Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Ôn tập văn học dân gian việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.5 KB, 6 trang )

Ôn tập văn học dân gian Việt Nam
Người đăng: Bảo Chi - Ngày: 08/09/2017

Văn học dân gian là những giá trị truyền thống của cha ông ta để lại, với nhiều thể loại văn học như
truyền thuyết, truyện cổ tích, ca dao, tục ngữ... Tech12h xin tóm tắt những kiến thức trọng tâm và
hướng dẫn soạn văn chi tiết các câu hỏi. Mời các bạn cùng tham khảo.

A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Trình bày các đặc trưng của văn học dân gian (minh họa bằng các tác
phẩm đã học)


Tính truyền miệng: Văn học dân gian thường được truyền miệng theo không gian (từ vùng này
qua vùng khác), hoặc theo thời gian (từ đời trước đến đời sau). Ví dụ như các truyện cổ tích,
truyền thuyết: Thánh Gióng, Tấm Cám, Lạc Long Quân – Âu Cơ, An Dương Vương và Mị Châu –
Trọng Thủy



Tính tập thể: Quá trình sáng tác tập thể: Cá nhân khởi xướng - tập thể hưởng ứng (tham gia
cùng sáng tạo hoặc tiếp nhận) cùng tu bổ, sửa chữa, thêm bớt cho phong phú, hoàn thiện. Ví dụ
như các bài ca dao, tục ngữ được hình thành trong quá trình lao động sản xuất.



Tính thực hành: là sự gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống
cộng đồng. Ví dụ như những bài hát giao duyên.


2. Văn học dân gian Việt Nam gồm những thể loại gì? Chỉ ra những đặc
trưng chủ yếu của các thể loại: sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích,


truyện cười, ca dao, truyện thơ.

3. Từ các truyện dân gian đã học, lập bảng tổng hợp, so sánh các thể
loại theo mẫu dưới đây:


4.
a. Ca dao than thân thường là lời của ai? Vì sao? Thân phận của những con người ấy hiện lên như thế
nào,
bằng
những
so
sánh
ẩn
dụ
gì?
Ca dao tình nghĩa đề cập đến những tình cảm, phẩm chất gì của người lao động? Vì sao họ hay nhắc
đến những biểu tượng cái khăn, cái cầu để bộc lộ tình yêu; các biểu tượng cây đa, bến nước – con
thuyền,
gừng
cay

muối
mặn…
để
nói
lên
tình
nghĩa
của

mình.
So sánh tiếng cười tự trào và tiếng cười phê phán trong ca dao hài hước. Từ đó nhận xét về tâm hồn


người
lao
động
b. Nêu những biện
Trả
a.

trong
pháp

cuộc
sống
còn
nghệ thuật thường

nhiều
vất
vả,
lo
được sử dụng trong ca

toan.
dao.
lời:




Ca dao than thân thường nói tới những số phận bất hạnh, nghèo khổ thường là thân phận
những người phụ nữ thời phong kiến, giá trị phẩm chất của họ không được người ta biết đến và
trân trọng. Thân phận ấy thường được so sánh như: củ ấu gai, tấm lụa đào, hạt mưa, miếng cau
khô, cái giếng...



Ca dao yêu thương, tình nghĩa Ca dao yêu thương, tình nghĩa đề cập đến những tình cảm, phẩm
chất của người lao động như tình bạn cao đẹp, tình yêu tha thiết mặn nồng với nỗi thương nhớ
da diết và ước muốn mãnh liệt, tình nghĩa thủy chung của con người trong cuộc sống…



Ca dao yêu thương thường gắn với những biểu tượng như cái khăn, chiếc cầu,... vì đây là
những vật, những nơi mà nam nữ thường có nhiều kỉ niệm. Cái khăn là kỉ vật luôn đi cùng người
con gái. Nó mang theo hơi ấm của người yêu. Còn chiếc cầu là nơi nam nữ hẹn hò tâm sự.



Ca dao tình nghĩa còn thường sử dụng những ước lệ như cây đa, bến nước, con thuyền, gừng
cay, muối mặn... Vì đó là những hình ảnh vừa gần gũi, quen thuộc với người bình dân vừa biểu tượng cho sự chia li, chờ đợi hay cho những ước muốn, khát khao về sự thủy chung tình nghĩa
của con người.



Ca dao hài hước gôm hai mảng, một là tiếng cười tự trào thể hiện niềm yêu đời, lạc quan của
người nông dân; hai là tiếng cười châm biếm, phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội. Tiếng
cười tự trào là tiếng cười lạc quan trước hoàn cảnh của bản thân, còn tiếng cười phê phán là
tiếng cười nhằm vào những thói hư tật xấu trong xã hội.


Có thể nhận xét rằng ca dao hài hước là sản phẩm của tâm hồn lạc quan yêu đời của người lao động.
Nó nảy sinh ngay từ trong cuộc sống vất vả, khốn khó và bộn bề lo toan của người nông dân.
b. Những biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao:


Thường lặp lại các mô thức mở đầu : thân em, em như, cô kia, ước gì,...



Sử dụng nhiều các mô típ biểu tượng : cây đa, bến nước, con đò, bến đợi, ngọn đèn, tấm khăn,
cái cầu,...



Sử dụng phổ biến các biện pháp so sánh, ẩn dụ, cường điệu phóng đại, tương phản đối lập.



Sử dụng các thể thơ quen thuộc của dân gian (chủ yếu là lục bát).



Ngôn ngữ mang tính chất lời ăn tiếng nói hàng ngày, tuy rất đời thường nhưng mang nhiều hàm
nghĩa sâu sắc...

B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Câu 1: (Trang 101 - SGK Ngữ văn 10 tập 1)



Đọc hai đoạn miêu tả cảnh Đăm Săn múa khiên và đoạn cưới là hình ảnh và sức khỏe của chàng trong
đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây. Từ ba đoạn văn đó hãy cho biết:


Những nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng của sử thi là gì?



Nhờ những thủ pháp đặc trưng đó, vẻ đẹp của người anh hùng sử thi đã được lí tưởng hóa như
thế nào?

=> Xem hướng dẫn giải

Câu 2: (Trang 101 - SGK Ngữ văn 10 tập 1) Căn cứ vào tấn bi kịch của Mị Châu Trọng Thủy
trong Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy, hãy lập bảng và ghi nội dung trả lời
theo mẫu sau đây:
=> Xem hướng dẫn giải
Câu 3: (Trang 101 - SGK Ngữ văn 10 tập 1) Đặc sắc nghệ thuật của truyện thể hiện ở sự chuyển biến
của hình tượng nhân vật Tấm: từ yếu đuối, thụ động đến kiên quyết đấu tranh giành lại sự sống và hạnh
phúc cho mình. Anh/chị hãy phân tích truyện cổ tích Tấm Cám để làm sáng tỏ điều đó.
=> Xem hướng dẫn giải
Câu 4: (Trang 102 - SGK Ngữ văn 10 tập 1) Căn cứ vào hai truyện cười đã học, lập bảng và ghi nội
dung trả lời theo mẫu dưới đây
=> Xem hướng dẫn giải
Câu 5: (Trang 102 - SGK Ngữ văn 10 tập 1)
a.Điền tiếp vào sau các câu mở đầu Thân em như… và Chiều chiều… để thành những bài ca dao trọn
vẹn
Thân em như…
Chiều chiều………

Thân em như…
Chiều chiều………
Thân em như…
Chiều chiều………
Mở đầu các bài ca dao theo các lặp lại như vậy có tác dụng gì đối với người nghe?
b. Thống kê các hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong các bài ca dao đã học và cho biết người bình dân thường
lấy các hình ảnh đó từ đâu.
c. Tìm thêm một số câu ca dao nói về:
Chiếc khăn, chiếc áo
Nỗi nhớ của những đôi lứa đang yêu nhau
Biểu tượng cây đa, bến nước – con thuyền, gừng cay – muối mặn.
d. Tìm thêm một số bài ca dao hài hước mang lại tiếng cười giải trí, mua vui cho con người trong cuộc
sống.
=> Xem hướng dẫn giải
Câu 6: (Trang 101 - SGK Ngữ văn 10 tập 1) Hãy tìm một vài bài thơ hoặc câu thơ của các nhà thơ trung
đại và hiện đại có sử dụng chất liệu văn học dân gian để chứng minh vai trò của văn học dân gian đối với
văn học viết.
=> Xem hướng dẫn giải




×