Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới công tác giải phòng mặt bằng dự án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.93 KB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ DUY HÙNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN HỒ SINH THÁI - CÔNG VIÊN
CÂY XANH THỊ TRẤN ĐÌNH CẢ, HUYỆN VÕ NHAI

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Liên thông Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khoá

: 2016 – 2018

Thái Nguyên 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ DUY HÙNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN HỒ SINH THÁI - CÔNG VIÊN
CÂY XANH THỊ TRẤN ĐÌNH CẢ, HUYỆN VÕ NHAI.

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Liên thông Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K48 – QLĐĐ

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khoá

: 2016 – 2018


Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nông T.Thu Huyền

Thái Nguyên 2018


1

LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phương trâm “học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực
tế”. Thực tập tốt nghiệp là thời gian để mỗi sinh viên sau khi học tập, nghiên
cứu tại trường có điều kiện củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào thực tế.
Đây là giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên các trường đại
học nói chung và sinh viên Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói riêng.
Với lòng kính trọng và biết ơn, em xin cảm ơn cô giáo ThS. Nông T.Thu
Huyền giảng viên khoa Quản lý tài nguyên đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa Quản lý Tài nguyên, khoa Môi trường, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ
trong khoa đã truyền đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong
quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, em đã cố gắng hết mình
nhưng do kinh nghiệm còn thiếu và kiến thức còn hạn chế nên bài khóa luận
tốt nghiệp này chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè để bài khóa luận được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày

tháng 11 năm 2018


SINH VIÊN

Đỗ Duy Hùng


1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GCNQSDĐ
GPMB
ODT
CLN
BHK

:
:
:
:
:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giải phóng mặt bằng
Đất ở đô thị
Cây lâu năm
Đất bằng hàng năm khác

ONT

: Đất ở nông thôn


CĐNN
UBND
HĐND
CNH–HĐH
BT&GPMB

:
:
:
:
:

Chuyển đổi nghề nghiệp
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Công nghiệp hóa hiện đại hóa
Bồi thường và giải phóng mặt bằng


1

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................iii
Trang.................................................................................................................iii
PHỤ LỤC.........................................................................................................vi
PHẦN 1.............................................................................................................1
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1

1.1. Đặt vấn đề...................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................2
1.3. Yêu cầu của đề tài........................................................................................3
1.4. Ý nghĩa của đề tài........................................................................................3
- Kết quả của đề tài ngoài việc đóng góp để giải quyết vấn đề đời sống, việc làm
cho người có đất bị thu hồi hiện nay trên địa bàn huyện mà còn là tài liệu tham
khảo cho các địa phương khác trong và ngoài tỉnh Thái Nguyên.........................4
PHẦN 2.............................................................................................................5
TỔNG QUAN TÀI LIỆU...................................................................................5
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài nghiên cứu..........................................................5
2.1.1. Khái niệm về GPMB và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác GPMB.........5
2.1.2. Vai trò của giải phòng mặt bằng................................................................6
2.1.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng...........................6
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài.............................................................................12
2.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi thường
và giải phóng mặt bằng.....................................................................................12
- Thông tư 74/TT-BTNMT ngày 15/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;..........................13
2.2.2. Những văn bản pháp quy của tỉnh Thái Nguyên liên quan đến công tác bồi
thường và giải phóng mặt bằng.........................................................................13
2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài...........................................................................14
2.3.1. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng trên Thế giới.....................14
2.3.2. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam............................19
2.3.3. Khái quát tình hình GPMB trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên......................26
PHẦN 3...........................................................................................................29
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................29
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................29
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................29
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................29



1

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành.................................................................29
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu: khu vực giải toả của dự án Hồ sinh thái – Công viên
cây xanh thị trấn Đình Cả , huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên..........................29
3.2.2. Thời gian nghiên cứu..............................................................................29
-Từ ngày 14/10/2016 đến 30/05/2018...............................................................29
3.3. Nội dung nghiên cứu.................................................................................29
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên – kinh tế và xã hội của khu vực nghiên cứu.29
3.3.2. Tình hình bồi thường giải phóng mặt bằng dự án Hồ sinh thái – Công viên
cây xanh thị trấn Đình Cả , huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên..........................29
- Thực trạng công tác bồi thường......................................................................29
- Thực trạng công tác hỗ trợ..............................................................................29
- Thực trạng công tác tái định cư.......................................................................29
3.3.3. Đánh giá yếu tố tác động đến công tác giải phóng mặt bằng của khu vực
nghiên cứu........................................................................................................29
3.3.4. Đề xuất giải pháp khắc phục các yếu tố tác động tới công tác GPMB khu
vực nghiên cứu.................................................................................................30
3.4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................30
3.4.1. Phương pháp kế thừa..............................................................................30
3.4.2. Phương pháp điều tra nông thôn..............................................................30
3.4.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu......................................................31
PHẦN 4...........................................................................................................32
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................................32
4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên-kinh tế và xã hội khu vực nghiên cứu............32
4.1.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................32
4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội........................................................................33
4.1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên , kinh tế – xã hội và môi trường....38

4.2. Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng dự án Hồ sinh thái – Công viên
cây xanh thị trấn Đình Cả, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên...........................39
4.2.2. Thực trạng công tác bồi thường (đất + tài sản)........................................40
4.3. Đánh giá các yếu tố tác động đến công tác giải phóng mặt bằng của khu vực
nghiên cứu........................................................................................................43
4.3.1. Những yếu tố từ phía cơ quan Nhà nước.................................................43
4.3.2. Những yếu tố từ phía người dân..............................................................46
Qua điều tra 30 hộ gia đình ta thấy: Cá nhân bị ảnh hưởng bởi dự án Hồ sinh thái
– Công viên cây xanh thị trấn Đình Cả, huyện Võ Nhai có kết quả điều tra được
thể hiện qua bảng sau:......................................................................................51
STT..................................................................................................................51
Nội dung..........................................................................................................51
Tỷ lệ(%)...........................................................................................................51
Đúng................................................................................................................51


1

Sai....................................................................................................................51
Không biết........................................................................................................51
1.......................................................................................................................51
Giá đất bồi thường theo mục đích sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi có
đúng không?.....................................................................................................51
83.....................................................................................................................51
17.....................................................................................................................51
0.......................................................................................................................51
2.......................................................................................................................51
Mức hỗ trợ đền bù đã phù hợp hay chưa?.........................................................51
63.....................................................................................................................51
37.....................................................................................................................51

0.......................................................................................................................51
3.......................................................................................................................51
Gia đình có sẵn sàng di dời khi Nhà nước đền bù đúng quy định không?..........51
100...................................................................................................................51
0.......................................................................................................................51
0.......................................................................................................................51
4.......................................................................................................................51
Quy trình tiến hành bồi thường GPMB đã đúng trình tự hay chưa?...................51
93.....................................................................................................................51
0.......................................................................................................................51
7.......................................................................................................................51
5.......................................................................................................................51
Nhà nước thực hiện bồi thường, hỗ trợ có công khai minh bạch không?...........51
97.....................................................................................................................51
0.......................................................................................................................51
3.......................................................................................................................51
*Ảnh hưởng tích cực từ phía người dân đến công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng.................................................................................................................53
*Ảnh hưởng tiêu cực từ phía người dân đến công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng.................................................................................................................53
4.4. Đề xuất giải pháp khắc phục các yếu tố tác động tới công tác giải phóng mặt
bằng khu vực nghiên cứu..................................................................................54
4.4.1. Về công tác quản lý đất đai.....................................................................54
4.4.2. Các giải pháp về chính sách giá bồi thường đất đai, tài sản.....................55
4.4.3. Giải pháp hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm và tái định cư.....56
PHẦN 5...........................................................................................................59
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..............................................................................59
5.1. Kết luận.....................................................................................................59



1

Qua tìm hiểu, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới công tác GPMB trong dự án
Hồ sinh thái – Công viên cây xanh thị trấn Đình Cả, huyện Võ Nhai, em đã rút ra
một số kết luận sau:..........................................................................................59
5.2. Kiến nghị...................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................61
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất nước ta đang trong giai đoạn tập trung các nguồn lực để phát triển
kinh tế, nhu cầu sử dụng đất đai cho các mục đích mở mang phát triển đô thị,
xây dựng các khu công nghiệp, khu du lịch - dịch vụ, khu dân cư, các dự án
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kĩ thuật… phục vụ cho mục đích phát
triển kinh tế - xã hội, phục vụ cho đời sống con người, đảm bảo an ninh quốc
gia và an toàn xã hội ngày càng tăng..
Với tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, sự phát triển mạnh mẽ của quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng như quá trình đô thị hóa đã làm cho
đất đai ngày càng có vai trò quan trọng, đất trở thành một vấn đề bức xúc lớn
đối với cả người dân cũng như các cấp chính quyền. Để xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng, phát triển các ngành kinh tế, công nghiệp, giao thông,
xây dựng, thương mại dịch vụ, giáo dục, y tế... Nhà nước phải thu hồi đất của
người sử dụng đất và phải bồi thường cho người bị thu hồi. Việc thực hiện bồi
thường giữ vị trí hết sức quan trọng, là yếu tố có tính quyết định trong toàn bộ
quá trình BT - GPMB. Trong những năm vừa qua công tác BT - GPMB gặp

rất nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai và thực hiện (Giá đất
biến động, tiêu cực, ý thức của người dân chưa cao,...). Một trong những
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc các dự án được triển khai chậm là do công
tác bồi thường giải phóng mặt bằng gặp rất nhiều khó khăn vướng mắc. Các
chính sách đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng, các văn bản hướng dẫn thực
hiện của Nhà nước còn chưa đầy đủ, cụ thể, chưa đồng bộ, hay thay đổi do đó
gây nhiều khó khăn cho việc xác định và phân loại mức bồi thường, giá bồi
thường. Việc tuyên truyền phổ biến các chính sách có liên quan đến công việc
này chưa thực hiện tốt. Chưa có biện pháp hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, tạo
công ăn việc làm mới cho người dân vùng di dời một cách cụ thể. Do đó đòi


2

hỏi phải có các phương án bồi thường thật hợp lý, công bằng đảm bảo mọi
người dân đều thấy thỏa đáng.
Cũng như các huyện khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, huyện Võ Nhai
đã và đang trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các ngành công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển, là một huyện vùng cao của tỉnh Thái
Nguyên, có địa hình khá phức tạp, nhiều đồi núi là một trong những địa
phương khó khăn nhất của tỉnh Thái Nguyên. Hiện tại huyện Võ Nhai có 1 thị
trấn, 14 xã. Thị trấn Đình Cả đang thuộc đô thị loại V và là trung tâm hành
chính kinh tế xã hội của huyện Võ Nhai và là một thị trấn miền núi với dân số
khoảng 3657 nhân khẩu, diện tích tự nhiên là 846,95 ha, với 7 xóm phố. Thị
trấn có vị trí địa lý khá thuận lợi nằm ở vị trí trung tâm của huyện Võ Nhai
trên tuyến giao thông huyết mạch QL 1B nối tỉnh Lạng Sơn với Thái Nguyên,
và cũng là đầu mối của các tuyến giao thông tới trung tâm các xã trong huyện.
Theo quy hoạch của huyện Võ Nhai, hệ thống đường giao thông, các khu đô
thị, khu vui chơi giải trí đang được hình thành. Để việc quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đạt hiệu quả, công tác GPMB đóng vai trò quan trọng trong sự

phát triển chung của địa phương.
Xuất phát từ những thực tế nêu trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu Nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên, khoa Quản lý đất đai và dưới
sự hướng dẫn của giảng viên ThS. Nông Thu Huyền em tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới công tác giải phòng mặt bằng
dự án Hồ sinh thái, công viên cây xanh thị trấn Đình Cả, huyện Võ Nhai”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát: Xác định, đánh giá những thuận lợi khó khăn
các yếu tố tác động đến công tác GPMB của dự án Hồ sinh thái, công viên cây
xanh thị trấn Đình Cả, huyện Võ Nhai.


3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
+ Đánh giá điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội trên địa bàn thị trấn Đình
Cả, huyện Võ Nhai.
+ Thực trạng công tác GPMB của dự án.
+ Nghiên cứu những yếu tố tác động đến công tác giả phóng mặt bằng
khu vực nghiên cứu.
+ Đánh giá những vấn đề còn tồn tại và đề xuất giải pháp khắc phục.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm chắc các Quyết định và văn bản có liên quan đến công tác bồi
thường GPMB trên địa bàn huyện Võ Nhai.
- Kết quả thực hiện công tác bồi thường GPMB của dự án Hồ sinh thái,
công viên cây xanh thị trấn Đình Cả, huyện Võ Nhai.
- Nắm chắc khung giá bồi thường của Chính phủ, địa phương
- Tìm hiểu Luật đất đai và các văn bản dưới luật có liên quan đến công
tác bồi thường GPMB.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác GPMB của dự án Hồ sinh thái, công


viên cây xanh thị trấn Đình Cả, huyện Võ Nhai.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra nhiều kinh nghiệm thực tế phục
vụ cho công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy các kiến thức đã học tập và nghiên cứu và nắm
chắc hơn văn bản pháp quy được áp dụng trong công tác bồi thường GPMB.
- Những kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung
cơ sở thực tiễn để đánh giá chung tình hình đời sống, việc làm của người dân
trước và sau khi bị Nhà nước thu hồi đất.


4

1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đánh giá công tác GPMB dự án Hồ sinh thái, công viên cây xanh thị
trấn Đình Cả, huyện Võ Nhai từ đó đưa ra các biện pháp cũng như những kiến
nghị phù hợp với điều kiện thực tế của huyện nhằm cải thiện công GPMB
hiệu quả nhất đối với các dự án đầu tư xây dựng tại huyện Võ Nhai.
- Kết quả của đề tài ngoài việc đóng góp để giải quyết vấn đề đời sống,
việc làm cho người có đất bị thu hồi hiện nay trên địa bàn huyện mà còn là tài
liệu tham khảo cho các địa phương khác trong và ngoài tỉnh Thái Nguyên.


5

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài nghiên cứu

2.1.1. Khái niệm về GPMB và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
GPMB
2.1.1.1. Khái niệm về giải phóng mặt bằng
- Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên
quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng khác trên một
diện tích đất nhất định được quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây
dựng mới một công trình trên đó.[2]
2.1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giải phóng mặt bằng
Trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng có nhiều yếu tố tác
động, các yếu tố này có thể phần nào thúc đẩy công tác GPMB diễn ra thuận
lợi hoặc có thể gây cản trở tiến độ bồi thường GPMB, đó là những yếu tố sau:
- Tác động của công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Tác động của công tác cho thuê đất, giao đất.
- Đăng kí đất đai lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử
dụng đất, thống kê kiểm kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về đất đai và tổ chức
thực hiện.
- Giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo các vi phạm trong quản lý và sử
dụng đất đai.
- Công tác định giá đất và tài sản.
- Nguồn vốn chi trả cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Trình độ và kinh nghiệm của những người làm công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng.
- Tâm lý, trình độ học vấn, đạo đức của người dân có đất bị thu hồi.


6

2.1.2. Vai trò của giải phòng mặt bằng
Công tác BT&GPMB có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình thực

hiện các dự án, công trình liên quan đến việc phải thu hồi lại một phần hay
toàn bộ diện tích đất đã được giao cho các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức. Nó
ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thi công của các công trình, dự án. Công tác
BT&GPMB phải được thực hiện nhanh chóng nhằm đảm bảo đúng tiến độ thi
công của các công trình, dự án. Mặt khác BT&GPMB cũng phải thực hiện
đúng theo các quy trình, quy định của nhà nước nhằm tránh khiếu kiện có liên
quan đến công tác BT&GPMB.
2.1.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng
“Bồi thường GPMB là quá trình đa dạng và phức tạp, nó thể hiện sự
khác nhau giữa các dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham
gia và lợi ích của toàn xã hội. Chính vì vậy, công tác bồi thường GPMB có
các đặc điểm sau:
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vị trí khác nhau với
điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội khác nhau, chính vì vậy công tác
BT&GPMB một mặt phải tuân theo đúng trình tự và thủ tục của nhà nước quy
định, mặt khác cán bộ làm công tác BT&GPMB phải linh hoạt tùy từng
trường hợp cụ thể mà đưa ra phương án hợp lý tạo được sự đồng thuận của
nhân dân.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Đất đai có một vị trí
riêng biệt, chính vì vậy nên ở từng khu vực, từng địa điểm sẽ có mức giá khác
nhau. Vì vậy sẽ có mức bồi thường khác nhau. Ở khu vực nông thôn, dân cư
chủ yếu sống vào hoạt động nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất,
trong khi trình độ sản xuất lại thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp lại rất
khó khăn, do đó tâm lí của người dân vùng này là giữ đất để sản xuất. Mặt
khác do tập quán canh tác và sinh hoạt nên đa phần người dân đều không


7


muốn mất đi mảnh đất cha ông để lại. Tình hình đó đã dẫn đến công tác tuyên
truyền vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn. Bên cạnh đó công
tác kiểm kê, định giá để bồi thường, hỗ trợ cũng gặp nhiều khó khăn do các
tài sản như công trình, vật kiến trúc gắn liền với đất rất đa dạng. Vì vậy công
tác BT&GPMB hỗ trợ tái định cư gặp phải không ít những khó khăn, phức
tạp. Cho nên cần phải có sự phối hợp giữa các bên có liên quan để công tác
BT&GPMB diễn ra thuận lợi, hài hòa giữa lợi ích của các bên theo đúng quy
định của pháp luật.[2]
2.1.4. Quy trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
khi Nhà nước thu hồi đất
Bước 1: Thông báo thu hồi đất
Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất
nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung
thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm.
Thông báo thu hồi đất phải được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp
phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã,
địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Sau khi thông báo thu hồi đất theo đúng thủ tục nói trên, nếu người sử
dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý thì UBND cấp có thẩm quyền có
thể ra Quyết định thu hồi đất và thực hiện các chính sách về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư mà không cần chờ hết thời hạn thông báo.
Bước 2: Thu hồi đất
UBND cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất
công ích của xã, phường, thị trấn; đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt


8


Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
UBND cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất đối với đất của hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư; đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức và hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng đất thì UBND cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định thu hồi đất hoặc ủy
quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
Bước 3: Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất
Sau khi có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, UBND cấp xã
có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm. Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc
xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người
sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ BT GPMB thì Chủ
tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất
thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp
người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban
hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ
chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật đất đai 2013.
Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc
được quy định như sau: tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế vận động,
thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; trường hợp người bị cưỡng chế
chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế
lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc,



9

kiểm đếm. Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định
cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định
cưỡng chế.
Bước 4: Lập phương án bồi thường thiệt hại, hỗ trợ, tái định cư
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng tổ chức, cá nhân,
hộ gia định bị thu hồi đất, trên cơ sở tổng hợp số liệu kiểm kê, xử lý các thông
tin liên quan của từng trường hợp; áp giá tính giá trị bồi thường về đất, tài sản
trên đất.
Phương án tái định cư: UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện có trách
nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất. Khu tái
định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn,
quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng
vùng, miền. Dự án tái định cư được lập và phê duyệt độc lập với phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng phải bảo đảm có đất ở, nhà ở tái định cư
trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất. Khu tái
định cư được lập cho một hoặc nhiều dự án; nhà ở, đất ở trong khu tái định cư
được bố trí theo nhiều cấp nhà, nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp với
các mức bồi thường và khả năng chi trả của người được tái định cư.
Bước 5: Niêm yết công khai phương án lấy ý kiến của nhân dân
Sau khi phương án chi tiết được lập, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất
thu hồi tổ chức lấy ý kiến của nhân dân, nhất là các đối tượng bị thu hồi đất.
Hình thức lấy ý kiến là: tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có
đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi
có đất thu hồi.



10

Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại
diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban MTTQVN cấp xã, đại diện những người
có đất thu hồi.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số
lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ
chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án
BT - HT - TĐC; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền.
Bước 6: Hoàn chỉnh Phương án
Trên cơ sở ý kiến góp ý của các đối tượng có đất bị thu hồi, đại diện
chính quyền, đoàn thể ở cơ sở, tổ chức bồi thường tiếp thu, hoàn chỉnh
phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình cơ quan chuyên môn
thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Bước 7: Phê duyệt phương án chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện
Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau: UBND cấp có thẩm
quyền quy định tại Điều 66 của Luật đất đai năm 2013 quyết định thu hồi đất,
quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng
một ngày.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
phối hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã và địa
điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về
mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa

điểm chi trả tiền BT- HT; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và
thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ BT – GPMB.


11

Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt; trường hợp người có đất
thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng thì UBND cấp xã, Ủy ban MTTQVN cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết
phục để người có đất thu hồi thực hiện, nếu họ vẫn không chấp hành việc bàn
giao đất thì bị cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật đất đai 2013.
Bước 8: Tổ chức chi trả bồi thường
Theo quy định tại Điều 93 Luật đất đai 2013, trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu
lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
Lưu ý: Tiền được bồi thường để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ
tài chính gồm tiền được bồi thường về đất, tiền được bồi thường chi phí đầu
tư vào đất còn lại (nếu có). Không trừ các khoản tiền được bồi thường chi phí
di chuyển, bồi thường thiệt hại về tài sản, bồi thường do ngừng sản xuất kinh
doanh và các khoản tiền được hỗ trợ vào khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ
tài chính về đất đai.
Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng
đất mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích
đất đang tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước chờ sau khi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho ngươi có quyền sử
dụng đất.
Bước 9: Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất

Sau khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; người bị thu hồi đất
phải bàn giao mặt bằng sạch cho chủ đầu tư. Trường hợp người có đất bị thu
hồi không bàn giao mặt bằng thì bị cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại
Điều 71 Luật Đất đai 2013, khi có đủ các điều kiện: người có đất thu hồi


12

không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi UBND cấp xã, Ủy ban
MTTQVN cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục; Quyết định cưỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã,
địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; Quyết định
cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành; người bị
cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi
đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận
quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì
UBND cấp xã lập biên bản.
Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất: trước khi tiến hành
cưỡng chế, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện
cưỡng chế; Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với
người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện
cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực
hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
2.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác
bồi thường và giải phóng mặt bằng
- Luật Đất đai 45/2013/QH13 của Quốc hội thông qua ngày 29/11/2013;
- Nghị định 43/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về hướng dẫn thi
hành Luật Đất đai 2013;

- Nghị định 44/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá
đất;
- Nghị định 47/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;


13

- Thông tư 23/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất;
- Thông tư 36/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng
giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
- Thông tư 37/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư 74/TT-BTNMT ngày 15/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
2.2.2. Những văn bản pháp quy của tỉnh Thái Nguyên liên quan đến
công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng
- Quyết định số 31/QĐ-UBND ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 57/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt Bảng giá đất giai đoạn 2015-2019 trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên;
- Quyết định số 13/QĐ-UBND ngày 15/06/2015 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành quy định trình tự, thủ tục về xác định giá đất và
thẩm định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;

- Quyết định số 20/QĐ-UBND ngày 06/7/2016 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quy định về BT- HT- TĐC
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ban hành kèm theo
Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh;


14

- Quyết định số 61/QĐ-UBND ngày 25/12/2016 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về đơn giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc gắn liền với đất khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 12/01/2017 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành quy định đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi là
thủy sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 2872/QĐ-UBND ngày 31/10/2016 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt chủ trương dự án Hồ sinh thái - Công viên cây
xanh, thị trấn Đình Cả, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 816/QĐ-UBND ngày 05/04/2017 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt bổ sung kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của huyện
Đồng Hỷ, huyện Định Hóa, huyện Võ Nhai và thành phố Thái Nguyên;
- Quyết định số 3068/QĐ-UBND ngày 05/10/2017 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt giá đất bồi thường giải phóng mặt bằng Dự án Hồ
sinh thái - Công viên cây xanh, thị trấn Đình Cả, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái
Nguyên;
2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.3.1. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng trên Thế giới
2.3.1.1. Tại Thái Lan
Giống như nhiều nước khác trong khu vực Châu Á, quá trình đô thị hóa
ở Thái Lan diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị
trường điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc đền

bù được tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân, định giá bồi
thường.
Giá đền bù tùy thuộc vào từng khu vực từng dự án. Nếu dự án mang tính
chiến lược quốc gia thì Nhà nước đền bù với giá rất cao so với giá thị trường.
Nhìn chung khi tiến hành lấy đất của dân, nhà nước hoặc cá nhân đầu tư đều
đền bù với mức cao hơn giá thị trường. [1]


15

2.3.1.2. Tại Trung Quốc
Về pháp luật đất đai có nhiều nét tương đồng với pháp luật đất đai ở Việt
Nam. Ở Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu, gồm sở hữu toàn dân và
sở hữu tập thể. Đất đai ở khu vực thành thị và đất xây dựng thuộc sở hữu Nhà
nước. Đất ở khu vực nông thôn và đất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể,
nông dân lao động. Theo quy định của Luật đất đai Trung Quốc năm 1998,
đất đai thuộc sở hữu nhà nước được giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng
theo các hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (cấp giấy), giao đất có
thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất.
Đất thuộc diện được cấp bao gồm đất được sử dụng cho cơ quan nhà
nước, phục vụ mục đích công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phục vụ cho
mục đích quốc phòng, an ninh. Đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh
doanh thì được Nhà nước giao đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc là cho thuê đất.
Trong trường hợp Nhà nước có thu hồi đất của người đang sử dụng để sử
dụng vào mục đích công cộng, lợi ích quốc gia… thì Nhà nước có chính sách
bồi thường và tổ chức TĐC cho người bị thu hồi đất.
Về thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ có Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính
quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có quyền thu hồi đất. Quốc
vụ viện có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha trở

lên đối với các loại đất khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh,
thành phố trực thộc Trung ương ra quyết định thu hồi đất. Đất nông nghiệp
sau khi thu hồi sẽ chuyển từ đất thuộc sở hữu tập thể thành đất thuộc sở hữu
nhà nước.
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật đất đai Trung Quốc quy định,
người nào sử dụng đất thì người có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền bồi
thường do người sử dung đất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như lệ
phí sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có đất


16

bị thu hồi. Ngoài ra, pháp luật đất đai Trung Quốc còn quy định mức nộp lệ
phí trợ cấp đời sống cho người bị thu hồi đất là nông dân cao tuổi không thể
chuyển đổi sang ngành nghề mới khi bị mất đất nông nghiệp, khoảng từ
442.000 – 2.175.000 nhân dân tệ/ha.
Các khoản phải trả cho người bị thu hồi đất gồm tiền bồi thường đất đai,
tiền trợ cấp TĐC, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất. Cách tính tiền
bồi thường đất đai và tiền trợ cấp TĐC căn cứ theo giá trị tổng sản lượng của
đất đai những năm trước đây rồi nhân với một hệ số do Nhà nước quy định.
Còn đối với tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất thì xác định theo giá
thị trường tại thời điểm thu hồi đất.
Về nguyên tắc bồi thường: Các khoản tiền bồi thường phải đảm bảo cho
người dân bị thu hồi có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. Ở Bắc Kinh,
phần lớn các gia đình dùng số tiền bồi thường đó cộng với tiền tiết kiệm của
họ có thể mua được một căn hộ mới. Còn đối với người dân ở khu vực nông
thôn có thể dùng khoản tiền bồi thường mua được hai căn hộ ở cùng một nơi .
Tuy nhiên, ở thành thị, cá biệt cũng có một số gia đình sau khi được bồi
thường cũng không mua nổi một can hộ để ở. Những đối tượng trong diện
giải tỏa mặt bằng thường được hưởng chính sách mua nhà ưu đãi của Nhà

nước, song trên thực tế họ thường mua nhà bên ngoài thi trường.
Về tổ chức thực hiện và quản lý giải tỏa mặt bằng: Cục quản lý tài
nguyên đất đai ở các địa phương thực hiện việc quản lý giải tỏa mặt bằng .
Người nhận khu đất thu hồi sẽ thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng
khu đất đó, thường là các đơn vị chịu trách nhiệm thi công công trình trên khu
đất giải tỏa.
Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và TĐC của Trung Quốc
đều nhằm bảo vệ những người mà sức sống có thể bị giảm do việc thu hồi đất
để thực hiện các dự án. Theo một nghiên cứu gần đây của World Bank thì các
luật về TĐC của Trung Quốc đối với các dự án phát triển đô thị, công nghiệp


17

và giao thông “Đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cả WB trong tài liệu hướng dẫn
thực hiện TĐC”. [1]
2.3.1.3. Tại Hàn Quốc
Mặc dù đất đai là sở hữu tư nhân nhưng trong nhiều trường hợp, Nhà
nước có quyền thu hồi đất của người dân. Các trường hợp đó là: thu hồi đất để
phục vụ mục đích quốc phòng - an ninh; dự án đường sắt, đường bộ, sân bay,
đập nước thủy điện, thủy lợi; dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, nhà
máy điện, viện nghiên cứu; dự án xây dựng trường học, thư viện, bảo tàng; dự
án xây dựng nhà, xây dựng cơ sở hạ tầng trong khu đô thị mới, khu nhà ở để
cho thuê hoặc chuyển nhượng.
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo phương
thức tham vấn và cưỡng chế. Phương thức tham vấn được thực hiện thông qua
việc các cơ quan công quyền thỏa thuận với người bị thu hồi đất về phương
án, cách thức bồi thường. Trong trường hợp tham vấn bị thất bại, Nhà nước
phải sử dụng phương thức cưỡng chế. Theo thống kê của Cục Chính sách đất
đai Hàn Quốc, ở Hàn Quốc có 85% tổng số các trường hợp Nhà nước thu hồi

đất thực hiện theo phương thức tham vấn; chỉ có 15% các trường hợp thu hồi
đất phải sử dụng phương thức cưỡng chế.
Tổ chức Nhà ở Quốc gia (một tổ chức xã hội đứng ra bảo đảm trách
nhiệm cung cấp nhà ở tại đô thị, hoạt động như một nhà đầu tư độc lập) được
phép thu hồi đất theo quy hoạch để thực hiện các dự án xây nhà ở.
Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất trên cơ sở các nguyên tắc sau:
- Thứ nhất, việc bồi thường do chủ dự án thực hiện.
- Thứ hai, chủ đầu tư phải thực hiện bồi thường đầy đủ cho chủ đất và cá
nhân liên quan trước khi tiến hành xây dựng các công trình công cộng.
- Thứ ba, thực hiện bồi thường cho chủ đất phải bằng tiền mặt, sau đó
mới bằng đất hoặc nhà ở xã hội.
- Thứ tư, thực hiện bồi thường áp dụng cho từng cá nhân.


×