phù hợp và thuận tiện cho cả hai bên. Hiện nay
Công ty đã áp dụng các phơng thức thanh toán sau:
- Thanh toán bằng tiền mặt.
- Thanh toán không dùng tiền mặt:
Hoàng Tuấn Khanh
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, thanh toán bù trừ, L/C.
Hiện nay, hầu hết khách hàng đến Công ty mua hàng đều tự lo phơng tiện
vận chuyển. Việc giao hàng diễn ra ngay tại kho hàng. Tuy nhiên, nếu khách
hàng có nhu cầu vận chuyển Công ty sẽ kịp thời đáp ứng và chi phí vận chuyển
sẽ hạch toán vào chi phí bán hàng.
Hoàng Tuấn Khanh
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2. Hạch toán giá vốn hàng bán:
2.2.1. Chứng từ sử dụng:
Để thực hiện quá trình hạch toán đúng đắn, chính xác, phù hợp với chế
độ kế toán giá vốn hiện nay, kế toán cần phải tổ chức hạch toán ban đầu dựa
trên các loại sổ sách, chứng từ sau đây: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ
kho, biên bản kiểm kê định kỳ hàng hóa
2.2.2. Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán:
Hạch toán giá vốn hàng bán đợc thực hiện theo sơ đồ hạch toán sau:
Sơ đồ số 4
Trình tự kế toán giá vốn hàng bán
(Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
TK 156 TK 632 TK 911
TK 157 Kết chuyển giá vốn hàng
bán để xác định kết quả
Gửi bán hoặc Giá vốn hàng bán
giao đại lý gửi bán hoặc giao
đại lý đã tiêu thụ
Hoàng Tuấn Khanh
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng số 3
Phiếu nhập kho Số .
Ngày 13 tháng 04 năm 2005
Nợ TK 156
Có TK 111, 131,
Họ và tên ngời giao hàng: Lê Huy Lân
Theo hợp đồng số 02 ngày 08 tháng 04 năm 2006
Nhập tại kho Cty TNHH phát triển công nghệ thông tin Việt Hàn
TT Tên hàng Mã số Đơn vị
tính
Số lợng
Theo
chứng từ
Thực
nhập
Đơn giá Thành tiền
1 C011B06 Mtính
HP Brio
DAN Chiếc 50 50 11.928.27
5
596.413.750
2 Mực HP IHP Hộp 3000 3000 126.840 380.520.000
3 KJ 45 KJ45 Chiếc 2000 1000 3012 3012000
Cộng 979.943.750
Bằng chữ
Nhập, ngày 13 tháng04 năm 2005
Phòng kinh doanh Ngời giao hàng Thủ kho
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Hoàng Tuấn Khanh
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng số 4
Phiếu xuất kho
Ngày 25 tháng 3 năm 2005
Họ tên ngời mua: Nguyễn Thị Lan
Địa chỉ: 79 Bà Triệu
Lý do xuất hàng: Xuất hàng hoá để bán
Xuất tại kho: Công ty TNHH phát triển công nghệ thông tin Việt Hàn Đơn vị: nghìn đồng
STT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất hàng hoá ĐVT Số lợng
Yêu cầu Thực xuất
Đơn giá
(Đồng)
Thành tiền
(Đồng)
A B C 1 2 3 4
1 Xuất 1 máy tính E - PC Chiếc 1 1 16.617.900 16.617.900
2 Xuất 1 máy tính Data Chiếc 1 1 11.582.208 11.582.208
Cộng 28.200.108
Phụ trách bộ phận sử dụng Xuất ngày 25 tháng 3 năm 2005
Ngời nhập Thủ kho Thủ trởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Hoàng Tuấn Khanh
23