Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Luận văn Thạc sĩ Xây dựng bài tập thực nghiệm hóa học lớp 10 (ban cơ bản)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 106 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Đóng góp mới của đề tài
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở trường
phổ thông hiện nay
1.1.1. Đổi mới phương pháp dạy học – Một nhu cầu tất yếu của xã hội học
tập
1.1.2. Những xu hướng dạy học hóa học hiện nay
1.2. Những xu hướng phát triển của bài tập hóa học hiện nay
1.2.1. Nội dung bài tập gắn liền với thực tiễn, đời sống, xã hội, cộng đồng
1.2.2. Nội dung hóa học gắn liền với các kĩ năng thực hành thí nghiệm
1.2.3. Nội dung bài tập phải chứa đựng các yếu tố phát triển tư duy
1.3. Phân loại bài tập hóa học thực nghiệm và tác dụng của nó trong dạy
học hóa học ở trường phổ thông
1.3.1. Khái niệm bài tập hoá học thực nghiệm
1.3.2. Phân loại bài tập hóa học thực nghiệm
1.3.3. Tác dụng của bài tập hóa học thực nghiệm trong dạy học hóa học ở
trường phổ thông
1.4. Mối quan hệ giữa phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng thực hành
trong bài tập hóa học thực nghiệm
1.4.1. Tư duy và tư duy hóa học
1.4.2. Kĩ năng thực hành hóa học
1.4.3. Mối quan hệ giữa phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng thực hành
trong bài tập hóa học thực nghiệm
1.5. Thực trạng việc thiết kế và sử dụng bài tập hóa học thực nghiệm


trong dạy học
1.5.1. Điều tra
1.5.2. Đánh giá – Nhận xét
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC NGHIỆM
HÓA HỌC LỚP 10
2.1. Cơ sở và nguyên tắc thiết kế bài tập hóa học thực nghiệm
2.1.1. Cơ sở
2.1.2. Nguyên tắc
2.2. Các áp dụng
2.2.1. Xuất phát từ những kiến thức và kĩ năng thực hành cần kiểm tra
1

Trang
5
5
6
6
6
6
7
8
8
8
8
9
10
10
10
10

10
11
15
15
15
16
16
17
17
18
19
20
20
20
20
20
20


2.2.2. Xuất phát từ những sai lầm thường gặp thực hành thí nghiệm
2.2.3. Xuất phát từ những bài tập thực nghiệm có sẵn
2.3. Thiết kế các dạng bài tập thực nghiệm trong chương trình hóa học
10
2.3.1. Bài tập hóa học thực nghiệm có tính chất trình bày
2.3.2. Bài tập hóa học thực nghiệm có tính chất minh họa và mô phỏng
2.3.3. Bài tập hóa học thực nghiệm có tính chất thực hành
2.4. Sử dụng bài tập thực nghiệm trong dạy học hóa học
2.4.1. Sử dụng bài tập thực nghiệm trong giờ dạy lí thuyết
2.4.2. Sử dụng bài tập thực nghiệm trong giờ thực hành thí nghiệm
2.4.3. Sử dụng bài tập thực nghiệm trong giờ ôn tập, luyện tập

2.4.4. Sử dụng bài tập thực nghiệm trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm
3.3. Chuẩn bị thực nghiệm
3.3.1. Địa điểm
3.3.2. Mẫu thực nghiệm
3.3.3. Giáo viên thực nghiệm
3.3.4. Nội dung thực nghiệm
3.3.4.1. Giáo án thực nghiệm
3.3.4.2. Bài kiểm tra thực nghiệm
3.3.4.3. Phiếu điều tra hứng thú học tập môn hóa học của học sinh
3.4. Tiến hành thực nghiệm
3.4.1. Thực nghiệm chính thức
3.4.2. Điều tra hứng thú học tập môn hóa học của học sinh sau thực nghiệm
3.5. Kết quả thực nghiệm
3.5.1. Kết quả các bài kiểm tra
3.5.2. Kết quả điều tra
3.5.3. Phân tích kết quả thực nghiệm
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. 1. Kết luận
2. 2. Một số đề xuất

21
21
24
24
40

57
63
64
65
66
67
73
74
74
74
74
74
74
74
74
75
75
75
75
75
75
76
76
76
77
80
81
81

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Các mẫu phiếu điều tra

82
83
85
85

Phụ lục 2: Giáo án thực nghiệm

88

2


NHỮNG KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN

Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

Giáo viên

Gv

Học sinh

Hs

Trung học phổ thông


THPT

Bài tập

BT

Hoá học

HH

Phương trình phản ứng

PTPƯ

Sách giáo khoa

SGK

Thực nghiệm sư phạm

TNSP

Thực nghiệm

TN

Đối chứng

ĐC


Dung dịch

Dd

3


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hoá học là một môn khoa học vừa mang tính trừu tượng vừa mang tính thực
nghiệm. Đối tượng mà hóa học nghiên cứu là cấu tạo chất, là nguyên tử, là phân tử,
là phản ứng hóa học diễn ra ở kích thước vi mô nhưng lại là kiến thức cơ bản cần
truyền đạt cho Hs, do đó trong giảng dạy hóa học ta buộc phải dùng những mô hình
ở kích thước vĩ mô, các thí nghiệm để bằng quan sát những biểu hiện bên ngoài mà
tư duy ra tính chất và cấu tạo. Vì thế, có thể khẳng định rằng, thí nghiệm hóa học là
rất cần thiết cho dạy học hóa học.
Một trong những mục tiêu dạy học hoá học ở trường phổ thông là ngoài việc
cung cấp kiến thức lí thuyết còn phải tạo điều kiện cho Hs phát triển tư duy hoá học
và kĩ năng thực hành hoá học, để từ đó có khả năng vận dụng kiến thức vào cuộc
sống, đáp ứng yêu cầu giáo dục kĩ thuật tổng hợp, hướng nghiệp cho Hs phổ thông
khi ra trường.
Thực tế dạy học ở trường PT hiện nay, tuy các kiến thức thực hành đã được
quan tâm nhưng còn rất hạn chế. Nguyên nhân của thực tế này thì có nhiều, trong
4


đó quan trọng là do cơ sở vật chất nhà trường chưa đáp ứng, Gv thường phải dạy
nhiều tiết trong một buổi nên không có thời gian chuẩn bị các TN, Gv thường có
tâm lí “ngại ” thí nghiệm và có xu hướng chủ yếu là “dạy chay”. Vì vậy, hầu như rất

ít Gv thực hiện đủ các TN cần thiết trong toàn bộ chương trình, hậu quả dẫn đến hạn
chế phát triển tư duy và kĩ năng thực hành của Hs. Để khắc phục tình trạng này, bên
cạnh việc tăng cường sử dụng TN trong các giờ học, còn đòi hỏi Gv phải thường
xuyên sử dụng và thiết kế các BTTN trong dạy học để Hs có điều kiện phát triển tư
duy và trau dồi kĩ năng thực hành hoá học, đặc biệt trong điều kiện không tiến hành
được nhiều TN.
Trong thực tiễn dạy học, BTHH đóng vai trò rất quan trọng, nó vừa là mục đích,
vừa là nội dung vừa là phương pháp dạy học hiệu quả, nó không chỉ cung cấp cho
Hs kiến thức, con đường dành lấy kiến thức mà còn mang lại niềm vui của quá trình
khám phá, tìm tòi, phát hiện, của việc tìm ra đáp số, mang lại cho người học một
trạng thái hưng phấn, hứng thú nhận thức.
Xu hướng phát triển bài tập hóa học hiện nay là tăng cường khả năng tư duy cho
học sinh ở cả ba phương diện: lý thuyết, thực hành và ứng dụng và giảm đi các bài
tập mang tính chất học thuộc trong các câu hỏi lý thuyết hay là các phép tính toán
học phức tạp trong bài toán hóa học làm giảm đi yếu tố vận dụng rất lý thú của bộ
môn.
Bài tập thực nghiệm vừa mang tính chất lý thuyết vừ mang tính chất thực hành
đáp ứng được yêu cầu xu hướng phát triển bài tập trên, đồng thời qua bài tập thực
hành Hs cũng được làm quen với nhiều thí nghiệm, hiện tượng hóa học trong cuộc
sống. Muốn giải bài tập thực hành học sinh phải vừa nắm vững lý thuyết vừa nắm
vững các kĩ năng hực hành để tìm phương pháp giải.
Tuy nhiên hiện nay, việc sử dụng bài tập thực nghiệm trong dạy học ở trường
PT, tuy đã được quan tâm nhưng chưa được chú trọng, một phần do cơ sở vật chất
của nhà trường phổ thông còn hạn chế, chưa thuận lợi cho việc thực hành thí
nghiệm, một phần nữa là do các tài liệu viết về bài tập thực nghiệm chưa nhiều.
Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài: “Xây dựng bài tập thực nghiệm
hóa học lớp 10 (ban cơ bản)”.
Lớp 10 là lớp đầu tiên của bậc THPT, Hs bắt đầu nghiên cứu sâu hơn về hóa
học, cần tạo cho Hs thói quen học tập gắn với thực hành và tạo hứng thú cho Hs khi
gắn kiến thức học được ở nhà trường với thực tế cuộc sống.

2.Mục đích nghiên cứu
Nâng cao hiệu quả dạy học hóa học bằng cách thiết kế và sử dụng một số bài tập
thực nghiệm
5


3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài về bài tập hóa học ở trường THPT.
- Điều tra thực trạng việc sử dụng bài tập thự tiễn.
- Hứng thú đối với môn hóa học của học sinh trung học phổ thông.
- Xây dựng một số bài tập hóa học thực nghiệm lớp 10 cơ bản.
- Tiến hành thực nghiệm.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn hóa ở trường THPT.
- Đối tượng nghiên cứu: Bài tập thực nghiệm trong chương trình hóa học 10 cơ
bản.
5. Phương pháp nghiên cứu:
+ Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
-Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.
-Phương pháp phân loại và hệ thống.
-Phương pháp lịch sử.
+ Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra giáo dục.
- Phương pháp thực nghiệm khoa học.
- Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
+ Các phương pháp xử lý số liệu.
6. Đóng góp mới của đề tài
Xây dựng bài tập thực nghiệm hóa học 10 ứng dụng trong dạy học hóa học. Góp

phần hoàn thiện các dạng bài tập ở bậc THPT.

6


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ
thông hiện nay
1.1.1. Đổi mới phương pháp dạy học – Một nhu cầu tất yếu của xã hội học
tập
Với mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế thị
trường có định hướng xã hội chủ nghĩa, mở cửa hội nhập với các nước trong khu
vực và trên thế giới đòi hỏi giáo dục phải đào tạo nên những con người Việt Nam
đáp ứng nhu cầu, ngoài những nhu cầu cơ bản về kiến thức, đạo đức và kĩ năng, lớp
người lao động mới trong giai đoạn hiện nay cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Chủ động, năng động sáng tạo, dám nghĩ dám làm.
- Sẵn sàng tiếp nhận thông tin và xử lý thông tin.
- Có năng lực tự học, tự tìm hiểu thực tiễn, biết đúc rút kinh nghiệm.
- Có khả năng giao tiếp, ứng xử, tham gia các hoạt động xã hội.
- Có khả năng hợp tác, hiểu biết pháp luật, có tính kỷ luật.
Các phương pháp dạy học cũ tuy đã khẳng định được một số ưu điểm nhất
định, nhưng chủ yếu là truyền thụ một chiều, chưa đáp ứng được hết các nhu cầu
7


trên, hơn nữa, do sự phát triển của khoa học, xã hội, lượng kiến thức ngày càng tăng
nhanh, trong khi đó thời lượng dạy học thì có giới hạn. Do đó, cần phải đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng dạy cách học, cách suy nghĩ, cách tư duy. Cụ thể
là:
- Phát huy tính chủ động, sáng tạo trong quá trình nhận thức, vận dụng.

- Tạo điều kiện cho Hs tự lực phát hiện, tìm hiểu, đặt vấn đề và giải quyết vấn
đề.
- Tăng cường hoạt động theo nhóm.
- Tạo điều kiện cho Hs đánh giá và tự đánh giá.
- Liên hệ với thực tế, tận dụng kiến thức thực tế của Hs để xây dựng kiến thức
mới.
Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy học hóa
học nói riêng là một nhu cầu khách quan và tất yếu của xã hội.
1.1.2. Những xu hướng dạy học hóa học hiện nay
1.1.2.1. Sử dụng các phương tiện kĩ thuật hiên đại và áp dụng các thành tựu
của công nghệ thông tin trong dạy học
Trước sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ đã làm xuất hiện
những phương tiện dạy học hiện đại với nhiều chức năng hỗ trợ cho việc dạy học
đạt kết quả tốt hơn như: Phòng đa chức năng, giáo án điện tử, thư viện điện tử, bài
giảng điện tử, bài giảng trực tuyến, phần mềm nghiên cứu dạy học, phần mềm thí
nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng, phần mềm kiểm tra trắc nghiệm…
Khai thác và sử dụng có hiệu quả các phương tiện kĩ thuật hiện đại sẽ tạo nên
phương pháp dạy học mới giúp việc dạy học trở nên dễ dàng hơn và đạt hiệu quả tốt
hơn.
1.1.2.2. Khai thác đặc thù môn hoá học tạo ra các hình thức hoạt động đa
dạng, phong phú giúp HS chủ động chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng.
Với đặc trưng là môn khoa học thực nghiệm, do đó trong dạy học hoá học cần
tăng cường các phương tiện trực quan, đặc biệt là thí nghiệm hoá học. Sử dụng phối
hợp nhiều hình thức hoạt động của Hs, nhiều phương pháp dạy học của Gv trong đó
chú trong phương pháp trực quan, sử dụng thường xuyên tổ hợp các phương pháp
dạy học phức hợp nhằm giúp Hs học tập chủ động, tích cực, sáng tạo.
1.1.2.3. Khai thác triệt để các nội dung bài dạy theo hướng liên hệ với thực tế.
Việc khai thác nội dung học tập theo hướng liên hệ với thực tế cuộc sống sẽ làm
cho bài học có tính ứng dụng cao, kích thích hứng thú ở Hs, đặc biệt với môn hoá
học là một môn học mà đối với nhiều Hs là quá khô khan và kém hấp dẫn. Một số

nội dung cần khai thác liên hệ thực tế như: Hoá học với ứng dụng trong đời sống;
8


hoá học với sản xuất nông nghiệp, công nghiệp; hoá học với môi trường; hoá học
với sức khoẻ; hoá học với phát triển kinh tế, du lịch, quốc phòng…
1.1.2.4. Tăng cường sử dụng các bài tập có tác dụng phát triển tư duy và rèn
luyện kĩ năng thực hành hoá học.
Bài tập là một phần không thể thiếu trong dạy học nói chung và dạy học hoá học
nói riêng, việc sử dụng bài tập trong dạy học có nhiều tác dụng to lớn, hoá học là
môn khoa học thực nghiệm do đó việc sử dụng các bài tập hoá học có tác dụng phát
triển tư duy và rèn luyện kĩ năng thực hành là một xu hướng dạy học cần được quan
tâm.
Để phát triển mặt mạnh của bài tập hoá học trong dạy học hoá học, đòi hỏi Gv
phải biết thiết kế và sử dụng các loại bài tập hoá học có tác dụng phát triển tư duy
và rèn luyện kĩ năng thực hành hoá học, đáp ứng yêu cầu môn học.
1.2. Những xu hướng phát triển của bài tập hóa học hiện nay
Bài tập hoá học là phương tiện để dạy Hs tập vận dụng kiến thức. Một trong
những tiêu chí đánh giá sự lĩnh hội tri thức hoá học là kĩ năng áp dụng tri thức để
giải quyết các bài tập hoá học chứ không phải là kĩ năng kể lại tài liệu đã học. Bài
tập hoá học là một trong những phương tiện có hiệu quả để giảng dạy môn hoá, tăng
cường và định hướng hoạt dộng tư duy của Hs.
Nội dung BTHH hiện nay cần đáp ứng các yêu cầu sau:
1.2.1. Nội dung bài tập gắn liền với thực tiễn, đời sống, xã hội, cộng đồng
Điều 28 luật giáo dục (2005) nước ta đã nêu: “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực,tự giác, chủ động, sáng tạo của Hs, phù hợp với đặc
điểm từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học… rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
học tập cho Hs”. Việc vận dụng kiến thức lí thuyết vào thực tế cuộc sống, việc giải
các bài tập thực tiễn sẽ làm phát triển ở Hs tính tích cực, chủ động, tự lập, kích thích

hứng thú, niềm say mê học tập ở Hs, đó là điểm xuất phát của sự vượt khó, của khả
năng sáng tạo.
Việc sử dụng BTHH có nội dung gắn với thực tiễn cũng góp phần thực hiện
nguyên lí giáo dục của Đảng: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động
sản xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn”.
1.2.2. Nội dung hóa học gắn liền với các kĩ năng thực hành thí nghiệm
Do yêu cầu đổi mới đất nước theo hướng hiện đại, hoà nhập với cộng đồng quốc
tế nên mục tiêu giáo giục cũng phải thay đổi. Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX đã
nêu : “Đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự
đào tạo của người học, coi trọng thực hành, TN, làm chủ kiến thức…”
9


Trong trường PT, TN hoá học là một phần không thể thiếu, giúp Hs làm quen
với tác phong làm việc khoa học, rèn luyện đức tính cẩn thận, kiên nhẫn, làm việc
nguyên tắc, TN hoá học còn củng cố niềm tin vào khoa học. Với hoá học, TN giữ
vai trò như một bộ phận không thể tách rời. Việc xây dựng BTHH gắn liền với TN
sẽ cung cấp, củng cố kĩ năng, kĩ xảo, các thao tác thực hành là điều rất cần thiết.
1.2.3. Nội dung bài tập phải chứa đựng các yếu tố phát triển tư duy
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, yêu cầu cấp thiết với giáo dục là phải đào tạo
ra những con người có kiến thức, trí tuệ phát triển, thông minh, năng động, sáng tạo,
đáp ứng nhu cầu xã hội. BTHH không thể tách rời mục tiêu trên. BTHH theo định
hướng giáo dục hiện nay cần ngắn gọn, súc tích, không nặng nề thuật toán mà tập
trung rèn luyện, phát triển nhận thức, tư duy cho người học.
Như vậy, xu hướng phát triển của BTHH hiện nay là tăng cường khả năng tư
duy cho Hs ở cả 3 phương diện: lí thuyết, thực hành và ứng dụng. Hạn chế sử dụng
những BT có tính chất học thuộc trong các câu hỏi lí thuyết hoặc sử dụng công cụ
toán học phức tạp trong các BT tính toán.
1.3. Phân loại bài tập hóa học thực nghiệm và tác dụng của nó trong dạy
học hóa học ở trường phổ thông

1.3.1.Khái niệm bài tập thực nghiệm
Trong từ điển tiếng Việt, “bài tập” là những bài để tập làm.
Trong tài liệu lí luận dạy học tác giả Nguyễn Xuân Trinh phân loại bài tập hóa
học thành: Bài tập định lượng (bài toán hoá học), bài tập lý thuyết, bài tập thực
nghiệm và bài tập tổng hợp. Còn các nhà lý luận dạy học của Liên Xô cũ lại cho
rằng: Bài tập là một dạng bài làm gồm những bài toán, những câu hỏi hay đồng thời
cả bài toán và câu hỏi, mà trong khi hoàn thành chúng, Hs nắm được một tri thức
hay kĩ năng nhất định hoặc hoàn thiện chúng. Câu hỏi đó là những bài làm mà khi
hoàn thành chúng, Hs phải tiến hành hoạt động tái hiện bất luận trả lời miệng, trả
lời viết hay kèm theo thực hành hoặc xác minh bằng thực nghiệm. Bài toán đó là bài
làm mà khi hoàn thành chúng Hs phải tiến hành một hoạt động sáng tạo, bất luận
hình thức hòan thành bài toán là trả lời miệng hay viết, thực hành, thí nghiệm, bất
cứ bài toán nào cũng xếp vào hai nhóm bài toán định lượng (có tính toán) và định
tính.[18, tr.27]
Ở nước ta, theo cách dùng tên sách “Bài tập hóa học 10”, “Bài tập hóa học
11”…thì thuật ngữ bài tập có sự tương đồng với quan niệm trên.
Vậy, bài tập hóa học là khái niệm bao hàm tất cả, giải bài tập hóa học Hs không
chỉ đơn thuần là vận dụng kiến thức cũ mà còn tìm kiếm kiến thức mới, và vận dụng
kiến thức cũ trong những tình huống mới.
10


Bài tập thực nghiệm hóa học là bài tập hóa học gắn liền với các phương pháp và
kĩ năng làm thí nghiệm, khả năng quan sát và mô tả các hiện tượng xảy ra trong thí
nghiệm. Bao gồm các bài tập về tổng hợp và điều chế các chất, giải thích và mô tả
các hiện tượng, phân biệt và nhận biết các chất, tách và tinh chế các chất,... Một số
nội dung trong các bài tập trên gắn liền với các vấn đề sản xuất, kinh tế và môi
trường.
1.3.2. Phân loại bài tập hóa học thực nghiệm
1.3.2.1. Bài tập hóa học thực nghiệm được thực hiện bằng thí nghiệm

Là dạng BTTN mà khi giải người giải phải tiến hành thí nghiệm.
Ví dụ :
Rót vào ống nghiệm khoảng 1ml dung dịch NaBr, nhỏ tiếp vào ống vài giọt
nước clo mới điều chế được, lắc nhẹ, quan sát, nêu hiện tượng, giải thích và kết luận
về tính oxi hoá của brom so với clo.
Phân tích:
Hiện tượng: Dd chuyển dần sang màu vàng.
Giải thích: Do brom tạo thành làm vàng Dd:
Cl2 + 2NaBr → 2NaCl + Br2
Kết luận: tính oxi hoá của brom yếu hơn clo.
Khi giải BT này, học sinh cần phải trực tiếp tiến hành các thao tác thí nghiệm,
sử dụng các kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi.
1.3.2.2. Bài tập hóa học thực nghiệm được thực hiện bằng thí nghiệm mô
phỏng, qua các băng hình, máy vi tính với những thí nghiệm phức tạp, khó thực
hiện, thời gian tiến hành lâu, thí nghiệm độc hại.
Là những BTHH mà khi giải phải sử dụng băng hình, phần mềm để giải.
Thường dùng với những quá trình xảy ra chậm, cần nhiều thời gian hoặc những thí
nghiệm mà độ an toàn thấp.
Ví dụ :
Hãy xem đoạn video về quy trình sản xuất axit sunfuric trong công nghiệp theo
phương pháp tiếp xúc kép sau (hình 1.1.)

11


Hình 1.1.

quy trình sản xuất axit sunfuric trong công nghiệp.MP4

a. Vì sao giai đoạn tinh chế khí SO2 là giai đoạn quan trọng nhất?

b. Vì sao giai đoạn oxi hoá SO2 thành SO3 cần duy trì nhiệt độ 4500C – 5000C?
c. Vì sao dùng axit sunfuric đặc để hấp thụ SO3?
Hướng dẫn:
a. tinh chế SO2 không chỉ loại bỏ tạp chất và bụi mà còn loại bỏ các chất độc có
hại với chất xúc tác, đặc biệt loại bỏ asen là chất làm tê liệt chất xúc tác.
b. Vì phản ứng oxi hoá SO2 thành SO3 là phản ứng thuận nghịch toả nhiệt, ở
nhiệt độ thấp phản ứng xảy ra chậm, còn ở nhiệt độ cao phản ứng chuyển dịch theo
chiều nghịch, mức nhiệt độ phù hợp là 4500C – 5000C.
c. Vì axit sunfuric đặc hấp thụ vô hạn SO 3 tạo thành oleum, từ oleum có thể dễ
dàng thu được Dd axit sunfuric ở nhiều mức nồng độ khác nhau bằng cách thêm
lượng nước phù hợp.
Khi giải BT này, Hs cần theo dõi đoạn video và vận dụng kiến thức đã học để
trả lời, đồng thời khắc sâu thêm kiến thức về sản xuất axit sunfuric trong công
nghiệp theo phương pháp tiếp xúc.
1.3.2.3. Bài tập hóa học thực nghiệm chỉ được mô phỏng bằng lý thuyết Hs phải
vận dụng những kiến thức về lý thuyết và hiện tượng đã biết để giải.
Đây là BTTN mà người giải chỉ cần trình bày cách tiến hành các thao tác thí
nghiệm mà không phải làm thí nghiệm.
Ví dụ :

12


Trong PTN, có 4 lọ hoá chất mất nhãn làn lượt chứa một trong các sau: NaCl,
NaBr, NaF, NaI. Hãy trình bày phương pháp hoá học để nhận biết các lọ Dd trên.
Phân tích:
Trích mẫu thử từ các lọ vào các ống nghiệm riêng rẽ.
Nhỏ vào các mẫu thử vài giọt Dd bạc nitrat AgNO3 , quan sát hiện tượng:
-


Mẫu có xuất hiện kết tủa màu trắng thì lọ Dd chứa mẫu là lọ Dd NaCl.

-

Mẫu có kết tủa màu vàng thì lọ Dd chứa mẫu là lọ Dd NaI hoặc NaBr.

-

Mẫu không có hiện tượng gì thì lọ Dd chứa mẫu là lọ Dd NaF.
Tiếp tục trích mẫu thử ở 2 lọ mà thí nghiệm trên cho kết tủa vàng rồi nhỏ vào
mẫu thử vài giọt brom và một giọt hồ tinh bột, lắc nhẹ.

-

Mẫu chuyển sang màu xanh thì lọ Dd chứa mẫu là lọ Dd NaI.

-

Còn lại là Dd NaBr.
Khi giải bài tập dạng này, người giải không phải tiến hành thí nghiệm nhưng
cần sử dụng kiến thức đã học các kiến thức kĩ năng thực hành đã có để trả lời.
1.3.2.4. Bài tập hóa học thực nghiệm được tiến hành qua hình vẽ
Ví dụ 1 : Cho các hoá chất: Cu, H2SO4 đặc nóng. Các dụng cụ thí nghiệm: bình
cầu, ống dẫn, phễu, giá thí nghiệm, bình tam giác, bông tẩm dung dịch NaOH đặc.
Hãy vẽ sơ đồ thí nghiệm điều chế khí SO2.
Phân tích:
Khi giải BT này Hs cần phải tư duy về kiến thức hoá hoc, kiến thức thực hành
và phải dùng hình vẽ để giải. (hình 1.2)

Hình 1.2

Ví dụ 2 : (Đề thi ĐH khối A năm 2014)
Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm điều chế khí Y từ dung dịch X (hình 1.3)
13


Hình 1.3
o

t
A. NH4Cl + NaOH → NaCl + NH3 + H2O
o

t
B. NaCl (rắn) + H2SO4 (đặc) → NaHSO4 + HCl
o

C.

H 2 SO4 đ ,t
C2H5OH  → C2H4 + H2O
o

t ,CaO
D. CH3COONa + NaOH → CH4 + Na2CO3

Phân tích
Ta thấy đây là phương pháp thu chất bằng cách đẩy nước nên chất tạo thành
muốn thu lấy không được tan cũng như phản ứng được với H 2O. Chỉ có đáp án C
sinh ra khí C2H4 thỏa mãn. Chú ý khí CH4 cũng thỏa mãn nhưng sơ đồ điều chế từ
chất lỏng còn đáp án D là chất rắn.

Khi giải BT dạng này, Hs cần phân tích thí nghiệm dựa trên hình vẽ để giải.
1.3.3. Tác dụng của bài tập hóa học thực nghiệm trong dạy học hóa học ở
trường phổ thông
Theo M.A. Đanhilop, nhà lí luận dạy học Xô Viết: “Kiến thức sẽ được nắm
vững thật sự nếu Hs có thể vận dụng thành thạo chúng vào việc hoàn thành những
bài tập lí thuyết và thực hành” [15, tr.17]. Bài tập nói chung và bài tập hóa học nói
riêng vừa là mục đích, vừa là nội dung, lại vừa là phương pháp dạy học hiệu
nghiệm, nó cung cấp cho Hs không chỉ kiến thức mà cả con đường dành lấy kiến
thức và mang lại niềm vui sướng của sự phát hiện, vận dụng kiến thức, của việc tìm
ra đáp số. Do vậy, việc sử dụng bài tập thực nghiệm ứng dụng trong dạy học hóa
học có các tác dụng to lớn sau:
- Phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện tư duy từ lí thuyết đến thực hành và
ngược lại từ đó xác nhận những thao tác kĩ năng thực hành hợp lí.
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng dụng cụ hoá chất, các dụng cụ thí nghiệm và
phương pháp thiết kế thí nghiệm.

14


- Rèn luyện các thao tác, kĩ năng thực hành cần thiết trong PTN (cân, đong,
nung, đun nóng, sấy, hoà tan, lọc, chiết,…) góp phần vào việc giáo dục kĩ thuật tổng
hợp cho Hs.
- Rèn luyện khả năng ứng dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, tạo sự say mê
học tập hoá học cho Hs.
- Giáo dục tư tưởng, đạo đức, tác phong lao động: rèn luyện tính kiên nhẫn,
trung thực, sáng tạo, chính xác, khoa học; rèn luyện tác phong lao động có tổ chức,
có kế hoạch, có kỉ luật, có văn hoá…
1.4. Mối quan hệ giữa phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng thực hành
trong bài tập hóa học thực nghiệm
1.4.1. Tư duy và tư duy hóa học

Theo tài liệu tâm lí học và giáo dục học: Tư duy là quá trình tâm lí phản ánh
các thuộc tính bản chất, những mối quan hệ và liên hệ mang tính quy luật của sự
vật và hiện tượng trong thế giới khách quan.
Theo logic học: Tư duy là quá trình phản ánh hiện thực một cách gián tiếp và
khái quát. Sự phản ánh thế giới xung quanh bằng tư duy là giai đoạn nhận thức lí
tính.
Cho dù xem xét ở góc độ nào thì vẫn thống nhất với nhau ở những nhận định về
bản chất: Tư duy là hoạt động trí tuệ giúp con người tạo ra hoặc giải quyết một vấn
đề, đưa ra một quyết định hoặc có thêm một sự hiểu biết. Đó là tìm kiếm cái mới từ
những kiến thức và kinh nghiệm đã có.
Tư duy hoá học là quá trình tâm lý phản ánh các thuộc tính bản chất, các mối
quan hệ và liên hệ mang tính quy luật của các chất và các hiện tượng hoá học xảy ra
trong tự nhiên, phản ánh thông qua các khái niệm hoá học, các quá trình hoá học và
các định luật hoá học. Tư duy hoá học giúp con người vận dụng các quy luật hoá
học để cải tạo thế giới và phục vụ cuộc sống con người.[15, tr.25]
1.4.2. Kĩ năng thực hành hóa học
1.4.2.1. Kĩ năng
Theo M.A Đanhilop: “Kĩ năng là khả năng con người biết sử dụng có mục đích
và sáng tạo những kiến thức của mình trong hoạt động lí thuyết cũng như thực tiễn,
kĩ năng bao giờ cũng xuất phát tư kiến thức và dựa trên kiến thức, kĩ năng chính là
kiến thức trong hành động”. [15, tr.27]
1.4.2.2.Kĩ năng thực hành hóa học
Kĩ năng thực hành hoá học bao gồm các kĩ năng thí nghiệm và kĩ năng ứng
dụng hoá học trong thực tiễn. Ở bậc phổ thông cần đạt được cho HS những kĩ năng
cơ bản sau:
15


- Kĩ năng thực hiện an toàn và khoa học nội quy, quy tắc phòng thí nghiệm.
- Kĩ năng sử dụng một số dụng cụ thí nghiệm đơn giản.

- Kĩ năng làm việc với một số hoá chất thường gặp.
- Kĩ năng thực hiện một số thao tác cơ bản trong thực hành hoá học.
- Kĩ năng xác định các đại lượng vật lí.
- Kĩ năng lắp đặt dụng cụ.
- Kĩ năng giải thích hiện tượng, vận dụng kiến thức hoá học vào thực hành và
thực tiễn.
- Kĩ năng chế tạo dụng cụ.
1.4.3. Mối quan hệ giữa phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng thực hành
trong bài tập hóa học thực nghiệm
Bài tập hoá học thực nghiệm luôn chứa đựng các vấn đề hoá học, giải BTHHTN
có nghĩa là đi tìm mối quan hệ giữa tư duy lí thuyết hoá học và kĩ năng thực hành
hoá học. Sau đây là cấu trúc chung của một bài tập hoá học thực nghiệm (hình 1.4):

Hình 1.4. Cấu trúc chung của bài tập hoá học thực nghiệm [15, tr.34]
Như vậy, lời giải của các BTHHTN luôn phải chứa đựng các thao tác tư duy và
kĩ năng thực hành cho dù không nhất thiết phải tiến hành thực nghiệm. Đó lá kết
quả của phương pháp tư duy từ lí thuyết đến thực hành và ngược lại. M.A. Đanilop
cũng đã nêu lên mối liên hệ mật thiết giữa kiến thức và kĩ năng: “Kiến thức là cơ
sở, là nền tảng để hình thành kĩ năng, nhưng ngược lại, việc nắm vững kĩ năng sẽ
16


có tác dụng trở lại giúp kiến thức trở nên sống động, linh hoạt hơn” [15, tr.34] .
Trong dạy học hoá học cũng đã khẳng định: Không có tri thức sẽ không có kĩ năng,
không có việc áp dụng tri thức sẽ không đạt được sự phát triển kĩ năng. Ngược lại,
nếu chỉ có tri thức mà không có kĩ năng, không biết áp dụng tri thức thì những kĩ
năng đó cũng trở thành vô dụng.
1.5. Thực trạng việc thiết kế và sử dụng bài tập hóa học thực nghiệm trong
dạy học
1.5.1. Điều tra

1.5.1.1. Mục đích điều tra
- Tìm hiểu thực trạng dạy học hoá học ở trường THPT.
- Tìm hiểu về thực trạng sử dụng BTTNHH ở trường THPT.
1.5.1.2. Nội dung điều tra
- Điều tra hứng thú học tập hoá học ở trường THPT.
- Điều tra về việc sử dụng BTHH có nội dung liên quan đến thực nghiệm ở
trường THPT.
1.5.1.3. Đối tượng điều tra
- Các Gv giảng dạy môn hoá học ở các trường THPT ở huyện Nghi Xuân gồm
các trường : THPT Nghi Xuân, THPT Nguyễn Du.
- Học sinh thuộc 2 trường ở huyện Nghi Xuân.
1.5.1.4.Phương pháp điều tra
- Gặp gỡ trực tiếp và nói chuyện với Gv, Hs và cán bộ quản lí thiết bị.
- Phát phiếu thăm dò cho Gv, Hs.
1.5.1.5.Kết quả điều tra
Từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2013 tôi đã gặp gỡ, trao đổi và phát phiếu điều tra
và thu được kết quả như sau:
-

Đa số Hs có hứng thú nhất với môn hoá ở nội dung liên quan đến thực nghiệm.

-

Các Gv đều đồng tình rằng việc sử dụng BTTN sẽ làm tăng hứng thú học tập ở Hs.

-

Các Gv chủ yếu sử dụng các BT có sẵn trong các tài liệu và thường chỉ sử dụng
BTTN dạng trình bày, nghĩa là việc ra đề và giải bài tập chủ yếu chỉ viết trên giấy.


-

Đa số Gv và Hs đều nhận xét BTHH sử dụng chủ yếu là kiểm tra về lí thuyết và BT
tính toán, ít BT thực nghiệm.
1.5.2. Đánh giá – Nhận xét
Từ kết quả điều tra trên, tôi nhận thấy rằng tuy BTHH dạng thực nghiệm là một
phần quan trọng khi dạy học bộ môn hoá học nhưng việc sử dụng dạng BT này còn
rất nhiều hạn chế, mà lí do một phần là vì Gv phụ thuộc nhiều vào tài liệu có sẵn, do
đó BT kém đa dạng, làm giảm hứng thú học tập của Hs.
17


TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương I, tôi đã trình bày về các nội dung sau:
1. Xu hướng đổi mới PPDH ở trường PT.

Trong phần này, tôi tìm hiểu về yêu cầu đổi mới, mục tiêu đổi mới, những xu
hướng đổi mới PPDH hiện nay.
2. Những xu hướng phát triển của BTHH hiện nay.
3. Phân loại và ý nghĩa của BTTN trong dạy học hoá học.
4. Mối quan hệ giữa rèn luyện kĩ năng thực hành và sự phát triển tư duy trong BTTN

hoá học.
5. Thực trạng việc thiết kế, sử dụng BTTN trong dạy học hoá học ở trường PT.

Các nội dung trên là cơ sở để tôi đề ra phương pháp thực nghiệm, các bước
nghiên cứu tiếp theo của đề tài.

18



CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC NGHIỆM
HÓA HỌC LỚP 10
2.1. Cơ sở và nguyên tắc thiết kế bài tập hóa học thực nghiệm
2.1.1. Cơ sở
Một BTHHTN có cấu tạo như sau:
Điều kiện

1.Hoạt động tư duy

Yêu cầu

2.Kĩ năng thực hành
Các dữ kiện lí thuyết và thực nghiệm

Các kết luận về lí thuyết và thực nghiệm

Từ cấu trúc trên có thể suy ra có hai cơ sở quan trọng để thiết kế BTHHTN
- Cơ sở lí thuyết: Bao gồm các nội dung hoá học cần kiểm tra.
- Cơ sở thực nghiệm: Bao gồm các nội dung thực nghiệm và các kĩ năng thực
hành cần kiểm tra.
Như vậy để thiết kế BTHHTN có thể xuất phát từ:
- Những kiến thức và kĩ năng cần kiểm tra.
- Những sai lầm về lí thuyết và thực hành mà Hs thường mắc phải.
- Một số BT cơ bản có sẵn.
2.1.2. Nguyên tắc
- Cần phải bám sát mục đích, yêu cầu của kiến thức.
- Các bài tập được sử dụng từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó, chú ý đến
hoàn cảnh sống của Hs và cơ sở vật chất của nhà trường.
- Hệ thống bài tập cần phù hợp với khả năng, trình độ nhận thức của Hs.


19


- Hệ thống bài tập phải phát huy được tính tích cực nhận thức và khả năng tư
duy của Hs.
- Các bài tập được thiết kế dựa trên kiến thức thường gặp hoặc có thể xuất phát
từ những bài tập có sẵn.
2.2. Các áp dụng
2.2.1. Xuất phát từ những kiến thức và kĩ năng thực hành cần kiểm tra
Ví dụ 1:
Để kiểm tra nội dung kiến thức về cách pha loãng Dd H 2SO4 đặc có thể sử dụng
bài tập: H2SO4 là một hoá chất quan trọng trong công nghiệp, nó cũng thường được
dùng trong PTN và thường ở dạng Dd đặc. Hãy nêu cách tiến hành để pha loãng Dd
H2SO4 đặc.
Phân tích:
Dùng một lượng nước cất và một lượng Dd H 2SO4 đặc vừa đủ, rót từ từ Dd
H2SO4 dọc theo đũa thuỷ tinh xuống cốc nước đồng thời khuấy đều. Không được
làm ngược lại.
Giải thích: Quá trình hoà tan vào nước của H 2SO4 toả nhiệt mạnh do đó cần tiến
hành như trên để lượng nhiệt toả ra được trung hoà bớt, tránh làm ngược lại gây sôi
đột ngột làm bắn axi ra ngoài rất nguy hiểm.
Khi giải BT này Hs sẽ nhớ lại kiến thức đã đọc về cách pha loãng Dd H 2SO4
trong sgk, từ đó khắc sâu, nhớ lâu kiến thức này.
Ví dụ 2: Để kiểm tra kiến thức về đảm bảo an toàn khi làm thí nghiệm phản ứng
giữa chất rắn và chất khí trong ống nghiệm hoặc bình, ta có thể ra bài tập sau:
Giải thích tại sao khi tiến hành các phản ứng hoá học giữa chất rắn và chất khí,
kèm theo đun nóng thì bình đựng khí phải có một ít nước hoặc một ít cát, ví dụ khi
thực hiện phản ứng giữa natri với oxi, natri với clo, sắt với oxi, sắt với clo ...
Phân tích:

Vì khi đốt nóng hoặc đun nóng chảy (kim loại kiềm) sau đó cho vào bình đựng
khí, các phản ứng toả nhiệt, sản phẩm sinh ra rơi xuống bình có thể làm vỡ bình.
2.2.2. Xuất phát từ những sai lầm thường gặp thực hành thí nghiệm
Ví dụ 1: Từ đặc điểm thường không chú ý đến độ nghiêng của ống nghiệm, ta
có thể ra bài tập sau: Trong các hình vẽ sau (hình 2.1, hình 2.1), hình vẽ nào mô tả
đúng cách điều chế và thu khí oxi trong phòng thí nghiệm, hãy giải thích?

20


Hình 2.2

Hình 2.1
Phân tích:

Hình 2.2 là cách lắp đặt đúng để điều chế khí oxi và thu được oxi tinh khiết hơn,
do O2 nặng hơn không khí nên lắp nghiêng xuống để khí dễ thoát ra đồng thời đề
phòng hơi nước rơi xuống đáy ống nghiệm làm vỡ đáy, phương pháp đẩy nước cũng
tránh được sự lẫn không khí trong khí oxi tạo thành.
2.2.3. Xuất phát từ những bài tập thực nghiệm có sẵn
Áp dụng phương pháp grap kết hợp với tiếp cận modul, chúng ta có thể biến đổi
nội dung BT có sẵn thành nhiều BT khác nhau theo 6 nguyên tắc sau đây:
1. Nghịch đảo giữa các điều kiện và yêu cầu.
2. Thay đổi điều kiện.
3. Thay đổi yêu cầu.
4. Thay đổi cả điều kiện và yêu cầu,
5. Tổ hợp nhiều BT.
6. Chuyển BT tự luận sang các BT trắc nghiệm khách quan.
Ví dụ 1:
Về nội dung làm sạch khí clo sau khi điều chế. Ta có bài tập sau:

Khi điều chế clo trong PTN (từ HClđ và KMnO 4 hoặc MnO2) sản phẩm sinh ra
lẫn HCl dư và hơi H2O để loại bỏ HCl dư và hơi H2O người ta dẫn hỗn hợp sản
phẩm qua các bình đựng.
A. Dung dịch K2CO3.
B. Bột đá CaCO3.
C. Dung dịch NaCl sau đó qua H2SO4 đặc.
D. Dung dịch KOH đặc.
Hãy chọn đáp án đúng?
Đáp án :C
Ta có thể ra bài tập sau :

21


Mức độ 1: Trong phòng thí nghiệm người ta thường tiến hành điều chế khí clo
tinh khiết theo hình vẽ (hình 2.3). Hãy giải thích tại sao lại phải mắc sơ đồ thí
nghiệm như thế?

Hình 2.3
Phân tích:
Khí clo điều chế được có lẫn khí HCl, hơi nước nên phải dẫn qua dung dịch
NaCl để hấp thụ HCl và H2SO4 đặc để hấp thụ hơi nước. Khí clo nặng hơn không
khí và không tác dụng được với không khí nên có thể thu trực tiếp, bông tẩm dung
dịch NaOH để hạn chế khí clo thoát ra ngoài không khí.
Mức độ 2:
Khí clo được điều chế trong phòng thí nghiệm bằng phản ứng của axit HCl với
MnO2 thường có lẫn tạp chất . Để thu được khí clo tinh khiết, người ta dẫn khí clo
không tinh khiết đi qua hai bình, một bình đựng chất lỏng X và một bình đựng chất
lỏng Y. Hãy xác định các chất X, Y trong số các chất sau: KMnO 4, H2O, dung dịch
NaCl, Ca(OH)2, NaOH, H2SO4 đặc, dung dịch HCl.

Phân tích:
X

Y

Dung dịch NaCl

H2SO4đặc

Dung dịch KMnO4

H2SO4 đặc
X

Ví dụ 2: Từ Ví dụ 2 trong 2.2.1 có thể ra bài tập sau:
BT1:
Hãy sắp xếp theo thứ tự hợp lý các thao tác khi làm thí nghiệm natri cháy trong
khí ôxi.
Y
1. Đốt cháy natri trên ngọn lửa đèn cồn.
22

Khí clo


2. Cho 1 lượng natri bằng hạt ngô vào muỗng lấy hoá chất.
3. Mở nắp lọ đựng ôxi.
4. Đưa nhanh muỗng có natri đang cháy vào lọ đựng khí oxi có sẵn một lớp cát
5. Khi cháy xong đậy nắp lọ lại.
6. Quan sát hiện tượng, viết phương trình phản ứng và xác định vai trò của chất

tham gia phản ứng.
A. 1, 2, 3, 4, 5, 6.

B. 2, 1, 3, 4, 6, 5.

C. 2, 1, 3, 4, 5, 6.

D. 3, 1, 2, 4, 5, 6.

Hãy chọn đáp án đúng?
Đáp số: đáp án C
BT2:
Hãy giải thích cách làm sau:
Sau khi điều chế oxi xong, người ta phải tháo ống dẫn khí ra khỏi ống nghiệm
rồi mới tắt đèn cồn ( phương pháp đẩy nước).
Phân tích:
Nếu lấy đèn cồn (tắt đèn cồn) thì áp suất trong bình giảm nên nước từ ngoài
phun vào bình làm vỡ ống nghiệm
2.3. Thiết kế các dạng bài tập thực nghiệm trong chương trình hóa học 10
2.3.1. Bài tập hóa học thực nghiệm có tính chất trình bày
Dạng BT này chủ yếu phát triển tư duy và kĩ năng phân tích, trình bày, giải
thích, suy luận và chứng minh các nội dung thực nghiệm. Khi giải BT, Hs không
phải tiến hành TN mà chỉ vận dụng kiến thức lí thuyết và các dữ kiện thực nghiệm
có sẵn để giải. Mặc dù không phải làm TN nhưng nội dung BT cũng như phương
pháp giải BT phải đảm bảo tính, khoa học về mặt lí thuyết, thoả mãn về mặt thực
nghiệm. Trong loại BT này có các dạng sau:
2.3.1.1. Giải thích tính chất lí hoá của các chất
Dựa vào các đặc điểm cấu tạo phân tử:
-


Cấu hình electron nguyên tử.

-

Độ âm điện của các nguyên tố.

-

Dạng lai hoá của các nguyên tử trung tâm.

-

Dạng hình học của phân tử.

-

Góc liên kết, độ dài liên kết, độ bội liên kết.

-

Sự phân cực của liên kết, của phân tử.

-

Các hiệu ứng cấu trúc.
Suy ra tính chất lí hoá của phân tử

-

Độ bền phân tử, momen lưỡng cực.

23


-

Nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy.

-

Khả năng hoà tan trong các loại dụng môi.

-

Trạng thái tập hợp của chất.

-

Màu sắc, mùi vị.

-

Các phản ứng đặc trưng.
Bài tập 1: Hãy giải thích tại sao nguyên tố oxi hoạt động hơn nguyên tố clo
nhưng ở điều kiện thường lại tỏ ra kém hoạt động hơn?
Phân tích:
Để trả lời câu hỏi này Hs cần phân tích sự phụ thuộc của tính chất hoá học của
đơn chất với độ bền liên kết, liên hệ với liên kết trong O2, Cl2 để giải thích
-

Khoảng cách giữa 2 nguyên tử oxi nhỏ hơn khoảng cách giữa 2 nguyên tử clo


-

Liên kết trong phân tử oxi là liên kết đôi trong khi liên kết trong phân tử clo là
liên kết đơn

→ Năng lượng để đơn chất phân li cho nguyên tử oxi lớn hơn → ở điều kiện
thường oxi kém hoạt động hơn clo
Bài tập 2: Giải thích quy luật biến thiên liên tục các tính chất vật lí: Nhiệt độ
sôi, nhiệt độ nóng chảy của các đơn chất halogen theo dãy F2,Cl2, Br2, I2.
Phân tích:
Để giải BT này, Hs cần phân tích các yếu tố về cấu tạo có ảnh hưởng đến nhiệt
độ sôi, nhiệt độ nóng chảy của chất, cụ thể ở đây là độ phân cực phân tử.
Theo dãy F2,Cl2, Br2, I2 nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy của các đơn chất
halogen tăng dần, sự biến thiên này là do số electron và số lớp electron của các
nguyên tử theo dãy trên tăng lên khi điện tích hạt nhân tăng làm cho các phân tử X 2
càng dễ biến dạng để hình thành lưỡng cực tạm thời nên lực liên kết giữa các phân
tử tăng.
2.3.1.2. Mô tả, giải thích hiện tượng
Loại BT này Hs có thể tiến hành thí nghiệm, tuy nhiên cũng có thể bằng cách
phân tích về mặt lí thuyết để dự đoán hiện tượng và giải thích, khi tiến hành giải,
HS cần phải:
-

Tư duy: Phân tích cấu tao, tính chất lí hoá của các chất.

-

Mô tả các hiện tượng kết tủa, màu sắc, mùi vị, hoà tan… xảy ra theo đúng thứ tự
quan sát.


-

Dựa vào các đặc điểm cấu tạo và tính chất, giải thích các hiện tượng đã nêu và viết
PTPƯ minh hoạ.
Bài tập 3: Clo tác dụng với nước một phần nhỏ theo phương trình hóa học sau:
24


Cl2(k) + H2O(l)



¬



HclO + HCl

Hai sản phẩm tạo ra đều tan tốt trong nước tạo thành dung dịch. Ngoài ra một
phần lớn khí clo tan trong nước tạo thành dung dịch có màu vàng lục nhạt gọi là
nước clo. Nước clo đựng trong bình kín, dần dần bị mất màu theo thời gian, không
bảo quản được lâu, vận dụng những hiểu biết về chuyển dịch cân bằng hóa học hãy
giải thích hiện tượng trên.
Phân tích:
Để giải thích hiện tượng xảy ra, Hs cần dựa vào các tính chất của sản phẩm, các
yếu tố chuyển dịch cân bằng, cụ thể ở đây là độ bền của sản phảm tạo thành và yếu
tố nồng độ chất tham gia.
Nước clo dần dần bị mất màu theo thời gian, không bảo quản được lâu là do quá
trình phân hủy HClO




Cl2(k) + H2O(l) ¬ 
HOCl + HCl

2HClO



¬



2HCl + O2↑

(1)
(2)

Phản ứng (2) làm cho nồng độ HClO giảm, cân bằng hóa học của phản ứng (1)
chuyển dịch theo chiều thuận, clo sẽ phản ứng với nước cho đến hết, do đó nước clo
không bền.
Bài tập 4: Sục khí clo cho đến dư vào Dd KI có nhỏ sẵn vài giọt hồ tinh bột.
Nêu hiện tượng xảy ra, giải thích.
Phân tích:
Khi làm BT này về mặt kĩ năng, Hs cần lưu ý yêu cầu đề bài là “cho đến dư”.
Hs cần phải dựa vào tính chất lí hoá của các halogen, cụ thể đây là tính oxi hoá khử
của clo, iot và màu sắc, khả năng tạo màu sắc với hồ tinh bột.
Các phản ứng sẽ xảy ra theo thứ tự:
Cl2 + 2KI → I2 + 2KCl (I2 làm xanh hồ tinh bột)

5Cl2 + I2 + 6H2O → 10HCl + 2HIO3(màu xanh hồ tinh bột biến mất)



Cl2 + H2O ¬ 
HCl + HClO

Vậy hiện tượng quan sát được sẽ là: Dd chuyển sang màu xanh, sau đó mất
màu, và nếu tiếp tục sục Cl2 vào thì Dd chuyển sang màu vàng hơi xanh của clo.
2.3.1.3. Biện luận công thức các chất hoá học dựa vào các kết quả thực nghiệm
Khi giải loại BT này sẽ giúp Hs phát triển kĩ năng phân tích để suy luận ra công
thức của chất.

25


×