Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Xây dựng và phân loại hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phần: Nhiệt học trong Vật lí lớp 10 theo cấp độ tư duy của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.94 KB, 94 trang )

1

Danh mục bảng biểu
ST

Nội dung

Trang

T
1
2
3

Bảng 2.1. Cấu trúc nội dung phần Nhiệt học
Bảng 2.2. Nội dung của các cấp độ tư duy
Bảng 2.3. Nội dung chương chất khí tương ứng với các cấp độ

11
14
16

4

tư duy
Bảng 2.4. Nội dung chương cơ sở của nhiệt động lực tương

17

5


ứng với các cấp độ tư duy
Bảng 2.5. Nội dung chương chất rắn và chất lỏng, sự chuyển

18

6

thể tương ứng với các cấp độ tư duy
Bảng 2.6. Bảng tóm tắt số lượng câu hỏi theo các cấp độ tư

19

7
8

duy
Bảng 2.7. Bảng hệ thống đáp án
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá mức độ đạt được theo mục tiêu bài

40
44

9
10
11
12

trắc nghiệm ( bộ đề số 3)
Bảng 3.2. Bảng độ khó, độ phân biệt của câu trắc nghiệm
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp đánh giá câu trắc nghiệm qua độ khó

Bảng 3.4. Bảng phân bố điểm lớp thử nghiệm và lớp đối chứng
Bảng 3.5. Bảng phân bố điểm giữa thử nghiệm và đối chứng

46
47
48
50


2
Danh mục hình vẽ, đồ thị

ST

Nội dung

Trang

T
1
2
3

Hình 2.1. Thang cấp độ tư duy của Bloom
Hình 2.2. Thang cấp độ tư duy Blomm tu chính
Hình 3.1. Kết quả đánh giá mức độ đạt được theo mục tiêu bài

12
13
45


4
5
6

trắc nghiệm
Hình 3.2. Đồ thị phân bố điểm lớp thử nghiệm
Hình 3.3. Đồ thị phân bố điểm lớp đối chứng
Hình 3.4. Đồ thị phân bố tần suất điểm

48
49
49


3
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................i
Danh mục bảng biểu.......................................................................................ii
Danh mục hình vẽ, đồ thị...............................................................................iii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................1
2. Ý nghĩa thực tiễn.........................................................................................3
3. Ý nghĩa khoa học.........................................................................................3
4. Mục tiêu đề tài khóa luận...........................................................................3
5.

Phương pháp nghiên cứu...................................................................4

5.1.


Phương pháp nghiên cứu lí luận....................................................4

5.2.

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn................................................4

5.3.

Phương pháp thử nghiệm sư phạm................................................4

5.4.

Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia...............................................4

6.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.........................................................4

6.1.

Đối tượng nghiên cứu......................................................................4

6.2.

Phạm vi nghiên cứu.........................................................................4

NỘI DUNG.......................................................................................................5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI..............................................5
1.1.


Cơ sở lí luận về bài tập vật lí phổ thông........................................5

1.1.1.

Bài tập vật lí là gì?........................................................................5

1.1.2.

Vai trò của bài tập vật lí...............................................................5

1.1.3.

Phân loại bài tập vật lí..................................................................6

1.2.

Tổng quan về hình thức trắc nghiệm khách quan........................7

1.2.1. Trắc nghiệm là gì?.................................................................................7
1.2.2. Ưu điểm và nhược điểm của bài tập trắc nghiệm khách quan.........8
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................10


4
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG VÀ PHÂN LOẠI HỆ THỐNG CÂU HỎI
TRẮC NGHIỆM PHẦN: NHIỆT HỌC TRONG VẬT LÍ LỚP 10 THEO
CẤP ĐỘ TƯ DUY..........................................................................................11
2.1. Cấu trúc nội dung phần nhiệt học.........................................................11
2.2. Các cấp độ tư duy...................................................................................12

2.3. Xác định nội dung của phần nhiệt học theo chuẩn kiến thức kỹ năng
tương ứng với các cấp độ tư duy..................................................................16
2.4. Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan.........................19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................41
CHƯƠNG 3. TỔ CHỨC THỬ NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ.......................42
3.1.

Mục đích thử nghiệm.....................................................................42

3.2.

Đối tượng thử nghiệm....................................................................42

3.3.

Tiến trình thử nghiệm...................................................................42

3.4.

Nội dung thử nghiệm.....................................................................42

3.5.

Phương pháp đánh giá kết thử nghiệm.......................................42

3.6.

Kết quả thử nghiệm.......................................................................43

3.6.1.


Đánh giáo theo mục tiêu bài trắc nghiệm.................................44

3.6.2.

Đánh giá câu hỏi trắc nghiệm qua độ khó, độ phân biệt........46

3.6.3.

Đánh giá tổng quát về bài thử nghiệm:....................................47

3.6.4.

Đánh giá của chuyên gia về kết quả thu được.........................50

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..............................................................................52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................53
1.

Kết luận..............................................................................................53

2.

Kiến nghị............................................................................................53

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................55
PHỤ LỤC.......................................................................................................56


5

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những mục tiêu của công cuộc cải cách giáo dục ở nước ta là
đổi mới giáo dục nhằm theo kịp sự thay đổi và phát triển của xã hội, trong đó
đánh giá chất lượng người học đang là một vấn đề trọng tâm của nền giáo
dục. Với bất kỳ một quá trình giáo dục nào mà một con người tham gia cũng
nhằm tạo ra những biến đổi nhất định trong con người đó. Muốn biết những
biến đổi đó xảy ra ở mức độ nào phải đánh giá hành vi của người đó trong
một tình huống nhất định. Sự đánh giá cho phép chúng ta xác định, một là
mục tiêu giáo dục được đặt ra có phù hợp hay không và có đạt được hay
không, hai là việc giảng dạy có thành công hay không, người học có tiến bộ
hay không. Nếu coi quá trình dạy học là một hệ thống thì đánh giá đóng vai
trò phản hồi và điều chỉnh hệ thống. Đánh giá có thể thực hiện đầu quá trình
giảng dạy để giúp tìm hiểu và chẩn đoán về đối tượng giảng dạy, có thể triển
khai trong tiến trình dạy và học để tạo thông tin phản hồi giúp điều chỉnh quá
trình dạy và học, cũng có thể thực hiện lúc kết thúc để tổng kết.Vậy lựa chọn
hình thức đánh giá nào là phù hợp? Thực tế hiện nay ở các trường trung học
phổ thông ở nước ta, công cụ chủ yếu sử dụng để đánh giá kết quả học tập của
học sinh là các phương pháp kiểm tra đánh giá truyền thống như: kiểm tra tự
luận, kiểm tra vấn đáp. Những phương pháp này giúp giáo viên có thể đánh
giá chất lượng học tập của học sinh, mức độ tiếp thu kiến thức và đặc biệt
đánh giá được vai trò chủ động sáng tạo của học sinh trong việc giải quyết
một vấn đề. Nhưng có nhược điểm là mất nhiều thời gian mà chỉ kiểm tra
được ít khối lượng kiến thức, đồng thời việc cho điểm lại phụ thuộc vào đánh
giá chủ quan của người chấm.
Trong những năm gần đây Bộ Giáo dục và Đào tạo đã sử dụng hình
thức thi trắc nghiệm khách quan vào trong các đợt thi tốt nghiệp cũng như các
kỳ thi tuyển sinh Cao đẳng và Đại học. Phương thức trắc nghiệm khách quan



6
là một phương pháp đo lường và đánh giá có nhiều ưu điểm đang được ứng
dụng rộng rãi. Điều đó cho thấy việc đổi mới căn bản hình thức và phương
pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực,
khách quan đang được thực hiện [1]. Phương pháp này đã và đang đáp ứng
được yêu cầu của khoa học đánh giá và đo lường trong giáo dục. Đó là một
phương pháp tương đối khách quan, không phụ thuộc vào người chấm bài, nó
bao phủ được hầu hết nội dung môn học, hạn chế được may rủi quay cóp bài,
thích hợp với kì thi đại trà, phương pháp này cũng khắc phục được nhiều
nhược điểm của phương pháp tự luận.
Những năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chú trọng đổi mới toàn
diện giáo dục, nâng cao khả năng tư duy, tìm tòi sáng tạo cho học sinh[1].
Xây dựng và phân loại hệ thống bài tập theo hình thức trắc nghiệm giúp cho
học sinh có kiến thức rộng và xuyên suốt trong quá trình học tập, rèn kỹ năng
trình bày bài toán và trả lời câu hỏi trắc nghiệm nhanh chóng. Không những
vậy, xây dựng và phân loại bài tập theo cấp độ tư duy sẽ giúp giáo viên xây
dựng các mục tiêu học tập cũng như mục tiêu rèn luyện, đánh giá một cách cụ
thể và giúp cho học sinh dễ dàng nắm chắc kiến thức, rèn luyện các kỹ năng
cần thiết, vận dụng tốt các phương pháp giải các bài toán. Mặc dù trong sách
giáo khoa đã có hệ thống câu hỏi theo cấp độ tư duy của học sinh nhưng số
lượng vẫn còn ít, tính chất của bài tập chưa bắt kịp với sự đổi mới của giáo
dục. Vì vậy việc xây dựng và phân loại hệ thống câu hỏi theo các cấp độ tư
duy là rất cần thiết, từ đó giáo viên phân loại được từng học sinh để có hướng
dạy học phù hợp, giúp học học sinh nắm vững tri thức.
Phần “Nhiệt học” là phần rất quan trọng có các dạng bài tập đa
dạng,kiến thức trừu tượng và là một nội dung trong phần thi học sinh gỏi tỉnh
và quốc gia. Nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, đặc biệt quan tâm đến
phân loại bài tập và phương pháp giải, có thể kể đến các tác giả và những
cuốn sách trình bày hay và chi tiết về phần này như: “Phân loại và phương

pháp giải bài tập phần nhiệt học-Vật lí 10 THPT ”[7]; “Xây dựng chuyên đề


7
nhiệt học trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi cấp khu vực và cấp quốc
gia”[10] ; “Thiết kế tiến trình dạy học phần “nhiệt học”(vật lí 10) theo quan
điểm của thuyết kiến tạo” [9] ; “Một số phương pháp giải quyết các bài toán
Nhiệt học”[8]. Ngoài ra theo phân phối chương trình môn vật lí lớp 10 thì
trong quá trình đi thực tập tại trường trung học phổ thông sẽ trùng với nội
dung học phần nhiệt học của học sinh, đó là điều kiện thuận lợi để thực hiện
tính khách quan của đề tài.
Từ những lí do trên tôi chọn đề tài: “Xây dựng và phân loại hệ thống
câu hỏi trắc nghiệm phần: Nhiệt học trong Vật lí lớp 10 theo cấp độ tư
duy của học sinh”.
2. Ý nghĩa thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu sẽ góp phần giúp học sinh phổ thông rèn luyện,
nâng cao các kĩ năng giải toán, đồng thời giúp giáo viên có thể theo dõi và
phân loại được học sinh ở những cấp độ tư duy khác nhau giúp các em học
sinh phát triển được tư duy, bớt đi tâm lí sợ học môn Vật lí. Đề tài cũng là
một tài liệu tham khảo tốt cho các bạn sinh viên sau khi ra trường.
3. Ý nghĩa khoa học
Xây dựng và phân loại được hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phần “Nhiệt
học ” theo cấp độ tư duy nhằm rèn luyện, phân loại và nâng cao kĩ năng giải
toán cho học sinh.
4. Mục tiêu đề tài khóa luận
Xây dựng và phân loại hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phần: Nhiệt học trong
Vật lí lớp 10 theo cấp độ tư duy của học sinh nhằm nâng cao hiệu quả rèn
luyện, phân loại kiến thức, phát triển tư duy cho học sinh.



8
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1.

Phương pháp nghiên cứu lí luận

Tìm hiểu và nghiên cứu các tài liệu để lấy cơ sở cho việc nghiên cứu,
nghiên cứu sách giáo khoa, các sách về phần Nhiệt học, tổng hợp các câu hỏi
và bài tập từ các tài liệu.
5.2.

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Tiến hành nghiên cứu thực trạng việc rèn luyện, đánh giá phân loại học
sinh trong trường trung học phổ thông sẽ thực tập.
5.3.

Phương pháp thử nghiệm sư phạm

Tổ chức kiểm tra, đánh giá thử nghiệm hệ thống bài tập trắc nghiệm
phần Nhiệt học theo cấp độ tư duy ở trường phổ thông sẽ thực tập nhằm kiểm
nghiệm tính khả thi và hiệu quả khi xây dựng và phân loại hệ thống bài tập.
5.4.

Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia

Thu thập thông tin, nhận định, đánh giá của các giáo viên phổ thông,
giảng viên đại học góp ý kiến cho đề tài.
6. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
6.1.


Đối tượng nghiên cứu

Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm theo cấp độ tư duy.
6.2.

Phạm vi nghiên cứu

Nội dung kiến thức phần nhiệt học, vật lí lớp 10.


9
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.

Cơ sở lí luận về bài tập vật lí phổ thông
1.1.1. Bài tập vật lí là gì?
Trong thực tế dạy học, bài tập vật lí được hiểu là một vấn đề đặt ra đòi

hỏi phải giải quyết nhờ những suy luận logic, những phép toán và thí nghiệm
dựa trên cơ sở các định luật và các phương pháp vật lí.
Hiểu theo nghĩa rộng thì mỗi một vấn đề xuất hiện do nghiên cứu tài
liệu giáo khoa cũng chính là một bài tập đối với học sinh. Sự tư duy định
hướng một cách tích cực luôn luôn là việc giải bài tập.
Do đó, bài tập vật lí với tư cách là một phương pháp dạy học giữa vị trí
đặc biệt quan trọng trong việc hoàn thành nhiệm vụ dạy học vật lí ở nhà
trường phổ thông.
1.1.2. Vai trò của bài tập vật lí
Trong quá trình dạy học vật lí, các bài tập vật lí có tầm quan trọng đặc

biệt. Chúng được sử dụng tùy theo các mục đích khác nhau và có những vai
trò cơ bản sau đây:
 Là phương tiện nghiên cứu tài liệu mới khi trang bị kiến thức mới cho
học sinh nhằm đảm bảo cho học sinh lĩnh hội được kiến thức mới một
cách sâu sắc và vững chắc.
 Là phương tiện rèn luyện cho học sinh khả năng vận dụng kiến thức và
liên hệ lý thuyết với thực tế học tập với đời sống.
 Là phương tiện đặc biệt quan trọng để rèn luyện tư duy, bồi dưỡng
phương pháp nghiên cứu khoa học cho học sinh do quá trình giải bài
toán vật lí là việc làm tự lực của học sinh.
 Là phương tiện ôn tập củng cố kiến thức đã học một cách sinh động và
có hiệu quả.


10
 Là phương tiện để kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng của học sinh.
1.1.3. Phân loại bài tập vật lí
Bài tập vật lí rất đa dạng và phong phú. Có nhiều cách phân loại bài
tập, các bài tập trước hết được phân loại theo chủ đề: bài tập cơ học, bài tập
nhiệt học, bài tập quang học,….. Hoặc được phân loại tùy theo mục đích sử
dụng: theo mức độ phát triển tư duy, theo nội dung, theo phương thức giải mà
có thể phân bài tập theo nhiều cách khác nhau. Các bài tập có thể được phân
thành các loại như sau:
 Phân theo yêu cầu mức độ phát triển tư duy: có thể phân bài tập thành
2 loại:
 Bài tập cơ bản, áp dụng (luyện tập): là những bài tập cơ bản, đơn giản
đề cập đến một hiện tượng, một định luật vật lí hay sử dụng vài phép tính
đơn giản giúp học sinh củng cố kiến thức vừa học, hiểu ý nghĩa các định
luật và nắm vững các công thức, các đơn vị vật lí để giải các bài tập phức
tạp hơn.

 Bài tập tổng hợp và nâng cao (sáng tạo): là những bài tập khi giản cần
phải vận dụng kiến thức, định luật, sử dụng kết hợp nhiều công thức. Loại
bài tập này có tác dụng giúp cho học sinh đào sâu, mở rộng kiến thức, thấy
được mối liên hệ giữa các phần của chương trình vật lí và biết phân tích
những hiện tượng phức tạp trong thực tế thành những phần đơn giản theo
một định luật xác định.
 Phân theo phương tiện giải: có thể chia thành các loại bài tập:
Bài tập định tính: Bài tập định tính là những bài tập mà khi giải chỉ cần làm
những phép tính đơn giản, có thể tính nhẩm, yêu cầu giải thích hoặc dự
đoán một hiện tượng xảy ra trong những điều kiện xác định. Bài tập định
tính giúp hiểu rõ bản chất của các hiện tượng vật lí và những quy luật của
chúng, áp dụng được tri thức lý thuyết vào thực tiễn.


11
Bài tập định lượng: Bài tập định lượng là những bài tập mà khi giải phải
thực hiện một loạt các phép tính và kết quả thu được một đáp số định lượng,
tìm được giá trị của một số đại lượng vật lí.
Bài tập thực hành: Bài tập thí nghiệm là những bài tập đòi hỏi phải làm thí
nghiệm để kiểm chứng lời giải lý thuyết hay tìm những số liệu cần thiết cho
việc giải bài tập.
Bài tập đồ thị: Bài tập đồ thị là những bài tập mà trong đó các số liệu được
sử dụng làm dữ kiện để giải phải tìm trong các đồ thị cho trước hoặc ngược
lại, yêu cầu phải biểu diễn quá trình diễn biến của hiện tượng nêu trong bài
tập bằng đồ thị.
1.2.

Tổng quan về hình thức trắc nghiệm khách quan

1.2.1. Trắc nghiệm là gì?

Theo chứ Hán “trắc” có nghĩa là “đo lường”, “nghiệm” có nghĩa là “
suy xét, chứng thực”. Trắc nghiệm khách quan trong giáo dục được hiểu là
phương tiện để kiểm tra khả năng học tập của học sinh - sinh viên, học viên
và của giảng viên ở các trường đại học nghiên cứu và áp dụng hình thức này.
Trắc nghiệm theo nghĩa rộng là một phép lượng giá cụ thể mức độ khả
năng thể hiện hành vi trong lĩnh vực nào đó của một người cụ thể nào đó.
Thông thường có nhiều câu trả lời được cung cấp cho mỗi câu hỏi trắc
nghiệm nhưng chỉ có một câu trả lời đúng nhất. Bài trắc nghiệm được chấm
bằng cách đếm số lần học sinh chọn câu trả lời đúng.
Phương pháp trắc nghiệm khách quan là một trong những dạng trắc
nghiệm viết, kỹ thuật trắc nghiệm này được dùng phổ biến để đo lường năng
lực của con người trong nhận thức, hoạt động và cảm xúc. Phương pháp trắc
nghiệm khách quan đã được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực như y học, tâm
lý, giáo dục ở nhiều nước.
Trong lĩnh vực giáo dục, trắc nghiệm khách quan đã được sử dụng rất
phổ biến tại nhiều nước trên thế giới trong các kỳ thi để đánh giá năng lực
nhận thức của người học, tại nước ta trắc nghiệm khách quan được sử dụng


12
trong các kỳ thi tuyển sinh cao đẳng, đại học và kỳ thi kết thúc học phần tại
nhiều trường.
1.2.2. Ưu điểm và nhược điểm của bài tập trắc nghiệm khách quan
 Nhược điểm: bài tập trắc nghiệm khách quan có một số nhược điểm sau
đây:
- Dễ gây ra tình trạng đoán mò, chọn mò do học sinh không nắm chắc
kiến thức.
- Việc biên soạn đối với giáo viên tốn nhiều thời gian, khi sử dụng để làm
bài thi thậm chí phải dùng phần mềm để trộn đề.
- Không hoặc khó đánh giá khả năng diễn đạt, khả năng trình bày,diễn dạt

ý kiến, sử dụng ngôn ngữ và quá trình tư duy của học sinh để đi đến câu
trả lời mà chỉ có thể chọn câu trả lời đúng có sẵn.
- Chỉ giới hạn suy nghĩ của học sinh trong một phạm vi xác định, do đó
hạn chế việc đánh giá khả năng sáng tạo của học sinh.
 Ưu điểm: dưới đây là một số ưu điểm của bài tập trắc nghiệm khách
quan:
- Tiết kiệm thời gian cho cả giáo viên và học sinh
- Cùng một nội dung có thể xây dựng các bài trắc nghiệm, các câu hỏi
phong phú đa dạng.
- Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan có hàm lượng thông tin cao,
có thể để kiểm tra đánh giá nhiều lần.
- Gây hứng thú và tích cực trong học tập cho học sinh.
- Rèn luyện khả năng tư duy độc lập, khả năng phản ứng nhanh nhạy, tính
quyết đoán trong tình huống có vấn đề cho học sinh.
- Học sinh có nhiều thời gian để đọc và suy nghĩ, lựa chọn câu trả lời
đúng nhất trong các gợi ý trả lời.
- Người soạn có điều kiện tự do bộc lộ kiến thức và các giá trị của mình
thông qua việc đặt câu hỏi.


13
- Số lượng câu hỏi nhiều, bao quát được kiến thức của chương trình, có
thể kiểm tra đánh giá được một cách toàn diện và hệ thống kiến thức, kĩ
năng của học sinh, tránh được tình trạng học tủ, dạy tủ.
- Người chấm tốn ít công, thời gian chấm nhanh, chính xác và kết quả
chấm là khách quan vì không ảnh hưởng đến tâm lý khi chấm.
- Có thể tiến hành ôn tập, kiểm tra đánh giá trên diện rộng trong một
khoảng thời gian ngắn.
- Có thể sử dụng các phương tiện hiện đại trong chấm bài và phân tích kết
quả kiểm tra.

- Sự phân phối kiến thức trên một phổ rất rộng nên có thể phân biệt được
rõ ràng các trình độ của học sinh.


14

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Qua nghiên cứu, tôi rút ra một số kết luận sau:
- Cơ sở lý luận về bài tập vật lí phổ thông. Đây được xem là nền tảng lý
thuyết để xây dựng và phát triển đề tài.
- Xu hướng của các đề thi và câu hỏi ôn tập là hình thức trắc nghiệm
khách quan do có thể trải dài chương trình học của học sinh.


15
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG VÀ PHÂN LOẠI HỆ THỐNG CÂU HỎI
TRẮC NGHIỆM PHẦN: NHIỆT HỌC TRONG VẬT LÍ LỚP 10 THEO
CẤP ĐỘ TƯ DUY
2.1. Cấu trúc nội dung phần nhiệt học
Các kiến thức về nhiệt học trong chương trình sách giáo khoa vật lí 10
cơ bản được trình bày ở 3 chương cuối: chương 5, chương 6, chương 7. Nội
dung cụ thể của từng chương như sau:
Bảng 2.1. Cấu trúc nội dung phần Nhiệt học
Tên

Chương 5: Chất Chương 6: Cơ sở

Chương 7: Chất rắn và

chương


khí

của nhiệt động lực

chất lỏng. Sự chuyển

- Cấu tạo chất.

học
- Nội năng và sự

thể
- Chất rắn kết tinh. Chất

Thuyết động

biến thiên nội năng

rắn vô định hình

học phân tử

- Các nguyên lí của

- Biến dạng cơ của vật

chất khí

nhiệt động lực học


rắn

- Quá trình

- Sự nở vì nhiệt của vật

đẳng nhiệt.

rắn

Tên các Định luật Bôi-

- Các hiện tượng bề mặt

bài học

lơ Ma-ri-ốt

của chất lỏng

- Quá trình

- Sự chuyển thể của các

đẳng tích. Định

chất

luật Sác-lơ


- Độ ẩm của không khí

- Phương trình

-Thực hành: Xác định

trạng thái của

hệ số căng bề mặt của

khí lí tưởng
Chương này

Chương này trình

chất lỏng
Đề cập đến những vấn

trình bày các

bày cả 2 nguyên lí

đề cơ bản của trạng thái

vấn đề về chất

của nhiệt động lực

rắn và trạng thái khí,


khí, qua đó học

học và các ứng dụng làm cho học sinh nhận

Nội


16
dung cơ sinh nhận thức
bản

trong thực tế.

thức được những hiện

được những

tượng liên quan đến sự

kiến thức ban

chuyển trạng thái.

đầu về thuyết
động học phân
tử của vật chất.

2.2. Các cấp độ tư duy
Đã từ rất lâu, thang cấp độ tư duy được xem là công cụ nền tảng để xây

dựng mục tiêu và hệ thống hóa các câu hỏi, bài tập để kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập đối với người học. Thang cấp độ tư duy của Benjamin S.Bloom
(1956) được mô tả qua sơ đồ sau:

Hình 2.1. Thang cấp độ tư duy của Bloom
Phiên bản mới nhất của phân loại tư duy của Bloom vào năm 1999,
được học trò của Bloom, tiến sỹ Lorin Anderson cùng các công sự của mình
nghiên cứu và xuất bản (Anderson, L. W. & Krathwohl, D. R. (2001). Ông
lưu tâm tới những nhân tố ảnh hưởng tới việc dạy và học trong phạm vi rộng


17
hơn. Phiên bản phân loại tư duy mới này đã cố gắng chỉnh sửa một số vấn đề
có trong bản gốc. Có ba sự thay đổi đáng lưu ý trong sự điều chỉnh này so với
thang Bloom: cấp độ tư duy thấp nhất là Nhớ thay vì Biết, cấp Tổng hợp được
bỏ đi và đưa thêm Sáng tạo vào mức cao nhất, các danh động từ được thay
cho các danh từ.

Hình 2.2. Thang cấp độ tư duy Bloom tu chính
Đề tài của tôi sử dụng các cấp độ tư duy theo thang Bloom mới nhất
hay còn gọi là thang Bloom tu chính.


18
Bảng 2.2. Nội dung của các cấp độ tư duy
Cấp độ tư duy
Nhớ (Remembering)

Mô tả
- Ứng với mức lĩnh hội 1 “nhận biết”

- Bao gồm việc người học có thể nhớ lại các
điều đặc biệt hoặc tổng quát, trọn vẹn hoặc một
phần các quá trình, các dạng thức cấu trúc,....đã
được học. Ở cấp độ này người học cần nhớ lại
đúng điều được hỏi đến.
- Ví dụ: nhắc lại các định luật, các khái niệm;
trình bày nguyên lí hoạt động của thiết bị, dụng
cụ vật lí.
- Ứng với mức độ lĩnh hội 2 “thông hiểu”
- Người học nắm được ý nghĩa của thông tin,

Hiểu (Understanding)

thể hiện qua khả năng diễn giải, suy diễn, liên
hệ.
- Ví dụ: giải thích một định luật, phân biệt
cách sử dụng các thiết bị thí nghiệm.
- Ứng với mức độ lĩnh hội 3 “vận dụng”
- Người học có khả năng áp dụng thông tin đã

Vận dụng (Applying)

biết vào một tình huống, một điều kiện mới.
- Ví dụ: vận dụng một định luật để giải thích
một hiện tượng, áp dụng các công thức, các
định luật để giải một bài tập vật lí.
- Ứng với mức độ lĩnh hội 4 “phân tích”
- Người học có khả năng chia các nội dung,
các thông tin thành những phần nhỏ để có thể


Phân tích (Analyzing)

chỉ ra các yếu tố, các mối liên hệ, các nguyên
tắc cấu trúc của chúng.
- Ví dụ: lý giải vì sao cầu vồng lại có 7 màu;
so sánh gương cầu lồi và gương cầu lõm; từ kết
quả thí nghiệm hãy nhận xét quan hệ giữa các
đại lượng.


19
- Ứng với mức độ lĩnh hội “đánh giá”
- Người học có khả năng đưa ra nhận định,
Đánh giá (Evaluating)

phán quyết của bản thân đối với một vấn đề
dựa trên các chuẩn mực, các tiêu chí đã có.
- Ví dụ: cho ý kiến về ứng dụng của gương
cầu trong cuộc sống.
- Ứng với mức độ lĩnh hội “sáng tạo”
- Đạt được cấp độ nhận thức cao nhất này

Sáng tạo (Creating)

người học có khả năng sáng tạo ra cái mới, xác
lập thông tin, sự vật mới trên cơ sở những
thông tin, sự vật đã có.
- Ví dụ: thiết kế một mẫu nhà mới đảm bảo an
toàn, tiết kiệm; thiết kế một máy phát điện đơn
giản.


Xác định cấp độ tư duy dựa trên các cơ sở sau:
- Kiến thức nào trong chuẩn kiến thức kỹ năng ghi là: trình bày, nhắc lại, mô
tả, liệt kê thì thường xác định ở cấp độ nhớ.
- Kiến thức nào trong chuẩn kiến thức kỹ năng ghi là: giải thích, phân biệt,
khái quát hóa thì thường xác định ở cấp độ hiểu.
- Kiến thức nào trong chuẩn kiến thức kỹ năng ghi là: vận dụng, áp dụng,
tính toán, chứng minh, giải thích thì thường xác định ở cấp độ vận dụng.
- Kiến thức nào trong chuẩn kiến thức kỹ năng ghi là: phân tích, so sánh, lí
giải, lập biểu đồ, phân biệt, hệ thống thì thường xác định ở cấp độ phân
tích.
- Kiến thức nào trong chuẩn kiến thức kỹ năng ghi là: đánh giá, cho ý kiến,
tổng hợp, so sánh, bình luận thường xác định ở cấp độ đánh giá.
- Kiến thức nào trong chuẩn kiến thức kỹ năng ghi là: thiết lập, tổng hợp,
xây dựng, thiết kế, đề xuất thường xác định ở cấp độ sáng tạo.
Khi người học đạt được cấp độ nhận thức Nhớ và Hiểu thì cũng đồng
nghĩa với các mục tiêu kiến thức đã thỏa mãn. Để đạt được các mục tiêu về kỹ


20
năng, người học cần có được 2 cấp độ cao hơn là Vận dụng và Phân tích.
Cuối cùng, để đạt được mục tiêu cao nhất là có được nhận thức mới, thái độ
mới người học cũng cần có được các cấp độ nhận thức cao nhất là khả năng
Đánh giá và Sáng tạo.
Như vậy, để xây dựng hệ thống câu hỏi có hiệu quả trước hết giáo viên
phải xác định mục tiêu bài học mà học sinh cần đạt đến và mức độ đánh giá
nhận thức học sinh.
2.3. Xác định nội dung của phần nhiệt học theo chuẩn kiến thức kỹ năng
tương ứng với các cấp độ tư duy
Chương 5: Chất khí

Bảng 2.3. Nội dung chương chất khí tương ứng với các cấp độ tư duy
ST

Cấp độ tư duy

Nội dung

T
- Nội dung thuyết động học phân tử, các đẳng
1

Nhớ

quá trình, các định luật Bôi-lơ Ma-ri-ốt, Sác-lơ,
phương trình trạng thái khí lí tưởng.
- Mối liên hệ của các thông số trạng thái trong

2

Hiểu

đẳng quá trình.
- Vận dụng các công thức của các định luật,

3

Vận dụng

phương trình trạng thái khí lí tưởng vào giải bài
tập.

- Từ phương trình trạng thái khí lí tưởng phân

4

Phân tích

tích ra các đẳng quá trình, các định luật tương
ứng với các quá trình.

Chương 6: Cơ sở của nhiệt động lực học
Bảng 2.4. Nội dung chương cơ sở của nhiệt động lực học tương ứng với
các cấp độ tư duy
ST

Cấp độ tư duy

Nội dung

T
- Nhớ nội năng của một vật, các cách biến đổi


21
Nhớ
1

nội năng. Các nguyên lí I, II của nhiệt động lực
học.
- Nội năng gồm những gì?
- Khi nào thì khối khí nhận nhiệt, nhận công,


2

Hiểu

truyền nhiệt, thực hiện công từ nguyên lí II.
- Hiểu nội dung của nguyên lí II trong trường
hợp cụ thể.
- Vận dụng biểu thức của nguyên lí II nhiệt

3

Vận dụng

động lực học vào giải bài tập đơn giản.
- Phân tích bài toán nội năng để biết khi nào

4

Phân tích

chất khí nhận, truyền nhiệt, khi nào nhận hay
thực hiện công.


22
Chương 7 : Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể
Bảng 2.5. Nội dung chương chất rắn và chất lỏng, sự chuyển thể tương ứng
với các cấp độ tư duy
STT


Cấp độ tư duy

Nội dung
- Nhớ các khái niệm: Chất rắn kết tinh, chất rắn
vô định hình, độ ẩm tỉ đối.

1

Nhớ

- Các biến dạng của vật rắn, biểu thức nở dài,
nở khối.
- Các công thức nhiệt hóa hơi, nhiệt nóng chảy.
- Phân biệt giữa chất rắn kết tinh và chất rắn vô
định hình.

2

Hiểu

- Hiểu độ ẩm tỉ đối tác dụng lên đời sống sức
khỏe con người, hiện tượng dính ướt, không
dính ướt.
- Các đặc điểm biến dạng của vật rắn.
- Vận dụng các công thức nở dài nở khối, lực

3

Vận dụng


căng mặt ngoài, độ ẩm tỉ đối vào giải bài tập.
- Phân tích quá trình chuyển thể của vật và tách

4

Phân tích

thành các bài toán đơn giản: Tính nhiệt lượng
cho từng quá trình rồi áp dụng vào bài toán lớn.

Theo nội dung kiến thức mà chuẩn kiến thức kỹ năng đưa ra ta không
thấy sự yêu cầu trong việc đánh giá và sáng tạo của học sinh trong các bài
học. Đây cũng là yếu tố mà nhiều giáo viên ở các trường phổ thông không
quan tâm do theo chuẩn không đề cập đến. Việc xây dựng hệ thống câu hỏi
trắc nghiệm để đánh giá cấp độ tư duy đánh giá và sáng tạo sẽ không đánh giá
được đúng tư duy của học sinh. Chính vì vậy, đề tài này chỉ xây dựng hệ
thống câu hỏi với 4 cấp độ tư duy: Nhớ - Hiểu - Vận dụng - Phân tích.


23

2.4. Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan
Bảng 2.6. Bảng tóm tắt số lượng câu hỏi theo các cấp độ tư duy
Cấp độ tư

Nhớ

Hiểu


Vận dụng

Phân tích

Tổng số

duy
Số câu hỏi

39

26

19

6

90

Câu hỏi theo cấp độ nhớ:
Để hiểu cách phân loại và trả lời cho câu hỏi: “ Tại sao câu hỏi này lại
đánh giá cấp độ nhớ”, tôi lấy một ví dụ để phân tích.
Câu 24 [2]: Trong hệ tọa độ (V,T), đường biểu diễn nào sau đây là đường
đẳng áp?
- Sách giáo khoa đã trình bày dạng của Đường đẳng áp
- Để trả lời câu hỏi này học sinh chỉ cần nhớ lại, tái tạo lại kiến thức đã
có trong sách mà không phải suy luận. Đối chứng với bảng 2.3 ta thấy câu hỏi
này ở cấp độ nhớ.
Câu 1 [2]: Nội năng của một vật là: Tổng động năng và thế năng của vật
A. Tổng động năng và thế năng của các phân tử cấu tạo nên vật

B. Tổng nhiệt lượng và cơ năng mà vật nhận được trong quá trình truyền
nhiệt và thực hiện công
C. Tổng nhiệt lượng mà vật nhận được trong quá trình truyền nhiệt
Câu 2 [2]: Khi khoảng cách giữa các phân tử rất nhỏ, thì giữa các phân tử:
A. Chỉ có lực đẩy
B. Có cả lực đẩy và lực hút, nhưng lực đẩy lớn hơn lực hút
C. Chỉ lực hút
D. Có cả lực hút và lực đẩy, nhưng lực hút lớn hơn lực đẩy
Câu 3 [2]: Tính chất nào sau đây không phải là chuyển động của phân tử vật
chất ở thể khí ?


24
A. Chuyển động hỗn loạn
B. Chuyển động hỗn loạn và không ngừng
C. Chuyển động không ngừng
D. Chuyển động hỗn loạn xung quanh các vị trí cân bằng cố định
Câu 4 [2]: Tính chất nào sau đây không phải là của phân tử ở thể khí?
A. Chuyển động không ngừng
B. Chuyển động càng nhanh thì nhiệt độ của vật càng cao
C. Giữa các phân tử có khoảng cách
D. Có lúc đứng yên, có lúc chuyển động
Câu 5: Nhận xét nào sau đây không phù hợp với khí lí tưởng?
A. Thể tích các phân tử có thể bỏ qua
B. Các phân tử chỉ tương tác với nhau khi va chạm
C. Các phân tử chuyển động càng nhanh khi nhiệt độ càng cao
D. Khối lượng các phân tử có thể bỏ qua
Câu 6: Quá trình biến đổi trạng thái trong đó nhiệt độ giữ không đổi gọi là
quá trình?
A. Đoạn nhiệt

B. Đẳng tích
C. Đẳng áp
D. Đẳng nhiệt
Câu 7: Trong các đại lượng dưới đây, đại lượng nào không phải là thông số
trạng thái của một lượng khí?
A. Thể tích
B. Áp suất
C. Khối lượng
D. Nhiệt độ tuyệt đối
Câu 8: Một lượng khí xác định, được xác định bởi bộ ba thông số nào?
A. Áp suất, nhiệt độ, khối lượng
B. Áp suất, thể tích, khối lượng


25
C. Áp suất, nhiệt độ, thể tích
D. Thể tích, nhiệt độ, khối lượng
Câu 9: Quá trình biến đổi trạng thái trong đó áp suất giữ không đổi gọi là quá
trình:
A. Đẳng áp
B. Đẳng nhiệt
C. Đẳng tích
D. Đoạn nhiệt
Câu 10: Nguyên lí I nhiệt động lực học được diễn tả bởi công thức : trong đó
quy ước:
A. Q > 0: hệ nhận nhiệt
B. Q < 0: hệ nhận công
C. Q < 0: hệ nhận nhiệt
D. Q > 0: hệ nhận công
Câu 11 [2]: Chọn phát biểu đúng:

A. Trong quá trình đẳng tích, nhiệt lượng mà khí nhận được làm tăng nội
năng và thực hiện công.
B. Độ biến thiên nội năng của vật bằng tổng đại số công và nhiệt lượng mà
vật nhận được.
C. Động cơ nhiệt chuyển hóa tất cả nhiệt lượng nhận được thành công cơ
học.
D. Nhiệt lượng có thể truyền từ vật lạnh hơn sang vật nóng hơn.
Câu 12: Trong một quá trình biến đổi, khối khí không thực hiện công. Quá
trình đó là quá trình gì?
A. Đẳng áp
B. Đẳng tích
C. Đẳng nhiệt
D. Bất kì


×