Tải bản đầy đủ (.doc) (204 trang)

Nghiên cứu xác định mô hình vận động viên thể dục dụng cụ nữ cấp cao việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 204 trang )

`

BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO TP HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ LÝ

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH MÔ HÌNH VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ
DỤC DỤNG CỤ NỮ CẤP CAO VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, 2018


`

BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO TP HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ LÝ

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH MÔ HÌNH VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ
DỤC DỤNG CỤ NỮ CẤP CAO VIỆT NAM


Ngành: Giáo dục học
Mã số: 9140101
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Kim Lan
TS. Nguyễn Thành Ngọc

TP.HỒ CHÍ MINH, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Lý


MỤC LỤC
(Mark D. Sleeper, MS, PT, OCS,1 Lisa K. Kenyon, PT, PhD, PCS,2 and Ellen
Casey, MD34(2012), Measuring fitness in female gymnasts: the gymnastics
functional measurement tool. Int J Sports Phys Ther. 2012 Apr; 7(2): 124–138).
.............................................................................................................................55
Tóm tắt chương 1:...............................................................................................55
TDDC là môn thể thao trọng điểm. Đây là môn thể thao được ưu tiên đầu tư và
phát triển theo Quyết định 2198/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ. Quyết định
của Thủ tướng cũng là lòng tin của đất nước, là sự kỳ vọng vào chiến thắng của
VĐV mang vinh quang về cho Tổ quốc. Không phụ lòng mong mỏi đó, các

VĐV TDDC VN đã liên tiếp gặt hái rất nhiều thành công trên đấu trường quốc
tế, ở các cuộc thi đấu lớn, các cuộc thi vô địch thế giới. Các tên tuổi hiện nay
như Phan Thị Hà Thanh, Phạm Phước Hưng, Lê Thanh Tùng v.v.. tự hào sánh
vai với các VĐV TDDC xuất sắc nhất trên thế giới. Tuy nhiên cho đến thời điểm
hiện nay chúng ta vẫn chưa có được tấm huy chương trên đấu trường Olympic.
Để có được nó cần một sự đầu tư đồng bộ, khoa học. Ta đã có các VĐV tiêu
biểu nêu trên, nhưng chưa có một nghiên cứu khoa học nào dựa trên các hình
mẫu này để xác định được mô hình VĐV cấp cao môn TDDC giúp cho công tác
đào tạo, tuyển chọn và HL các lớp VĐV kế cận một cách hiệu quả hướng tới
mục tiêu cao hơn trong HL và thi đấu. Dựa trên các hình mẫu là các VĐV
TDDC nữ cấp cao và các VĐV TDDC nữ đã đạt huy chương tại Olympic, trên
quan điểm và các luận chứng khoa học của các chuyên gia, các nhà khoa học
luận án cho rằng: nội dung mô hình VĐV TDDC nữ cấp cao bao gồm: hình thái,
thể lực, kỹ thuật, chức năng, tâm lý. Quan điểm này sẽ được trình bày trong nội
dung các chương tiếp theo của luận án................................................................55



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
TỪ VIẾT TẮT
HL
HLV
LVĐ
TDDC
TĐTL
TDTT
TTTT
VĐV
VN


THUẬT NGỮ TIẾNG VIỆT
Huấn luyện
Huấn luyện viên
Lượng vận động
Thể dục dụng cụ
Trình độ tập luyện
Thể dục thể thao
Thành tích thể thao
Vận động viên
Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG

NỘI DUNG

TRANG
Error:
Referenc

Bảng 2.1

Tiêu chuẩn chấm điểm vân da tổng hợp của VĐV

e source
not

Bảng 3.1
Bảng 3.2

Bảng 3.3
Bảng 3.4

Bảng 3.5

Bảng tổng hợp các chỉ số và các chỉ số về hình thái
Bảng tổng hợp các test về thể lực và kỹ thuật
Bảng tổng hợp các test về chức năng
Bảng tổng hợp các test về tâm lý
Mức độ quan trọng của các nội dung cấu thành thành tích
thể thao.

found
Sau 84
Sau 84
Sau 84
Sau 84
Error:
Referenc
e source
not
found
Error:

Mức độ quan trọng của các chỉ số hình thái, các test kiểm Referenc
Bảng 3.6

tra thể lực, kỹ thuật, chức năng, tâm lý của VĐV TDDC e source
cấp cao.(n=8)


not
found
Error:

Kết quả phỏng vấn lựa chọn các chỉ số hình thái xác định Referenc
Bảng 3.7

mô hình VĐV về hình thái của VĐV TDDC nữ cấp cao e source
VN (n=24)

not
found
Error:

Bảng 3.8

Bảng 3.9

Kết quả phỏng vấn lựa chọn test đánh giá thể lực cho
VĐV TDDC nữ (n = 24)
Kết quả phỏng vấn lựa chọn test đánh giá kỹ thuật cho

Referenc
e source
not
found
Error:


Referenc

nữ VĐV TDDC (n = 24)

e source
not
found
Error:

Bảng 3.10

Kết quả phỏng vấn lựa chọn test kiểm tra đánh giá chức
năng cho VĐV TDDC nữ (n =24)

Referenc
e source
not
found
Error:

Bảng 3.11

Kết quả phỏng vấn lựa chọn test kiểm tra tâm lý cho
VĐV TDDC nữ cấp cao (n = 24)

Referenc
e source
not
found
Error:

Bảng 3.12


Tỉ lệ lượng cơ và lượng mỡ giữa 2 chi trên, dưới và thân
của VĐV TDDC nữ cấp caoVN.

Referenc
e source
not
found
Error:

Bảng 3.13

Chiều cao, cân nặng và chỉ số khối BMI của VĐV cấp
cao VN và thế giới

Referenc
e source
not
found
Error:

Bảng 3.14

Bảng 3.15

So sánh các chỉ số hình thái của VĐV TDDC nữ cấp cao
VN và Trung Quốc
Cấu trúc somatotype của VĐV cấp cao VN và thế giới

Referenc

e source
not
found
Error:
Referenc


e source
not
found
Error:
Bảng 3.16

Bảng so sánh lượng mỡ giữa VĐV TDDC nữ cấp cao
VN và các nước trên thế giới

Referenc
e source
not
found
Error:

Bảng 3.17

Kết quả tổng hợp sinh trắc vân da của VĐV TDDC nữ
cấp cao VN

Referenc
e source
not

found
Error:
Referenc

Bảng 3.18

Kết quả kiểm tra thể lực của nữ VĐV TDDC cấp cao VN

e source
not
found
Error:

So sánh kết quả kiểm tra thể lực giữa VĐV TDDC nữ Referenc
Bảng 3.19

VN với mô hình HL thể lực VĐV TDDC nữ tham dự e source
Olympic của Nga

not
found
Error:

Bảng 3.20

Bảng 3.21

Kết quả đánh giá lực cơ gập-duỗi gối của VĐV TDDC
nữ cấp cao VN trên hệ thống Biodex
Kết quả kiểm tra kỹ thuật của VĐV TDDC nữ cấp cao

VN

Referenc
e source
not
found
Error:
Referenc
e source


not
found
Error:
Referenc
Bảng 3.22

Giai đoạn chạy đà

e source
not
found
Error:
Referenc

Bảng 3.23

Giai đoạn giậm nhẩy

e source

not
found
Error:
Referenc

Bảng 3.24

Giai đoạn bay trên không

e source
not
found
Error:
Referenc

Bảng 3.25

Giai đoạn tiếp đất

e source
not
found
Error:
Referenc

Bảng 3.26

Chỉ số VO2max và Mạch tối đa của VĐV TDDC nữ

e source

not

Bảng 3.27

Công suất yếm khí (Anaerobic Wingate test) của VĐV
TDDC nữ cấp cao VN

found
Error:
Referenc
e source
not


found
Error:
Bảng 3.28

Kết quả kiểm tra tâm lý VĐV thể dục dụng cụ VN qua
các test phản xạ (ms)

Referenc
e source
not
found
Error:

Bảng 3.29

Kết quả kiểm tra loại hình thần kinh của nữ VĐV TDDC

cấp cao VN theo biểu 808

Referenc
e source
not
found
Error:
Referenc

Bảng 3.30

Phân loại loại hình thần kinh theo Phùng Vĩ Quyền

e source
not
found
Error:

Bảng 3.31

Tỉ lệ lượng cơ và lượng mỡ giữa 2 chi trên, dưới và thân
của VĐV TDDC nữ cấp cao VN

Referenc
e source
not
found

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
HÌNH ẢNH

BIỂU ĐỒ

NỘI DUNG

TRANG
Error:
Referenc

Hình 1.1

Quá trình huấn luyện động tác TDDC

e source
not
found


Error:
Referenc
Hình 1.2

Các dạng (chủng) vân tay

e source
not
found
Error:

Hình 1.3


(a) Vân hình cung (vân sóng), (b) Vân hình sao ki
(vân móc)

Referenc
e source
not
found
Error:
Referenc

Hình 1.4

Vân xoáy

e source
not
found
Error:
Referenc

Hình 1.5

Cách đếm số đường chỉ tay

e source
not
found
Error:
Referenc


Hình 1.6

Đại ngư tế và Tiểu ngư tế

e source
not

Hình 1.7

Khu vực giữa các ngón tay

found
Error:
Referenc
e source
not


Error:
Referenc
Hình 1.8

Tam giác tay

e source
not
found
Error:
Referenc


Hình 1.9

Góc atd

e source
not
found
Error:
Referenc

Hình 1.10

Nếp gấp bàn tay

e source
not
found
Error:
Referenc

Hình 1.11

Một số dạng biến dị của nếp gấp bàn tay (thông quán)

e source
not
found
Error:
Referenc


Hình 3.1

Mạng lưới mở rộng Heath-Carter

e source
not

Hình 3.2

Hình thể somatotype của nữ VĐV TDDC cấp cao VN

found
Error:
Referenc
e source


not
found
Error:
Referenc
Hình 3.3

Hình ảnh góc atd của VĐV TDDC nữ cấp cao VN

e source
not
found
Error:
Referenc


Hình 3.4

(a) Vân móc hai đầu; (b) Vân hình cung (hình sóng)

e source
not
found
Error:
Referenc

Hình 3.5

Vân10 đầu ngón tay của nữ VĐV cấp cao VN

e source
not
found
Error:
Referenc

Hình 3.6

Minh họa nếp gấp bàn tay bình thường

e source
not
found
Error:
Referenc


Hình 3.7

Khu vực Đại ngư tế

e source
not

Hình 3.8

Khu vực Tiểu ngư tế

found
Error:
Referenc


e source
not
found
Error:
Referenc
Hình 3.9

Hình ảnh 3 nếp gấp bàn tay bình thường

e source
not
found
Error:

Referenc

Hình 3.10

Tam giác tay

e source
not
found
Error:

Hình 3.11

Cấu trúc hình thể Somatotype trung bình của VĐV
một số môn thể thao

Referenc
e source
not
found
Error:

Hình 3.12

Thành phần cơ thể và chuyển hóa cơ bản của VĐV
TDDC nữ cấp cao VN

Referenc
e source
not

found
Error:
Referenc

Hình 3.13

động tác Urchenko

e source
not

Hình 3.14

Quy trình huấn luyện đồng bộ

found
Error:


Referenc
e source
not
found
Error:
Referenc
Biểu đồ 3.1

Tỷ lệ % các chuyên gia được khảo sát

e source

not
found


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thể dục thể thao (TDTT ) là một bộ phận của nền văn hoá xã hội, trong
đó thể thao thành tích cao là nhân tố cấu thành nền TDTT xã hội. Mục đích
của thể thao thành tích cao là vươn tới những kỷ lục. Quá trình phát triển
TDTT song hành cùng sự tiến triển của con người và xã hội. Thể thao thành
tích cao là môi trường thể thao chuyên nghiệp mang tính cạnh tranh lớn. Kỷ
lục mà các vận động viên (VĐV) đạt được qua các kỳ thi đấu đỉnh cao (các
cuộc thi vô địch thế giới, Olympic v.v..) gần như đạt tới giới hạn thể chất của
con người, vì vậy VĐV cấp cao là những nhân tài của đất nước. Cùng môi
trường tập luyện, điều kiện thi đấu nhưng chỉ có những VĐV có thể chất thật
tốt mới đạt được thành tích vượt trội. Tính cạnh tranh khốc liệt vì thành tích
sẽ đào thải những VĐV không thích hợp với môi trường thể thao thành tích
cao, chọn lọc những VĐV với những đặc điểm hình thái, chức năng, thể
lực...mang tính nổi trội phù hợp từng môn thể thao.
Thể dục dụng cụ (TDDC) là môn thi đấu Olympic. TDDC cũng là môn
thể thao nằm trong hệ thống giáo dục thể chất của nền giáo dục Việt Nam (VN).
TDDC có vị trí và vai trò quan trọng rất đặc biệt, nó đảm bảo cho con người sự
phát triển toàn diện về mặt thể chất, củng cố và nâng cao sức khoẻ, năng động
trong cuộc sống, học tâp và bảo vệ tổ quốc với hiệu quả cao. TDDC có một bề
dày về lịch sử phát triển trên thế giới cũng như ở Việt Nam. TDDC đỉnh cao vừa
mang tính thi đấu và biểu diễn. Năm 1954 dưới sự giúp đỡ của Trung Quốc và
Liên Xô (cũ) TDDC mang tính thi đấu chính thức có mặt ở Việt Nam. Năm 1963
đội tuyển TDDC Việt Nam đã tham dự cuộc thi đấu quốc tế tại Ganefo
(Indonexia). Tại cuộc thi này, tuy còn non trẻ song các VĐV Việt Nam đã thi đấu

xuất sắc, đạt hạng 3 và 4 cá nhân, huy chương đồng đội nam và nữ, chỉ xếp sau
Trung Quốc và Triều Tiên. Trải qua chặng đường phát triển theo sự thăng trầm


2

của đất nước TDDC luôn là lá cờ đầu trong phong trào tập luyện thể thao với các
VĐV tên tuổi như: Trần Đức Tài, Nguyễn Đức Lâm, Nguyễn Thị Kiều Khanh,
Nguyễn Thị Bích v.v…và đặc biệt VĐV Lê Thuý Liễu vinh dự được biểu diễn
cho Bác Hồ xem nhân dịp Bác đến thăm trung tâm huấn luyện quốc gia tại
Nhổn.
Trong chiến lược phát triển TDTT VN đã được Thủ tướng ban hành theo
quyết định số 2198/QĐTTG. Nội dung quan trọng của quyết định trên là nâng
tầm mục tiêu của thể thao Việt Nam trên đấu trường quốc tế, phát triển thể thao
thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp theo hướng bền vững và phù hợp với tầm
vóc, hình thể và trình độ phát triển của kinh tế - xã hội, con người Việt Nam,
nâng cao thành tích thể thao trong các kỳ đại hội thể thao Châu Á, hướng tới
giành được huy chương trên đấu trường Olympic. Trong quyết định này TDDC
là môn thể thao trọng điểm được ưu tiên đầu tư và phát triển. Đây là một vinh dự
, là niềm tự hào, nhưng cũng đầy trọng trách của những người làm công tác đào
tạo và huấn luyện (HL) thể thao thành tích cao môn TDDC.
Thành tích vang dội của các VĐV đội tuyển TDDC quốc gia với các tên
tuổi hiện nay như Ngân Thương, Hà Thanh, Vân Anh, Thu Huyền, Phước Hưng,
Thanh Tùng v.v…đã khẳng định vị thế của môn TDDC Việt Nam trên đấu
trường quốc tế, ở những giải thi đấu lớn. Chúng ta có VĐV đạt chuẩn cấp cao
thế giới như Phan Thị Hà Thanh, Phạm Phước Hưng đã 2 lần đạt chuẩn tham dự
Olympic 2012, 2016 và đã giành được rất nhiều thành tích cao ở các giải thi đấu
khác (nổi bật nhất là huy chương vàng (HCV) môn nhẩy chống ở cúp thế giới
2011 của Phan Thị Hà Thanh). Đây là những hình mẫu đại diện của môn TDDC.
Tuy nhiên số lượng VĐV cấp cao như Phan Thị Hà Thanh còn quá ít. Hơn nữa

mục tiêu lớn của chúng ta là phải có được tấm huy chương trên đấu trường
Olympic. Do đó vấn đề đặt ra là dựa trên các khuôn mẫu điển hình này xác định


3

được mô hình VĐV TDDC nữ cấp cao VN của môn TDDC nói riêng và thể thao
VN nói chung.
Tác giả Nguyễn Xuân Sinh và cs [28] cho rằng: việc xem xét thành tích
thi đấu của những VĐV đoạt vị trí cao trong giải vô địch thế giới và Olympic là
mốc phân tích kết quả tổng hợp của các cuộc thi lớn nhất, để có thể xác định
chiều hướng phát triển của thể dục, dự đoán thành tích trong thời gian tới. Trên
cơ sở những số liệu đó có thể xây dựng “mẫu người tập thể dục tương lai”. Các
ngưỡng thành tích hiện tại có tác dụng quan trọng đến việc chuẩn bị đào tạo
VĐV thể dục cấp thấp. Như vậy, có thể xem thành tích của VĐV nổi tiếng thế
giới, các bài tập của họ cũng như các chỉ số khác biểu thị trình độ thể lực, trạng
thái chức năng, tâm lý…là tiêu chuẩn để xác định mẫu VĐV thể dục
Xác định mô hình trình độ VĐV đẳng cấp cao để định hướng trong
công tác tuyển chọn, HL đã được nhiều chuyên gia trên thế giới và Việt Nam
nghiên cứu như: Colovieva E.B (1985) [66], Zorin I., Ganhiukin A. (1986)
[56] Gaverdovxki IU.K. [50], Phạm Ngọc Viễn (1990)[40], Lê Nguyệt Nga
(2003) [22], Huỳnh Thúc Phong (2016) [26].
Xác định mô hình VĐV TDDC nữ cấp cao thông qua các thông số về
hình thái, chức năng, thể lực, kỹ thuật, tâm lý giúp định hướng công tác tuyển
chọn các cấp độ, điều chỉnh kế hoạch HL nhất là với VĐV đang có thành tích
là việc làm vô cùng cần thiết. Tuy nhiên hiện nay chưa có đề tài nào nghiên
cứu vấn đề này. Với những lý do nêu trên, để tránh lãng phí hay bỏ sót nhân
tài của đất nước tôi chọn đề tài: "Nghiên cứu xác định mô hình vận động viên
thể dục dụng cụ nữ cấp cao Việt Nam".
Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu xác định mô hình VĐV TDDC nữ cấp cao qua các giá trị
sinh học về hình thái, thể lực, kỹ thuật, chức năng, tâm lý làm cơ sở khoa học


4

phục vụ công tác tuyển chọn, HL và đào tạoVĐV TDDC nữ cấp cao đạt được
thành tích tốt hơn.
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên luận án xác định các mục tiêu
nghiên cứu sau:
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu 1: Nghiên cứu xác định nội dung mô hình VĐV
TDDC nữ cấp cao Việt Nam
Mục tiêu cụ thể:
1.1. Tổng hợp các chỉ số, các test xác định nội dung mô hình VĐV
TDDC nữ cấp cao
1.2. Phỏng vấn các chuyên gia lựa chọn các test
1.3. Lựa chọn các chỉ số, các test xác định mô hình VĐV nữ cấp cao.
Mục tiêu nghiên cứu 2: Xác định mô hình VĐV TDDC nữ cấp cao VN
Mục tiêu cụ thể:
1. Hình thái
2. Thể lực
3. Kỹ thuật
4. Chức năng,
5. Tâm lý
6. Mô hình tổng hợp VĐV TDDC nữ cấp cao Việt Nam.
Giả thuyết khoa học của đề tài
Giả thiết khoa học của đề tài là: Xác định được mô hình VĐV TDDC
nữ cấp cao VN (về hình thái, chức năng, thể lực, kỹ thuật, tâm lý) giúp cho
công tác tuyển chọn đào tạo thể thao thành tích cao hiệu quả hơn, hợp lý hơn.

Dựa trên cơ sở đó giúp cho các nhà chuyên môn, các huấn luyện viên (HLV)
trong công tác tuyển chọn, HL, đào tạo, dự báo chính xác tiềm năng phát triển
thành tích của các VĐV.


5

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái lược về lịch sử phát triển môn TDDC
1.1.1. Lịch sử phát triển môn thể dục và môn TDDC trên thế giới
Lịch sử phát triển môn TDDC song hành cùng sự phát triển của loài
người từ xa xưa. Ở các quốc gia cổ đại khu vực Châu Á như: Trung Quốc, Ấn
Độ, Ai Cập... Các dân tộc da đỏ ở Châu Mỹ, các dân tộc vùng Trung Á sử
dụng các bài tập nhào lộn như những phương tiện bổ trợ cho dạy võ và vật. Ở
Ấn Độ từ xa xưa đã biết luyện khí công. Ở Trung Quốc hình thành hệ thống
thể dục chữa bệnh. Ở Ai Cập có loại thể dục gắn liền với các nghi lễ của đạo
Hồi. Lần đầu tiên thuật ngữ "Thể dục" xuất hiện ở Hy lạp vào thế kỷ VIII
trước công nguyên vào giai đoạn hưng thịnh của nền văn hoá cổ Hy Lạp. Thời
kỳ này có các trường chuyên để dạy giờ học thể dục gọi là trường thể dục.
Sau Hy Lạp cổ đại người La Mã đã sử dụng rộng rãi các bài tập nhào lộn khác
nhau. Ngay từ thời kỳ này đã hình thành những nét đặc trưng của thể dục hiện
đại. Như vậy thời kỳ cổ đại các phương tiện của thể dục đã khá phong phú và
đa dạng, được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau.
Đến giữa thế kỷ XIX đã hình thành ba hệ thống thể dục khác nhau: hệ
thống Thể dục Đức (thể dục thể hình hay thể dục lực sỹ) là phương tiện để
phát triển các tố chất vận động, gồm nhiều các bài tập thể dục phức tạp, trong
đó có các bài tập trên dụng cụ thể dục. Nhà sư phạm có công sáng lập trường
phái Đức là F. Lan (1778-1852) đã khẳng định các bài tập thể dục trên dụng
cụ có tác dụng tốt hơn so với các bài tập tay không và với dụng cụ. Hệ thống

Thể dục Thuỵ Điển (thể dục vệ sinh) như là phương hướng và phương tiện
quan trọng để củng cố sức khoẻ và phát triển năng lực thể chất của con người.
Phương pháp tập luyện của trường phái Thể dục Thuỵ Điển dựa trên cơ sở
dấu hiệu về mặt giải phẫu học và hình thái học, có nghĩa các bài tập được


6

soạn thảo để phát triển từng bộ phận riêng biệt của cơ thể, ví dụ các nhóm cơ
riêng biệt: tay, chân, lưng, bụng... Trường phái Thể dục Pháp là Thể dục thực
dụng, là phương tiện để dạy người người lính biết khắc phục các chướng ngại
vật khác nhau, thường gặp trong chiến đấu.
Theo các tác giả Gaverdovxki IU.K.[54]; Nguyễn Xuân Sinh và cs
[27]: vào những năm 60 của thế kỷ XIX ở Châu âu còn hình thành một hệ
thống thể dục có tầm quan trọng và mang ý nghĩa giáo dục xã hội và phát
triển nền thể dục thao thế giới là hệ thống Thể dục "Chim ưng" của Tiệp
Khắc. Đặc điểm chính của hệ thống thể dục này: các bài tập thể dục tự do hay
thể dục dụng cụ phải chú ý đến vẻ đẹp hình thể khi tạo hình động tác, các
ngón tay, mũi chân phải được duỗi thẳng, các động tác nhẩy, các bài liên hợp
thể dục tự do và thể dục dụng cụ phải được thực hiện chính xác và đẹp. Trong
hệ thống thể dục "Chim ưng" lần đầu tiên xuất hiện thể dục đồng diễn quần
chúng và các cuộc thi đấu về thể dục. Cuối thế kỷ XIX hệ thống Thể dục dựa
trên các luận điểm khoa học lần đầu tiên xuất hiện. Ở nước Nga có hệ thống
Thể dục P. Létgap, ở Pháp có hệ thống Thể dục của G. Đêmenhi. Năm 1881,
Liên Đoàn Thể Dục Thế Giới (gọi tắt là FIG) đã ra đời để tổ chức và lãnh đạo
các cuộc thi đấu quốc tế. Thể dục đã được đưa vào chương trình thi đấu ngay
từ Đại hội Olympic Quốc tế lần thứ nhất ở Aten (Hy lạp). Thể dục được chính
thức công nhận là một trong nhiều môn thi đấu chính của Đại hội Olympic
Mùa Hè.
Sự ra đời của Liên Đoàn Thể Dục Thế Giới đã đóng vai trò quan trọng

trong việc phát triển thể dục nói chung và môn thể dục dụng cụ nói riêng.
Cuộc thi vô địch đầu tiên của môn TDDC diễn ra tại Bỉ vào năm 1903. Thời
kỳ đó các cuộc thi chỉ dành cho nam giới, cứ 2 năm một lần, cho đến lúc Đại
chiến thế giới lần thứ nhất bùng nổ (1914-1918). Từ năm 1922 các cuộc thi vô
địch thế giới được quy định lại cứ 4 năm một lần xen giữa các kỳ thi đấu


7

Olympic. Lần đầu tiên các VĐV nữ môn TDDC được tham gia thi đấu trên
đấu trường Olympic vào năm 1928 và cuộc thi vô địch thế giới vào năm 1938.
Các VĐV nữ thi các môn giống như VĐV nam với các dụng cụ như xà đơn
thấp, vòng treo động, thể dục tự do đồng đội với dụng cụ. Năm 1952 tại
Olympic mùa hè diễn ra ở Hanxinhki (Phần Lan) cuộc thi TDDC chỉ dành
cho các VĐV TDDC nam. Năm 1958 tại giải thi đấu quán quân thế giới
chương trình thi đấu gồm 6 môn cho nam (thể dục tự do, ngựa vòng, vòng
treo, nhẩy chống, xà kép và xà đơn) và 4 môn cho nữ (thể dục tự do, nhẩy
chống, xà lệch và cầu thăng bằng), đây cũng là năm thành tích được xác định
ở vòng chung kết đơn môn của nam và nữ. Năm 1972 bổ sung thêm chung kết
xác định vô địch toàn năng các môn hỗn hợp. Tại các cuộc thi đấu lớn thành
tích luôn thuộc về VĐV các nước khu vực châu Âu( Liên xô, Tiệp khắc,
Đức…). Sau những năm 1990 VĐV các nước như Trung quốc, Rumani,
Mỹ… là những đối thủ ngang tài, ngang sức.
Từ đó đến nay dưới sự lãnh đạo của Liên đoàn Thể dục thế giới, môn
Thể dục nói chung và TDDC nói riêng liên tục đi lên, phát triển bền vững và
rộng khắp các châu lục, nhất là các nước như Liên Xô (cũ), Đức, Rumani,
Nhật Bản, Pháp, Ý, Mỹ… Với các tên tuổi như Khorkina Svetlana, Turiseva
Ludmila, Susunova Elena, Nemov Aleksei, Takashi, Ohno, Akinori
Nakayama,... Ngân Thương, Trương Minh Sang, Hà Thanh, Phạm Phước
Hưng, Lê Thanh Tùng là những tên tuổi của VĐV TDDC VN được xướng lên

với niềm tự hào dân tộc trên đấu trường quốc tế. Năm 2016 VĐV Phạm
Phước Hưng vinh dự có động tác mang tên mình.
1.1.2. Lịch sử phát triển môn TDDC tại Việt Nam
Trước thời kỳ thực dân Pháp xâm lược nước ta, các bài tập thể dục
được phát triển trong khuôn khổ các hoạt động thể thao dân tộc truyền thống,
chưa trở thành môn tập luyện và thi đấu độc lập. Thực dân Pháp trong thời kỳ


8

cai trị nước ta có đưa vào một số môn như đội hình, đội ngũ, xà đơn, xà kép,
nhưng cũng chỉ phục vụ cho chính quyền Pháp, không có một cuộc thi đấu
chính thức nào. Sau Cách mạng tháng Tám, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu
gọi toàn dân tập thể dục. Sau thập kỷ 60 thể dục đồng diễn với quy mô khác
nhau được đưa vào chương trình hoạt động các ngày lễ lớn, các đại hội thể
dục thể thao. So với các môn thể dục khác thì TDDC phát triển nhanh và rộng
hơn cả. Theo tác giả Nguyễn Xuân Sinh và cộng sự [27] có thể phân chia
thành bốn giai đoạn phát triển sau:
- Giai đoạn I từ năm 1955 đến năm 1970: Giai đoạn này bắt đầu hình
thành phong trào tập luyện môn TDDC tại một số thành phố, tỉnh thành lớn
như: Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định. Nhờ sự giúp đỡ về mọi mặt của các
chuyên gia Liên Xô các HLV, giáo viên, cán bộ và lực lượng VĐV nòng cốt
đã được đào tạo bài bản. Cuộc thi đấu đầu tiên về thể dục đã được tổ chức vào
năm 1967 tại Hà Nội. Từ đó đội tuyển quốc gia về TDDC ra đời đã tham gia
tập huấn và thi đấu ở nhiều giải nước ngoài như ở Đại hội TDTT thế giới tại
Inđônêxia năm 1963, năm 1966 tại Campuchia. TDDC thời kỳ này tuy còn rất
non trẻ song cũng xuất hiện nhiều gương mặt VĐV điển hình như Trần Đức
Tài, Lê Thuý Liễu, Nguyễn Thị Kiều Khanh…Lớp VĐV kế tiếp như : Phan
Thanh Lan , Phan Thanh Liên, Phạm Thuý Lan, Ngô Thanh Hảo v.v...
- Giai đoạn II từ năm 1970 đến 1979: Chiến tranh phá hoại của đế quốc

Mỹ, phong trào tập luyện TDTT chuyển hướng sang phục vụ cho sản xuất và
chiến đấu. Các cán bộ và VĐV được đưa đi Trung quốc tập huấn để chuẩn bị
cho thời kỳ sau chiến tranh. Sau khi tổ quốc thống nhất các thành phố lớn đã
khôi phục lại và củng cố mạnh mẽ phong trào tập luyện TDTT, bộ môn Thể
dục của Tổng Cục TDTT tổ chức thường xuyên các cuộc thi các cấp độ khác
nhau làm tiền đề cho các giải vô địch sau này.


9

- Giai đoạn III từ năm 1979 đến năm 1994: Giai đoạn này sự kiện quan
trọng nhất là thể dục Việt Nam gia nhập Liên đoàn Thể dục Thế giới, đồng
thời trở thành thành viên của phong trào Olympic Quốc tế. Năm 1987 Việt
Nam đã áp dụng luật thi đấu và bài thi theo quy định của quốc tế, đánh dấu
một sự trưởng thành về chất khẳng định trình độ đẳng cấp của các VĐV Việt
Nam trên đấu trường quốc tế. Giai đoạn này thiên hướng chủ yếu đào tạo các
VĐV TDDC nữ (Nguyễn Kim Lan , Kim Xuân, Thanh Xuân…) VĐV TDDC
nam phát triển chậm và chưa rộng khắp cả nước. Năm 1988 TDDC tham gia
Đại hội TDTT Đông Nam Á (SEA Games) và Đại hội Thể thao Châu Á.
- Giai đoạn IV từ 1995 đến nay: TDDC đã có những bước tiến mạnh,
vững chắc và toàn diện ở cả nam và nữ, đã xuất hiện nhiều tên tuổi nổi bật
trong các cuộc thi đấu quốc tế như Hoàng Tố Lynh, Trương Minh Sang, đặc
biệt VĐV Phan Thị Hà Thanh, Phạm Phước Hưng, Lê Thanh Tùng đã ghi tên
trong bảng vàng danh dự của môn TDDC không chỉ ở Việt Nam, rạng danh
trên đấu trường quốc tế. Hà Thanh đã giành được huy chương đồng vô địch
thế giới ở môn nhảy chống, giành xuất tham dự Olympic 2012, 2016.
1.2.Một số đặc điểm môn TDDC
1.2.1. Đặc điểm môn TDDC
TDDC - là một trong các môn thi đấu Olympic có từ rất sớm trong lịch
sử phát triển thể thao thế giới. Trải qua hơn trăm năm FIG không ngừng lớn

mạnh và phát triển đến bây giờ. TDDC - cùng với sự phát triển của xã hội
từng bước chinh phục các đỉnh cao, hoàn thiện trong mọi lĩnh vực giáo dục và
huấn luyện, cơ sở vật chất, nghiên cứu khoa học... Chiều dài lịch sử đó gắn
liền với sự thay đổi mạnh mẽ về độ khó của động tác, chất lượng và cường độ
tập luyện. Kỹ thuật động tác, các cấu trúc tổ hợp động tác phong phú khác
nhau làm nền cho sự bảo toàn và phát triển môn TDDC. Đặc điểm kỹ thuật và
các chuyển động tương phản là nét đặc trưng môn TDDC hiện đại.


×