Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.63 KB, 2 trang )
kim loại phân nhóm chính nhóm II trong bảng HTTH
I. Vị trí của kim loại phân nhóm chính nhóm II trong bảng HTTH
Kim loại các phân nhóm chính nhóm II có các nguyên tố sau:
beri (Be), magie (Mg), canxi ( Ca), stronti (Sr), bari (Ba), rađi (Ra).
Trong mỗi chu kì, nguyên tố này đứng liền sau kim loại kiềm (trừ chu kì 1)
II. Tính chất vật lí của kim loại phân nhóm chính nhóm II
- Nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi tương đối thấp ( trừ beri)
- Độ cứng tuy có cao hơn kim loại kiềm nhưng chúng là những kim loại mềm hơn
nhôm.
- Khối lượng riêng tương đối nhỏ, chúng là những kim loại loại nhẹ hơn nhôm (trừ
bari).
Những kim loại này có tính chất vật lí nêu trên là do ion kim loại có bán kính tương đối
lớn, điện tích nhỏ, lực liên kết kim loại trong mạng tinh thể yếu
Kim loại các phân nhóm chính nhóm II có nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng
riêng biến đổi không theo một quy luật nhất định như kim loại kiềm là do các kim loại các
phân nhóm chính nhóm II có những kiểu mạng tinh thể không giống nhau.
III. Tính chất hóa học của kim loại các phân nhóm chính nhóm II
Kim loại các phân nhóm chính nhóm II là những nguyên tố nhóm s, nguyên tử có 2
electron hóa trị ( ), phần còn lại có cấu tạo giống nguyên tử khí trơ đứng trước trong
HTTH.
Những kim loại các phân nhóm chính nhóm II có bán kính nguyên tử tương đối lớn. từ
những đặc điểm trên, chúng ta dễ dàng suy ra kim loại các phân nhóm chính nhóm II là
những chất khử mạnh, trong các hợp chất chúng có số oxi hóa là +2. Tính khử của kim loại
này thể hiện qua các phản ứng hóa học sau:
1. Trong không khí, ở nhiệt độ thường, Be và Mg bị oxi hóa chậm tạo thành màng oxit bảo
vệ cho kim loại. Các kim loại còn lại tác dụng với Oxi của không khí mãnh liệt hơn. Khi
đốt nóng kim loại các phân nhóm chính nhóm II đều cháy trong không khí tạo thành oxit:
2. Kim loại các phân nhóm chính nhóm II khử dễ dàng ion (hoặc viết là )
trong dung dịch axit ( ) thành hiđro tự do: