Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

tiểu luận Xây dựng con người Việt Nam hiện nay theo quan điểm Triết học Mác Lênin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.98 KB, 25 trang )

MỤC LỤC
Mở đầu: ...................................................................................................................................... 4
1.Lý do chọn đề tài ................................................................................................................. 4
2. Bố cục của đề tài ............................................................................................................... 5
B. Phần nội dung :................................................................................................................... 5
Chương 1: Quan điểm của triết học Mác - Lênin về con người .........................5
1.1: Những quan niệm cơ bản của triết học Mác-Lênin về con người ............5
1.1.1: Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh v ật v ới m ặt xã
hội.................................................................................................................................................. 7
1.1.2 Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà nh ững
quan hệ xã hội........................................................................................................................ 10
1.1.3 Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch s ử........................................12
1.2: Quan điểm của triết học Mác - Lênin về giải phóng con người . ............13
Chương 2: Vấn đề Xây dựng con người của nhà nước ta trong giai đoạn
hiện nay. ................................................................................................................................... 18
2.2: Thực trạng con người Việt Nam hiện nay.......................................................20
2.2.1: Điểm mạnh của con người Việt Nam hiện nay...........................................21
2.2.2:Một số yếu kém trong con người Việt Nam hiện nay................................22
2.3: Mô hình xây dựng con người Việt Nam hiện nay...........................................24
Kết luận.................................................................................................................................... 26
Danh mục tham khảo.......................................................................................................... 28

MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài

3


Con người là đối tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa h ọc khác
nhau như Sinh Vật học, tâm lý học, đạo đức học, y học. Nghiên cứu v ề con
người là một vấn đề không mới lạ nhưng lại xoay quanh nhiều khía c ạnh


tuỳ thuộc vào đặc điểm của mỗi ngành khoa học. Con người cũng luôn là
chủ đề trung tâm của lịch sử triết học từ cổ đại đến trung đại.
Từ thời xa xưa cho đến thời đại ngày nay con người được xem là v ị trí
trung tâm và có vai trò quyết định đến sự tồn vong và phát triển của xã hội.
Con người được xem là chủ thể của lịch sử xã hội, con người làm ra l ịch s ử
xã hội. Vì vậy con người phải được tôn trọng, được sống tự do h ạnh phúc
và được phát triển toàn diện. Song ngày nay con người vẫn đang trong tình
trạng bất công, đòi hỏi xã hội phải quan tâm đến s ự phát tri ển c ủa con
người.
Con người cũng là mục tiêu cơ bản của sự phát triển xã hội. Đ ể đ ảm
bào cho xã hội phát triển vấn đề xây dựng con ng ười gi ữ m ột vai trò h ết
sức quan trọng và luôn thường trực. Đặc biệt là trong quá trình toàn c ầu
hoá, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, vai trò của con người ngày càng
được khẳng định rõ nét.
Ở Việt Nam vấn đề con người cũng luôn là một vấn đề th ời đ ại và
đang được nhiều ngành khoa học, nhiều cá nhân đặc biệt quan tâm, nh ất là
vấn đề xây dựng con người mới trong thời đại mới.Chính vì những lí do về
mặt lí luận và thực tiễn mà em đã chọn đề tài: “Xây dựng con người Việt
Nam hiện nay theo quan điểm Triết học Mác - Lênin ”.
Những thiếu sót trong thời gian viết đề tài chắc chắn sẽ có. Em rất
mong nhận được nhận xét và những đóng góp của Cô nh ằm hoàn thi ện
hơn cho suy nghĩ của mình. Em xin chân thành cảm ơn.

2. Bố cục của đề tài

4


Đề tài gồm có hai chương:
Chương 1: Quan điểm triết học của chủ nghĩa Mác - Lênin về con

người.
Chương 2: Vấn đề xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay.
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VỀ
CON NGƯỜI:
1.1: Những quan niệm cơ bản của triết học Mác-Lênin về con
người
Con người là thực thể tự nhiên và cũng là thực thể xã hội. Con ng ười
cũng chịu sự chi phối của tiến trình phát triển tự nhiện “sinh - lão - bệnh –
tử”, sự chi phối của các quan hệ xã hội. Tuy nhiên, con ng ười cũng có th ể
chi phối được xã hội, chinh phục tự nhiên để phục vụ cho lợi ích của mình.
Vì vậy, con người được coi là một phạm trù tự nhiên Vả xã hội, nó cũng có
bản chất và quy luật riêng của nó. Do đó, ph ạm trù con ng ười đã đ ược
nghiên cứu rất nhiều trong mỗi giai đoạn lịch sử phát triển của con người
kể từ khi nền triết học ra đời. Nhìn chung từ nền tri ết h ọc ph ương Đông
(Ấn Độ, Trung Quốc) đến nền triết học phương Tây (Hy Lạp, triết h ọc
Phương Tây thời phục hưng, triết học cổ điển Đức....) đầu có nh ững nghiên
cứu và định nghĩa riêng về con người và bản chất con người. Chung quy l ại,
tất cả đều đi tìm câu trả lời cho những vấn đề sau:
- Bản chất con người là gì? Bản chất con người là bản chất t ự nhiên
hay xã hội.
- Con người từ đâu mà có? Vị trí, vai trò của con ng ười trong dòng
chảy lịch sử tự nhiên, xã hội là gì?
- Tác động của con người đối với tự nhiên và xã hội? Gi ữa con ng ười
và tự nhiên xã hội phải có mối quan hệ như thế nào để cùng tồn tại và
phát triển? Mỗi thời kỳ lịch sử, mỗi vùng lãnh th ổ mà các nhà tri ết h ọc có

5



các quan niệm khác nhau về con người, về bản ch ất con ng ười và v ấn đ ề
giải phóng con người.
Quan niệm con người trong triết học phương Đông thường đi sâu
vào các vấn đề nguồn gốc bản chất con người. Các nhà tri ết h ọc, các h ọc
thuyết trong nền triết học này đa phần cho rằng bản chất con ng ười là
tâm linh mang nặng tính duy tâm (con người bao gồm linh h ồn và th ể xác
trong đó linh hồn có trước thể xác và linh hồn quan trọng nhất), con ng ười
là do thượng đế tạo ra. Tiêu biểu là các học thuyết của triết h ọc Ấn Đ ộ
như kinh Vêđa, kinh Upanihad, triết học phật giáo....) triết học Trung Qu ốc
thì đi tìm bản chất con người từ đó xây dựng và giải phóng con người trong
xã hội và trong tự nhiên tiêu biểu là các nền tư tưởng của Khổng T ử, Mạnh
Tử, Tuân Tử, Dương Chu...
Quan niệm con người trong triết học Phương Tây th ường tập trung
mọi cố gắng nghiên cứu con người một cách khá toàn diện và đ ặc biệt đ ề
cao con người coi “con người là trung tâm của vũ trụ” th ước đo của v ạn
vật. Quan niệm của nền triết học này thường mang tính duy vật chủ quan
hoặc vừa duy tâm, vừa duy vật. Chính quan điểm triết h ọc về con ng ười
trong nền triết học Phương Tây đã giải phóng con người và đ ưa con ng ười
lên tầm cao mới, con người là trung tâm của xã hội, con người có th ể chinh
phục được tự nhiên. Từ đó đưa nên khoa học tri th ức ngày càng phát tri ển
và cũng chính nền tri thức khoa học tự nhiên xã hội lại chỉ rõ ra nh ững vấn
đề quan trọng trong việc giải phóng con người làm con ng ười ngày càng
phát triển cả về thể chất tự nhiên lẫn tinh thần.
Tuy nhiên, cả hai nền triết học trên vẫn còn nhiều mặt mâu thu ẩn,
chủ yếu là mâu thuẩn giữa hai hệ tư tưởng tư duy là duy v ật và duy tâm,
vẫn còn lẫn quẫn khi cho rằng linh hồn con ng ười là do đ ấng siêu nhiên
tạo thành. Những quan niệm cơ bản của triết học Mác-Lênin về con người.
Kế thừa có phê phán và phát triển trên những quan niệm trên cũng
như tránh các sai lầm về quan niệm của hai nền triết học trên, tri ết h ọc


6


Mác - Lênin có những nghiên cứu và lý luận về con người m ột cách riêng và
cụ thể hơn. Điểm xuất phát để nghiên cứu về con người của triết học Mác
đó là con người trong hoạt động thực tiễn, trong hoàn c ảnh l ịch s ử c ụ th ể
của nó. Triết học Mác đã đưa ra các quan niệm khoa học về con người nh ư
sau:
1.1.1: Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật
với mặt xã hội
Theo quan điểm duy vật lịch sử sự tồn tại và phát triển của con
người luôn luôn chịu sự chi phối tác động bởi ba loại qui luật sau: các qui
luật sinh học, các qui luật tâm lý ý thức, các qui luật xã h ội. Trong tác ph ẩm
những luận cương về Phơbách, C.Mác đưa ra luận cương VI kh ẳng đ ịnh v ề
bản chất con người năm 1845. Nói tới bản chất con người ph ải d ựa trên
một nền tảng sinh học xác định, đó là cơ th ể sống, con ng ười hi ện th ực.
Bản chất con người không phải là cái bất biến mà nó luôn được phát tri ển
theo sự tiến bộ của lịch sử vì vậy mỗi thời đại lịch s ử khác nhau sẽ có
những kiểu mẫu người khác nhau. Sự đóng góp mới của triết học Mác về
vấn đề con người là xem xét con người mang tính lịch sử c ụ th ể, khẳng
định bản chất con người là do các quan hệ xã hội quy ết định. Con ng ười là
sản phẩm của sự tiến hoá lâu dài từ giới tự nhiên và giới sinh vật. Do v ậy
nhiều quy luật sinh vật học cùng tồn tại và tác động đến con người. Đ ể tồn
tại với tư cách là một con người trước hết con người cũng ph ải ăn, ph ải
uống ... Điều đó giải thích vì sao Mác cho rằng con người tr ước hết ph ải ăn,
mặc ở rồi mới làm chính trị.
Nhưng chỉ dừng lại ở một số thuộc tính sinh học của con người thì
không thể giải thích được bản chất của con người. Mác và Ăngghen nhi ều
lần khẳng định lại quan điểm của những nhà triết h ọc đi tr ước r ằng con

người là một bộ phận của giới tự nhiên, là một động vật xã hội, nh ưng
khác với họ, Mác và Ănghen xem xét mặt tự nhiên của con ng ười, nh ư ăn,
ngủ, đi lại, yêu thích ... Không còn hoàn mang tính tự nhiên nh ư ở con v ật

7


mà đã được xã hội hoá. Mác viết: “Bản chất của con người không ph ải là
một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện th ực của
nó bản chất của con người là tổng hoà của những m ối quan hệ xã h ội” con
người là sự kết hợp giữa mặt tự nhiên và mặt xã hội nên Mác nhiều lần đã
so sánh con người với con vật, so sánh con người Với nh ững con Vật có b ản
năng gần giống với con người ... Và để tìm ra sự khác biệt đó. Mác đã ch ỉ ra
sự khác biệt ở nhiều chỗ như chỉ có con người làm ra tư liệu sinh hoạt của
mình, con người biến đổi tự nhiên theo quy luật của t ự nhiên, con ng ười là
thước đo của Vạn vật, con người sản xuất ra Công C ụ Sản xuất... Lu ận
điểm xem con người là sinh vật biết chế tạo ra công c ụ Sản xu ất đ ược xem
là luận điểm tiêu biểu của chủ nghĩa Mác về con người.
Triết học Mác đã kế thừa quan niệm về con người trong lịch sử
triết học, đồng thời khẳng định con người hiện th ực là sự thống nhất gi ữa
yếu tố sinh học và yếu tố xã hội.
Tiền đề vật chất đầu tiên quy sự tồn tại của con người là gi ới t ự
nhiên. Cũng do đó, bản tính tự nhiên của con người bao hàm trong nó t ất
cả bản tính sinh học, tính loài của nó. Yếu tố sinh học trong con ng ười là
điều kiện đầu tiên quy định sự tồn tại của con người. Vì vậy, có thể nói:
Giới tự nhiên là “thân thế vô cơ của con người”; con người là một bộ phận
của tự nhiên; là kết quả của quá trình phát triển và tiến hoá lâu dài c ủa
môi trường tự nhiên. Tuy nhiên, điều cần kh ẳng định rằng, m ặt t ự nhiên
không phải là yếu tố duy nhất quy định bản chất con người. Đặc tr ưng quy
định sự khác biệt giữa con người với thế giới loài vật là phương diện xã

hội của nó. Trong lịch sử đã có những quan niệm khác nhau phân bi ệt con
người với loài vật, như con người là động vật Sử dụng công cụ lao động, là
“một động vật có tính xã hội”, hoặc con người động vật có tư duy ... Nh ững
quan niệm trên đều phiến diện chỉ vì nhấn mạnh một khía c ạnh nào đó
trong bản chất xã hội của con người mà chưa nêu lên được nguồn gốc của
bản chất xã hội ấy.

8


Với phương pháp biện chứng duy vật, triết học Mác nhận th ức v ấn
đề con người một cách toàn diện, cụ thể, trong toàn bộ tính hiện th ực xã
hội của nó, mà trước hết là lao động sản xuất ra của c ải vật ch ất. “Có th ể
phân biệt con người với súc vật, bằng ý thức, bằng tôn giáo, nói chung
bằng bất cứ cái gì cũng được. Bản thân con người bắt đầu bằng s ự tự phân
biệt với súc vật ngay khi con người bắt đầu sản xuất ra nh ững tư li ệu sinh
hoạt của mình - đó là một bước tiến do tổ chức cơ th ể của con ng ười quy
định. Sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt của mình, nh ư th ế con ng ười đã
gián tiếp sản xuất ra chính đời sống vật chất của mình.
Thông qua hoạt động sản xuất vật chất, con người đã làm thay đ ổi,
cải biến giới tự nhiên: “Con vật chỉ sản xuất ra bản thân nó, còn con ng ười
thì tái sản xuất ra toàn bộ giới tự nhiên”. Tính xã h ội c ủa con ng ười bi ểu
hiện trong hoạt động sản xuất vật chất; hoạt động sản xuât vật chất biểu
hiện một cách căn bản tính xã hội của con người. Thông qua hoạt động lao
động sản xuất, con người Sản xuất ra của cải vật chất và tinh th ần, ph ục
Vụ đời sống của mình; hình thành và phát triển ngôn ngữ và tư duy; xác l ập
quan hệ xã hội. Bởi vậy, lao động là yếu tố quyết định hình thành bản ch ất
xã hội của con người, đồng thời hình thành nhân cách cá nhân trong c ộng
đồng xã hội.
Là sản phẩm của tự nhiên và xã hội nên quá trình hình thành và

phát triển của con người luôn luôn bị quyết định bởi ba hệ thống quy luật
khác nhau, nhưng thống nhất với nhau. Hệ thống các quy luật tự nhiên nh ư
quy luật về sự phù hợp cơ thể với môi trường, quy luật về sự trao đổi
chất, về di truyền, biến dị, tiến hóa ... զաy định phương diện sinh học của
con người. Hệ thống các quy luật tâm lý ý thức hình thành và v ận động trên
nền tảng sinh học của con người như hình thành tình cảm, khát v ọng,
niềm tin, ý chí. Hệ thống các quy luật xã hội quy định quan hệ xã h ội gi ữa
người với người.

9


Ba hệ thống quy luật trên cùng tác động, tạo nên thể thống nh ất
hoàn chỉnh trong đời sống con người bao gồm cả m ặt sinh h ọc và m ặt xã
hội. Mối quan hệ sinh học và xã hội là cơ sở để hình thành h ệ th ống các
nhu cầu sinh học và nhu cầu xã hội trong đời sống con ng ười nh ư nhu c ầu
ăn, mặc, ở: nhu cầu tái sản xuất xã hội; nhu cầu tình cảm; nhu c ầu th ẩm
mỹ và hưởng thụ các giá trị tinh thần.
Với phương pháp luận duy vật biện chứng, chúng ta th ấy rằng quan
hệ giữa mặt sinh học và mặt xã hội, cũng như nhu cầu sinh học và nhu cầu
xã hội trong mỗi con người là thống nhất. Mặt sinh học là cơ sở tât yếu tự
nhiên của con người, còn mặt xã hội là đặc trưng bản ch ất đ ể phân bi ệt
con người với loài vật. Nhu cầu sinh học phải đ ược “nhân hóa” đ ể mang giá
trị văn minh con người, và đến lượt nó, nhu cầu xã h ội không th ể thoát ly
khỏi tiền đề của nhu cầu sinh học. Hai mặt trên thống nhất với nhau, hoà
quyện Vào nhau để tạo thành con người viết hoa, con người t ự nhiên - xã
hội.
1.1.2 Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng
hoà những quan hệ xã hội
Sự tổng hòa các quan hệ XH là trong cuộc sống hiện th ực thông qua

các quan hệ xã hội cụ thể như quan hệ với gia đình v ới anh em, bè b ạn, t ập
thể, giai cấp, cộng đồng xã hội, các quan hệ này tác động vào bản thân m ỗi
con người theo những chiều hướng khác nhau, ở những mức đ ộ khác nhau
từ đó mà định hình phát triển nhân cách mỗi con người.
Luận điểm của Mác coi “Bản chất của con người là tổng hoà các
quan hệ xã hội” Mác hoàn toàn không có ý phủ nhận vai trò của các yếu t ố
và đặc điểm sinh học của con người, ông chỉ đối lập luận đi ểm coi con
người đơn thuần như một phần của giới tự nhiên còn bỏ qua, không nói gì
đến mặt xã hội của con người. Khi xác định bản chất của con ng ười tr ước
hết Mác nêu bật cái chung, cái không thể thiếu và có tính ch ất quy ết đ ịnh
làm cho con người trở thành một con người. Sau, thì khi nói đ ến “S ự đ ịnh

10


hướng hợp lý về mặt sinh học” Lênin cũng chỉ bác bỏ các yếu tố xã h ội
thường xuyên tác động và ảnh hưởng to lớn đối với bản ch ất và s ự phát
triển của con người. Chính Lênin cũng đã không tán thành quan đi ểm cho
rằng mọi người đều ngang nhau về mặt sinh học. Ông viết “th ực hiện một
sự bình đẳng về sức lực và tài năng con người thì đó là một điều ngu
xuẩn ... Nói tới bình đẳng thì đó luôn luôn là sự bình đẳng xã hội, bình đăng
về địa vị chỉ không phải là sự bình đẳng về thể lực và trí lực c ủa cá nhân”.
Từ những quan niệm đã trình bày ở trên, chúng ta thấy rằng, con
người vượt lên thế giới loài vật trên cả ba phương diện khác nhau: quan
hệ Với tự nhiên, quan hệ với xã hội và quan hệ với chính bản thân con
người. Cả ba mối quan hệ đó, suy đến cùng, đều mang tính xã h ội, trong đó
quan hệ xã hội giữa người với người là quan hệ bản chất, bao trùm tất c ả
các mối quan hệ khác và mọi hoạt động trong ch ừng m ực liên quan đ ến
con người.
Bởi vậy, để nhấn mạnh bản chất xã hội của con người, C.Mác đã

nêu lên luận đề nổi tiếng trong tác phẩm Luận cương về Ph ơ bách: “Bản
chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng
biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là t ổng hoà nh ững
quan hệ xã hội”.
Luận đề trên khẳng định rằng, không có con người tr ừu tượng, thoát
ly mọi điều kiện, hoàn cảnh lịch sử xã hội. Con người luôn luôn c ụ th ể, xác
định, sống trong một điều kiện lịch sử cụ thể nhất định, một thời đại nhất
định. Trong điều kiện lịch sử đó, bằng hoạt động thực tiễn của mình, con
người tạo ra những giá trị vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển cả
thể lực và tư duy trí tuệ. Chỉ trong toàn bộ các mối quan hệ xã h ội đó (nh ư
quan hệ giai cấp, dân tộc, thời đại; quan hệ chính trị, kinh tế; quan h ệ cá
nhân, gia đình, xã hội ...) con người mới bộc lộ toàn bộ bản ch ất xã h ội c ủa
mình.

11


Điều cần lưu ý là luận đề trên khẳng định bản chất xã h ội không có
nghĩa là phủ nhận mặt tự nhiên trong đời sống con người.Song, ở con
người, mặt tự nhiên tồn tại trong Sự thống nhất với mặt xã hội; ngay cả
việc thực hiện những nhu cầu sinh vật ở con người cũng đã mang tính xã
hội. Quan niệm bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã h ội m ới
giúp cho chúng ta nhận thức đúng đắn, tránh khỏi cách hi ểu thô thi ển v ề
mặt tự nhiên, cái sinh Vật ở con người.
1.1.3 Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử
Không có thế giới tự nhiên, không có lịch s ử xã h ội thì không t ồn t ại
con người. Bởi vậy, con người là sản phẩm của lịch sử, của sự ti ến hóa lâu
dài của giới hữu sinh. Song, điều quan trọng hơn cả là, con người luôn luôn
là chủ thể của lịch sử - xã hội. C.Mác đã khẳng đ ịnh: “Cái h ọc thuy ết duy
vật chủ nghĩa cho rằng con người là sản phẩm của nh ững hoàn cảnh và

của giáo dục ... cái học thuyết ấy quên rằng chính nh ững con người làm
thay đổi hoàn cảnh và bản thân nhà giáo dục cũng cần phải đ ược giáo dục”.
Trong tác phẩm biện chứng của tự nhiên, Ph.Ăngghen cũng cho r ằng: “Thú
vật cũng có một lịch sử, chính là lịch sử nguồn gốc của chúng và l ịch s ử
phát triển dần dần của chúng cho tới trạng thái hiện nay c ủa chúng.
Nhưng lịch sử ấy không phải do chúng làm ra và trong ch ừng m ực mà
chúng tham dự vào việc làm ra lịch sử ấy thì điều đó diễn ra mà chúng
không hề biết và không phải do ý muốn của chúng. Ng ược l ại, con ng ười
càng cách xa con vật, hiểu theo nghĩa hẹp của từ này bao nhiêu thì con
người lại càng tự mình làm ra lịch sử của mình một cách có ý th ức bấy
nhiêu”.
Như vậy, với tư cách là thực thể xã hội, con người hoạt đ ộng th ực
tiễn, tác động vào tự nhiên, cải biến gi ới tự nhiên, đồng th ời thúc đây sự
vận động phát triên của lịch sử xã hội. Thế giới loài vật dựa vào những
điều kiện có sẵn của tự nhiên. Con người thì trái lại, thông qua ho ạt đ ộng

12


thực tiễn của mình để làm phong phú thêm thế giới tự nhiên, tái tạo lại
một tự nhiên thứ hai theo mục
đích của mình.
Trong quá trình cải biến tự nhiên, con người cũng làm ra lịch sử c ủa
mình. Con người là sản phẩm của lịch sử, đồng th ời là ch ủ th ể sáng t ạo ra
lịch sử của chính bản thân con người. Hoạt động lao động sản xu ất v ừa là
điều kiện cho sự tồn tại của con người, vừa là ph ương th ức đ ể làm bi ến
đổi đời sống và bộ mặt xã hội. Trên cơ sở nắm bắt quy luật của l ịch s ử xã
hội, con người thông qua hoạt động vật ch ất và tinh th ần, thúc đ ẩy xã h ội
phát triển từ thấp đến cao, phù hợp với mục tiêu và nhu cầu do con ng ười
đặt ra. Không có hoạt động của con người thì cũng không t ồn t ại quy lu ật

xã hội, Và do đó, không có sự tồn tại của toàn bộ l ịch s ử xã h ội loài ng ười.
Không có con người trừu tượng, chỉ có con người cụ th ể trong mỗi
giai đoạn phát triển nhất định của xã hội. Do v ậy, bản chất con ng ười,
trong mối quan hệ với điều kiện lịch sử xã hội luôn luôn vận động bi ến
đổi, cũng phải thay đổi cho phù hợp. Bản chất con ng ười không ph ải là
một hệ thống đóng kín, mà là hệ thống mở, tương ứng với điều kiện t ồn
tại của con người. Mặc dù là “tổng hoà các quan hệ xã h ội”, con ng ười có
vai trò tích cực trong tiến trình lịch sử với tư cách là chủ th ể sáng t ạo.
Thông qua đó, bản chất con người cũng vận động biến đổi cho phù h ợp. Có
thể nói rằng, mỗi sự vận động và tiến lên của lịch s ử sẽ quy đ ịnh t ương
ứng (mặc dù không trùng khớp) với sự vận động và biến đổi của bản chất
con người.
Vì vậy, để phát triển bản chất con người theo h ướng tích c ực, cần
phải làm cho hoàn cảnh ngày càng mang tính người nhiều h ơn. Hoàn cảnh
đó chính là toàn bộ môi trường tự nhiên và xã hội tác động đến con ng ười
theo khuynh hướng phát triển nhằm đạt tới các giá trị có tính m ục đích, t ự
giác, có ý nghĩa định hướng giáo dục. Thông qua đó, con ng ười ti ếp nh ận
hoàn cảnh một cách tích cực và tác động trở lại hoàn cảnh trên nhi ều

13


phương diện khác nhau: hoạt động thực tiễn, quan hệ ứng xử, hành vi con
người, sự phát triển của phẩm chất trí tuệ và năng lực tư duy, các quy luật
nhận thức hướng con người tới hoạt động vật chất. Đó là bi ện ch ứng c ủa
mối quan hệ giữa con người và hoàn cảnh trong bất kỳ giai đo ạn nào của
lịch sử xã hội loài người.
1.2. Qua điểm của triết học Mác - Lênin về giải phóng con
người
Triết học Mác - Lênin là triết học vì con người. Ngay từ năm 1835,

trong những suy tư của một chàng trai trong việc lựa chọn ngh ề nghi ệp,
C.Mác đã viết: “kim chỉ nam chủ yếu phải định hướng cho chúng ta trong
việc lựa chọn nghề nghiệp là phúc lợi của loài người, là s ự hoàn thi ện của
chúng ta; kinh nghiệm ca ngợi những ai đem lại hạnh phúc cho m ột s ố
lượng người nhiều nhất là người hạnh phúc nhất; bản thân tôn giáo d ạy
chúng ta rằng cái lý tưởng mà mọi người hướng tới đã hi sinh bản thân
mình cho nhân loại, vậy ai dám bác bỏ những lời dạy bảo đó?”
Khi viết tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản, C.Mác và Ph.Ăngghen đã
thể hiện tư tưởng cơ bản và chủ đạo của tuyên ngôn là “vĩnh viễn giải
phóng quan hệ xã hội khỏi ách bóc lột, ách áp bức”. Song, “xã hội không thể
nào giải phóng cho mình được, nếu không giải phóng m ỗi cá nhân riêng
biệt”.
Như vậy cốt lõi của Mác - Lênin nói chung, của tri ết h ọc v ề con
người trong triết học Mác - Lênin nói riêng là vấn đề giải phóng con người,
từ giải phóng con người cụ thể tiến đến giải phóng nhân loại. Toàn bộ các
nội dung trả lời của câu hỏi như: Con người là gì? Ngu ồn g ốc c ủa con
người? Bản chất con người? ... đều nhằm mục đích hiểu đ ối tượng gi ải
phóng để xác định đúng đắn những vấn đề liên quan đến vấn đ ề gi ải
phóng.
Triết học Mác - Lênin không phải là triết học đầu tiên đề cập đến
vấn đề giải phóng con người. Lịch sử đã ghi nhận nhiều h ọc thuy ết, nhiều

14


quan điểm về giải phóng con người, song do điều kiện lịch s ử, do s ự ràng
buộc về giai cấp, do cách hiểu về con người, nguồn g ốc và b ản ch ất c ủa
con người khác nhau nên xác định giải phóng con người là giải phóng đ ối
tượng nào? Giải phóng bằng cách nào? Giải phóng như thế nào cũng rất
khác nhau.

Các học thuyết triết học duy tâm và quan niệm tôn giáo, quan niệm
giải phóng con người là giải thoát về mặt tâm linh để con người có th ể đ ạt
được cuộc sống cực lạc vĩnh cửu ở kiếp sau trong một thế giới khác ngoài
thế giới tự nhiên. Với quan niệm như vậy thì không thể đem lại s ự giải
phóng con người một cách hiện thực, mà chỉ giải phóng h ư ảo - “thu ốc
phiện của nhân dân”. Các nhà duy vật trước Mác hoặc không th ấy đ ược
tính xã hội của con người, không thấy các quan hệ xã h ội c ủa con ng ười,
hoặc nhận thức về con người trừu tượng nên vẫn xem những biểu hiện
của bản chất con người trong cuộc sống hiện thực như bản tính tự nhiên
vốn có, bất biến của con người. Không hiểu đúng bản ch ất của con người
thì không thể xác định đúng những nội dung trong quá trình gi ải phóng và
tất yếu không thể thực hiện được quá trình giải phóng.
Lịch sử cũng ghi nhận giai cấp tư sản phương Tây đã th ực hiện các
cuộc giải phóng con người do bản chất của chủ nghĩa t ư bản do m ục đích
của phương thức sản xuất của tư bản chủ nghĩa nên đồng thời với việc
giải phóng con người khỏi những ràng buộc của xã hội chủ phong kiến, giai
cấp tư sản đã trói chặt con người bằng rằng buộc khác nghiệt ngã h ơn:
rằng buộc kinh tế, phân hoá xã hội thành hai đ ối c ực là nhà t ư b ản bóc l ột
và người lao động bị bóc lột. Đến nay ngay cả khi đ ời sống c ủa ng ười lao
động đã được cải thiện nhưng sự đối cực đấy vẫn không mất đi mà ch ỉ
tăng lên dưới nhiều hình thức biểu hiện khác.
Triết học Mác - Lênin xác định “bất kỳ sự giải phóng nào cũng bao
hàm ở chỗ là nó trả thế giới con người, những quan hệ của bản thân con

15


người về với con người”, là giải phóng người lao động thoát kh ỏi lao động
bị tha hoá.
Trong các tác phẩm của mình C.Mác đã chỉ rõ nh ững bi ểu hi ện c ủa

lao động bị tha hoá, nguyên nhân dẫn đến sự tha hoá, trên cơ sở đó, C.Mác
cũng đã xác định phương hướng và các l ực lượng có th ể th ực hi ện s ự
nghiệp giải phóng con người thoát khỏi sự tha hoá và tiến t ới m ột xã h ội
mà “sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện để phát tri ển t ự do c ủa
tất cả mọi người”.
Theo C.Mác: Lao động bị tha hoá là lao động làm ng ười lao đ ộng
đánh mất mình trong “hoạt động người” nhưng lại tìm th ấy mình trong
“hoạt động vật”. Lao động là hoạt động người nhưng ở lao động tha hoá ,nó
đã là “một cái gì đó bên ngoài” người lao đ ộng. Ng ười lao đ ộng th ực hi ện
hoạt động lao động không phải là thoả mãn nhu cầu lao đ ộng mà ch ỉ vì s ự
sinh tồn của thể xác. Đó là lao động cưỡng bức. Điều này tất y ếu d ẫn đ ến
việc người lao động cảm thấy mình hành động tự do trong khi th ực hiệna
chức năng động vật như ăn uống, Sinh đẻ con cái; còn trong nh ững ch ức
năng của con người thì người lao động cảm thấy mình chỉ là con v ật. Cái
vốn có của súc vật trở thành chức phận của con người, còn cái có tính
người lại biến thành cái vốn có của xúc vật. “Tính bị tha hoá của lao đ ộng
biểu hiện rõ rệt ở chỗ một khi không còn sự cưỡng bức lao đ ộng v ề th ể
xác hoặc về mặt khác thì người ta trốn tránh lao động nh ư trốn tránh d ịch
hạch vậy”.
Lao động bị tha hoá là lao động làm đảo lộn các quan hệ của ng ười
lao động.
Trong lao động, người lao động thực hiện với tư liệu sản xuất là
thực hiện quan hệ với đồ vật. Song vì hoàn toàn phụ thuộc vào t ư liệu sản
xuất nên không phải con người sử dụng tư liệu sản xuất mà tư li ệu s ản
xuất sử dụng con người.

16


Mặt khác, chỉ vì phải có sản phẩm để nhận thù lao mà người lao

động phải lao động nên con người đã bị sản phẩm của chính mình nô d ịch;
người lao động tạo ra sản phẩm nhưng sản phẩm không ph ải c ủa ng ười
lao động mà của người chủ nên nó trở nên xa lạ với người tạo ra nó.
Như vậy, quan hệ giữa con người với đồ vật (trực tiếp là quan hệ
giữa tư liệu sản xuất với sản phẩm của quá trình sản xuất) đã tr ở thành
quan hệ giữa con người và người thống trị xa lạ.
Cùng với quá trình trên là người lao động ph ải th ực hiện quan h ệ
Với người chủ. Đây là quan hệ giữa người với người. Song, người lao động
quan hệ với người chủ qua số sản phẩm của người chủ thu được và số
tiền thù lao mà người lao động được trả. Cho nên, về bản chất quan hệ
giữa người với người đã trở nên quan hệ giữa người với đồ vật.
Lao động bị tha hoá là lao động làm cho người lao động bị phát triển
què quặt.
Đây là hệ qủa của sự phát triển khoa học kỹ thuật, công ngh ệ vào
việc sử dụng thành tựu của nó chỉ vì lợi nhuận. Với mục đích s ản xu ất vì
lợi nhuận nên khoa học, công nghệ càng phát triển mạnh thì máy móc thay
thế con người lao động ngày càng nhiều, chuyên môn hoá lao đ ộng càng
Sâu, số người bị máy móc thay thế càng lớn, những lao động còn lại b ước
vào qua trình lao động thuần tuý thực hiện thao tác mà dây chuy ền lao
động sản xuất đã quy định. Vì vậy, nền sản xuất máy móc vì l ợi nhu ận đã
“ném một bộ phận công nhân về với lao động giã man và biến bộ ph ận
công nhân thành những cái máy”.
C.Mác cho rằng nguyên nhân trực tiếp dẫn tới sự tha hoá là ch ế độ t ư
hữu về tư liệu sản xuất. Sự ra đời của phương th ức sản xuất t ư bản ch ủ
nghĩa với chế độ tư bản về chế độ sản xuất đã tập trung những t ư liệu
sản xuất cơ bản của chủ nghĩa xã hội vào tay một số nhà tư bản, một s ố
tập đoàn tư bản làm tuyệt đại đa số người lao động trở thành vô sản. Nhu
cầu sinh tồn đã buộc những con người không có tư liệu sản xu ất t ự

17



nguyện một cách cưỡng bức đến với các nhà tư sản và họ làm thêm cho
nhà tư bản.
Đối với phương thức và lực lượng giải phóng con người, triết h ọc
Mác - Lênin đã khẳng định:
Giải phóng con người là xóa bỏ người bóc lột người, xóa bỏ tha hoá để
con người trở về với chính mình. Song “con người bẩm sinh đã có tính xã
hội thì do đó con người chỉ có thể phát triển bản tính chân chính của mình
trong xã hội”. Việc giải phóng xã hộ loài người ph ải đ ược th ực hiện trong
xã hội loài người.
Nguyên nhân sản sinh ra tha hoá là chế độ tư hữu về tư liệu sản
xuất nên “xoá bỏ một cách tích cực chế độ tư h ữu với tính cách là s ự kh ẳng
định sinh học của con người là sự xoá bỏ một cách tích cực s ự tha hoá”.
Điều đó cũng có nghĩa là lực lượng thực hiện chính là nh ững người tước
đoạt tư liệu sản xuất - những người vô sản. Sức mạnh giải phóng dân t ộc
của họ không phải là Sức mạnh của những cá nhân đơn độc mà nh ư C.Mác
đã chỉ rõ, chỉ khi nào họ nhận thức được và tổ chức được “những lực lượng
của bản thân” thành những lực lượng xã hội - cũng chính là thành l ực l ượng
chính trị - thì giải phóng con người mới được th ực hiện. Giải phóng xã h ội,
Sở hữu tư nhân, khỏi sự nô dịch trở thành hình th ức chính trị của s ự gi ải
phóng giai cấp vô sản, song ở đây không chỉ giải phóng cho h ọ vì s ự gi ải
phóng của họ bao hàm sự giải phóng của toàn thể nhân loại.
Lênin đã nhận định: Điểm chủ yếu trong học thuyết của Mác là ở
chỗ nó làm sánh rõ vai trò của lịch sử thế giới của giai cấp vô sản, là người
thực hiện sứ mệnh giải phóng con người.
CHƯƠNG 2: VẤN ĐỀ XÂY DỰNG CON NGƯỜI VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1.Thực trạng con người Việt Nam hiện nay


18


Tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ năm (khoá VIII),
Đảng ta đã có sự đánh giá đúng đắn, khách quan v ề nh ững thành t ựu,
những yếu kém của con người Việt Nam trên nhiều phương diện, nhiều
lĩnh vực hoạt động, phản ánh ngày càng đầy đủ, toàn di ện và k ịp th ời c ả
những mặt mạnh, ưu điểm lẫn những hạn chế, khiếm khuyết của con
người Việt Nam hiện nay.
2.1.1 Điểm mạnh của con người Việt Nam hiện nay:
Thứ nhất, trong công cuộc đổi mới đất nước, trong điều ki ện m ới
của khu vực và thế giới, con người Việt Nam vẫn luôn gắn bó mật thiết với
những giá trị văn hoá truyền thông, với những phẩm giá của dân tộc mà
điểm nổi bật là tinh thần yêu nước, ý th ức độc lập dân tộc, t ự l ực, t ự
cường, đoàn kết vì đại nghĩa dân tộc. Biểu hiện của điểm mạnh này là thái
độ tích cực của mỗi công dân trước vận mệnh của Tổ quốc, trước các
chuyển đổi về kinh tế, xã hội hiện nay.
Thứ hai, con người Việt Nam vẫn luôn thể hiện đức tính cần cù,
sáng tạo trong mọi hoạt động. Đức tính này là một giá trị đặc tr ưng, chi ếm
vị trí xứng đáng trong bảng giá trị về nhân cách c ủa con ng ười Vi ệt Nam.
Thái độ tích cực của con người Việt Nam trong định hướng và l ựa ch ọn giá
trị này là điều kiện hết sức thuận lợi cho công tác giáo dục, từ giáo d ục
truyền thống, lối sống đến giáo dục đạo đức, nhân cách con người hiện
đại... nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất n ước.
Thứ ba, nét đặc trưng của đời sống tinh thần, của phẩm giá của con
người Việt Nam là truyền thông cộng đồng, lòng nhân ái, nhũng tình c ảm vị
tha và khoan dung... vẫn được giữ vừng, phát huy trong đi ều kiện m ới c ủa
đất nước. Những giá trị mang tính nền tảng cốt lõi ấy là c ơ sở đ ể phát
triển tính nhân văn và xây dựng văn hoá Việt Nam hiện đại, tiên tiến, mang
bản sắc dân tộc. Có thể khẳng định rằng, đây là một thuận lợi căn bản đ ể

chúng ta thực hiện chương trình văn hoá trong toàn xã hội đối v ới các th ế
hệ con người Việt Nam hiện nay và mai sau.

19


Thứ tư, con người Việt Nam vẫn giữ được truyền thông hiếu h ọc,
tôn sư trọng đạo và sự hình thành, phát triển các giá trị mới của văn hoá và
con người đã chứng minh sự kết hợp giữa truyền thống với hiện đại trong
thời kỳ đổi mới và đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đ ất n ước.
Thứ năm, trong công cuộc đổi mới, mô hình gia đình truy ền th ống
đang có những biến đổi lớn, phức tạp do sự tác động của kinh tế hàng hoá,
cơ chế thị trường, do những biến đổi của xã hội đang quá độ lên Chủ Nghĩa
Xã Hội... Tuy vậy, những giá trị tinh thần, đạo lý của gia đình truy ền thông
vẫn được giữ vững, có ảnh hưởng tích cực trong đời sống gia đình Vi ệt
Nam, vẫn là nhân tố quan trọng đảm bảo sự ổn định và phát triển bền
vững của xã hội.
2.2.2 Một số yếu kém trong con người Việt Nam hiện nay.
Đất nước chúng ta chịu ảnh hưởng nặng nề tính phong kiến c ủa
Trung Quốc do qua gần một thế kỷ chịu ách đô hộ của Trung Quốc đã hình
thành con người Việt Nam mang tính gia trưởng nặng nề, chính điều này
làm cho Sự phát triển về giới chưa được toàn diện, vẫn còn tư tưởng trọng
nam khinh nữ trong gia đình và xã hội. Điều này đã bóp ch ết s ự gi ải phóng
phụ nữ khỏi những công việc nội trợ gia đình, thoát kh ỏi t ư t ưởng n ề hà
phong kiến để đóng góp vào sự phát triển kinh tế và xã hội ở n ước ta trong
giai đoạn hiện nay.
Phong cách sản xuất nhỏ biểu hiện trong thói quen, tập quán, lối
sống và cách ứng xử, nếp suy nghĩ, lề thói làm ăn... của người Việt Nam v ẫn
đang là những cản trở không nhỏ đối với sự nghiệp công nghiệp hoá và
hiện đại hoá đất nước.

Những mặt trái của kinh tế thị trường đang tác động tiêu cực t ới Sự
phát triển con người Việt Nam. Một trong nh ững biểu hiện rõ nét c ủa xu
hướng này là sự suy giảm về mặt đạo đức của không ít người, nh ất là l ớp
trẻ, thậm chí của cả một số cán bộ, đảng Viên thoái hoá, biến ch ất. Cùng
Với đó là sự xuất hiện các yêu tố tiêu cực khác, nh ư chủ nghĩa cục b ộ, đ ịa

20


phương, lối sống thực dụng chạy theo đồng tiền, đề cao quá mức tiện nghi
vật chất, xa hoa, lãng phí, sự phát triển chủ nghĩa cá nhân v ị k ỷ bi ểu hiện
trong lối sống, trong cách ứng xử giữa người với người. Những tiêu cực này
đang ảnh hưởng đến ý thức tư tưởng, đạo đức, lối sống của nhân dân ta.
Vấn đề đặt ra ở đây chính là vấn đề quan hệ con người trong nền kinh t ế
thị trường, là ý thức về trách nhiệm, bổn phận, nghĩa vụ của cá nhân đ ối
với những người thân trong gia đình, đối với cộng đồng và toàn xã hội. Nếu
không đặt vấn đề giáo dục truyền thống, nếu không chú trọng giáo dục
đạo đức, lối sống... một cách đúng mức cả trong gia đình, nhà tr ường l ẫn xã
hội thì tình trạng suy thoái đạo đức chẳng những không sớm đ ược ngăn
chặn, mà còn đứng trước nguy cơ tiếp tục gia tăng.
Ý thức pháp luật còn kém, hiện tượng biết sai vẫn còn, lách lu ật,
chống luật, phá luật, mù luật. Con người Việt Nam làm vi ệc theo cảm tính
không theo một quy cũ nào, không nhất quán trong công vi ệc, tính đ ộc l ập
tác chiến cao tuy nhiên tính làm việc nhóm tổ không tốt. Dẫn đ ến công
việc cứ bị ù nề không nhanh và giải quyết công việc, vấn đề không t ốt.
Phương pháp tư duy yếu, điều này bắt nguồn từ nền kinh tế nông
nghiệp lúa nước do công Việc phó mặc Vào điều kiện t ự nhiên, th ời ti ết t ốt
thì được mùa, thời tiết xấu thì mất mùa. Ngoài ra chính nền nông nghi ệp
lúa nước đã ảnh hưởng đến con người Việt Nam có năng l ực t ổ ch ức th ực
tiễn kém.

Con người Việt Nam cần cù lao động tuy nhiên tư tưởng dễ thỏa
mãn đã hạn chế khả năng phát huy năng l ực của người Vi ệt Nam. Ng ười
Việt Nam thông minh sáng tạo tuy nhiên chỉ giỏi đối phó tình c ảnh thi ếu
tầm nhìn dài hạn không chủ động. Trong công Việc thì khéo léo tuy nhiên
không chịu làm tới cùng chỉ làm cho xong việc không quan tâm k ết qu ả nh ư
thế nào. Điều này cũng ảnh hưởng đến việc học tập nghiên cứu, ít khi h ọc
tới nơi tới chốn mặc dù người Việt Nam rất ham học hỏi và có kh ả năng
tiếp thu nhanh. Dẫn đến kiến thức không có hệ thống, mất căn bản.

21


Có tinh thần tương thân tương ái song trong trường h ợp khó khăn
thì bần hàn. Người Việt Nam có tính hiếu khách tuy nhiên nhiều khi d ẫn
đến Việc hoang phí.
Yêu hòa bình nhẫn nhịn song nhiều khi hiếu chiến hiếu thắng vì
những lí do tự ái lặt vặt dễ đánh mất đại cuộc
2.3 Mô hình xây dựng con người Việt Nam hiện nay.
Trong thời kỳ hiện nay, vận mệnh đất nước đã đổi m ới th ời kỳ đất
nước hội nhập vào nền kinh tế thế giới, thời kỳ khoa h ọc th ế giới phát
triển mạnh mẽ Với những thành tựu lớn trong khoa h ọc. Thì con ng ười
Việt Nam cũng phải có những phẩm chất nhất đ ịnh đ ể bắt k ịp th ời cu ộc,
theo kịp sự phát triển của thế giới và khu vực. Điều này, làm cho con ng ười
Việt Nam phải thay đổi để có thể đáp ứng được các yêu cầu h ội nh ập thế
giới và thời đại. Để đảm bảo cho sự phát triển này cần ph ải có mô hình xây
dựng con người Việt Nam phù hợp với thời đại đáp ứng đ ược nhu c ầu của
nên văn hóa mới, khoa học mới trên cơ sở xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở
nước ta.
Theo thực tiển phát triển hiện tại của xã hội và khoa h ọc n ước ta
nói riêng và thế giới nói chung đòi hỏi con người Việt Nam nh ững ph ẩm

chất định hướng xây dựng con người Việt Nam phát tri ển toàn diện. Xây
dựng con người "có ý thức làm chủ, ý thức trách nhiệm công dân; có tri
thức, sức khỏe và lao động giỏi; sống có văn hóa và tình nghĩa, giàu lòng
yêu nước và tinh thần quốc tế chân chính", "xây dựng con người Việt Nam
phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, th ể ch ất, năng
lực Sáng tạo, có ý thức cộng đồng, lòng nhân ái, khoan dung, tôn tr ọng
nghĩa tình, lối sống có văn hóa, quan hệ hài hòa trong gia đình, c ộng đ ồng
Và xã hội. Văn hóa trở thành nhân tố thúc đẩy con người t ự hoàn thiện
nhân cách, kế thừa truyền thống cách mạng của dân tộc, phát huy tinh
thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". Đ ể

22


thực hiện và xây dựng mô hình con người Việt Nam hiện nay xã hội và đ ất
nước cần có những chính sách và biện pháp sau:
Một là, xây dựng và hoàn thiện hệ thống các giá trị m ới cua con
người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và h ội nh ập
kinh tế quốc tế. Có thể nói, đây là một đòi hỏi rất cao và m ới đ ối v ới văn
hoá. Bởi Vì, trong những năm qua, cuộc vận động xây d ựng con ng ười m ới
tuy có bề rộng, nhưng chưa sâu, chưa bền Vững ít hiệu quả và ch ưa hình
thành được dư luận xã hội định hướng các chuẩn mực giá tr ị m ới. Đây là
một yêu cầu có tính bao quát, tổng thể, đồng th ời là c ơ s ở và đ ịnh h ướng
giải quyết các nhiệm vụ trước mắt. Từ những điểm mạnh của con ng ười
Việt Nam đã được Đảng xác định, cần cụ thể hoá thành nh ững tiêu chí,
chuẩn mực phù hợp với từng giới, từng ngành, t ừng đ ịa ph ương đ ơn v ị. Đó
là các phẩm chất: có tinh thần yêu n ước, phấn đấu vì đ ộc l ập dân t ộc và
chủ nghĩa xã hội có tinh thần đoàn kết, có lối sống lành mạnh, n ếp s ống
văn minh, tôn trọng kỷ cương phép nước, cần cù lao động và có ý th ức h ọc
hỏi vươn lên...

Hai là, kiên quyết phê phán, đấu tranh chống lại những bi ểu hiện
tiêu cực trong tư tưởng, đạo đức lối sống của một bộ phận cán bộ, đ ảng
viên và nhân dân, chống lại bệnh quan liêu tham nhũng, lãng phí và các t ệ
nạn xã hội... nhằm làm lành mạnh hoá xã h ội. Đây là đòi h ỏi b ức xúc c ủa
toàn xã hội trong Sự nghiệp xây đựng con người theo hệ giá trị chân - thiện
- mỹ.
Ba là, bồi dưỡng các giá trị văn hoá trong thanh niên, học sinh sinh
viên là một yêu cầu, nội dung được đặc biệt nhấn mạnh. Yêu c ầu văn hoá
trong việc xây dựng thế hệ trẻ Việt Nam về nhân cách là một việc c ực kỳ
cần thiết, vừa có tính cơ bản, chiến lược, vừa rất cấp bách. Chúng ta đ ều
biết rõ rằng sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đặc biệt quan tâm
đến vấn đề bồi dưỡng thế hệ trẻ. Bởi. với Người, th ế hệ trẻ chính là
tương lai của đất nước. Tại Đại hội X, Đảng ta đã nhấn mạnh các giá tr ị l ớn

23


mà văn hoá phải chăm lo nuôi dưỡng cho thanh niên, sinh viên, h ọc sinh là
lý tưởng sống, lối sống năng lực trí tuệ vẻ đẹp đạo đức và bản lĩnh văn
hoá. Các giá trị đó mang ý nghĩa rất quan trọng đ ối v ới th ế h ệ tr ẻ Vi ệt Nam
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện dại hoá và hội nhập giao lưu quốc tế.
Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 9 (khoá IX)
đã khẳng định quyết tâm triển khai trong thực tiễn giải pháp phát triển
giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ, coi đó là qu ốc sách hàng đ ầu,
đòi hỏi các cấp, các ngành và toàn xã hội phải quán triệt sâu sắc h ơn n ữa ý
nghĩa, vai trò động lực của các yếu tố văn hoá, xã h ội và con ng ười đ ối v ới
sự phát triển nhanh, bền vững của đất nước. Một trong những vấn đề cấp
thiết hiện nay là nâng cao chất lượng giáo dục toàn điện và chú tr ọng hiệu
quả kinh tế - xã hội của giáo dục - đào tạo. Nhiệm vụ của giáo d ục và đào
tạo trong những năm tới là nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi

mới cơ cấu tổ chức, nội dung phương pháp dạy Và h ọc, th ực hiện "chu ẩn
hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá", chấn hưng nền giáo dục Việt Nam. Muốn
Vậy, phải chuyển đổi mô hình giáo dục, đổi m ới mạnh mẽ giáo d ục m ầm
non và giáo dục phổ thông, phải phát triển hệ thống giáo dục h ướng
nghiệp và dạy nghề, đổi mới hệ thống giáo dục Đại học và sau Đại h ọc,
phải đảm bảo đủ số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo Viên ở tất cả
các cấp học, bậc học. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ ph ương pháp giáo d ục,
phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học, thực hiện xã hội hóa giáo
dục, đổi mới cơ chế quản lý giáo đục, tăng cường hợp tác quốc tế về giáo
dục và đào tạo.
Bên cạnh đó, cần chú trọng nâng cao năng l ực và hiệu quả ho ạt
động của khoa học và công nghệ, "phấn đấu đến năm 2010, năng l ực và
khoa học công nghệ nước ta đạt trình độ của các n ước tiên tiến trong khu
Vực trên một số lĩnh vực quan trọng. Nhiệm Vụ của khoa học xã hội là tiếp
tục góp phần làm sáng tỏ các vấn đề nhận thức về CHXH và con đ ường đi
lên CHXH về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, b ước đi

24


của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vấn đề phát huy dân ch ủ
XHCN, đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng Nhà nước pháp quy ền XHCN
Việt Nam, phát triển con người... Nhiệm Vụ của khoa học tự nhiên là t ập
trung nghiên cứu cơ bản, định hướng ứng dụng, đặc biệt là các lĩnh v ực mà
Việt Nam có nhu cầu và thế mạnh. Đẩy mạnh có chọn lọc việc nhập công
nghệ, mua sáng chế kết hợp với công nghệ nội sinh để nhanh chóng đ ổi
mới và người cao trình độ công nghệ của các ngành có l ợi th ế cạnh tranh,
có tỷ trọng lớn trong GDP, phát triển công nghệ cao, nhất là công ngh ệ
thông tin, công nghệ sinh học và công nghệ vật liệu m ới.
KẾT LUẬN

Dù ở đâu, và ở bất cứ thời điểm nào, quan điểm của Mác-Lênin cũng
như tư tưởng Hồ Chí Minh đều là kim chỉ nam cho hành động c ủa n ước ta.
Con người, hơn hết, chính là chủ thể của lịch s ử, là y ếu t ố t ạo ra l ịch s ử.
Con người luôn là yếu tố quan trọng nhất để xây dựng m ột xã hội, m ột nhà
nước.
Con người – nhân dân được ví như một dòng nước. “Nước có th ể
nâng thuyền, nước cũng có thể lật thuyền”.
Chính vì vậy, việc xây dựng con người dù ở bất cứ hoàn c ảnh nào
cũng là điều quan trọng nhất cần phải quan tâm và thực hiện.
“Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” là câu
khẩu hiệu của Đảng ta trong việc xây dựng một Nhà n ước Vi ệt Nam trên
con đường tiến lên Chủ nghĩa Xã hội.
Để việc xây dựng con người được thành công, công tác đ ầu tiên c ần
phải chú trọng là công tác giáo dục và đào tạo. Giáo d ục và đào t ạo t ừ
những công dân nhỏ tuổi của đất nước, của những th ế hệ sẽ làm ch ủ đ ất
nước trong tương lai. “Ươm mầm từ hôm nay, để gặt quả mai này”.
Thế hệ trẻ cần nắm vững những quan điểm, quan niệm về con
người, về vai trò, trách nhiệm của mỗi cá nhân trong tập th ể, trong c ộng
đồng, trong xã hội, trong tổng thể loài người;

25


Thế hệ trẻ cần phải hiểu rõ tầm quan trọng của việc giữ gìn bản
sắc văn hoá dân tộc, giữ vững truyền thống, giữ vững quan điểm và lập
trường trong mọi tình huống, không để bị lôi kéo, rủ rê bởi các đ ối t ượng
xấu;
Xây dựng những con người Việt Nam mới, biết tôn trọng pháp luật,
hiến pháp, biết đấu tranh chống lại những bất công, nhũng nhiễu, ch ống
lại những tệ nạn, những sai trái trong cuộc sống, trong cộng đồng

Xây dựng những con người Việt Nam vẫn mang những đức tính sẵn
có của dân tộc ta, nhưng lại khắc phục được những mặt yếu kém mà ta đã
tự nhìn nhận, và cả những yếu kém mà bạn bè thế giới đã nh ận xét.
Bên cạnh đó, trong giai đoạn phát triển mới cần xây d ựng 5 đ ức
tính của con người Việt Nam.
Xây dựng những con người Việt Nam mới “Có tinh thần yêu n ước tự
cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và ch ủ nghĩa xã h ội, có ý chí
vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc h ậu, đoàn k ết v ới nhân
dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc l ập dân t ộc, dân
chủ và tiến bộ xã hội”.
Những con người Việt Nam ấy “Có ý thức tập thể, đoàn kết, ph ấn
đấu vì lợi ích chung”, đòi hỏi mỗi người phải đấu tranh v ới chính mình,
vượt qua chính mình, ra sức tu dưỡng rèn luyện đạo đức, sống có nhân
cách, trách nhiệm, xử lý hài hòa giữa lợi ích chung và l ợi ích riêng.
Theo đó, mỗi người đều “Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn
minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tôn trọng kỷ cương phép n ước,
quy ước của cộng đồng, có ý thức bảo vệ và cải thiện môi trường sinh
thái”. Mỗi người tự tu dưỡng rèn luyện, tự điều chỉnh hành vi của mình,
đồng thời biết lắng nghe ý kiến góp ý của người khác để sửa ch ữa và hoàn
thiện mình, đó là nét đẹp của con người văn hóa.

26


“ Lao động chăm chỉ vì lương tâm nghề nghiệp, có kỹ thuật, sáng
tạo”, đòi hỏi mỗi người chúng ta phải gắn lương tâm, trách nhiệm c ủa
mình với công việc, với nhiệm vụ, với sản phẩm của mình làm ra.
“ Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết trình độ chuyên môn,
trình độ thẩm mỹ và thể lực”, thường xuyên nâng cao năng lực tổ ch ức th ực
hiện các nhiệm vụ được giao, nắm bắt kịp th ời thành tựu văn hóa, thông

tin hiện đại, biết huy động tài năng và các nguồn lực để hoàn thành tốt k ế
hoạch đã đề ra, nâng con người lên một vẻ đẹp m ới v ề trí tu ệ, tâm h ồn,
biết thưởng thức cái đẹp phù hợp với truy ền th ống dân t ộc Vi ệt Nam và
những giá trị mới tiến bộ của thời đại.
Việc xây dựng con người Việt Nam hiện nay đòi hỏi sự quan tâm
lãnh đạo của Nhà nước, Chính phủ, Chính quyền.
Việc xây dựng con người Việt Nam hiện nay cũng đồng th ời đòi h ỏi
sự tự ý thức của mỗi cá nhân, và cả việc chung tay giúp s ức c ủa c ả c ộng
đồng, vì một đất nước Việt Nam giàu đẹp, “dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng dân chủ văn minh” trên con đường tiến lên Ch ủ nghĩa xã h ội.
DANH MỤC THAM KHẢO
- Bài giảng Triết học của TS Lê Hồ Sơn;
- Triết học với cuộc sống , tập 1– TS Nguy ễn Ngọc Thu, TS Bùi Bá
Linh, TS Lê Thanh Sinh
- Giáo trình triết học Mác Lênin
- Web Báo điện tử Đảng Cộng sản www.cpv.org.vn
- Web www.marxists.org/vietnamese
- Web của Viện Triết học Việt Nam www.vientriethoc.com.vn
- Tạp chí Triết học

27


×