Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

TÀI LIỆU ÔN TẬP THI CÔNG CHỨC VIẾT KIẾN THỨC CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.36 KB, 37 trang )

TÀI LIỆU
ÔN TẬP THI VIẾT KIẾN THỨC CHUYÊN
NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
(Tài liệu dùng để ôn thi công chức)

1


2

Tổng hợp nội dung kiến thức đầy đủ để ôn thi công chức chuyên ngành công
nghệ thông tin, đề thi và đáp án môn kiến thức chung mới nhất dùng để tham
khảo thi công chức…

2


3

TÀI LIỆU
ÔN TẬP THI VIẾT KIẾN THỨC CHUYÊN NGÀNH
(Dành cho các đối tượng thuộc lĩnh vực Công nghệ thông tin
thi tuyển công chức năm 2017)

Phần I. KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CNTT, CÁC VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH PHỦ, BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG VỀ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN.
I. Luật Công nghệ thông tin Số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc Hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG


Điều 5. Chính sách của Nhà nước về ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin
1. Ưu tiên ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh;
thúc đẩy công nghiệp công nghệ thông tin phát triển thành ngành kinh tế trọng điểm,
đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa và xuất khẩu.
3. Khuyến khích đầu tư cho lĩnh vực công nghệ thông tin.
4. Ưu tiên dành một khoản ngân sách nhà nước để ứng dụng công nghệ thông tin
trong một số lĩnh vực thiết yếu, tạo lập nền công nghiệp công nghệ thông tin và phát
triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
5. Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia.
3


4

6. Có chính sách ưu đãi để tổ chức, cá nhân có hoạt động ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin đối với nông nghiệp; nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo; người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người có hoàn cảnh khó khăn.
7. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin.
8. Tăng cường giao lưu và hợp tác quốc tế; khuyến khích hợp tác với tổ chức, cá
nhân Việt Nam ở nước ngoài trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
Điều 6. Nội dung quản lý nhà nước về công nghệ thông tin
1. Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin.
2. Xây dựng, ban hành, tuyên truyền, phổ biến, tổ chức thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực công nghệ

thông tin.
3. Quản lý an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin.
4. Tổ chức quản lý và sử dụng tài nguyên thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia.
5. Quản lý và tạo điều kiện thúc đẩy công tác hợp tác quốc tế về công nghệ thông
tin.
6. Quản lý, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
7. Xây dựng cơ chế, chính sách và các quy định liên quan đến sản phẩm, dịch vụ
công ích trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
8. Xây dựng cơ chế, chính sách và các quy định về việc huy động nguồn lực công
nghệ thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh và các trường hợp khẩn cấp quy định tại
Điều 14 của Luật này.
9. Quản lý thống kê về công nghệ thông tin.
4


5

10. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh
vực công nghệ thông tin.
Điều 7. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công nghệ thông tin
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công nghệ thông tin.
2. Bộ Bưu chính, Viễn thông chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc chủ trì,
phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan thực hiện quản lý nhà nước về công
nghệ thông tin.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông thực hiện quản lý nhà nước về
công nghệ thông tin theo phân công của Chính phủ.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về công nghệ thông tin tại địa

phương.
5. Việc tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước do Chính phủ quy định.
Điều 9. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin phải chịu
trách nhiệm về nội dung thông tin số của mình trên môi trường mạng.
2. Tổ chức, cá nhân khi hoạt động kinh doanh trên môi trường mạng phải thông
báo công khai trên môi trường mạng những thông tin có liên quan, bao gồm:
a. Tên, địa chỉ địa lý, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử;
b. Thông tin về quyết định thành lập, giấy phép hoạt động hoặc giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh (nếu có);
c. Tên cơ quan quản lý nhà cung cấp (nếu có);
d. Thông tin về giá, thuế, chi phí vận chuyển (nếu có) của hàng hóa, dịch vụ.
5


6

3. Tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công nghệ thông tin có trách nhiệm sau
đây:
a) Bảo đảm tính trung thực của kết quả nghiên cứu - phát triển;
b) Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu cơ sở dữ liệu và không gây
cản trở cho việc sử dụng cơ sở dữ liệu đó khi thực hiện hành vi tái sản xuất, phân phối,
quảng bá, truyền đưa, cung cấp nội dung hợp thành cơ sở dữ liệu đó.
4. Khi hoạt động trên môi trường mạng, cơ quan nhà nước có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng về các hoạt động thực hiện trên
môi trường mạng theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này;
b) Thông báo cho tổ chức, cá nhân có liên quan địa chỉ liên hệ của cơ quan đó trên
môi trường mạng;

c) Trả lời theo thẩm quyền văn bản của tổ chức, cá nhân gửi đến cơ quan nhà nước
thông qua môi trường mạng;
d) Cung cấp trên môi trường mạng thông tin phục vụ lợi ích công cộng, thủ tục
hành chính;
đ) Sử dụng chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;
e) Bảo đảm độ tin cậy và bí mật của nội dung thông tin trong việc gửi, nhận văn
bản trên môi trường mạng;
g) Bảo đảm tính chính xác, đầy đủ, kịp thời của thông tin, văn bản được trao đổi,
cung cấp và lấy ý kiến trên môi trường mạng;
h) Bảo đảm hệ thống thiết bị cung cấp thông tin, lấy ý kiến trên môi trường mạng
hoạt động cả trong giờ và ngoài giờ làm việc, trừ trường hợp bất khả kháng;
i) Thực hiện việc cung cấp thông tin và lấy ý kiến qua trang thông tin điện tử phải
tuân thủ quy định tại Điều 28 của Luật này.

6


7

Chương II
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Mục 2
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cản trở hoạt động hợp pháp hoặc hỗ trợ hoạt động bất hợp pháp về ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin; cản trở bất hợp pháp hoạt động của hệ thống máy chủ
tên miền quốc gia; phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin, phá hoại thông tin trên môi trường
mạng.
2. Cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm mục đích sau

đây:
a) Chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đoàn kết
toàn dân;
b) Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các
dân tộc và nhân dân các nước, kích động dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín
dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc;
c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí
mật khác đã được pháp luật quy định;
d) Xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín
của công dân;
đ) Quảng cáo, tuyên truyền hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục cấm đã được pháp
luật quy định.
3. Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động công nghệ thông tin; sản xuất,
lưu hành sản phẩm công nghệ thông tin trái pháp luật; giả mạo trang thông tin điện tử

7


8

của tổ chức, cá nhân khác; tạo đường dẫn trái phép đối với tên miền của tổ chức, cá
nhân sử dụng hợp pháp tên miền đó.
Điều 25. Điều kiện để triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước
1. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện để triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan mình.
2. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện bảo đảm cho ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
nhà nước với các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Lộ trình thực hiện các hoạt động trên môi trường mạng của các cơ quan nhà
nước;
b) Các ngành, lĩnh vực có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội cần ưu tiên
ứng dụng công nghệ thông tin;
c) Việc chia sẻ, sử dụng chung thông tin số;
d) Lĩnh vực được ưu tiên, khuyến khích nghiên cứu - phát triển, hợp tác quốc tế,
phát triển nguồn nhân lực và xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin đáp ứng yêu cầu ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trong từng giai đoạn;
đ) Nguồn tài chính bảo đảm cho ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước;
e) Các chương trình, đề án, dự án trọng điểm về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

8


9

Mục 4
BẢO VỆ QUYỀN, LỢI ÍCH HỢP PHÁP VÀ HỖ TRỢ
NGƯỜI SỬ DỤNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN
Chương IV
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Điều 71. Chống vi rút máy tính và phần mềm gây hại
Tổ chức, cá nhân không được tạo ra, cài đặt, phát tán vi rút máy tính, phần mềm
gây hại vào thiết bị số của người khác để thực hiện một trong những hành vi sau đây:
1. Thay đổi các tham số cài đặt của thiết bị số;
2. Thu thập thông tin của người khác;

3. Xóa bỏ, làm mất tác dụng của các phần mềm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
được cài đặt trên thiết bị số;
4. Ngăn chặn khả năng của người sử dụng xóa bỏ hoặc hạn chế sử dụng những
phần mềm không cần thiết;
5. Chiếm đoạt quyền điều khiển thiết bị số;
6. Thay đổi, xóa bỏ thông tin lưu trữ trên thiết bị số;
7. Các hành vi khác xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng.

9


10

II. Nghị định Số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ quy định về
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước..
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước: là việc
sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan
nhà nước, trong giao dịch của cơ quan nhà nước với tổ chức và cá nhân; hỗ trợ đẩy
mạnh cải cách hành chính và bảo đảm công khai, minh bạch.
2. An toàn thông tin: bao gồm các hoạt động quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật đối
với hệ thống thông tin nhằm bảo vệ, khôi phục các hệ thống, các dịch vụ và nội dung
thông tin đối với nguy cơ tự nhiên hoặc do con người gây ra. Việc bảo vệ thông tin, tài
sản và con người trong hệ thống thông tin nhằm bảo đảm cho các hệ thống thực hiện
đúng chức năng, phục vụ đúng đối tượng một cách sẵn sàng, chính xác và tin cậy. An
toàn thông tin bao hàm các nội dung bảo vệ và bảo mật thông tin, an toàn dữ liệu, an

toàn máy tính và an toàn mạng.
3. Dữ liệu đặc tả (Metadata): là những thông tin mô tả các đặc tính của dữ liệu như
nội dung, định dạng, chất lượng, điều kiện và các đặc tính khác nhằm tạo thuận lợi cho
quá trình tìm kiếm, truy nhập, quản lý và lưu trữ dữ liệu.
4. Giải pháp, sản phẩm (phần cứng, phần mềm, thông tin số) dùng chung: là giải
pháp, sản phẩm được tạo ra để có thể ứng dụng trong nhiều cơ quan nhà nước khác
nhau. Giải pháp, sản phẩm chỉ được coi là dùng chung khi được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định.
5. Thông tin cá nhân: là thông tin đủ để xác định chính xác danh tính một cá nhân,
bao gồm ít nhất một trong những thông tin sau đây: họ tên, ngày sinh, nghề nghiệp,
10


11

chức danh, địa chỉ liên hệ, địa chỉ thư điện tử, số điện thoại, số chứng minh nhân dân,
số hộ chiếu. Những thông tin thuộc bí mật cá nhân gồm có hồ sơ y tế, hồ sơ nộp thuế,
số thẻ bảo hiểm xã hội, số thẻ tín dụng và những bí mật cá nhân khác.
6. Dịch vụ hành chính công: là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi
pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước (hoặc tổ chức, doanh
nghiệp được ủy quyền) có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các
loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý.
7. Hạ tầng kỹ thuật: là tập hợp thiết bị tính toán (máy chủ, máy trạm), thiết bị
ngoại vi, thiết bị kết nối mạng, thiết bị phụ trợ, mạng nội bộ, mạng diện rộng.
8. Văn bản điện tử: là văn bản được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu.
9. Gói thầu EPC: là gói thầu bao gồm toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp
thiết bị, vật tư và xây lắp.
Điều 9. Bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm
1. Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin phải gắn với việc nâng cao hiệu quả
hoạt động của cơ quan nhà nước và tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư và

thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư các dự án ứng dụng công nghệ thông
tin.
2. Phối hợp đồng bộ các nội dung về đầu tư, quy mô và thời gian triển khai giữa
các dự án ứng dụng công nghệ thông tin, tránh đầu tư trùng lặp. Khuyến khích việc
đầu tư các giải pháp và sản phẩm dùng chung.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo về dự án ứng dụng công nghệ thông tin của
mình tới cơ quan quản lý nhà nước về công nghệ thông tin. Những thông tin này được
lưu trữ vào cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc cơ sở dữ liệu của các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tuỳ theo tính chất và quy mô dự
án. Nội dung thông tin báo cáo bao gồm: nội dung, kết quả thực hiện các dự án ứng
dụng công nghệ thông tin đã và đang triển khai; giải pháp và sản phẩm dùng chung;
công nghệ, kinh nghiệm tích lũy được trong quá trình thực hiện các dự án đó.
11


12

Chương II
NỘI DUNG VÀ ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Mục 1
XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG THÔNG TIN
Điều 13. Nguyên tắc xây dựng, quản lý, khai thác, bảo vệ và duy trì cơ sở dữ
liệu
1. Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định bảo đảm sự tương thích,
thông suốt và an toàn giữa các cơ quan nhà nước trong quá trình chia sẻ, trao đổi thông
tin.
2. Lập kế hoạch trước khi tạo ra hoặc thu thập dữ liệu mới với mục đích sử dụng
rõ ràng. Quá trình tạo ra hoặc thu thập dữ liệu phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Nội dung phù hợp, chính xác, kịp thời, hiệu quả;

b) Hạn chế tối đa việc thu thập lại cùng một nguồn dữ liệu;
c) Tận dụng nguồn dữ liệu sẵn có;
d) Ưu tiên mục tiêu sử dụng dài hạn;
đ) Ưu tiên dữ liệu có thể dùng cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau.
3. Quy định rõ các điều kiện truy nhập, cập nhật dữ liệu và bảo đảm việc quản lý,
truy nhập, cập nhật và tìm kiếm dữ liệu dễ dàng.
4. Áp dụng các mức bảo vệ phù hợp theo đúng phân loại thông tin.
5. Quy định rõ các điều kiện duy trì dữ liệu bao gồm cả việc thay đổi, hủy bỏ dữ liệu.
Thường xuyên đánh giá các điều kiện bảo đảm an toàn cho dữ liệu.
6. Cơ sở dữ liệu của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh được xây dựng và tổ chức phù hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia.

12


13

Mục 2
QUẢN LÝ VĂN BẢN ĐIỆN TỬ
Điều 35. Giá trị pháp lý của văn bản điện tử
1. Văn bản điện tử phù hợp với pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị pháp lý tương
đương với văn bản giấy trong giao dịch giữa các cơ quan nhà nước.
2. Văn bản điện tử gửi đến cơ quan nhà nước không nhất thiết phải sử dụng chữ
ký điện tử nếu văn bản đó có thông tin về người gửi, bảo đảm tính xác thực về nguồn
gốc và sự toàn vẹn của văn bản.
Điều 36. Thời điểm gửi, nhận văn bản điện tử
1. Thời điểm gửi một văn bản điện tử tới cơ quan nhà nước là thời điểm văn bản
điện tử này nhập vào hệ thống thông tin nằm ngoài sự kiểm soát của người khởi tạo.
2. Cơ quan nhà nước được Chính phủ giao trách nhiệm có nhiệm vụ xây dựng hệ
thống thông tin bảo đảm xác định được thời điểm nhận và gửi văn bản điện tử. Thời

điểm nhận là thời điểm văn bản điện tử nhập vào hệ thống thông tin được chỉ định.
Điều 37. Thông báo nhận được văn bản điện tử
Cơ quan nhà nước có trách nhiệm thông báo ngay bằng phương tiện điện tử cho
người gửi về việc đã nhận văn bản điện tử sau khi xác nhận được tính hợp lệ của văn
bản đó.
Điều 38. Tiếp nhận văn bản điện tử và lập hồ sơ lưu trữ
1. Văn bản điện tử gửi đến cơ quan nhà nước phải được sao lưu trong hệ thống lưu
trữ điện tử.
2. Việc sao lưu hoặc các biện pháp tiếp nhận khác phải chỉ ra được thời gian gửi
và phải kiểm tra được tính toàn vẹn của văn bản điện tử.
3. Văn bản điện tử của cơ quan nhà nước phải được đưa vào hồ sơ lưu trữ theo
cách bảo đảm tính xác thực, an toàn và khả năng truy nhập văn bản điện tử đó.
13


14

Điều 39. Xử lý văn bản điện tử
Cơ quan nhà nước có quyền sử dụng các biện pháp kỹ thuật đối với văn bản điện tử
nếu thấy cần thiết để làm cho văn bản điện tử đó dễ đọc, dễ lưu trữ và dễ phân loại nhưng
phải bảo đảm không thay đổi nội dung văn bản điện tử đó.
Điều 40. Sử dụng chữ ký điện tử
1. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm sử dụng chữ ký điện tử để xác nhận văn bản
điện tử cuối cùng.
2. Chữ ký điện tử của cơ quan nhà nước phải đáp ứng các yêu cầu của pháp luật
về giao dịch điện tử.
Mục 3
BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN TRÊN MÔI TRƯỜNG MẠNG
Điều 41. Nguyên tắc bảo đảm an toàn thông tin
1. Việc bảo đảm an toàn thông tin là yêu cầu bắt buộc trong quá trình thiết kế, xây

dựng, vận hành, nâng cấp và huỷ bỏ các hạ tầng kỹ thuật của cơ quan nhà nước.
2. Thông tin số thuộc quy định danh mục bí mật nhà nước của các cơ quan nhà
nước phải được phân loại, lưu trữ, bảo vệ trên cơ sở quy định của pháp luật về bảo vệ bí
mật nhà nước.
3. Cơ quan nhà nước phải xây dựng nội quy bảo đảm an toàn thông tin; có cán bộ
phụ trách quản lý an toàn thông tin; áp dụng, hướng dẫn và kiểm tra định kỳ việc thực
hiện các biện pháp bảo đảm cho hệ thống thông tin trên mạng đáp ứng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin.
4. Áp dụng quy trình bảo đảm an toàn dữ liệu bao gồm:
a) Lưu trữ dự phòng;
b) Sử dụng mật mã để bảo đảm an toàn và bảo mật dữ liệu trong lưu trữ và giao
dịch theo quy định của Nhà nước về mật mã;
14


15

c) Quản lý chặt chẽ việc di chuyển các trang thiết bị công nghệ thông tin lưu trữ
các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước;
d) Giám sát các khâu tạo lập, xử lý và hủy bỏ dữ liệu;
đ) Các quy trình bảo đảm an toàn dữ liệu khác.
5. Áp dụng quy trình quản lý an toàn hạ tầng kỹ thuật bao gồm:
a) Các giải pháp bảo vệ nhằm ngăn chặn và phát hiện sớm việc truy cập trái phép
vào mạng máy tính hay thiết bị lưu trữ dữ liệu;
b) Áp dụng các công nghệ xác thực, cơ chế quản lý quyền truy cập và cơ chế ghi biên
bản hoạt động của hệ thống để quản lý và kiểm tra việc truy cập mạng;
c) Kiểm soát chặt chẽ việc cài đặt các phần mềm mới lên máy chủ và máy trạm;
d) Theo dõi thường xuyên tình trạng lây nhiễm và thực hiện loại bỏ phần mềm
độc hại khỏi hệ thống;
đ) Các quy trình quản lý an toàn hạ tầng kỹ thuật khác.

6. Điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ an toàn thông tin:
a) Cán bộ, công chức, viên chức phải nắm vững các quy định của pháp luật và nội
quy của cơ quan về an toàn thông tin;
b) Cán bộ kỹ thuật về an toàn thông tin phải được tuyển chọn, đào tạo, huấn
luyện, thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ được giao và được
tạo điều kiện làm việc phù hợp;
c) Cơ quan nhà nước ưu tiên sử dụng lực lượng kỹ thuật về an toàn thông tin của
mình; khi cần thiết có thể sử dụng dịch vụ của các tổ chức bảo đảm an toàn thông tin
đủ năng lực được Nhà nước công nhận;
d) Hạ tầng kỹ thuật phải được định kỳ kiểm tra, đánh giá hoặc kiểm định về mặt
an toàn thông tin phù hợp các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định.

15


16

III. Nghị định 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về việc quản lý
đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
Chương II
CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ
Điều 26. Thẩm quyền thẩm định các dự án ứng dụng công nghệ thông tin
1. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự
án ứng dụng công nghệ thông tin trước khi phê duyệt.
a) Cơ quan cấp Bộ tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư. Đầu mối
tổ chức thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc Người có thẩm quyền quyết
định đầu tư theo phân cấp ủy quyền;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư.
Đầu mối tổ chức thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn giúp việc theo phân cấp ủy
quyền;

c) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu
tư. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách trực
thuộc Người có thẩm quyền quyết định đầu tư;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư
theo thẩm quyền được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao. Đầu mối thẩm định dự án là đơn
vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách.
2. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến
thẩm định thiết kế sơ bộ của đơn vị có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều này (trừ
trường hợp đơn vị đầu mối thẩm định dự án cũng chính là đơn vị thẩm định thiết kế sơ
bộ) và lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan để thẩm định dự án. Đơn vị đầu
mối thẩm định dự án không đồng thời làm Chủ đầu tư dự án mà mình được giao thẩm
định.

16


17

Trường hợp cần thiết đơn vị đầu mối thẩm định dự án có thể thuê các tổ chức, cá
nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để tư vấn thẩm định dự án. Chi phí thuê tư
vấn thẩm định được trích từ lệ phí thẩm định dự án.
3. Trong quá trình thẩm định dự án, đơn vị đầu mối thẩm định dự án có quyền yêu
cầu Chủ đầu tư giải trình, bổ sung hồ sơ dự án nhằm làm rõ các nội dung cần thẩm
định theo quy định của Nghị định này và của pháp luật có liên quan.
4. Thời gian thẩm định dự án (kể cả thời gian thẩm định thiết kế sơ bộ) không
quá: 60 ngày làm việc đối với các dự án nhóm A, 30 ngày làm việc với các dự án B, 20
ngày làm việc với các dự án nhóm C, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp đặc
biệt, thời gian thẩm định dự án có thể dài hơn nhưng phải được Người có thẩm quyền
quyết định đầu tư cho phép.
5. Thẩm quyền thẩm định thiết kế sơ bộ:

a) Đối với các dự án quan trọng quốc gia và các dự án nhóm A, Bộ Thông tin và
Truyền thông thẩm định thiết kế sơ bộ;
b) Đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã quyết định đầu
tư, Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định thiết kế sơ bộ;
c) Đối với dự án do cơ quan cấp Bộ, các Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng công ty
nhà nước, công ty nhà nước độc lập quyết định đầu tư, đơn vị chuyên môn về công
nghệ thông tin trực thuộc Người quyết định đầu tư thẩm định thiết kế sơ bộ;
d) Trường hợp cần thiết, đơn vị thẩm định thiết kế sơ bộ có thể thuê các tổ chức,
cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để tư vấn thẩm định. Chi phí thuê tư
vấn thẩm định được trích từ lệ phí thẩm định dự án.
6. Thời gian thẩm định thiết kế sơ bộ không quá 30 ngày làm việc đối với dự án
nhóm A, 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm B và 10 ngày làm việc đối với dự án
nhóm C, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 27. Nội dung thẩm định dự án ứng dụng công nghệ thông tin
17


18

1. Đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định dự án ứng dụng công nghệ thông tin chịu
trách nhiệm trước pháp luật về nội dung Báo cáo kết quả thẩm định của mình và trình
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư Báo cáo kết quả thẩm định, các hồ sơ có liên
quan, kèm theo dự thảo quyết định đầu tư.
2. Nội dung thẩm định dự án gồm:
a) Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, bao gồm: sự cần thiết đầu
tư; các yếu tố đầu vào của dự án; quy mô, công nghệ, tổng mức đầu tư, thời gian, tiến
độ thực hiện dự án; phân tích tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;
b) Xem xét các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, bao gồm: kinh nghiệm
quản lý của Chủ đầu tư; kết quả thẩm định thiết kế sơ bộ; khả năng hoàn trả vốn đầu tư
(nếu có yêu cầu thu hồi vốn đầu tư); các yếu tố ảnh hưởng đến dự án như quốc phòng,

an ninh; ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan.
3. Nội dung thẩm định thiết kế sơ bộ:
a) Sự phù hợp của thiết kế sơ bộ với với các tiêu chuẩn kỹ thuật công nghệ thông
tin và các yêu cầu cơ bản về chức năng, tính năng kỹ thuật đối với hệ thống hạ tầng kỹ
thuật của bộ, ngành, địa phương; việc kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống hạ tầng
kỹ thuật khác;
b) Việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn công nghệ-kỹ thuật, bảo đảm phòng
chống cháy nổ, an toàn vận hành, bảo mật;
c) Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn, năng lực nghiệp vụ của cá nhân chủ trì
thiết kế sơ bộ.

18


19

IV. Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 ngày 23/11/2009 của Quộc Hội
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 4. Chính sách của Nhà nước về viễn thông
1. Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu
tư, kinh doanh viễn thông để phát triển nhanh và hiện đại hóa cơ sở hạ tầng viễn thông,
đa dạng hóa dịch vụ viễn thông, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, góp phần
bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
2. Bảo đảm môi trường cạnh tranh lành lạnh trong hoạt động viễn thông.
3. Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cơ sở hạ tầng và cung cấp dịch vụ viễn
thông tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; phân định rõ hoạt động viễn thông công ích và kinh doanh viễn thông;
thúc đẩy việc sử dụng Internet trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế và nghiên cứu
khoa học.

4. Tập trung đầu tư xây dựng, hiện đại hóa mạng viễn thông dùng riêng phục vụ
hoạt động quốc phòng, an ninh, hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
5. Khuyến khích phát triển nguồn nhân lực viễn thông đáp ứng yêu cầu quản lý,
khai thác, kinh doanh hiệu quả cơ sở hạ tầng viễn thông.
6. Tăng cường hợp tác quốc tế về viễn thông trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ
quyền, bình đẳng, các bên cùng có lợi, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 5. Bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin
1. Bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin là trách nhiệm
của mọi tổ chức, cá nhân; trường hợp phát hiện các hành vi phá hoại, xâm phạm cơ sở
hạ tầng viễn thông, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Ủy ban
nhân dân hoặc cơ quan công an nơi gần nhất.
19


20

2. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động viễn thông không được gây hại đến môi
trường và hoạt động kinh tế - xã hội khác. Tổ chức, cá nhân trong các hoạt động của
mình không được gây nhiễu có hại, làm hư hỏng thiết bị công trình, mạng viễn thông,
gây hại đến hoạt động của cơ sở hạ tầng viễn thông.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bảo vệ an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông.
Doanh nghiệp viễn thông công cộng, chủ mạng viễn thông dùng riêng, đại lý dịch vụ
viễn thông và người sử dụng dịch vụ viễn thông dùng riêng, đại lý dịch vụ viễn thông
và người sử dụng dịch vụ viễn thông có trách nhiệm bảo vệ mạng viễn thông, thiết bị
đầu cuối của mình và tham gia bảo vệ cơ sở hạ tầng viễn thông công cộng
4. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động viễn thông chịu sự quản lý, thanh tra,
kiểm tra và thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo đảm an
toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin.

5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền được huy động một phần hoặc toàn bộ cơ sở
hạ tầng viễn thông trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật về quốc
phòng, an ninh quốc gia và tình trạng khẩn cấp.
6. Khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, doanh nghiệp viễn thông
có trách nhiệm cung cấp điểm truy nhập mạng viễn thông và các điều kiện kỹ thuật,
nghiệp vụ cần thiết khác để cơ quan đó thực hiện nhiệm vụ kiểm soát và bảo đảm an
ninh thông tin.
7. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, tiến hành ngăn chặn khẩn cấp và ngừng cung cấp dịch vụ viễn
thông đối với trường hợp bạo động, bạo loạn, sử dụng dịch vụ viễn thông xâm phạm
an ninh quốc gia, chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
8. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an và cơ quan có liên quan quy định việc bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và
an ninh thông tin trong hoạt động viễn thông.
20


21

Điều 6. Bảo đảm bí mật thông tin
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động viễn thông có trách nhiệm bảo vệ bí mật
nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân khi gửi, truyền hoặc lưu giữ thông tin thuộc danh mục bí mật
nhà nước trên mạng viễn thông có trách nhiệm mã hóa thông tin theo quy định của
pháp luật về cơ yếu.
3. Thông tin riêng chuyển qua mạng viễn thông công cộng của mọi tổ chức, cá
nhân được bảo đảm bí mật. Việc kiểm soát thông tin trên mạng viễn thông do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Doanh nghiệp viễn thông không được tiết lộ thông tin riêng liên quan đến
người sử dụng dịch vụ viễn thông, bao gồm tên, địa chỉ, số máy gọi, số máy được gọi,

vị trí máy gọi, vị trí máy được gọi, thời gian gọi và thông tin riêng khác mà người sử
dụng đã cung cấp khi giao kết hợp đồng với doanh nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người sử dụng dịch vụ viễn thông đồng ý cung cấp thông tin;
b) Các doanh nghiệp viễn thông có thỏa thuận bằng văn bản với nhau về việc trao
đổi cung cấp thông tin liên quan đến người sử dụng dịch vụ viễn thông để phục vụ cho
việc tính giá cước, lập hóa đơn và ngăn chặn hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ theo
hợp đồng;
c) Khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
Điều 12. Các hành vi bị cấm trong hoạt động viễn thông
1. Lợi dụng hoạt động viễn thông nhằm chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại
khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược; gây hận thù, mâu thuẫn
giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội
ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc.
21


22

2. Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những
thông tin bí mật khác do pháp luật quy định.
3. Thu trộm, nghe trộm, xem trộm thông tin trên mạng viễn thông; trộm cắp, sử
dụng trái phép tài nguyên viễn thông, mật khẩu, khóa mật mã và thông tin riêng của tổ
chức, cá nhân khác.
4. Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân
phẩm của cá nhân.
5. Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm theo quy định của
pháp luật.
6. Cản trở trái pháp luật, gây rối, phá hoại việc thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông,

việc cung cấp và sử dụng hợp pháp các dịch vụ viễn thông.
Chương II
KINH DOANH VIỄN THÔNG
Điều 16. Quyền, nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ viễn thông và thuê bao
viễn thông
1. Người sử dụng dịch vụ viễn thông có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Lựa chọn doanh nghiệp viễn thông hoặc đại lý dịch vụ viễn thông để giao kết
hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông;
b) Yêu cầu doanh nghiệp viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông cung cấp thông tin
cần thiết liên quan đến việc sử dụng dịch vụ viễn thông;
c) Sử dụng dịch vụ viễn thông theo chất lượng và giá cước trong hợp đồng sử
dụng dịch vụ viễn thông;
d) Từ chối sử dụng một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông theo hợp đồng sử
dụng dịch vụ viễn thông;
đ) Được bảo đảm bí mật thông tin riêng theo quy định của pháp luật;
22


23

e) Khiếu nại về giá cước, chất lượng dịch vụ; được hoàn trả giá cước và bồi
thường thiệt hại trực tiếp khác do lỗi của doanh nghiệp viễn thông hoặc đại lý dịch vụ
viễn thông gây ra;
g) Thanh toán đầy đủ và đúng hạn giá cước dịch vụ viễn thông;
h) Bồi thường thiệt hại trực tiếp do lỗi của mình gây ra cho doanh nghiệp viễn
thông, đại lý dịch vụ viễn thông;
i) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin truyền, đưa, lưu trữ trên
mạng viễn thông;
k) Không được sử dụng cơ sở hạ tầng viễn thông của doanh nghiệp viễn thông để
kinh doanh dịch vụ viễn thông.

2. Thuê bao viễn thông có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Thiết kế, lắp đặt hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác thiết kế, lắp đặt thiết bị đầu
cuối thuê bao và mạng nội bộ trong phạm vi địa điểm mà mình sử dụng cho đến điểm
kết cuối của mạng viễn thông công cộng;
b) Thực hiện quy định về quản lý tài nguyên viễn thông và tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật viễn thông;
c) Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin của thuê bao cho doanh nghiệp viễn
thông khi giao kết hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông;
d) Bảo vệ mật khẩu, khóa mật mã và thiết bị đầu cuối thuê bao của mình;
đ) Các quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương III
VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH
Điều 20. Hoạt động viễn thông công ích
1. Hoạt động viễn thông công ích là việc cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và
việc thực hiện nhiệm vụ viễn thông công ích do Nhà nước giao.
23


24

2. Dịch vụ viễn thông công ích bao gồm dịch vụ viễn thông phổ cập và dịch vụ
viễn thông bắt buộc.
Dịch vụ viễn thông phổ cập là dịch vụ viễn thông được cung cấp đến mọi người
dân theo danh mục, điều kiện, chất lượng và giá cước do Nhà nước quy định.
Dịch vụ viễn thông bắt buộc là dịch vụ viễn thông được cung cấp theo yêu cầu
của Nhà nước để bảo đảm thông tin liên lạc trong trường hợp khẩn cấp theo quy định
của pháp luật.
3. Kinh phí cho việc cung cấp dịch vụ viễn thông công ích được bảo đảm từ Quỹ
dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam; kinh phí cho việc thực hiện nhiệm vụ viễn
thông công ích do Nhà nước giao được bảo đảm từ ngân sách nhà nước.

4. Việc lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích được thực
hiện thông qua đặt hàng, đấu thầu hoặc giao kế hoạch.
Điều 21. Quản lý hoạt động viễn thông công ích
1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích phù hợp với quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia; quy định nhiệm vụ viễn
thông công ích sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng chương trình cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Ban hành Danh mục dịch vụ viễn thông công ích, chất lượng, giá cước, đối
tượng và phạm vi cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
hằng năm;
d) Quản lý, kiểm tra việc cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và thực hiện
nhiệm vụ công ích của doanh nghiệp viễn thông.
Điều 22. Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam
24


25

1. Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam là tổ chức tài chính nhà nước, hoạt
động không vì mục đích lợi nhuận để hỗ trợ thực hiện chính sách của Nhà nước về
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
2. Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được hình thành từ các nguồn sau
đây:
a) Đóng góp theo tỷ lệ doanh thu dịch vụ viễn thông của các doanh nghiệp viễn
thông;
b) Viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức,
cá nhân nước ngoài;

c) Các nguồn hợp pháp khác.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Quỹ dịch vụ viễn thông công ích
Việt Nam; quy định cơ chế đóng góp và sử dụng nguồn tài chính của Quỹ.
4. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành quy
định về việc hạch toán, thu nộp các khoản đóng góp cho Quỹ dịch vụ viễn thông công
ích Việt Nam; Quy chế quản lý tài chính Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.

Chương IV
THIẾT LẬP MẠNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
Điều 29. Dịch vụ viễn thông khẩn cấp
1. Dịch vụ viễn thông khẩn cấp là dịch vụ gọi đến các số liên lạc khẩn cấp của cơ
quan công an, cứu hỏa, cấp cứu.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định các số liên lạc khẩn cấp trong quy
hoạch kho số viễn thông quốc gia; hướng dẫn thực hiện cung cấp dịch vụ viễn thông
khẩn cấp.
3. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm:
25


×