Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.27 KB, 14 trang )

MỤC LỤC

CHỦ ĐỀ 1:................................................................................................................................1
NGHIÊN CỨU VỀ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM.............................................1
A. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN............................................................1
I.
II.

Khái niệm:.........................................................................................................................1
Quá trình hình thành Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:...........................................1

B. MÔ HÌNH TỔ CHỨC.........................................................................................................2
C. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN...............................................................4
I.

Chức năng:........................................................................................................................4

II.

Nhiệm vụ và quyền hạn:..................................................................................................4

D. CÁCH THỨC HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM.......................5
I.

Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia............................................................................5

1.

Về Công cụ thứ nhất: Tái cấp vốn là một hình thức cấp tín dụng có bảo đảm của

NHNN nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và công cụ thanh toán cho các ngân hàng....................5


2.

Về Công cụ thứ hai: lãi suất............................................................................................5

3.

Công cụ thứ ba: tỷ giá hối đoái.......................................................................................5

4.

Công cụ thứ tư: công cụ dự trữ bắt buộc.......................................................................6

5.

Công cụ thứ năm: nghiệp vụ thị trường mở.................................................................6

II.

Hoạt động phát hành tiền................................................................................................6

III.

Hoạt động tín dụng:.....................................................................................................6

1.

Vay ngắn hạn dưới hình thức tái cấp vốn........................................................................6

2.


Cho vay cứu cánh:............................................................................................................7

IV.
V.
VI.

Hoạt động mở tài khoản, quản lý tài khoản, cung ứng các dịch vụ thanh toán.....7
Quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối......................................................................8
Thanh tra kiểm soát, xử lý vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và hoạt

động ngân hàng........................................................................................................................8
E. CÁC CÔNG CỤ ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ ĐIỀU HÀNH NỀN KINH TẾ........................9
1.

Tỷ giá hối đoái..................................................................................................................9

2.

Dự trữ bắt buộc..............................................................................................................10


CHỦ ĐỀ 1:
NGHIÊN CỨU VỀ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
A. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
I. Khái niệm:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là ngân hàng trung ương của Việt Nam trực
thuộc Chính phủ Việt Nam là cơ quan đảm trách việc phát hành tiền tệ, quản lý tiền tệ và
tham mưu các chính sách liên quan đến tiền tệ cho Chính phủ Việt Nam như: phát hành tiền
tệ, chính sách tỷ giá, chính sách về lãi suất, quản lý dự trữ ngoại tệ, soạn thảo các dự thảo luật
về kinh doanh ngân hàng và các tổ chức tín dụng, xem xét việc thành lập các ngân hàng và tổ

chức tín dụng, quản lý các ngân hàng thương mại nhà nước.
II. Quá trình hình thành Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
- Trước Cách mạng tháng 8 năm 1945, Việt Nam là nước thuộc địa nửa phong kiến
dưới sự thống trị của thực dân Pháp. Trong suốt thời kỳ thuộc địa, sự hình thành và
phát triển của hệ thống tiền tệ, tín dụng đều do Chính phủ Pháp xếp đặt, bảo hộ thông
qua Ngân hàng Đông Dương.
- Sau Cách mạng tháng 8, nhiệm vụ trọng tâm của chính quyền cách mạng là phải từng
bước xây dựng nền tiền tệ độc lập, tự chủ, công cụ quan trọng của chính quyền để xây
dựng và bảo vệ đất nước dần trở thành hiện thực.
- 6/5/1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 15/SL thành lập Ngân hàng Quốc
gia Việt Nam.
- 26/10/1961, Ngân hàng Quốc gia Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (NHNN).
- Thời kỳ 1975-1985, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã thực hiện thanh lý hệ thống
Ngân hàng của chế độ cũ ở miền Nam; thu hồi tiền cũ ở cả hai miền Nam- Bắc; phát
hành các loại tiền mới của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Trong giai
đoạn này, hệ thống Ngân hàng Nhà nước về cơ bản vẫn hoạt động như là một công cụ
ngân sách, chưa thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ theo nguyên tắc thị
trường.
- Tháng 3/1988, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 53/HĐBT với định hướng cơ
bản là chuyển hẳn hệ thống ngân hàng sang hoạt động kinh doanh.
- Tháng 5/1990,Hội đồng Nhà nước thông qua và công bố Pháp lệnh Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính. Sự
ra đời của 2 Pháp lệnh ngân hàng đã chính thức chuyển cơ chế hoạt động của hệ thống
Ngân hàng Việt Nam từ một cấp sang hai cấp. Trong đó, Ngân hàng Nhà nước thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh tiền tệ, ngân hàng và thực
thi nhiệm vụ của một Ngân hàng trung ương; các ngân hàng thương mại và tổ chức tín
dụng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và dịch vụ ngân hàng trong
khuôn khổ pháp luật.
- Từ năm 1990 đến nay, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của NHNN

tiếp tục được bổ sung, hoàn thiện theo quy định.

1


B. MÔ HÌNH TỔ CHỨC
Căn cứ Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam 2010 (Luật NHNNVN 2010), thì Ngân hàng
nhà nước Việt Nam hiện theo mô hình ngân hàng trung ương trực thuộc Chính phủ.

QUỐC HỘI

CHÍNH PHỦ

BỘ VÀ CÁC CƠ QUAN NGANG
BỘ

NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG

( Tài chính, Kế hoạch Đầu tư,

CÁC MỤC TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI
Ưu điểm của mô hình trên:
- Giúp chính phủ thống nhất, phối hợp đồng bộ các chính sách vĩ mô, trong đó có chính
sách tiền tệ ngân hàng, nhằm đạt được mục tiêu kinh tế, xã hội chung.
- Đảm bảo sự giám sát thường xuyên của chính phủ và kịp thời can thiệp để đảm bảo
hài hòa các lợi ích, hạn chế tình trạng “lạm dụng” vai trò, vị trí của mình và thiếu sự
hợp tác với chính phủ.
- Giúp chính phủ nắm trong tay nguồn lực tài chính ổn định, tập trung của nền kinh tế
để thực hiện các mục tiêu mà chính phủ đặc ra.
Nhược điểm:

- Sự can thiệp quá mức của chính phủ đối với ngân hàng trung ương.
- Hoạt động phát hành tiền có thể bị lạm dụng để bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nước.
- Một số chế độ pháp lý về hoạt động của Ngân hàng nhà nước:

2


- Xây dựng dự án và tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
- Hoạt động phát hành tiền
- Hoạt động tín dụng ngân hàng
- Hoạt động mở tài khoản, cung ứng dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
- Hoạt động ngoại hối và quản lý ngoại hối
- Thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng
- Các hoạt động khác của NHNNVN..
Về cơ cấu tổ chức:
Ngân hàng Nhà nước có 27 đơn vị:
1- Vụ Chính sách tiền tệ
2- Vụ Quản lý ngoại hối
3- Vụ Thanh toán
4- Vụ Tín dụng các ngành kinh tế
5- Vụ Dự báo, thống kê
6- Vụ Hợp tác quốc tế
7- Vụ Ổn định tiền tệ - tài chính
8- Vụ Kiểm toán nội bộ
9- Vụ Pháp chế
10- Vụ Tài chính - Kế toán
11- Vụ Tổ chức cán bộ
12- Vụ Thi đua - Khen thưởng
13- Văn phòng
14- Cục Công nghệ tin học

15- Cục Phát hành và kho quỹ
16- Cục Quản trị
17- Sở Giao dịch
18- Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
19- Các chi nhánh tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
20- Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh
21- Viện Chiến lược ngân hàng
22- Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam
23- Thời báo Ngân hàng
24- Tạp chí Ngân hàng
25- Trường Bồi dưỡng cán bộ ngân hàng
26- Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh
27- Học viện Ngân hàng.

3


4


C. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
I.
Chức năng:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) là cơ quan ngang bộ
của Chính phủ có chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và là Ngân
hàng Trung ương của nước Cộnghoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quản lý nhà nước các dịch
vụ công và thực hiệnđại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà
nướctrong lĩnh vực ngân hàng theo quy định của pháp luật.
II.
Nhiệm vụ và quyền hạn:

Ngân hàng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ, quyềnhạn quy định tại Nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
sau đây:
1. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh và dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật khác về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
2. Trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và
hàng năm về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
3. Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Ngân hàng Nhà nước.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt và các văn bản pháp luật
khác thuộc phạm vi quản lý của ngành; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông
tin về hoạt động ngân hàng.
5. Về tiền tệ và hoạt động ngân hàng:
a) Xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia để Chính phủ xem xét trình Quốc hội quyết
định và tổ chức thực hiện chính sách này; trình Chính phủ đề án phát triển hệ thống ngân
hàng và các tổ chức tín dụng.
b) Cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt độngcủa các tổ chức tín dụng, trừ trường hợp do
Thủ tướng Chính phủ quyết định; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngân hàng của các tổ chức
khác; quyết định giải thể, chấp thuận chia, tách, hợp nhất, sáp nhập các tổ chức tín dụng theo
quy định của pháp luật.
c) Kiểm tra, thanh tra hoạt động ngân hàng, kiểm soát tín dụng; thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực; xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền
tệ và hoạt động ngân hàng theo thẩm quyền.
d) Quản lý việc vay, trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ
đ) Chủ trì lập và theo dõi kết quả thực hiện cán cân thanh toán quốc tế.
e) Quản lý ngoại hối, hoạt động ngoại hối và quả n lý hoạt động xuất nhập khẩu vàng.
f) Ký kết, tham gia điều ước quốc tế về tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo quy định của
pháp luật.

g) Đại diện cho Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức tiền tệ và ngân hàng
quốc tế trong những trường hợp được Chủ tịch nước, Chính phủ ủy quyền.
h) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngân hàng; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ ngân hàng.

5


D. CÁCH THỨC HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
I.

Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
Xuất phát từ chức năng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan quản lý nhà
nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng vì vậy Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tham gia vào
việc hoạch định, xây dựng chính sách tiền tệ thông qua việc: Chủ trì xây dựng chính sách
tiền tệ quốc gia, kế hoạch cung ứng tiền bổ sung cho lưu thông hàng năm trình Chính phủ.
Ngân hàng nhà nước Việt Nam thực hiện nhiệm vụ xây dựng dự án chính sách tiền tệ
quốc gia. Chính sách tiền tệ quốc gia là một bộ phận của chính sách kinh tế, tài chính của nhà
nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, thúc đẩy phát triển kinh tế, đảm bảo
an ninh quốc phòng và nâng cao đời sống của nhân dân.
II.
Hoạt động phát hành tiền.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan duy nhất có quyền phát hành tiền, in đúc, quản lý
lượng tiền lưu thông, kiểm tra xử lý vi phạm liên quan đến lĩnh vực tiền tệ, trừ trường hợp
thuộc thẩm quyền của cơ quan có chức năng khác.
1. Nghiệp vụ in đúc tiền
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có nhiệm vụ cung ứng đủ số lượng và cơ cấu tiền mặt (tiền
giấy, tiền kim loại, mệnh giá) cho nền kinh tế. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thiết kế mệnh
giá, kích thước, các loại hoa văn, hình vẽ và các đặc điểm của tiền giấy, tiền kim loại trình
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phê duyệt. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ

chức việc in đúc, bảo quản, vận chuyển, phát hành, tiêu hủy tiền. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam xử lý tiền rách nát, hư hỏng, tiến hành thay thế, thu hồi tiền.
2. Nghiệp vụ phát hành tiền:
Phát hành tiền là nghiệp vụ cung ứng tiền vào lưu thông làm phương tiện thanh toán
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan duy nhất phát hành tiền của nhà nước
CHXHCNVN, bao gồm tiền giấy, tiền kim loại.
III.
Hoạt động tín dụng:
Ngân hàng nhà nước Việt Nam là cơ quan quản lý nhà nước, song còn là một ngân
hàng trung ương, vì vậy Ngân hàng nhà nước Việt Nam thực hiện các hoạt động ngân hàng.
Với tính chất là một ngân hàng trung ương, ngân hàng của các ngân hàng, Ngân hàng nhà
nước Việt Nam thực hiện hoạt động cấp tín dụng dưới các hình thức:
1. Cho vay: Các hình thức cho vay:
a. Vay ngắn hạn dưới hình thức tái cấp vốn
Đối tượng cho vay: các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng là ngân hàng.
Chủ thể cho vay: Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Mục đích: cung ứng vốn cho nền kinh tế, thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
- Cho vay tái cấp vốn có thể được tiến hành theo hình thức:
- Cho vay theo hồ sơ tín dụng.
- Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá.

6


- Cho vay có cầm cố bảo lãnh thương phiếu và các giấy tờ có giá.
b. Cho vay cứu cánh:
Đây là hình thức cho vay “cứu cánh” nhằm phục hồi khả năng thanh toán của các
TCTD khi tổ chức tín dụng lâm và tình trạng mất khả năng thanh toán, tránh trường hợp phá
sản, ảnh hưởng đến hệ thống tài chính, tiền tệ quốc gia. Hoạt động này không nhằm mục tiêu
lợi nhuận mà nhằm mục đích thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động

ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Đối tượng được cho vay: các tổ chức tín dụng rơi và tình trạng kiểm soát đặc biệt.
- Mục đích: phục hồi khả năng thanh toán, chi trả, khắc phục nguy cơ gây mất an toàn
cho hệ thống các tổ chức tín dụng.
2. Bảo lãnh:
Chỉ áp dụng trong các trường hợp các TCTD vay vốn nước ngoài theo chỉ định của Thủ
tướng Chính phủ.
3. Tạm ứng:
Là hình thức Ngân hàng nhà nước cho ngân sách nhà nước vay những khoản vay ngắn hạn để
khắc phục tình trạng thiếu hụt ngân quỹ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam là ngân hàng đại lý của Chính phủ, trong các trường hợp cần thiết
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp tín dụng cho Chính phủ. Đây là một nghiệp vụ tín dụng,
có lãi suất. Khoản tạm ứng cho ngân sách nhà nước phải được hoàn trả trong năm tài chính
trừ những trường hợp đặc biệt do Thủ tường Chính phủ quy định. Như vậy, hoạt động cho
vay của Ngân hàng nhà nước Việt Nam khác với hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng
ở các điểm sau:
- Không vì lợi nhuận mà nhằm mục đích thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia hoặc
bảo đảm an toàn cho hệ thống các tổ chức tín dụng.
- Bên đi vay khộng là các doanh nghiệp, cá nhân bất kỳ mà chỉ là các TCTD hoặc
Chính phủ.
IV.
Hoạt động mở tài khoản, quản lý tài khoản, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Bao gồm những hoạt động chủ yếu do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện:
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện việc mở tài khoản ở ngân hàng nước ngoài,
các tổ chức tiền tệ, tài chính quốc tế.
- -Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện việc mở tài khoản cho các TCTD trong
nước các NH nước ngoài, các tổ chức tiền tệ, tài chính quốc tế
- -Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện việc mở tài khoản cho các đối tượng sau:
- Các TCTD
- Kho bạc nhà nước


7


- NH nước ngoài
- Tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức hệ thống thanh toán liên ngân hàng và cung
cấp các dịch vụ thanh toán và các công cụ thanh toán cho các tổ chức tín dụng. Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam không trực tiếp mở tài khoản trực tiếp cung ứng các dịch vụ thanh toán
cho các cá nhân và các tổ chức khác ngoài các TCTD. Việc tổ chức thanh toán liên ngân hàng
và thực hiện việc cung ứng các dịch vụ thanh toán nhằm mục đích thực hiện chức năng ngân
hàng trung ương của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
V. Quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối
- Xây dựng các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác về quản lý ngoại hối; ban hành
các văn bản pháp luật về quảnlý ngoại hối theo thẩm quyền
- Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối; Tổ chức điều hành thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng
- Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các qui định pháp luật về quản lý ngoại hối, kiểm
tra việc xuất, nhập ngoại hối
- Kiểm soát hoạt động ngoại hối của các TCTD
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác về quản lý ngoại hối theo qui địng của
pháp luật
VI.
Thanh tra kiểm soát, xử lý vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và hoạt
động ngân hàng
- Đối tượng mục đích của thanh tra ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
- Tổ chức và hoạt động của TCTD và hoạt động ngân hàng cuả các tổ chức khác .
Góp phần đảm bảo an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp
của người gửi tiền, phhục vụ việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Nội dung thanh tra ngân hàng: Thanh tra việc chấp hành đúng pháp luật về tiền tệ

và hoạt động ngân hàng, việc thực hiện các qui định trong giấy phép hoạt động ngân hàng;
- Phát hiện ngăn chặn xử lý theo thẩm quyền; Kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử
lý vi phạm pháp luật về tiền tệ, hoạt động ngân hàng.
- Kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng
Quyền hạn của Thanh tra Ngân hàng.
- .Yêu cầu đối tượng bị thanh tra và các bên có liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ và
trả lời những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra.
- Lập biên bản thanh tra và kiến nghị biện pháp giải quyết.
- Áp dụng biện pháp ngăn chặn và xử lý vi phạm theo qui định của pháp luật

8


9


E. CÁC CÔNG CỤ ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ ĐIỀU HÀNH NỀN KINH TẾ
1. Công cụ thứ nhất: Tái cấp vốn
Tái cấp vốn là một hình thức cấp tín dụng có bảo đảm của NHNN nhằm cung ứng vốn
ngắn hạn và công cụ thanh toán cho các ngân hàng.
Các hình thức tái cấp vốn được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiến hành:
o Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng;
o Chiết khấu, tái chiết khấu hối phiếu và các giấy tờ có giá khác;
o Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố hối phiếu và các giấy tờ có giá
2. Công cụ thứ hai: lãi suất
Thông thường, lãi suất là tỷ lệ % trên khoản tiền người vay phải trả cho người cho
vay trên tiền vốn, trong những khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên, khi lãi suất được Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam sử dụng như công cụ để tác động lên lượng tiền tệ trong lưu thông,
đó không phải là lãi suất kinh doanh. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có thể ấn định mức lãi
suất trần, lãi suất sàn hoặc lãi suất cơ bản tương ứng với từng loại hình tổ chức tín dụng, từng

loại tiền gửi. Căn cứ vào quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về lãi suất, các tổ chức
tín dụng sẽ hoạch định lãi suất kinh doanh.
Một số hình thức lãi suất được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sử dụng làm công cụ
thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia như:
–Lãi suất cơ bản là lãi suất do Ngân hàng Nhà nước công bố làm cơ sở cho các tổ
chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh.
–Lãi suất tái cấp vốn là lãi suất do Ngân hàng Nhà nước áp dụng khi tái cấp vốn.
–Lãi suất tái chiết khấu là hình thức lãi suất tái cấp vốn được áp dụng khi Ngân hàng
Nhà nước tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác cho các tổ chức tín dụng.
Công cụ thứ ba: tỷ giá hối đoái
3. Công cụ thứ ba: Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ giá trị giữa đồng bản tệ (VND) với giá trị của đồng tiền nước
ngoài
Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng trực tiếp đến mức cung ứng tiền vào lưu thông, đến cán cân thanh
toán ngoại thương, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách đầu tư trong đó có đầu tư trực tiếp
từ nước ngoài
4. Công cụ thứ tư: dự trữ bắt buộc

10


Dự trữ bắt buộc là số tiền được tính bởi tỷ lệ phần trăm trên vốn huy động của các tổ
chức tín dụng huy động được dưới hình thức nhận tiền gửi và phát hành các loại giấy tờ có
giá, gửi vào tài khoản mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm thực hiện chính sách tiền
tệ quốc gia. Tùy theo từng giai đoạn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam muốn tăng hay giảm
lượng tiền trong lưu thông, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có thể điều chỉnh tỷ lệ dữ trữ bắt
buộc. Quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ tương
ứng với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi mà các tổ chức tín dụng huy
động.
5. Công cụ thứ năm: nghiệp vụ thị trường mở

Nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ mua, bán ngắn hạn các giấy tờ có giá do Ngân
hàng Nhà nước thực hiện trên thị trường tiền tệ nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Trong đó, cần phân biệt giữa giấy tờ có giá ngắn hạn và mua bán ngắn hạn các loại giấy tờ có
giá.
Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm.
Mua, bán ngắn hạn là việc mua, bán với kỳ hạn dưới một năm các giấy tờ có giá.
Thông qua nghiệp vụ thị trường mở, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ tham gia mua
bán ngắn hạn các loại giấy tờ có giá với tư cách là chủ thể điều hành đồng thời là chủ thể
tham gia hoạt động mua bán.

11


CHÚ THÍCH CÁC THUẬT NGỮ TÀI CHÍNH

Lạm phát: là sự tăng mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian và sự mất giá
trị của một loại tiền tệ.
Chính sách tiền tệ: quá trình quản lý cung tiền của cơ quan quản lý tiền tệ (có thể là ngân
hàng trung ương), thường là hướng tới một lãi suất mong muốn để đạt được những mục đích
ổn định và tăng trưởng kinh tế - như kiềm chế lạm phát, duy trì ổn tỷ giá hối đoái, đạt
được toàn dụng lao động hay tăng trưởng kinh tế.
Cung tiền: chỉ lượng cung cấp tiền tệ trong nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu mua hàng
hóa, dịch vụ, tài sản, v.v... của các cá nhân (hộ gia đình) và doanh nghiệp (không kể các tổ
chức tín dụng). chứng khoán
Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với
nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Vai trò quan trọng của tổ chức tín dụng là đảm bảo huy động vốn đầy đủ và kịp thời, đó là
hình thức huy động mà các doanh nghiệp hiện nay thường lựa chọn do nó có chi phí huy
động thấp nhất.
Thị trường ngoại hối (Forex, FX, hoặc thị trường tiền tệ) là một thị trường phi tập trung toàn

cầu cho việc trao đổi các loại tiền tệ. Những người tham gia chính trong thị trường này là các
ngân hàng quốc tế lớn. Thị trường ngoại hối xác định giá trị tương đối của các tiền tệ khác
nhau.

12


TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
1. Tham gia đầy đủ các buổi họp nhóm và đến đúng giờ.
2. Đóng góp ý kiến có ích.
3. Hoàn thành nhiệm vụ đúng hạn.
4. Đảm bảo chất lượng công việc được giao.
5. Có thái độ tích cực hợp tác và hỗ trợ công việc của nhóm.
6. Đóng góp quan trọng vào thành công của nhóm.

13



×