Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Đề cương ôn tập môn tiếng việt ĐHSPHN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.76 KB, 12 trang )

Cơ sở ngôn ngữ học và Tiếng Việt

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TIẾNG VIỆT
(thi ngày 24/5/2018)
Hệ thống câu hỏi
Câu 1: “Vì sao nói ngôn ngữ là hiện tượng xã hội đặc biệt?”
Câu 2: “Vì sao nói ngôn ngữ là phương tiện ưu việt của chức năng ngôn ngữ
trong giao tiếp?”
Câu 3: “Tại sao nói ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt ?”
Câu 4: Anh/ chị hãy lấy VD chứng minh rằng: “Ngôn ngữ là một hệ thống cấu
trúc kí hiệu chặt chẽ.”
Câu 5: Lấy VD + phân tích chứng tỏ rằng: “Tiếng Anh tiêu biểu cho ngôn ngữ
hòa kết, Tiếng Việt là tiêu biểu cho ngôn ngữ đơn lập.”
Bài làm
Câu 1:

Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt

Tính chất đặc trưng này được thể hiện như sau:
- Nó không thuộc về kiến trúc thượng tầng của riêng một xã hội nào. Khi có
một cơ sở hạ tầng nào đó bị phá vỡ, kéo theo sự sụp đổ của kiến trúc thượng
tầng tương ứng nhưng ngôn ngữ vẫn tồn tại và phát triển theo sự phát triển
của xã hội.
- Ngôn ngữ không mang tính chất giai cấp. Các giai cấp cùng tồn tại trong một
xã hội đều dùng chung một ngôn ngữ và nó phục vụ như nhau cho một giai

Page | 1
Kim Dung – K65A_FIT_HNUE


Cơ sở ngôn ngữ học và Tiếng Việt



cấp. Tuy nhiên, mỗi giai cấp đều luôn có ý thức sử dụng ngôn ngữ để phục vụ
cho lợi ích riêng của họ.
→ Chính vì tính chất đặc biệt này mà người ta không thể hi vọng tác động làm
biến đổi ngôn ngữ bằng một cuộc cách mạng CT-XH
Câu 2:

Ngôn ngữ là phương tiện ưu việt của chức năng ngôn ngữ trong

giao tiếp.
1. Các chức năng của ngôn ngữ
Con người có thể sử dụng nhiều phương tiện giao tiếp: điệu bộ, tiếng còi, tiếng
trống, cờ hiệu…Giao tiếp bằng các phương tiện như vậy rất hạn chế về nội
dung. Phổ biến và phong phú hơn cả là giao tiếp bằng ngôn ngữ.
Giao tiếp bằng tiếng Việt có thể thực hiện bằng lời và giao tiếp bằng văn tự
(chữ viết). Giao tiếp bằng ngôn ngữ có một vai trò quan trọng trong đời sống
hàng ngày. Giao tiếp có những chức năng sau:
- Chức năng thông tin (còn gọi là chức năng thông báo): Bằng phương tiện
ngôn ngữ, con người trao đổi cho những tin tức dưới dạng nhận thức, những
tư tưởng có từ hiện thực.
- Chức năng tạo lập các quan hệ: Con người trò chuyện với nhau không chỉ
trao đổi thông tin mà còn muốn tạo nên các quan hệ. Khi trò chuyện với nhau,
quan hệ giữa người với người sẽ được tạo ra. Đây chính là chức năng tạo lập
cộng tác giữa người với người rất cần cho sự tồn tại, phát triển của xã hội mà
ngôn ngữ đảm nhận một cách lặng lẽ.

Page | 2
Kim Dung – K65A_FIT_HNUE



Cơ sở ngôn ngữ học và Tiếng Việt

- Chức năng giải trí: Con người có thể giải trí bằng nhiều cách, trong đó giao
tiếp là cách hay dùng và đỡ “tốn kém” hơn cả. Sau những lúc làm việc căng
thẳng chúng ta cần nói chuyện với bạn bè, người thân. Qua những buổi giao
tiếp như vậy, stress được giải toả.
- Chức năng tự biểu hiện: Qua giao tiếp, con người tự biểu hiện mình: bộc lộ
tình cảm, sở thích, khuynh hướng, trạng thái tâm hồn, trạng thái tâm lí. Nói
một cách tổng quát, giao tiếp có bốn chức năng. Các chức năng này là căn cứ
để xem xét đánh giá các ngôn bản, tức là các sản phẩm ngôn ngữ nói hoặc viết
được hình thành trong giao tiếp.
2. Các nhân tố của giao tiếp
- Nhân vật trong giao tiếp: Là những người tham gia vào hoạt động giao tiếp.
Các nhân vật luân phiên đảm nhận vai trò giao tiếp khác nhau: người nói
(người viết), người nghe (người đọc). Tuổi tác, quan hệ gia đình, địa vị xã hội,
trình độ hiểu biết … của các nhân vật giao tiếp để lại dấu vết trong lời nói.
- Hiện thực được nói đến trong giao tiếp: bao gồm những sự vật, hiện tượng
trong thực tế khách quan, những tâm trạng, những tình cảm được đưa vào
ngôn bản. Hiện thực được nói đến tạo nên chủ đề hay đề tài của giao tiếp.
- Hoàn cảnh giao tiếp: là nơi chốn, thời gian diễn ra cuộc giao tiếp.
- Ngôn ngữ được sử dụng: là ngôn ngữ được các nhân vật giao tiếp dùng tạo
thành ngôn bản. Các nhân tố giao tiếp có ảnh hưởng lẫn nhau và góp phần
quyết định ngôn bản cả về nội dung và hình thức.

Page | 3
Kim Dung – K65A_FIT_HNUE


Cơ sở ngôn ngữ học và Tiếng Việt


- Ngôn bản: Ngôn bản là chuỗi kết hợp các yếu tố ngôn ngữ tạo nên lời nói
của nhân vật giao tiếp. Ngôn bản có có hai thành phần: hình thức và nội dung.
Hình thức của ngôn bản là chuỗi các yếu tố ngôn ngữ (bao gồm ngữ điệu, điệu
bộ, nét mặt…kèm lời) để diễn đạt nội dung. Nội dung của ngôn bản bao gồm
tất cả những điều diễn đạt bằng hình thức.
3. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của xã hội con người
Sở dĩ ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng và ưu việt nhất vì trên góc
độ lịch sử và toàn diện mà xét, không một phương tiện giao tiếp nào có thể so
sánh được với nó.
- Những thuận lợi của giao tiếp bằng ngôn ngữ:
Dù cho ngôn ngữ bằng lời nói có bị hạn chế về không gian và thời gian, cho
dù ngoài ngôn ngữ ra, con người còn dùng nhiều phương tiện giao tiếp khác
(như cử chỉ, các loại kí hiệu, các tác phẩm nghệ thuật…) nhưng ngôn ngữ vẫn
chiếm vị trí không thể thay thế vì ngôn ngữ có tính chất đa dạng. Điều này
thoả mãn những nhu cầu giao tiếp phong phú, sinh động của con người. Ngôn
ngữ không có tính giai cấp, phổ biến tiện lợi, mọi thành viên trong xã hội đều
sử dụng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người, vừa có khả năng diễn tả
nét tinh tế, sâu kín trong tâm tư, tình cảm của con người mà không một phương
tiện giao tiếp nào có thể làm được.
- Tính hạn chế, phụ thuộc của các phương tiện giao tiếp khác:
So với ngôn ngữ, các phương tiện giao tiếp khác đóng vai trò là các phương
tiện bổ sung cho ngôn ngữ. Sở dĩ như vậy là do phạm vi sử dụng của chúng
Page | 4
Kim Dung – K65A_FIT_HNUE


Cơ sở ngôn ngữ học và Tiếng Việt

rất hạn chế. Chúng không đủ sức phản ánh những hoạt động và những kết quả
hoạt động tư tưởng phức tạp, sâu sắc của con người.

Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt.

Câu 3:

Bài viết cần trình bày các ý cơ bản sau:
+ Khái niệm hệ thống và tín hiệu
+ Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu (4 đặc điểm biểu hiện đặc trưng tín hiệu
của ngôn ngữ)
+ Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt (6 đặc điểm biểu hiện tính chất
đặc biệt của tín hiệu ngôn ngữ)
+ Ý nghĩa của việc nghiên cứu đặc trưng tín hiệu của hệ thống ngôn ngữ

❖ Khái niệm hệ thống: là tập hợp các phần tử có quan hệ hữu cơ với nhau,
tác động chi phối lẫn nhau theo các quy luật nhất định để trở thành một
chỉnh thể.
Khái niệm về tín hiệu: là 1 sự vật (hoặc 1 tính chất sự vật, 1 hiện tượng)
kích thích vào giác quan của con người làm người ta tri giác được và lí giải,
suy diễn tới 1 cái gì đó nằm ngoài sự vật ấy.
+ Có 2 loại tín hiệu là:
• Tín hiệu tự nhiên
• Tín hiệu nhân tạo gồm: tín hiệu thông thường và tín hiệu ngôn ngữ

Page | 5
Kim Dung – K65A_FIT_HNUE


Cơ sở ngôn ngữ học và Tiếng Việt

❖ Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu: (4 đặc điểm biểu hiện đặc trưng tín
hiệu của ngôn ngữ)

Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu, nó khác với những hệ thống vật chất khác
không phải là tín hiệu, chẳng hạn, kết cấu của một cái cây, một vật thể nước,
đá, kết cấu của một cơ thể sống v.v… Bản chất tín hiệu của ngôn ngữ thể hiện
ở những điểm sau:
1. Tính vật chất:
Các yếu tố của những hệ thống vật chất không phải là tín hiệu có giá trị đối
với hệ thống vì có những thuộc tính vật thể tự nhiên của chúng. Hệ thống tín
hiệu cũng là hệ thống vật chất nhưng các yếu tố của nó có giá trị đối với hệ
thống không phải do những thuộc tính vật thể tự nhiên của chúng mà do những
thuộc tính được người ta trao cho để chỉ ra những khái niệm hay tư tưởng nào
đó.
2. Tính hai mặt:
Mỗi tín hiệu là cái tổng thể do sự kết hợp giữa cái biểu hiện và cái được biểu
hiện mà thành. Cái biểu hiện trong ngôn ngữ là hình thức ngữ âm, còn cái
được biểu hiện là khái niệm hay đối tượng biểu thị.
3. Tính võ đoán:
Mối quan hệ giữa cái biểu hiện và cái được biểu hiện là có tính võ đoán, tức
là giữa hình thức âm và khái niệm không có mối tương quan bên trong nào.
4. Giá trị khu biệt:
Page | 6
Kim Dung – K65A_FIT_HNUE


Cơ sở ngôn ngữ học và Tiếng Việt

Trong một hệ thống tín hiệu, cái quan trọng là sự khu biệt. Thuộc tính vật chất
của mỗi tín hiệu ngôn ngữ thể hiện ở những đặc trưng có khả năng phân biệt
của nó.
❖ Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt: (6 đặc điểm biểu hiện tính
chất đặc biệt của tín hiệu ngôn ngữ)

Cùng là hệ thống tín hiệu, ngôn ngữ khác với các hệ thống tín hiệu khác ở
những đặc điểm sau:
1. Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu phức tạp bao gồm các yếu tố đồng loại
và không đồng loại với số lượng không xác định. Thường được con người
phát triển và bổ sung thêm.
• Ví dụ: “tôi là sinh viên.” không đồng loại vì từ “sinh” là hình vị của từ
“sinh viên”. Yếu tố đồng loại là 3 từ: “tôi, là, sinh viên”
2. Vì ngôn ngữ bao gồm các yếu tố không đồng loại cho nên nó tạo ra nhiều
hệ thống và hệ thống con khác nhau. Mỗi hệ thống con như vậy bao gồm
những yếu tố tương đối đồng loại.
• Ví dụ: hệ thống từ vựng có thể chia ra hệ thống từ đơn và hệ thống từ
ghép.
3. Các đơn vị ngôn ngữ làm thành những cấp độ khác nhau. Các đơn vị thuộc
cấp độ khác nhau có quan hệ tôn ti, tức là các đơn vị bậc thấp "nằm trong" các
đơn vị bậc cao và các đơn vị bậc cao "bao gồm" các đơn vị bậc thấp.

Page | 7
Kim Dung – K65A_FIT_HNUE


Cơ sở ngôn ngữ học và Tiếng Việt

• Ví dụ: câu bao gồm các từ, từ bao gồm các hình vị, hình vị bao gồm các
âm vị.
4. Về tính đa trị: Tín hiệu ngôn ngữ: 1 cái được biểu hiện tương ứng với
nhiều cái được biểu hiện hay nhiều cái được biểu hiện chỉ tương ứng với 1 cái
được biểu hiện.
• Ví dụ: Cùng là hành động “ đưa thức ăn vào miệng” thì chúng ta có
những từ sau để biểu đạt : ăn, hốc, xơi, chén, dùng bữa,…với mỗi từ tuy
cùng biểu đạt một nghĩa nhưng sắc thái biểu đạt là khác nhau.

5. Tính độc lập tương đối: Ngôn ngữ: có tính chất xã hội, có quy luật để phát
triển nội tại của mình, không lệ thuộc vào ý kiến của cá nhân. Tuy nhiên, con
người vẫn có thể tạo điều kiện cho ngôn ngữ phát triển theo những hướng nhất
định.
• Ví dụ: để gọi tên một sự vật như “ quyển vở” chẳng hạn, thì nó tồn tại
như vậy không phụ thuộc vào cá nhân nào, không ai có thể giải thích vì
sao lại gọi như vậy và cũng không 1 cá nhân nào có thể thay đổi được
nó.
6. Giá trị đồng đại và giá trị lịch đại: được sáng tạo ra để phục vụ nhu cầu
nào đó của con người trong một giai đoạn nhất định. Ngôn ngữ vừa có giá trị
đồng đại vừa có giá trị lịch đại. Bất cứ ngôn ngữ nào cũng là sản phẩm của
quá khứ để lại.
• Ví dụ: ngày nay vợ còn được gọi là bà xã, ngày xưa gọi là “ nương tử”.

Page | 8
Kim Dung – K65A_FIT_HNUE


Cơ sở ngôn ngữ học và Tiếng Việt

Câu 4: Anh/ chị hãy lấy VD chứng minh rằng: “Ngôn ngữ là một hệ thống
cấu trúc kí hiệu chặt chẽ.”

“Ngôn ngữ là một hệ thống cấu trúc kí hiệu chặt chẽ”
Ngôn ngữ là một hệ thống bao gồm các yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Các yếu tố trong hệ thống ngôn ngữ chính là các đơn vị của ngôn ngữ
Các đơn vị ngôn ngữ phân biệt nhau về chức năng, vị trí, cấu tạo.
1. Âm vị
- Âm vị là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất mà người ta có thể phân ra được trong
chuỗi lời nói.

• Ví dụ: Các âm [b], [t], [v]... hoàn toàn không thể chia nhỏ chúng ra hơn
nữa.
- Âm vị có chức năng nhận cảm và chức năng phân biệt nghĩa. Bản thân các
âm vị là vật chất (âm thanh), cho nên nó có thể tác động đến giác quan (tai)
của con người. Nhờ đó con ngưới có thể lĩnh hội được. Âm vị không biểu thị
ý nghĩa nào cả nhưng nó lại có tác dụng phân biệt ý nghĩa.
• Ví dụ: "bào" có nghĩa là một dụng cụ của thợ mộc để làm mòn, nhẵn gỗ,
còn "vào" có ý nghĩa là một thành động đi từ ngoài tới trong. Để phân
biệt hai từ này, ta dựa vào sự đối lập giữa âm /b-/ và /v-/.

Page | 9
Kim Dung – K65A_FIT_HNUE


Cơ sở ngôn ngữ học và Tiếng Việt

• Tương tự, "bàn" khác nghĩa với "tàn" là do đối lập /b/ ↔ /t/; "bát" khác
nghĩa với "bút" là do đối lập /a/ ↔ /u/ tạo nên.
2. Hình vị
- Hình vị là một hoặc chuỗi kết hợp một vài âm vị, biểu thị một khái niệm. Nó
là đơn vị nhỏ nhất có ý nghĩa. Chức năng của hình vị là chức năng ngữ nghĩa.
• Ví dụ:

"quốc gia" trong tiếng Việt gồm hai hình vị: "quốc" là nước,

"gia" là nhà;
“worked” gồm hình vị: work và ed
3. Từ
- Từ là chuối kết hợp của một hoặc một vài hình vị mang chức năng gọi tên
và chức năng ngữ nghĩa.

• Ví dụ: Các từ "tủ", "ghế", "đi", "cười", “sách”, “bàn”,…
4. Câu
- Câu là chuỗi kết hợp của một hay nhiều từ, chức năng của nó là chức năng
thông báo.
• Ví dụ: “Cách mạng tháng Tám thành công mở ra một kỷ nguyên mới
trong lịch sử.”

Câu 5:

Lấy VD + phân tích chứng tỏ rằng: “Tiếng Anh tiêu biểu cho

ngôn ngữ hòa kết, Tiếng Việt là tiêu biểu cho ngôn ngữ đơn lập.”

Page | 10
Kim Dung – K65A_FIT_HNUE


Cơ sở ngôn ngữ học và Tiếng Việt

Tiếng Việt mang đặc trưng của loại hình ngôn ngữ đơn lập với các đặc trưng
sau:
1. Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp ( Tính phân tiết):
Ví dụ : “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”
– Câu thơ có 7 tiếng à 7 âm tiết , 7 từ , đọc và viết tách rời nhau .
– Mỗi tiếng trên cũng có thể là yếu tố cấu tạo từ : trở về ,ăn chơi , thôn xóm
➢ - Về mặt ngữ âm :tiếng là âm tiết .
- Về mặt sử dụng :tiếng là từ hoặc yếu tố cấu tạo từ .
2. Từ không biến đổi hình thái
Ví dụ 1 : Xác định chức năng ngữ pháp của từ được gạch dưới trong câu thơ
sau:

“Mình (1) về mình (2) có nhớ ta (1)
Ta (2) về ta (3) nhớ những hoa cùng người”
- Mình 1, mình 2: chủ ngữ.
- Ta 1 : phụ ngữ.
-Ta 2, 3: chủ ngữ không biến đổi về hình thái.
➔ Do đó, Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập.

Page | 11
Kim Dung – K65A_FIT_HNUE


Cơ sở ngôn ngữ học và Tiếng Việt

Ví dụ 2: “Tôi (1) tặng anh ấy (1) một cuốn sách , anh ấy (2) cho tôi (2) một
quyển vở.”
- Tôi (1): chủ ngữ ; tôi (2): phụ ngữ bổ nghĩa cho động từ “cho’’
- Về ngữ âm và chữ viết : không có sự khác biệt nào giữa các từ
- Có thể thấy như vậy đối với các từ “ anh ấy’’
*Dịch sang tiếng Anh: “I give him a book, he gives me a book.”
Tôi (1) dịch là I ( chủ từ ) ; tôi (2 ) dịch là me (phụ ngữ)
Anh ấy(1) dịch là him ( phụ ngữ ); anh ấy (2) dịch là he (chủ từ)
➢ Từ trong tiếng Việt không biến đổi hình thái khi cần biểu thị ý nghĩa ngữ
pháp. Còn Từ trong tiếng Anh biến đổi hình thái để biểu thị ý nghĩa ngữ
pháp khác nhau.
➔ Do đó, Tiếng Anh thuộc loại hình ngôn ngữ hòa kết.

Page | 12
Kim Dung – K65A_FIT_HNUE




×