Tải bản đầy đủ (.pdf) (242 trang)

Vai trò của hợp tác xã nông nghiệp trong liên kết xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 242 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

NGUYỄN TIẾN ĐỊNH

VAI TRÒ CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG
NGHIỆP TRONG LIÊN KẾT XÂY DỰNG
CÁNH ĐỒNG LỚN SẢN XUẤT LÚA Ở
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI - 2018


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA HỢP TÁC
XÃ NÔNG NGHIỆP TRONG LIÊN KẾT XÂY DỰNG CÁNH ĐỒNG LỚN ..... 24
1.1. Khái niệm, nội dung liên kết xây dựng cánh đồng lớn ................................ 24
1.2. Lý luận về liên kết xây dựng cánh đồng lớn ................................................. 26


1.2.1. Cơ sở lý thuyết liên quan đến liên kết xây dựng cánh đồng lớn ................. 26
1.2.2. Các hình thức liên kết xây dựng cánh đồng lớn ......................................... 28
1.2.3. Hành động tập thể trong liên kết xây dựng cánh đồng lớn ......................... 33
1.3. Vai trò của hợp tác xã nông nghiệp trong liên kết xây dựng cánh đồng lớn .. 35
1.3.1. Định nghĩa, bản chất và nguyên tắc hoạt động của hợp tác xã ................... 35
1.3.2. Vai trò hợp tác xã nông nghiệp trong phát triển nông nghiệp, nông thôn ... 35
1.3.3. Vai trò của hợp tác xã nông nghiệp trong liên kết xây dựng cánh đồng lớn 39
1.3.4. Các hình thức liên kết xây dựng cánh đồng lớn có sự tham gia của hợp tác
xã nông nghiệp.................................................................................................... 42
1.4. Chỉ tiêu đánh giá vai trò, lợi ích hợp tác xã nông nghiệp đem lại trong liên
kết xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa ............................................................ 44
1.4.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá vai trò của hợp tác xã nông nghiệp trong liên kết
xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa................................................................... 44
1.4.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả, lợi ích đem lại cho các bên khi có hợp tác
xã nông nghiệp tham gia liên kết xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa ............... 46
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của hợp tác xã nông nghiệp trong liên kết
xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa .................................................................. 47
1.5.1. Nhóm yếu tố bên trong hợp tác xã nông nghiệp ......................................... 47
1.5.2. Nhóm yếu tố bên ngoài hợp tác xã nông nghiệp ........................................ 49
1.6. Kinh nghiệm hợp tác xã nông nghiệp ở nước ngoài trong liên kết xây dựng
cánh đồng lớn sản xuất lúa .................................................................................. 50


iv
1.6.1. Kinh nghiệm hợp tác xã nông nghiệp Phi Mai ở Thái Lan ......................... 50
1.6.2. Mô hình hợp tác xã nông nghiệp JA Niigata Mirai ở Nhật Bản ................. 53
1.6.3. Bài học kinh nghiệm ................................................................................. 54
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 55
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP TRONG LIÊN KẾT XÂY DỰNG CÁNH ĐỒNG LỚN SẢN

XUẤT LÚA Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ................................... 56
2.1. Khái quát tình hình hợp tác xã nông nghiệp trong liên kết xây dựng cánh
đồng lớn sản xuất lúa ở vùng đồng bằng sông Cửu Long................................... 56
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long ......... 56
2.1.2. Tổng quan chung về hợp tác xã nông nghiệp trong liên kết xây dựng cánh
đồng lớn sản xuất lúa ở vùng đồng bằng sông Cửu Long .................................... 58
2.1.3. Tổng quan chính sách của Nhà nước về nâng cao vai trò của hợp tác xã
nông nghiệp trong liên kết xây dựng cánh đồng lớn ............................................ 62
2.2. Giới thiệu đặc điểm các hợp tác xã nông nghiệp khảo sát ........................... 70
2.2.1. Trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý hợp tác xã ................................ 70
2.2.2. Quản trị hợp tác xã nông nghiệp ................................................................ 72
2.2.3. Thành viên hợp tác xã nông nghiệp ........................................................... 73
2.2.4. Vốn, tài sản của hợp tác xã nông nghiệp .................................................... 73
2.2.5. Hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã nông nghiệp ...................... 74
2.3. Đánh giá thực trạng vai trò của hợp tác xã nông nghiệp trong liên kết xây
dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa ở vùng đồng bằng sông Cửu Long ................ 75
2.3.1. Vai trò của hợp tác xã nông nghiệp trong liên kết xây dựng cánh đồng lớn
sản xuất lúa ......................................................................................................... 75
2.3.2. Nghiên cứu điển hình về vai trò của hợp tác xã nông nghiệp trong liên kết
xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa ở vùng đồng bằng sông Cửu Long ........... 105
2.4. Thuận lợi, khó khăn và nhu cầu hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp thực hiện
liên kết xây dựng cánh đồng lớn ........................................................................ 117
2.4.1. Thuận lợi, khó khăn của hợp tác xã nông nghiệp trong liên kết xây dựng
cánh đồng lớn ................................................................................................... 117
2.4.2. Nhu cầu hỗ trợ phát triển liên kết xây dựng cánh đồng lớn ...................... 119
2.5. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của hợp tác xã nông nghiệp
trong liên kết xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa ở vùng đồng bằng sông
Cửu Long ............................................................................................................ 122



v
2.5.1. Các yếu tố bên trong hợp tác xã nông nghiệp .......................................... 122
2.5.2. Các yếu tố bên ngoài hợp tác xã nông nghiệp .......................................... 129
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 133
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG
NGHIỆP TRONG LIÊN KẾT XÂY DỰNG CÁNH ĐỒNG LỚN SẢN XUẤT
LÚA Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ............................................. 134
3.1. Bối cảnh, quan điểm xây dựng và phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong
liên kết xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa ở vùng đồng bằng sông Cửu Long.. 134
3.1.1. Bối cảnh, yêu cầu vai trò của hợp tác xã nông nghiệp trong liên kết xây
dựng cánh đồng lớn ở vùng đồng bằng sông Cửu Long..................................... 134
3.1.2. Quan điểm phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong liên kết xây dựng cánh
đồng lớn ........................................................................................................... 140
3.2. Đề xuất hoàn thiện mô hình hợp tác xã nông nghiệp trong liên kết xây dựng
cánh đồng lớn sản xuất lúa ở đồng bằng sông Cửu Long ................................. 145
3.2.1. Căn cứ đề xuất hoàn thiện mô hình.......................................................... 145
3.2.2. Đề xuất mô hình hợp tác xã nông nghiệp trong liên kết xây dựng cánh đồng
lớn sản xuất lúa ở vùng đồng bằng sông Cửu Long ........................................... 146
3.2.3. Điều kiện thực thi hiệu quả mô hình hợp tác xã nông nghiệp trong liên kết
xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa ở vùng đồng bằng sông Cửu Long ........... 150
3.3. Giải pháp nâng cao vai trò của hợp tác xã nông nghiệp trong liên kết xây
dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa ở vùng đồng bằng sông Cửu Long .............. 152
3.3.1. Nhóm giải pháp 1: Hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm tạo môi trường
thuận lợi để HTX nông nghiệp hoạt động và phát huy vai trò trong liên kết chuỗi
giá trị nông sản ................................................................................................. 152
3.3.2. Nhóm giải pháp 2: Tăng cường năng lực và điều kiện hoạt động cho hợp tác
xã nông nghiệp thực hiện liên kết xây dựng cánh đồng lớn ............................... 158
3.3.3. Nhóm giải pháp 3: Tăng cường vai trò của hợp tác xã nông nghiệp đại diện
cho hộ thành viên thực hiện liên kết xây dựng cánh đồng lớn............................ 162
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 167

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 168
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ . 171
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 172
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 179


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải

BVTV

Bảo vệ thực vật

CĐL

Cánh đồng lớn

CĐML

Cánh đồng mẫu lớn

CGT

Chuỗi giá trị

CP


Cổ phần

CSHT

Cơ sở hạ tầng

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

DN

Doanh nghiệp

GCN

Giấy chứng nhận

HĐQT

Hội đồng quản trị

HTX

Hợp tác xã

HTXNN

Hợp tác xã nông nghiệp


KTHT

Kinh tế hợp tác

MH

Mô hình

NCS

Nghiên cứu sinh

ND

Nông dân

NN

Nông nghiệp

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

QTKT


Quy trình kỹ thuật

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCTK

Tổng cục Thống kê

THT

Tổ hợp tác

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TV

Thành viên

UBND

Ủy ban nhân dân


vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Số lượng HTX, THT và hộ nông dân khảo sát của luận án............................ 19
Bảng 2.1: Số lượng HTX, THT, doanh nghiệp tham gia liên kết cánh đồng lớn sản
xuất lúa ở 4 tỉnh khảo sát vùng ĐBSCL năm 2016 ..................................................... 59
Bảng 2.2: Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ quản lý HTX......................... 71
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động SXKD của HTX trong năm 2016 ................................. 75
Bảng 2.4: Thực hành canh tác lúa của hộ nông dân trong liên kết cánh đồng lớn ....... 78
Bảng 2.5: Lí do hộ nông dân áp dụng thực hành canh tác chung sản xuất lúa............. 79
Bảng 2.6: Cách thức HTX nông nghiệp tổ chức liên kết xây dựng CĐL .................... 80
Bảng 2.7: Vai trò của HTX/THT trong xây dựng CĐL sản xuất lúa theo đánh giá của
cán bộ quản lý HTX/THT .......................................................................................... 82
Bảng 2.8: Vai trò HTX/THT trong xây dựng CĐL sản xuất lúa theo đánh giá của hộ
thành viên .................................................................................................................. 83
Bảng 2.9: Hình thức hợp đồng liên kết giữa hợp tác xã với doanh nghiệp .................. 85
Bảng 2.10: Vai trò HTX/THT trong hợp đồng liên kết với doanh nghiệp theo đánh giá
của hộ nông dân thành viên........................................................................................ 90
Bảng 2.11: Mức độ tuân thủ hợp đồng liên kết của hộ nông dân ................................ 92
Bảng 2.12: Lợi ích của hộ nông dân khi tham gia liên kết xây dựng CĐL .................. 93
Bảng 2.13: Thay đổi năng suất lúa của hộ khi tham gia liên kết CĐL ........................ 94
Bảng 2.14: Nguyên nhân thay đổi năng suất lúa của hộ khi tham gia liên kết CĐL .... 95
Bảng 2.15: Thay đổi giá bán lúa tươi của hộ khi tham gia liên kết CĐL..................... 96
Bảng 2.16: Thay đổi chi phí sản xuất lúa của hộ khi tham gia liên kết CĐL ............... 97
Bảng 2.17: Nguyên nhân giảm chi phí sản xuất lúa khi tham gia liên kết kết CĐL..... 98
Bảng 2.18: So sánh hiệu quả sản xuất lúa của hộ khi tham gia liên kết CĐL ............ 100
Bảng 2.19: Hộ nông dân được nhận các hỗ trợ của doanh nghiệp ............................ 101
Bảng 2.20: Lợi ích HTX/THT nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL ................ 104
Bảng 2.21: Hỗ trợ của doanh nghiệp cho HTX nông nghiệp và THT trong liên kết xây
dựng CĐL................................................................................................................ 105
Bảng 2.22: Nhu cầu cần hỗ trợ của các HTX chưa xây dựng CĐL ........................... 121
Bảng 2.23: Mức độ tương quan vai trò HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL

theo đánh giá của HTX và hộ nông dân ................................................................... 123


viii
Bảng 2.24: Kết quả phân tích các yếu tố bên trong HTX ảnh hưởng đến vai trò của
HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL ...................................................... 126
Bảng 2.25: Kết quả phân tích các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến vai trò của HTX
nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL ............................................................... 131

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: HTX nông nghiệp có các quy chế hoạt động .......................................... 72
Biểu đồ 2.2: Tài sản và trang thiết bị của hợp tác xã nông nghiệp .............................. 74
Biểu đồ 2.3: Các dịch vụ HTX thực hiện trong liên kết xây dựng CĐL ...................... 81
Biểu đồ 2.4: Lí do HTX nông nghiệp không xây dựng CĐL ...................................... 84
Biểu đồ 2.5: Vai trò HTX trong ký kết và thực hiện hợp đồng liên kết CĐL .............. 89
Biểu đồ 2.6: Mức hỗ trợ của doanh nghiệp cho hộ nông dân .................................... 102
Biểu đồ 2.7: Thời điểm thỏa thuận giá bán lúa của hộ nông dân............................... 103
Biểu đồ 2.8: Thuận lợi của HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL ............ 117
Biểu đồ 2.9: Khó khăn của HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL ............ 118
Biểu đồ 2.10: Nhu cầu hỗ trợ của HTX trong liên kết xây dựng CĐL ...................... 120
Biểu đồ 2.11: Đánh giá của cán bộ QLNN về các yếu tố bên trong HTX ảnh hưởng
đến vai trò của HTX trong liên kết xây dựng CĐL ................................................... 127
Biểu đồ 2.12: Đánh giá của cán bộ QLNN về các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của
HTX trong liên kết xây dựng CĐL........................................................................... 132

DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Khung phân tích của luận án ......................................................................... 15
Hình 1.1: Các hình thức và mức độ liên kết theo hợp đồng ........................................ 32
Hình 1.2: Hợp tác xã làm trung gian liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp ............ 42
Hình 1.3: Hợp tác xã hợp đồng mua đứt bán đoạn giữa nông dân và doanh nghiệp .... 43

Hình 1.4: Hình thức liên kết tiêu thụ tập trung qua hợp tác xã.................................... 43
Hình 3.1: Vai trò của HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL..................... 141
Hình 3.2: Đề xuất mô hình HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL sản xuất
lúa ở vùng ĐBSCL .................................................................................................. 147


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu
Để thực hiện nhiêm vụ “đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cơ cấu lại nền kinh
tế theo hướng từ chủ yếu phát triển theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều
rộng và chiều sâu” đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, ngày 10/6/2013,
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 899/QĐ-TTg về phê duyệt đề án
“Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững” (Thủ tướng Chính phủ, 2013). Đề án đã xác định xây dựng các HTX nông
nghiệp, phát triển liên kết chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp là một trong các giải
pháp để thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững và nâng cao
giá trị gia tăng. Đề án đã chỉ rõ 03 nội dung quan trọng mà các HTX nông nghiệp cần
thực hiện đó là: cung cấp dịch vụ đầu vào sản xuất, sơ chế, chế biến và liên kết tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp.
Thực tế hiện nay, yêu cầu đổi mới tổ chức sản xuất, đẩy mạnh liên kết sản xuất
gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp đang là xu hướng phát triển trên tất cả các
ngành, lĩnh vực và các địa phương trên cả nước. Để đáp ứng yêu cầu này, Bộ Nông
nghiệp và PTNT đã ban hành “Quyết định số 1777/QĐ-BNN-KH ngày 17/5/2015 (Bộ
Nông nghiệp và PTNT, 2015) về kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số
458/QĐ-TTg ngày 9/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ” (Thủ tướng Chính phủ, 2015),
đã xác định: “đổi mới và nhân rộng các mô hình liên kết hợp tác sản xuất theo chuỗi
giá trị có năng suất, hiệu quả cao phù hợp với từng ngành hàng, lĩnh vực… thúc đẩy
hợp tác, liên kết theo mô hình cánh đồng mẫu lớn, trên cơ sở đó nghiên cứu, xây dựng

chính sách cho các lĩnh vực khác”.
Nhằm thúc đẩy liên kết xây dựng CĐL, thời gian qua, Chính phủ và các bộ
ngành Trung ương đã ban hành nhiều chính sách như: Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg
(Thủ tướng Chính phủ, 2013a; Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2014); Quyết định số
1050/QĐ-NHNN (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2014); Nghị quyết số 14/NQ-CP
(Chính phủ, 2014); Nghị định số 55/2015/NĐ-CP (Chính phủ, 2015). Theo báo cáo
của Bộ Nông nghiệp và PTNT, tính đến hết năm 2016, cả nước có 48/63 tỉnh triển khai
với 2.262 điểm xây dựng CĐL, trong đó chủ yếu là CĐL đối với sản xuất lúa (có
1.661 CĐL lớn sản xuất lúa, chiếm 73,4% tổng số CĐL các loại). Tổng diện tích liên
kết CĐL sản xuất lúa cả nước đạt 556.000 ha, trong đó vùng ĐBSCL có diện tích lúa
liên kết CĐL lớn nhất với 450.000 ha (chiếm 81% tổng diện tích). Thông qua thực
hiện liên kết xây dựng CĐL, nhiều doanh nghiệp đã liên kết với các HTX nông nghiệp


2
theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm. Riêng ở vùng ĐBSCL mỗi hecta
lúa sản suất theo CĐL có thể giảm chi phí sản xuất từ 10-15% và giá trị sản lượng có
thể tăng 20-25%, thu lời thêm từ 2,2-7,5 triệu đồng/ha. Tham gia liên kết xây dựng
CĐL, người nông dân được ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm ổn định, được hỗ trợ kỹ
thuật và trong nhiều trường hợp còn được doanh nghiệp liên kết cung ứng vật tư đầu
vào không tính lãi. Các doanh nghiệp thì có được vùng nguyên liệu ổn định với chất
lượng bảo đảm và tiết kiệm chi phí thu mua, vận chuyển.
Mặc dù vậy, hiện vẫn có rất ít các mô hình liên kết xây dựng CĐL thành công,
việc thực hiện liên kết gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc, đặc biệt là thiếu các HTX
nông nghiệp hoạt động hiểu quả để liên kết với doanh nghiệp, có thể giúp doanh
nghiệp chuyển giao, đào tạo nông dân áp dụng quy trình kỹ thuật (QTKT) sản xuất.
Cũng theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và PTNT, thì hiện cả nước chỉ có khoảng 10%
HTX nông nghiệp (trong tổng số gần 11 nghìn HTX nông nghiệp) có liên kết với
doanh nghiệp để tiêu thụ sản phẩm cho hộ nông dân. Phần lớn, người nông dân phải tự
lo liệu tìm cách tiêu thụ sản phẩm cho các thương lái, dẫn đến gặp nhiều rủi ro, ảnh

hưởng đến thu nhập của người nông dân.
Với những vấn đề đặt ra từ thực tiễn cho thấy, việc hỗ trợ nâng cao năng lực và
hiệu quả hoạt động cho các HTX nông nghiệp để phát triển liên kết xây dựng CĐL là
yêu cầu cấp bách. Nâng cao vai trò của HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng
CĐL phù hợp với định hướng của Đảng, nhà nước và những yêu cầu thực tiễn phát
triển sản xuất nông nghiệp. Các doanh nghiệp nông nghiệp cũng cần liên kết với HTX
nông nghiệp để có đủ nguyên liệu đầu vào, sản phẩm có chất lượng, quy chuẩn để có
thể đáp ứng được đòi hỏi của thị trường.
Trên phương diện lý luận, với bản chất là tổ chức kinh tế tập thể, HTX nông
nghiệp giúp khắc phục tình trạng sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, thúc đẩy phát triển sản
xuất nông nghiệp theo hướng hàng hoá tập trung quy mô lớn. HTX nông nghiệp là đơn
vị điều phối, tổ chức các hành động tập thể trong sản xuất kinh doanh cho các thành
viên của mình để có thể sản xuất ra khối lượng sản phẩm đủ lớn, đồng đều về chất
lượng, đáp ứng yêu cầu của thị trường. HTX nông nghiệp còn là tác nhân trung gian
chủ đạo, đóng vai trò khâu nối và thúc đẩy liên kết chuỗi giá trị, giúp doanh nghiệp có
nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định, đảm bảo chất lượng phục vụ chế biến và kinh
doanh. Kinh nghiệm thực tiễn trong và ngoài nước đã chỉ ra rằng liên kết xây dựng
CĐL có HTX nông nghiệp sẽ giúp đem lại nhiều lợi ích cho các bên tham gia: Doanh
nghiệp thu mua được nguyên liệu ổn định với số lượng lớn, đảm bảo chất lượng, đồng
thời giảm bớt chi phí, công sức liên kết. Người nông dân giảm được chi phí sản xuất,


3
bán được sản phẩm thuận lợi, đồng thời tăng vị thế, tiếng nói của mình đối với doanh
nghiệp. Các HTX nông nghiệp tổ chức sản xuất quy mô lớn, hoạt động hiệu quả trong
điều kiện tư liệu đất đai thuộc quyền sử dụng lâu dài của các hộ thành viên.
Thời gian qua đã có rất nhiều các bài viết, các công trình nghiên cứu liên quan
đến vai trò của HTX nông nghiệp, hoặc liên quan đến phát triển liên kết sản xuất, tiêu
thụ nông sản theo chuỗi giá trị. Mặc dù vậy, có rất ít công trình nghiên cứu một cách
bài bản về vai trò của HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL. Đã có rất nhiều

bài viết trên các trang báo, hoặc một số nghiên cứu khẳng định sự cần thiết của HTX
nông nghiệp trong phát triển liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản. Tuy nhiên, hầu hết
các nghiên cứu đều chưa luận giải được có sở lý luận cũng như thực tiễn về vai trò của
HTX nông nghiệp trong liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, xây dựng cánh đồng
lớn như thế nào? Sự tham gia tích cực của HTX nông nghiệp liệu có giúp liên kết và
xây dựng CĐL trở lên dễ dàng, thuận lợi hơn và đem lại nhiều lợi ích hơn so với các
hình thức liên kết khác không? Những vấn đề này hiện vẫn còn bỏ ngỏ và rất cần được
luận giải, chứng minh khoa học trong thực tiễn.
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng sản xuất lúa hàng hóa lớn nhất cả
nước với khoảng 1,8 triệu ha diện tích đất canh tác lúa, tương đương 3,8 triệu ha gieo
trồng lúa hàng năm. Mỗi năm sản lượng lúa của ĐBSCL đạt xấp xỉ 29 triệu tấn, bằng
40% tổng sản lượng lúa gạo của cả nước và đóng góp đến 90% sản lượng gạo xuất
khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên, với quy mô sản xuất nhỏ lẻ (gần 2 triệu hộ sản xuất
lúa, trung bình chỉ 0,87 ha/hộ), sản xuất không xuất phát từ tín hiệu thị trường nên chất
lượng gạo không đồng đều và chất lượng chưa cao, dẫn đến sức cạnh tranh kém trên
thị trường quốc tế, nhất là về giá bán. Bên cạnh đó, việc hình thành các chuỗi liên kết
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giữa nông dân, các tổ chức của nông dân, các doanh
nghiệp còn có nhiều hạn chế. Việc liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa gặp rất nhiều
khó khăn, vướng mắc. Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2017: diện tích
lúa liên kết CĐL của toàn vùng ĐBSCL tính đến hết năm 2016 mới chỉ đạt 11% tổng
diện tích canh tác lúa của vùng; tỷ lệ thành công hợp đồng liên kết tiêu thụ lúa trên
CĐL mới chỉ đạt 30% do tình trạng doanh nghiệp hoặc nông dân “bẻ kèo” vẫn còn phổ
biến. Một trong những nguyên nhân chính là do thiếu vai trò của các HTX nông
nghiệp. ĐBSCL là vùng có phong trào HTX phát triển mạnh, tuy nhiên, theo số liệu
thống kê từ báo cáo của 13 tỉnh, thành phố vùng ĐBSCL thì đến năm 2016 toàn vùng
mới chỉ có 110 HTX (chiếm 8,8% tổng số HTX nông nghiệp cả vùng) thực hiện liên
kết xây dựng CĐL sản xuất lúa. Do thiếu các tổ chức nông dân đủ mạnh như các HTX


4

nông nghiệp nên người nông dân trồng lúa vẫn chủ yếu phải tự sản xuất và bán sản
phẩm cho thương lái, do đó người nông dân chịu nhiều thua thiệt và rủi ro.
Với những lý do đó, nghiên cứu “Vai trò của hợp tác xã nông nghiệp trong
liên kết xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long” là
cần thiết. Nghiên cứu nhằm luận giải rõ các những vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt
Nam về vai trò của HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa ở
vùng ĐBSCL. Nghiên cứu góp phần luận giải những tồn tại, khó khăn trong phát triển
HTX nông nghiệp, xây dựng CĐL hiện nay, cũng như trong liên kết sản xuất và tiêu
thụ các sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Theo Eaton, C. and Shepperd (2001), có 07 hình thức liên kết giữa nông dân
với thị trường: i) liên kết giữa nông dân với thương lái; ii) liên kết giữa nông dân với
người bán lẻ; iii) liên kết thông qua đại diện nông dân; iv) liên kết thông qua HTX; v)
liên kết giữa nông dân và nhà chế biến; vi) liên kết giữa nông dân và nhà xuất khẩu;
vii) liên kết theo hợp đồng.
Như vậy, vai trò của HTX nông nghiệp trong liên kết sản xuất và tiêu thụ nông
sản là một hình thức của liên kết kinh tế. Tuy nhiên, vai trò của HTX nông nghiệp
trong liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản có những vấn đề riêng của nó. Thời gian
qua, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về chủ đề này, điển hình là:
Nghiên cứu vai trò của HTX nông nghiệp trong sản xuất lúa gạo bền vững và
xoá đói giảm nghèo ở bang Guilan của Iran trong giai đoạn 2005-2007, Mohammad
Karim Motamed (2010) đã thực hiện điều tra khảo sát 300 hộ nông dân trồng lúa,
trong đó 150 hộ là thành viên của các HTX và 150 hộ không là thành viên của HTX
nào để so sánh. Dữ liệu thu thập được tác giả phân tích bằng cách sử dụng số liệu
thống kê mô tả và suy luận. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt đáng kể giữa
những hộ thành viên HTX với những hộ không là thành viên HTX. Theo đó, HTX
giúp những hộ thành viên HTX khai thác tối đa hiệu quả diện tích đất trồng lúa, giúp
tăng thu nhập cho người nông dân nhờ việc tiêu thụ lúa cho các hộ thành viên thông
qua HTX với giá cao hơn, qua đó, giúp tăng thu nhập hàng năm cho hộ nông dân.

Thông qua HTX cũng giúp hộ dân tham gia vào các hoạt động ngành nghề thủ công ở
địa phương, qua đó giảm tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong thời kỳ sản xuất lúa. Từ
các kết quả phân tích, tác giả khẳng định, các HTX đóng vai trò rất quan trọng trong
việc sản xuất lúa gạo bền vững và xóa đói giảm nghèo ở bang Guilan, vì thế, các HTX


5
rất cần được hỗ trợ để phát triển. Tuy vậy, điểm hạn chế của nghiên cứu này là đã
không phân tích được các HTX nông nghiệp có vai trò như thế nào trong tổ chức sản
xuất, kinh doanh dịch vụ phục vụ cho các thành viên của mình trong sản xuất lúa.
Salvatore Di Falco, Melinda Smale (2008), khi nghiên cứu về vai trò của HTX
nông nghiệp đối với việc đa dạng hóa và tăng năng suất lúa mỳ ở miền Nam Italia đã
khẳng định: những HTX có thể giúp những người nông dân sản xuất riêng lẻ thu được
nhiều giá trị từ sản phẩm cuối cùng hơn và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng
địa phương thông qua việc giảm chi phí giao dịch. HTX thực hiện liên kết giúp các hộ
thành viên tăng khả năng đàm phán với với các cơ sở cung ứng vật tư đầu vào sản xuất
và các nhà thu mua sản phẩm nông nghiệp. HTX nông nghiệp giúp các hộ nông dân
quy mô sản xuất nhỏ có khả năng tiếp cận được thị trường dễ dàng hơn. Ngoài ra, bằng
cách sử dụng hàm sản xuất Cobb Douglas, tác giả đã chứng minh rằng ở khu vực tập
trung nhiều HTX cũng chính là khu vực có sự đa dạng về các giống lúa mỳ. Đồng thời,
chính sự đa dạng này ảnh hưởng tích cực đến năng suất lúa mỳ, qua đó giúp các hộ
nông dân thành viên của HTX thu được nhiều hơn giá trị gia tăng sản phẩm, giảm
đáng kể các chi phí tiếp thị sản phẩm ra thị trường. Điểm hạn chế của nghiên cứu đó là
chưa làm rõ được các HTX đóng vai trò như thế nào trong việc đa dạng hóa và tăng
năng suất lúa mỳ ở miền Nam Italia. Kết quả nghiên cứu mới chỉ tập trung đánh giá
được kết quả, lợi ích của HTX đối với hộ nông dân thành viên sản xuất lúa mỳ. Bên
cạnh đó, nghiên cứu cũng chưa làm rõ được các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của HTX
nông nghiệp đối với việc đa dạng hóa và tăng năng suất lúa mỳ.
Yuniarati Pratiwi (2015) đã áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính khi
nghiên cứu vai trò của HTX trong phát triển chuỗi giá trị cà phê ở khu vực miền Đông

Nusa Tenggara của Indonesia đã chỉ ra ngành cà phê đã đóng góp đáng kể cho đời
sống của người dân nông thôn ở Indonesia. Tuy nhiên, tác giả cũng cảnh báo rằng
những hộ nông dân quy mô nhỏ trong ngành hàng cà phê thường gặp phải những rào
cản và thách thức để nâng cao vị thế của họ trên thị trường quốc tế. Tình huống không
thuận lợi của nông dân quy mô nhỏ đã trở thành động lực thúc đẩy họ tham gia vào
HTX. Các HTX đóng vai trò giúp nông dân phát triển sản xuất, chế biến thông qua
chức năng của HTX như: tiếp cận nguồn tài chính, cung cấp đầu vào cho nông trại;
kiến thức và thông tin thị trường. Sự hợp tác, liên kết giữa HTX với các tác nhân khác
trong chuỗi giá trị là cơ sở để chuỗi giá trị cà phê vận hành có hiệu quả. Do đó, HTX
của nông dân có thể là một đơn vị trung tâm để duy trì hệ thống phân phối trong chuỗi
giá trị cà phê. Nghiên cứu cũng khẳng định những lợi ích mà các hộ nông dân thành
viên mong muốn được HTX đáp ứng đó là: tiếp cận tín dụng, cung cấp vật tư đầu vào


6
sản xuất, đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật sản xuất. Hạn chế của nghiên cứu này là mẫu
nghiên cứu nhỏ với chỉ duy nhất một HTX cà phê Asnikom và 27 hộ nông dân thành
viên, vì thế tính đại diện chưa cao, chưa có sự so sánh với các hộ không là thành viên
HTX. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chưa phân tích được các vai trò cụ thể của HTX
trong tổ chức sản xuất và liên kết chuỗi cà phê.
D. Tosun et all (2013), khi nghiên cứu hai mô hình HTX điển hình đó là HTX
kinh doanh dầu ôliu Taris và HTX sữa Tire ở Thổ Nhỹ Kỳ đã chỉ ra các vai trò tích
cực của HTX trong cung cấp các dịch vụ phục vụ thành viên như: i) cung cấp các vật
tư đầu vào và dịch vụ phục vụ sản xuất (giống, thức ăn chăn nuôi, phân bón, dịch vụ
thú y, dịch vụ bảo vệ thực vật,….) cần thiết, với chi phí thấp; ii) đào tạo và hưỡng dẫn
kỹ thuật sản xuất; iii) tiêu thụ sản phẩm cho thành viên; iv) phân bổ lại lợi nhuận thu
được cho hộ thành viên. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả khẳng định HTX nông nghiệp
giúp tăng cường sức mạnh đàm phán và do đó tối đa hóa tỷ lệ giá trị gia tăng tạo ra
trong chuỗi mà các thành viên tham gia nhận được. Sự tham gia của các HTX có thể
làm tăng mức giá và giảm biến động giá cả không chỉ cho các thành viên mà còn cho

các hộ sản xuất bên ngoài không phải là thành viên của HTX. Tuy nhiên, nghiên cứu
chưa phân tích, làm rõ được các HTX tổ chức bằng cách thức nào để thực hiện tốt các
vai trò của mình. Nghiên cứu cũng chưa xác định được đâu là các yếu tố ảnh hưởng
đến các vai trò của HTX trong các chuỗi giá trị sữa và dầu ôliu.
Rozhan Abu Dardak (2015) cho rằng vấn đề chính của người nông dân có quy
mô đất sản xuất nhỏ dưới một ha ở Malaysia đó là họ phải tham gia vào chuỗi cũng
ứng nông sản dài với nhiều tác nhân trung gian tham gia. Lý do là những người trung
gian trong chuỗi có mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận bằng cách mua sản phẩm với giá
thấp nhất sau đó bán lại với giá cao hơn. Trong khi người tiêu dùng phải chi trả với giá
cao để mua sản phẩm, thì người nông dân sản xuất ra sản phẩm lại chỉ được nhận một
mức giá bán thấp. Qua nghiên cứu, tác giả nhận định rằng nếu HTX nông nghiệp được
tổ chức tốt sẽ làm giảm bớt các khâu trung gian trong chuỗi, qua đó có thể giúp người
nông dân được lợi nhiều hơn từ giá bán sản phẩm. Nghiên cứu cũng khẳng định tính
bền vững của hợp tác trong chuỗi cung ứng phần lớn phụ thuộc vào mức độ tham gia
của các HTX nông nghiệp. Tương tự, sự tin tưởng giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị
có vai trò của HTX sẽ giúp các bên tham gia chia sẻ quyền lực và đó chính là yếu tố
tác động để tăng cường mối quan hệ trong hệ thống chuỗi.
Nhóm tác giả Yiching Song, Gubo Qi (2014) dựa trên dữ liệu khảo sát quốc gia
Trung Quốc và bổ sung nghiên cứu điển hình với hai HTX nông nghiệp ở Trung Quốc đã
khẳng định HTX nông nghiệp tạo thuận lợi hơn cho hợp tác kinh tế và hội nhập thị


7
trường. HTX nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường khả năng cạnh
tranh, giảm chi phí đầu tư và chi phí giao dịch, tăng giá trị sản phẩm, giúp nâng cao thu
nhập cho người nông dân ở Trung Quốc. Dưới góc độ xã hội, liên kết ngang thông qua
HTX thể hiện tính bền chặt vững chắc, giảm rủi ro cho các hoạt động kinh tế và tăng mức
độ công nghiệp hóa cho quản lí nông nghiệp.
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO, 2009) tổng kết vai trò của HTX trong liên kết
chuỗi giá trị nông sản như sau: i) HTX đóng vai trò trung gian trong chuỗi giá trị, tạo

ra mối liên kết giữa nông dân và các tác nhân khác trong chuỗi giá trị, giúp nông dân
giải quyết khó khăn, thách thức phát sinh từ yêu cầu của chuỗi giá trị; ii) HTX có thể
tạo điều kiện thuận lợi và thúc đẩy mối liên kết thị trường cho các doanh nghiệp và
người sản xuất quy mô nhỏ, nâng cao khả năng đàm phán và tiếp cận thông tin thị
trường. Các thành viên của HTX có thể có lợi từ việc kết nối, cộng tác và tạo ra các
sáng kiến chung; iii) Vai trò của HTX trong chuỗi giá trị phụ thuộc vào các hoạt động
mà nó thực hiện. HTX có thể được liên kết trong chuỗi giá trị theo chiều dọc và theo
chiều ngang. Trước đây, các tổ chức tập thể, đặc biệt là HTX chủ yếu tập trung vào sự
phân phối theo chiều ngang, tuy nhiên, ngày nay các HTX đang đảm nhận nhiều vai
trò hơn trong chuỗi giá trị; iv) HTX giúp tăng cường khả năng thương lượng của hộ
nông dân có quy mô sản xuất nhỏ, từ đó nâng cao vị thế của họ trong chuỗi giá trị, tạo
ra mối quan hệ ổn định và có lợi với người mua trung gian cũng như giúp người sản
xuất tiếp cận với đầu vào rẻ hơn khi chia sẻ sức mua của họ; v) HTX không chỉ đại
diện cho các thành viên của nó mà còn hướng tới đại diện cho địa phương và quốc gia.
Các HTX cũng có thể cho phép các doanh nghiệp có cơ hội tham gia vào quá trình ra
quyết định và quy định của HTX. Ngoài ra, HTX nông nghiệp còn có thể liên kết với
các ngân hàng và các nhà cung cấp dịch vụ để cùng nhau có được một thỏa thuận tốt
hơn cho các thành viên HTX.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
2.2.1. Nghiên cứu vai trò của hợp tác xã trong liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản
Tác giả Hồ Quế Hậu (2012) đã kết hợp nghiên cứu định tính, định lượng và
nghiên cứu điển hình để thực hiện nghiên cứu các hình thức liên kết sản xuất nông
nghiệp theo hợp đồng (Contract farming) giữa doanh nghiệp chế biến nông sản với
nông dân đối với một số sản phẩm nông sản chủ lực của Việt Nam như: bông vải, mía
đường, cao su, chè, sản xuất giống, rau sạch, chăn nuôi bò sữa, nuôi cá xuất khẩu. Qua
kết quả nghiên cứu, tác giả tổng kết có 04 hình thức liên kết giữa nông dân với doanh
nghiệp: liên kết tập trung; liên kết trung gian; liên kết đa thành phần, và liên kết hạt
nhân trung tâm. Trong 04 hình thức này, tác giả cho rằng hình thức liên kết trung gian



8
là phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có ít nguồn lực đầu tư. Nghiên cứu cũng
chỉ ra là tác nhân trung gian trong liên kết thường là các HTX nông nghiệp, và được chia
thành 02 kiểu: i) HTX làm trung gian để doanh nghiệp ký hợp đồng liên kết với hộ nông
dân; và ii) HTX hợp đồng liên kết trực tiếp với cả doanh nghiệp và người nông dân.
Trường hợp HTX chỉ làm trung gian có ưu điểm là giúp giảm chi phí liên kết cho doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp quản lý và khai thác tốt hơn vùng nguyên liệu sản xuất, giúp
hạn chế những xung đột trực tiếp giữa doanh nghiệp với người nông dân. Tuy nhiên, tác
giả cũng cảnh báo nhược điểm trường hợp HTX chỉ làm trung gian đó là doanh nghiệp
khó kiểm soát được việc áp dụng QTKT canh tác, bị nông dân chiếm dụng vốn đầu tư
ban đầu. Trong nghiên cứu của mình, tác giả tập trung vào việc phân tích, làm rõ thực
trạng liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến nông sản với nông dân. Vì thế, mặc dù
kết quả đã chỉ ra hình thức liên kết trung gian thông qua HTX có nhiều ưu điểm hơn cả,
nhưng nghiên cứu chưa phân tích được các HTX có vai trò như thế nào trong mối liên
kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến nông sản với nông dân.
Nghiên cứu về liên kết hộ nông dân và doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ
cà phê ở Tây Nguyên, tác giả Đỗ Thị Nga (2016) đã sử dụng phương pháp thống kê
mô tả, thống kê so sánh và phân tổ thống kê để phân tích số liệu điều tra hộ nông dân
trồng cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Kết quả phân tích, so sánh bốn hình thức cấu
trúc tổ chức điển hình trong liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân sản
xuất cà phê ở Tây Nguyên bao gồm: tập trung trực tiếp, hạt nhân trung tâm, trung gian
và phi chính thức đã khẳng định hiệu quả sản xuất cà phê phân theo mô hình liên kết
trung gian thông qua HTX đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Cụ thể, thu nhập bình quân từ
sản xuất cà phê của hộ nông dân ở mô hình liên kết trung gian qua HTX đạt 67,36
triệu đồng/ha và lợi nhuận đạt 51,46 triệu đồng/ha, cao hơn mức bình quân chung ở
các nhóm khác từ 20-25%. Lí do là các hộ nông dân tham gia HTX được hướng dẫn
các biện pháp canh tác bền vững theo tiêu chuẩn của chứng nhận Fairtrade và được
hưởng phúc lợi từ HTX theo quy chế. Do tuân thủ nghiêm ngặt quy trình sản xuất, chất
lượng sản phẩm bảo đảm nên giá bán sản phẩm ổn định, cao hơn so với thị trường bình
quân 2.500 đến 3.000 đồng/kg. Tác giả cũng khẳng định lợi ích về kinh tế là yếu tố

quan trọng giúp tăng cường liên kết và tính bền vững của mô hình trung gian qua
HTX. Mặc dù vậy, trong nghiên cứu này, tác giả chưa phân tích được các vai trò của
các HTX trong liên kết như thế nào, và cũng chưa đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng
đến vai trò tham gia của HTX trong mối liên kết trung gian.
Khi nghiên cứu về vai trò của tổ chức nông dân trong chuỗi giá trị nhãn Lồng
Hưng Yên, nhóm tác giả Nguyen Tien Dinh et al (2010) đã cho rằng: thông qua tổ


9
chức của những người nông dân (cụ thể là HTX nhãn Lồng Hồng Nam) để tổ chức các
hành động tập thể, nhờ đó các hộ sản xuất đã cùng nhau sản xuất ra sản phẩm có khối
lượng lớn, chất lượng đồng đều hơn, và giảm chi phí đầu vào sản xuất, và người nông
dân thu được lợi nhuận cao hơn. Như vậy, nghiên cứu này tiếp tục khẳng định HTX
nông nghiệp đóng vai trò quan trọng, giúp tăng cường mối liên kết ngang giữa các hộ
nông dân. Tuy nhiên, mối liên kết dọc giữa nông dân với thị trường để nâng cao chuỗi
giá trị lại chưa được tác giả đề cập.
Tác giả Nguyễn Thị Liên (2012) khi nghiên cứu 03 mô hình liên kết sản xuất,
tiêu thụ rau ở tỉnh Lâm Đồng là: i) hình thức hộ nông dân liên kết trực tiếp với doanh
nghiệp chế biến xuất khẩu nông sản theo hợp đồng; ii) hình thức hộ nông dân liên kết
sản xuất tiêu thụ theo hình thức thành viên HTX sản xuất, tiêu thụ rau an toàn; và iii)
hình thức tổ chức sản xuất, tiêu thụ rau tự do của hộ nông dân (không liên kết). Bằng
phương pháp nghiên cứu điển hình, tác giả khẳng định hình thức HTX sản xuất, tiêu
thụ rau an toàn đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất trong sản xuất rau cho hộ nông dân.
Do HTX tổ chức quản lí áp dụng QTKT trong sản xuất rau an toàn, qua đó đảm bảo
tiêu chuẩn chất lượng, đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp thu mua. Mặc dù vậy, trong
nghiên cứu của mình, các vấn đề về liên kết trong chuỗi giá trị rau lại chưa được tác
giả đề cập rõ. Mặt khác, nghiên cứu cũng chưa phân tích được các vai trò của HTX
trong liên kết như thế nào.
2.2.2. Nghiên cứu vai trò của hợp tác xã nông nghiệp trong liên kết xây dựng
cánh đồng lớn sản xuất lúa ở vùng đồng bằng sông Cửu Long

Nghiên cứu của tác giả Hoàng Vũ Quang (2016) khảo sát 80 HTX nông nghiệp
và 102 THT trồng trọt tại 04 tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, An Giang cho thấy:
chỉ có 32% HTX/THT vừa liên kết, vừa làm CĐL; 24% HTX/THT chỉ làm liên kết,
không làm CĐL; 13% HTX/THT không làm liên kết, chỉ làm CĐL; còn lại 31%
HTX/THT không làm liên kết cũng không làm CĐL. Nghiên cứu đã phân tích vai trò
của HTX và THT khi trong liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ lúa như: thay mặt thành
viên để hợp đồng với đối tác; nhận đầu tư tà đối tác và cấp phát lại cho thành viên;
hướng dẫn và yêu cầu hộ thành viên tuân thủ áp dụng QTKT sản xuất,… Nghiên cứu
khẳng định tham gia liên kết giúp HTX/THT và các hộ nông dân thành viên có nhiều
lợi ích hơn về mặt kinh tế so với không tham gia liên kết như: giá bán lúa cao hơn, lợi
nhuận thu được nhiều hơn năng lực và vai trò của HTX/THT đối với thành viên được
tăng cường. Tuy nhiên, nghiên cứu này có những hạn chế sau: i) Mới chỉ phân tích vai
trò của HTX/THT trong liên kết với doanh nghiệp thu mua lúa, chưa làm rõ được vai
trò của HTX hay THT trong tổ chức CĐL như thế nào; ii) Khi phân tích những lợi ích,


10
khó khăn trong liên kết, nghiên cứu đã gộp chung toàn mẫu 80 HTX và 102 THT lại
với nhau, vì thế không so sánh được lợi ích, khó khăn giữa HTX với THT trong liên
kết như thế nào; iii) Tuy đã làm rõ được vai trò của HTX/THT trong liên kết, nhưng
mới chỉ xác định được tỷ lệ HTX/THT có/ hoặc không (bảng hỏi đưa ra phương án để
HTX/THT trả lời có hoặc không) có vai trò trong liên kết, chưa đánh giá được nếu
HTX/THT có vai trò trong liên kết thì mức độ từng vai trò của HTX/THT đến đâu; iv)
Mặt khác, nghiên cứu này chỉ dựa trên ý kiến trả lời của HTX/THT về chính vai trò
HTX/THT trong liên kết, thiếu đánh giá khách quan của các đối tượng khác như hộ
nông dân thành viên HTX/THT hoặc ý kiến đánh giá của doanh nghiệp đối với vai trò
của HTX/THT, cũng như lợi ích đem lại nhờ vai trò liên kết của HTX/THT. Như vậy,
tuy đánh giá khá đầy đủ nhưng nghiên cứu này chưa làm rõ được vai trò của HTX
nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL có thực sự là cần thiết, đem lại nhiều lợi ích
hơn so với các hình thức liên kết khác hay không?

Nghiên cứu mô hình liên kết nông dân - doanh nghiệp tại cánh đồng mẫu lớn
(CĐML) ở ĐBSCL của tác giả Trần Đại Nghĩa (2012b) thực hiện đã khảo sát một số
mô hình CĐML thành công trong chuỗi lúa gạo và trái cây tại 4 tỉnh ĐBSCL gồm: An
Giang, Cần Thơ, Bến Tre và Tiền Giang. Nghiên cứu đã đi sâu vào phân tích cơ chế,
thể chế và tổ chức không gian liên kết trên các mô hình CĐML khảo sát. Qua nghiên
cứu, tác giả khẳng định liên kết nông dân - doanh nghiệp tại các CĐML là xu hướng
tất yếu để phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn. Hình thức liên kết nông dân doanh nghiệp tại các CĐML đều mang lại hiệu quả cho cả nông dân và doanh nghiệp.
Mặc dù, các mô hình liên kết trong nghiên cứu này khá đa dạng (cả mô hình doanh
nghiệp liên kết trực tiếp với hộ nông dân; mô hình doanh nghiệp liên kết qua HTX; mô
hình doanh nghiệp liên kết qua THT), nhưng nghiên cứu này lại chưa so sánh được sự
khác biệt về lợi ích, hạn chế của mỗi hình thức liên kết nông dân- doanh nghiệp tại các
CĐML. Vì vậy, nghiên cứu này chưa luận giải làm rõ được sự cần thiết, vai trò của
HTX, những lợi ích của HTX trong liên kết nông dân- doanh nghiệp tại các CĐML ở
vùng ĐBSCL.
Khác với những nghiên cứu trước, tác giả Hoàng Vũ Quang (2014) đã tiến hành
khảo sát 03 mô hình liên kết sản xuất- tiêu thụ lúa tại huyện Tịnh Biên tỉnh An Giang
gồm: i) Liên kết giữa Công ty cổ phần xuất nhập khẩu nông sản - thực phẩm An Giang
với hộ trồng lúa thông qua THT; ii) Mô hình doanh nghiệp là Công ty cổ phần BVTV
An Giang liên kết với từng hộ trồng lúa; iii) Hộ không liên kết. Nghiên cứu khảo sát
150 hộ trồng lúa (50 hộ/mô hình). Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong 03 hình


11
thức này thì hình thức liên kết sản xuất - tiêu thụ lúa giữa nông dân và doanh nghiệp
thông qua THT giúp doanh nghiệp và người trồng lúa có nhiều lợi ích nhất. Tuy nhiên,
nghiên cứu cũng cảnh báo, mặc dù có THT, nhưng vai trò, hoạt động của THT còn hạn
chế, mới chỉ đóng vai trò trung gian giữa doanh nghiệp với hộ trồng lúa chứ THT chưa
có nhiều hoạt động có thể chia sẻ gánh nặng với doanh nghiệp và tăng cường hơn nữa
tiếng nói độc lập của người trồng lúa. Một trong những nguyên nhân chính đó là THT
hoạt động giản đơn, các hộ tham gia THT chủ yếu để cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm,

kỹ thuật sản xuất lúa. THT không phải là pháp nhân nên bị hạn chế trong các giao
dịch, đàm phán thương lượng với doanh nghiệp thu mua lúa cũng như các cơ sở cung
ứng vật tư đầu vào. Qua nghiên cứu này, tác giả đã đề xuất để mô hình liên kết CĐL
phát triển bền vững trước hết cần phát huy vai trò tổ chức nông dân thông qua việc
thành lập HTX, nâng cao năng lực và củng cố hoạt động của HTX trong liên kết.
Tiếp nối nghiên cứu của tác giả Hoàng Vũ Quang (2014), nhóm tác giả Nguyễn
Tiến Định, Hoàng Vũ Quang (2015) đã nghiên cứu mối liên kết giữa nông dân với
doanh nghiệp thông qua HTX nông nghiệp trong xây dựng CĐL sản xuất lúa. Đồng
thời so sánh mô hình liên kết này với 03 mô hình nghiên cứu trước của tác giả Hoàng
Vũ Quang (2014). Kết quả so sánh 04 hình thức liên kết, tác giả đã khẳng định nếu
HTX nông nghiệp tham gia vào liên kết sẽ giúp liên kết được dễ dàng và bền vững
nhất. Lí do là HTX nông nghiệp trong liên kết sẽ giúp doanh nghiệp tiêu thụ thuận lợi
hơn so với phải ký với từng hộ nông dân, giúp giảm được chi phí liên kết. Thông qua
HTX nông nghiệp, hộ nông dân có tiếng nói hơn trong thỏa thuận hợp đồng với doanh
nghiệp, và còn được HTX hỗ trợ, cung cấp một số dịch vụ đầu vào sản xuất lúa. Tuy
nhiên, để liên kết hiệu quả, bền vững đòi hỏi các HTX nông nghiệp phải có năng lực
quản trị tốt đủ sức làm liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp.
Tác giả Trần Minh Vĩnh (2014), khi nghiên cứu về “hợp đồng liên kết sản xuất tiêu thụ lúa gạo ở tỉnh Đồng Tháp” đã xác định 03 hình thức hợp đồng đó là: i) doanh
nghiệp đầu tư ứng trước một số vật tư đầu vào không tính lãi suất, cho hộ nông dân
được trả chậm vào cuối vụ khi bán lúa; đồng thời hướng dẫn kỹ thuật, sau đó thu mua
lại lúa cho hộ nông dân; ii) doanh nghiệp chỉ bán vật tư đầu vào cho hộ nông dân
nhưng không thu mua lúa. Hình thức này chỉ đơn thuần là thương mại vật tư, không
phải liên kết; iii) doanh nghiệp ký hợp đồng liên kết với nông dân, hoặc với HTX/THT
để thu mua lúa, nhưng không đầu tư ứng trước gì cả. Qua phân tích, tác giả đã chỉ ra
những điểm tồn tại, hạn chế khi thực hiện hợp đồng liên kết chuỗi giá trị lúa gạo ở
Đồng Tháp đó là: i) các liên kết chưa phù hợp với thực tiễn sản xuất, điều kiện sản


12
xuất của hộ nông dân và doanh nghiệp; ii) khả năng tuân thủ đúng hợp đồng liên kết

của nông dân và doanh nghiệp đều rất hạn chế ; iii) vai trò của các HTX nông nghiệp,
THT trong liên kết rất mờ nhạt, hạn chế. Qua nghiên cứu, tác giả đề xuất cần thiết phải
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý của các HTX nông nghiệp, THT sẽ góp
phần thúc đẩy liên kết hợp đồng phát triển.
2.3. Những vấn đề đã được làm rõ và những khoảng trống cần nghiên cứu
2.3.1. Những vấn đề đã được làm rõ
- Thứ nhất, về nội dung: Chủ đề vai trò HTX nông nghiệp trong liên kết sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp đã được nhiều tác giả trên thế giới và trong
nước quan tâm nghiên cứu những năm gần đây với định hướng thúc đẩy hình thành và
phát triển liên kết chuỗi giá trị hiệu quả, bền vững. Các nghiên cứu đều khẳng định
hình thức liên kết có sự tham gia của HTX giúp đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho
cả hộ nông dân sản xuất và doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Thông qua HTX, doanh nghiệp có thể kiểm soát được quy trình sản xuất, chất lượng
sản phẩm, hình thành các chuỗi sản phẩm ổn định, phát triển. Các nghiên cứu cũng
đều khẳng định HTX nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy liên kết
sản xuất và tiêu thụ nông sản như: cung cấp vật tư đầu vào, dịch vụ phục vụ sản xuất;
đào tạo và hướng dẫn hộ nông dân về kỹ thuật; quản lý và giám sát thực hành quy
trình kỹ thuật trong sản xuất; tổ chức tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho hộ thành viên.
- Thứ hai, về phương pháp: Hầu hết các nghiên cứu đều sử dụng phương pháp
nghiên cứu định tính, nghiên cứu điển hình để thống kê mô tả, so sánh kết quả, hiệu
quả giữa hình thức liên kết có HTX tham gia với các hình thức liên kết khác trong sản
xuất và tiêu thụ nông sản. Qua đó khẳng định được những ưu thế, lợi ích của hình thức
liên kết có sự tham gia của HTX so với các hình thức liên kết khác. Nhìn chung, các
nghiên cứu của các tác giả trên thế giới và trong nước là nền tảng lý luận giúp luận án
tiếp cận nội dung, phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả về vai trò
của HTX nông nghiệp trong liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản.
2.3.2. Những khoảng trống cần được tiếp tục nghiên cứu
- Thứ nhất, trên phương diện lý luận, các nghiên cứu đều chưa hệ thống hóa và
luận giải, làm rõ được nội hàm, bản chất và các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của HTX
nông nghiệp trong liên kết, phát triển vùng nguyên liệu tập trung quy mô lớn như CĐL

một cách hiệu quả, bền vững. Vì thế, nhiệm vụ đặt ra của luận án là cần luận giải, làm
rõ nội hàm vai trò của HTX nông liên kết xây dựng vùng nguyên liệu sản xuất tập
trung quy mô lớn như CĐL; đồng thời luận giải được các yếu tố ảnh hưởng, các điều
kiện cần thiết để phát huy vai HTX nông nghiệp trong liên kết, xây dựng CĐL.


13
- Thứ hai, thực tiễn ở Việt Nam, mặc dù nhiều công trình nghiên cứu khẳng
định HTX nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong liên kết xây dựng CĐL; nhiều
doanh nghiệp cũng mong muốn được liên kết với nông dân thông qua HTX nông
nghiệp để giúp giảm chi phí mua nguyên liệu và quản lý được chất lượng nông sản đầu
vào. Tuy nhiên, đến nay có rất ít liên kết CĐL thành công, nhất là các mô hình liên kết
xây dựng CĐL có HTX nông nghiệp. Do chưa có công trình nghiên cứu nào toàn diện
về vai trò của HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL, do đó chưa cung cấp
được đầy đủ các bằng chứng thực tiễn khẳng định vai trò đặc biệt của HTX nông
nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL so với các hình thức liên kết khác mà không có sự
tham gia của HTX nông nghiệp. Vì thế, luận án cần tiếp tục nghiên cứu để minh
chứng, đánh giá được thực trạng, từ đó có cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp phát
huy vai trò của HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của luận án là nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp
nâng cao vai trò của HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa ở
vùng ĐBSCL. Luận án có các mục tiêu cụ thể sau:
(i) Hệ thống hóa và phát triển cơ sở lý luận, thực tiễn về vai trò của HTX nông
nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL.
(ii) Đánh giá đúng thực trạng vai trò của HTX nông nghiệp trong liên kết xây
dựng CĐL sản xuất lúa ở vùng ĐBSCL; xác định các lợi ích kinh tế của HTX nông
nghiệp, hộ nông dân và doanh nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa.
(iii) Phân tích những thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò
của HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa ở vùng ĐBSCL.

(iv) Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao vai trò của HTX nông
nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa ở vùng ĐBSCL giai đoạn tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là vai trò của HTX nông nghiệp trong liên
kết xây dựng CĐL sản xuất lúa ở vùng ĐBSCL.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi về nội dung
Luận án tập trung nghiên cứu vai trò của HTX nông nghiệp trong mối liên kết
xây dựng CĐL giữa hộ nông dân sản xuất lúa với doanh nghiệp tiêu thụ lúa trên các
phương diện sau: i) Nội dung vai trò của HTX nông nghiệp trong thực hiện liên kết


14
xây dựng CĐL; ii) Hình thức tham gia của HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng
CĐL; iii) Mức độ tham gia của HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL; iv)
Kết quả, lợi ích của HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL.
4.2.2. Phạm vi về thời gian
Nghiên cứu đánh giá thực trạng vai trò của HTX nông nghiệp trong liên kết xây
dựng CĐL sản xuất lúa ở vùng ĐBSCL giai đoạn 2011- 2017. Lí do là chủ trương hình
thành CĐL ở Việt Nam được Bộ Nông nghiệp và PTNT chính thức phát động từ năm
2011 với mô hình cánh đồng mẫu lớn (CĐML).
Điều tra, khảo sát thực trạng vai trò của HTX nông nghiệp trong liên kết xây
dựng CĐL sản xuất lúa ở vùng ĐBSCL được thực hiện năm 2016.
4.2.3. Phạm vi về không gian
Luận án nghiên cứu tại vùng ĐBSCL, lựa chọn 04 tỉnh để khảo sát gồm: Hậu
Giang, An Giang, Đồng Tháp và Bạc Liêu. Trong đó: i) 03 tỉnh Hậu Giang, An Giang,
Đồng Tháp đại diện tiểu vùng miền Tây của ĐBSCL. Đây là vùng sản xuất lúa trọng
điểm của ĐBSCL, sản xuất 2-3 vụ lúa/năm. Các tỉnh này có nhiều mô hình liên kết sản
xuất và tiêu thụ lúa, xây dựng CĐL; và có nhiều HTX nông nghiệp, THT, hộ nông dân

tham gia liên kết, thực hiện CĐL; ii) Tỉnh Bạc Liêu đại diện tiểu vùng phía Đông ven
biển của ĐBSCL, là vùng sản xuất 02 vụ lúa/năm hoặc xen canh lúa-tôm.
5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
1. HTX nông nghiệp có những vai trò như thế nào trong liên kết xây dựng CĐL
sản xuất lúa?
2. HTX nông nghiệp có giúp liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa dễ dàng, ổn
định hơn không? Trong liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa, HTX nông nghiệp có giúp
giảm chí phí, tăng lợi nhuận hơn cho hộ nông dân và doanh nghiệp không?
3. Đâu là những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của HTX nông nghiệp trong liên
kết xây dựng CĐL sản xuất lúa ở vùng đồng bằng sông Cửu Long?
4. Để phát huy vai trò trong liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa thì HTX nông
nghiệp cần đáp ứng các yêu cầu nào? Cần có những giải pháp nào để nâng cao vai
trò của HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa ở vùng đồng bằng
sông Cửu Long?


15
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
Luận án đặt ra 03 giả thuyết cần được kiểm định trong thực tiễn, đó là:
(i) Giả thuyết 1: HTX nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong tổ chức các
hành động tập thể giữa các hộ nông dân thành viên, giúp phát triển liên kết xây dựng
CĐL sản xuất lúa được dễ dàng.
(ii) Giả thuyết 2: Liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa có HTX nông nghiệp
giúp doanh nghiệp thu mua lúa được thuận lợi, giảm chi phí thu mua lúa.
(iii) Giả thuyết 3: Vai trò HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL sản
xuất lúa giúp liên kết ổn định hơn các hình thức liên kết khác, đồng thời đem lại lợi ích
kinh tế cao hơn cho hộ nông dân sản xuất lúa.
6. Khung phân tích và phương pháp nghiên cứu
6.1. Khung phân tích


NỘI DUNG
Yếu tố ảnh hưởng

Cơ sở khoa
học:
- Cơ sở lý luận
- Kinh nghiệm
thực tiễn

Yếu tố bên trong:
- Trình độ, năng lực
- Quản trị HTX
- Vốn, tài sản
- Đặc điểm thành viên.

Yếu tố bên ngoài:
- Đầu tư của Doanh
nghiệp liên kết
- Chính sách nhà nước
- Thị trường
- Điều kiện CSHT

Vai trò của HTX
NN trong liên kết
xây dựng CĐL:
- Hình thành vùng
sản xuất tập trung
- Tổ chức các
hành động tập thể

- Thúc đẩy liên
kết với DN
- Điều phối, giám
sát hợp đồng
- Lợi ích cho các
bên tham gia

Giải pháp nâng cao vai trò của HTX nông nghiệp trong
liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa ở vùng ĐBSCL

Hình 1: Khung phân tích của luận án

Đánh giá thực
trạng:
- Nội dung
- Hình thức
- Mức độ
- Kết quả


16

6.2. Tiếp cận nghiên cứu
Để nghiên cứu vai trò của HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL sản
xuất lúa ở vùng ĐBSCL, luận án sử dụng các tiếp cận sau:
- Tiếp cận thể chế: Cách tiếp cận thể chế nhằm phân tích, đánh giá tổ chức quản
trị HTX nông nghiệp và cơ chế điều phối, thực hiện của các tác nhân trong liên kết xây
dựng CĐL sản xuất lúa: cơ chế tổ chức chức liên kết; cơ chế chế phân phối, chia sẻ lợi
ích trong liên kết. Tiếp cận thể chế giúp nghiên cứu, đánh giá mô hình tổ chức quản trị,
vai trò HTX nông nghiệp trong các hình thức liên kết khác nhau.

- Tiếp cận phân tích hành động tập thể (Collective action): Hành động tập thể
của những người nông dân sản xuất lúa thông qua HTX nông nghiệp (tổ chức kinh tế
tập thể) là điều kiện cần thiết để thực hiện liên kết xây dựng CĐL thành công. Tiếp cận
phân tích hành động tập thể nhằm đánh giá vai trò của HTX nông nghiệp trong tổ chức
thực hiện các hoạt động liên kết sản xuất- tiêu thụ lúa, hình thành vùng sản xuất tập
trung quy mô lớn theo CĐL.
- Tiếp cận mô hình HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL: Trong thực
tiễn, có nhiều mô hình liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa như: liên kết thông qua
HTX; liên kết thông qua THT; và doanh nghiệp liên kết trực tiếp với hộ nông dân.
Tiếp cận mô hình HTX trong liên kết xây dựng CĐL nhằm phân tích, so sánh về vai
trò, cách thức tổ chức và lợi ích kinh tế với các hình thức liên kết khác mà không có
HTX nông nghiệp.
- Tiếp cận có sự tham gia: Vai trò HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng
CĐL sản xuất lúa mang tính kinh tế- xã hội, với sự tham gia, đồng thuận và đảm bảo
hài hòa lợi ích của nhiều tác nhân liên quan như: HTX, doanh nghiệp, hộ nông dân,
chính quyền địa phương. Vì thế, tiếp cận có sự tham gia cho phép phân tích, đánh giá
mức độ tham gia, các cam kết ràng buộc và chia sẻ lợi ích của các bên.
6.3. Đối tượng và phương pháp khảo sát
- Lựa chọn và khảo sát HTX nông nghiệp:
+) Chọn HTX nông nghiệp khảo sát tại các tỉnh theo tiêu chí: i) HTX có thực
hiện các hoạt động kinh doanh, dịch vụ trong sản xuất, tiêu thụ lúa cho các hộ nông
dân; ii) HTX đã từng tham gia, thực hiện liên kết sản xuất và tiêu thụ lúa giữa người
nông dân với doanh nghiệp.
+) Cách thức chọn HTX nông nghiệp để khảo sát: Trước hết, NCS làm việc với
cán bộ QLNN hoặc hỗ trợ HTX ở mỗi tỉnh để lập danh sách tất cả các HTX trên địa
bàn tỉnh được chọn theo 02 tiêu chí trên. Sau đó, dựa trên danh sách này sẽ lựa chọn


17
ngẫu nhiên 10 HTX/tỉnh (riêng tỉnh Đồng Tháp chọn 20 HTX vì đây là tỉnh có phong

trào HTX phát triển mạnh, có nhiều mô hình liên kết, CĐL sản xuất lúa). Lí do chỉ
chọn 10 HTX/tỉnh để khảo sát vì thực tế số lượng HTX nông nghiệp thực hiện liên kết
xây dựng CĐL sản xuất lúa ở mỗi tỉnh không có nhiều, mặt khác do các HTX nông
nghiệp ở vùng ĐBSCL nằm rải rác trên địa bàn rộng, điều kiện đi lại khó khăn (chủ
yếu kênh rạch). Trong số các HTX được lựa chọn khảo sát ở mỗi tỉnh được chia thành
02 nhóm: i) Nhóm 1: gồm 50% HTX liên kết xây dựng CĐL (viết tắt: liên kết CĐL).
Đây là nhóm HTX nông nghiệp khảo sát chính của luận án để đánh giá được vai trò
của nhóm HTX này trong liên kết xây dựng CĐL; ii) Nhóm 2: gồm 50% HTX chỉ thực
hiện liên kết với doanh nghiệp để sản xuất và tiêu thụ lúa nhưng không thực hiện xây
dựng CĐL (viết tắt: liên kết không CĐL). Trong thực tế ở vùng ĐBSCL, nhiều HTX
nông nghiệp có tham gia liên kết với doanh nghiệp để tiêu thụ lúa cho thành viên,
nhưng không thực hiện xây dựng CĐL (nghĩa là diện tích lúa của các thành viên HTX
tham gia liên kết không liền vùng liền thửa trên cùng cánh đồng tập trung). Việc lựa
chọn các HTX nông nghiệp chỉ thực hiện liên kết với doanh nghiệp để sản xuất và tiêu
thụ lúa nhưng không thực hiện xây dựng CĐL là nhằm so sánh, đối chứng với các
HTX ở nhóm 1. Qua đó có thể minh chứng làm nổi bật được vai trò của HTX trong
liên kết CĐL (nhóm 1) sẽ đem lại nhiều lợi ích hơn nếu HTX chỉ thực hiện liên kết với
doanh nghiệp để sản xuất và tiêu thụ lúa nhưng không thực hiện xây dựng CĐL (nhóm
2). Tổng số lựa chọn 50 HTX nông nghiệp khảo sát tại 04 tỉnh, trong đó: i) Nhóm 1
gồm 25 HTX liên kết CĐL; ii) Nhóm 2 gồm 25 HTX liên kết không CĐL. (Xem danh
sách các HTX nông nghiệp khảo sát tại Phụ lục 2a).
+) Mỗi HTX được khảo sát theo 01 phiếu hỏi (Xem Phụ lục 1a). Hình thức
khảo sát là phỏng vấn trực tiếp với đại diện thành viên HĐQT, Ban Giám đốc tại trụ sở
của HTX. Nội dung phỏng vấn HTX tập trung vào: i) thu thập thông tin thực trạng và
kết quả hoạt động, sản xuất kinh doanh của HTX; ii) tìm hiểu thực trạng, khó khăn của
HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng CĐL; iii) đánh giá của HTX nông nghiệp về
những lợi ích, hạn chế trong liên kết xây dựng CĐL; iv) tìm hiểu nhu cầu hỗ trợ để
HTX nông nghiệp nâng cao vai trò trong liên kết xây dựng CĐL.
- Lựa chọn và khảo sát các Tổ, nhóm hợp tác (THT):
+) Lí do lựa chọn khảo sát các Tổ, nhóm hợp tác (THT): THT được hình

thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của UBND cấp xã của từ 3 cá
nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất
định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm (được quy định tại Nghị định số


18
151/2017/NĐ-CP). Thực tế ở vùng ĐBSCL hiện nay, có nhiều THT cũng tham gia
liên kết xây dựng CĐL sản xuất lúa. Tuy nhiên, THT là hình thức hợp tác giản đơn,
không có tư cách pháp nhân như HTX nông nghiệp nên việc các THT tham gia liên
kết xây dựng CĐL sản xuất lúa có nhiều hạn chế hơn so với HTX nông nghiệp.
Việc lựa chọn các THT tham gia liên kết xây dựng CĐL là một hình thức so sánh
đối chứng, qua đó chứng minh được tính ưu việt, lợi thế của HTX nông nghiệp
trong liên kết xây dựng CĐL.
+) Tiêu chí lựa chọn THT: i) có thực hiện các khâu dịch vụ phục vụ sản xuất
lúa; ii) có liên kết với doanh nghiệp xây dựng CĐL.
+) Phương pháp chọn và khảo sát THT: Mỗi tỉnh khảo sát lựa chọn 05 THT do
cán bộ QLNN ở mỗi tỉnh lựa chọn ngẫu nhiên theo tiêu chí trên. Tổng cộng khảo sát
20 THT tại 04 tỉnh (Xem danh sách các THT khảo sát tại Phụ lục 2b). Mỗi THT được
phỏng vấn theo 01 phiếu hỏi (Xem Phụ lục 1b), bằng hình thức hỏi trực tiếp với đại
diện lãnh đạo THT (tổ trưởng, tổ phó). Nội dung phỏng vấn THT tương tự như phỏng
vấn đối với HTX, trong đó tập trung vào 02 nội dung chính là: tìm hiểu thực trạng, khó
khăn của THT trong liên kết xây dựng CĐL; và đánh giá của THT về những lợi ích,
hạn chế của THT trong liên kết xây dựng CĐL.
- Phỏng vấn hộ nông dân trồng lúa:
+) Hộ là thành viên HTX nông nghiệp: Mỗi HTX khảo sát chọn ngẫu nhiên 02
hộ nông dân sản xuất lúa từ danh sách các thành viên của HTX. Các hộ được chọn
phải là những hộ đã từng thực hiện liên kết với doanh nghiệp và HTX. Do một số
phiếu phỏng vấn bị lỗi không sử dụng được, vì vậy tổng số hộ nông dân phỏng vấn
được xử lý dữ liệu là 96 hộ là thành viên của 50 HTX khảo sát.
+) Hộ là thành viên THT: Mỗi THT khảo sát cũng lựa chọn ngẫu nhiên 02 hộ

nông dân sản xuất lúa từ danh sách các thành viên của THT. Các hộ được chọn phải là
những hộ đã từng thực hiện liên kết với doanh nghiệp và THT. Do không thực hiện
điều tra các hộ thành viên của 05 THT ở tỉnh Hậu Giang, vì vậy tổng số phiếu hộ nông
dân đủ iều kiện để xử lý dữ liệu là 24 phiếu hộ là thành viên của 15 THT khảo sát ở 03
tỉnh: An Giang, Đồng Tháp, Bạc Liêu.
+) Ngoài ra, luận án còn lựa chọn mỗi tỉnh 05 hộ nông dân trồng lúa hợp đồng
liên kết trực tiếp với các doanh nghiệp thu mua lúa (không qua HTX, THT) để so sánh,
đối chứng. Tuy nhiên, do 01 phiếu phỏng vấn bị lỗi không sử dụng được, vì vậy tổng
số phiếu hộ nông dân phỏng vấn được xử lý dữ liệu là 19 phiếu hộ.


×