Tải bản đầy đủ (.ppt) (70 trang)

Tỷ lệ bỏ việc của người lao động tại các doanh nghiệp hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 70 trang )

Đề Tài: Tỷ lệ bỏ việc của người lao động tại
các doanh nghiệp hiện nay
www.themegallery.com

LOGO


1. Cơ sở lý luận của vấn đề thảo luận

1. Cơ sở lý luận của vấn đề thảo luận
 Thị trường việc làm tại Việt Nam được đánh giá là luôn trong
tình trạng thừa người lao động, thiếu việc làm. Điều này có
nghĩa là, số lượng người lao động có nhiều nhưng chưa đáp
ứng được nhiệm vụ công việc được giao. Các doanh nghiệp
luôn cần một đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, có
trình độ và kinh nghiệm.

www.themegallery.com


1. Cơ sở lý luận của vấn đề thảo luận

 Tuy nhiên nhiều lao động trình độ cao, tay nghề giỏi vẫn bỏ
việc, từ chối với các công ty, tổ chức sau một thời gian làm
việc. Điều này gây ra vấn đề “thiếu người làm” trong khi “thừa
nguồn nhân lực” tại nhiều nơi. Vậy đâu là lý do khiến người lao
động bỏ việc?

www.themegallery.com



1. Cơ sở lý luận của vấn đề thảo luận
 Có rất nhiều công trình nghiên cứu về thực trạng vấn đề người
lao động bỏ việc tại các doanh nghiệp. Hầu hết, các nghiên cứu
về nguồn nhân lực, lao động cho thấy: hầu hết người lao động
làm việc rồi nghỉ đều không nói thật hoặc được che đậy bởi lý
do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình.

www.themegallery.com


1. Cơ sở lý luận của vấn đề thảo luận
 Bản thân các công ty, tổ chức cũng như toàn hệ thống chưa có
thống kê về vấn đề này để tìm ra đâu là nguyên nhân thực sự.
Tại Việt Nam, hầu hết mọi ý kiến đều cho rằng nguyên nhân
chính là do tiền lương, thu nhập. Tuy nhiên khi đi sâu vào phân
tích bản chất của các vấn đề thực tế thì không phải như vậy.

www.themegallery.com


1. Cơ sở lý luận của vấn đề thảo luận
 Xuất phát từ thực tế khách quan về tỷ lệ người lao động bỏ việc
ngày càng gia tăng tại các doanh nghiệp, cũng như giúp các
nhà quản lý tìm hiểu nguyên nhân vì sao người lao động rời bỏ
vị trí công việc hiện tại, nhóm chúng em đã mạnh dạn chọn chủ
đề: “Tỷ lệ bỏ việc của người lao động tại các doanh nghiệp hiện
nay khá cao” để làm đề tài thảo luận nhóm. Qua bài thảo luận
này, chúng em mong muốn sẽ đóng góp được một phần nhỏ
công sức của mình nhằm hạn chế vấn đề trên, nâng cao hiệu
quả quản trị nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp hiện nay.


www.themegallery.com


2. Mục đích nghiên cứu của chủ đề
thảo luận
2. Mục đích nghiên cứu của chủ đề thảo luận
 Nghiên cứu thực trạng tình hình bỏ việc tại các doanh nghiệp
hiện nay, nhất là các doanh nghiệp đang kinh doanh tại Việt
Nam.
 Tìm hiểu nguyên nhân chủ yếu dẫn đến người lao động bỏ việc,
phân tích và đánh giá thực trạng đó
 Trên cơ sở lý luận đó, đề xuất một số biện pháp chủ yếu để
giảm thiểu tình trạng bỏ việc của người lao động, nâng cao
hiệu quả quản lý và sử dụng lao động.

www.themegallery.com


3. Phương pháp nghiên cứu.
3. Phương pháp nghiên cứu.
 Phương pháp thu thập, điều tra.
 Phương pháp suy luận, dự đoán
 Phương pháp phân tích kết hợp đưa dẫn chứng minh họa.
 Phương pháp so sánh, kết hợp,….

www.themegallery.com


4. Nội dung chính của chủ đề thảo luận

4. Nội dung chính của chủ đề thảo luận
Nội dung của chủ đề thảo luận này bao gồm một số vấn đề chính
như sau:
 Các vấn đề chung liên quan đến vấn đề việc làm tại Việt Nam.
 Tình trạng bỏ việc của người lao động tại các doanh nghiệp ở
Việt Nam
 Nguyên nhân của tình trạng người lao động bỏ việc
 Sự cần thiết phải giữ người lao động tiếp tục làm việc tại doanh
nghiệp
 Các giải pháp hạn chế tình trạng bỏ việc, giữ chân người lao
động

www.themegallery.com


Các vấn đề chung liên quan đến vấn đề việc
làm tại Việt Nam.
 Từ khi Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) là cơ hội tốt để Việt Nam hội nhập sâu hơn vào nền kinh
tế thế giới, được đối xử bình đẳng trên “sân chơi chung” của
thế giới. Hội nhập đem lại nhiều cơ hội việc làm, đặc biệt là việc
làm theo hướng công nghiệp với hàm lượng vốn, tri thức cao;
các rào cản pháp lý về di chuyển pháp nhân, thể nhân được nới
lỏng, các quan hệ kinh tế, đối ngoại, lao động… được thiết lập
tạo điều kiện cho lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.

www.themegallery.com


Các vấn đề chung liên quan đến vấn đề việc làm

tại Việt Nam.
Gia nhập WTO đã đem lại nhiều cơ hội thuận lợi cho Việt Nam, đặc
biệt đối với lĩnh vực lao động và việc làm, cụ thể:
 Gia nhập WTO tạo điều kiện mở rộng thị phần quốc tế cho các
sản phẩm Việt Nam và thúc đẩy thương mại phát triển. Việt Nam
có cơ hội xuất khẩu những mặt hàng tiềm năng ra thế giới nhờ
được hưởng những thành quả của các vòng đàm phán giảm
thuế và hàng rào phi thuế, tăng cường tiếp cận thị trường của
WTO, đặc biệt trong các lĩnh vực hàng dệt may và nông sản. Cơ
hội xuất khẩu bình đẳng có những ảnh hưởng tích cực đến
hoạt động của các doanh nghiệp trong nước, sản xuất sẽ được
mở rộng và tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động.

www.themegallery.com


Các vấn đề chung liên quan đến vấn đề việc làm
tại Việt Nam.

 Tạo ra cơ hội gia tăng các giá trị tài sản vô hình cho bản thân
người lao động và các doanh nghiệp thông qua các hoạt động
hợp tác, chuyển giao công nghệ với các nước có nền công
nghiệp tiên tiến trên thế giới. Đó là các chuẩn mực, mô hình hệ
thống tổ chức quản lý hiện đại được áp dụng cho các doanh
nghiệp sản xuất…

www.themegallery.com


Các vấn đề chung liên quan đến vấn đề việc làm

tại Việt Nam.

 Tạo thêm cơ hội việc làm cho người lao động và nâng cao chất
lượng nhân lực cho lao động của Việt Nam, đặc biệt là lao động
kỹ thuật trình độ cao. Việt Nam gia nhập WTO sẽ đẩy nhanh hơn
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn, sẽ có một
lượng lớn lao động nông nghiệp, thanh niên nông thôn nhàn
rỗi, thiếu việc làm tham gia vào hoạt động kinh tế trong các
doanh nghiệp, các hộ gia đình, đơn vị kinh doanh cá thể…

www.themegallery.com


Các vấn đề chung liên quan đến vấn đề việc làm
tại Việt Nam.

 Điều này đồng nghĩa với mang lại nhiều cơ hội thay đổi công
việc và tăng thu nhập cho một bộ phận lớn lao động nông
nghiệp hiện nay. Hơn nữa, sự phát triển nhanh chóng về công
nghệ và thiết bị sản xuất và các hoạt động trao đổi chuyên gia
giữa các nước với Việt Nam sẽ làm cho trình độ chuyên môn kỹ
thuật. Hợp tác quốc tế về lao động có cơ hội phát triển, từ đó
góp phần nâng cao chất lượng nhân lực, để có thể làm chủ các
công nghệ và thiết bị tiên tiến trên thế giới.

www.themegallery.com


Các vấn đề chung liên quan đến vấn đề việc làm
tại Việt Nam.

 Tạo thêm nguồn lực vật chất cho phát triển nguồn nhân lực.
Thông qua các dự án hợp tác đầu tư của các tập đoàn lớn trên
thế giới vào Việt Nam, sẽ tạo ra các nguồn tài chính dồi dào
hơn cho việc đổi mới công nghệ và thiết bị của các ngành kinh
tế.
 Việc hội nhập quốc tế sẽ tạo điều kiện và thúc đẩy việc thiết lập
cơ cấu lao động theo định hướng thị trường. Đó là những lao
động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Trong khi những lao
động không có chuyên môn kỹ thuật phải được cắt giảm. Tạo
điều kiện cho nhân lực lao động của nước ta tham gia sâu rộng
hơn vào phân công và hợp tác lao động quốc tế. Đặt nền móng
cho việc tạo việc làm một cách ổn định và bền vững.

www.themegallery.com


Các vấn đề chung liên quan đến vấn đề việc làm
tại Việt Nam.



Với tốc độ tăng trưởng kinh tế nước ta trong những năm tới
lên khoảng 6,5-8,5%, đầu tư toàn xã hội năm 2009 ở mức
khoảng 40% GDP, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nước ta vốn
đăng ký khoảng trên 60 tỷ USD và vốn thực hiện khoảng 9 tỷ
USD thì nhu cầu lao động có đào tạo trong nước sẽ rất lớn. Đối
với bên ngoài, việc mở rộng hợp tác của chúng ta ngày một
nhiều thì nhu cầu lao động được đào tạo xuất khẩu sẽ đáng kể.

www.themegallery.com



Các vấn đề chung liên quan đến vấn đề việc làm
tại Việt Nam.

Bên cạnh những cơ hội đó, hiện nay Việt Nam đồng thời cũng
phải đương đầu với các thách thức như:
 Nền kinh tế nước ta tuy có tăng lên nhưng vẫn còn là một trong
những nước nghèo với mức GDP khoảng 1000 USD/người (năm
2008), hệ thống chính sách kinh tế-xã hội đang trong quá trình
hoàn thiện, chưa đồng bộ, trình độ kỹ thuật, trình độ quản lý có
sự chênh lệch lớn so với các nước phát triển.

www.themegallery.com


Các vấn đề chung liên quan đến vấn đề việc làm
tại Việt Nam.
 Hội nhập kinh tế quốc tế cũng đặt ra nhiều thách thức trong
giải quyết việc làm, các doanh nghiệp có sức cạnh tranh kém,
quy mô nhỏ có nguy cơ phá sản; mất việc làm, thiếu việc làm
lớn trong khu vực phi chính thức; chất lượng lao động chưa
đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH… Đặc biệt trong tình hình hiện nay,
khi các nền kinh tế lâm vào khủng hoảng thì việc làm sẽ giảm
sút mạnh và tỷ lệ thất nghiệp sẽ tăng cao. Do vậy, việc xúc tiến
việc làm của chúng ta ra nước ngoài sẽ khó khăn hơn.

www.themegallery.com



Các vấn đề chung liên quan đến vấn đề việc làm
tại Việt Nam.
 Trong quá trình hội nhập, do cơ cấu lại nguồn nhân lực cộng
với lao động dôi dư từ các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần
hoá, sẽ tạo ra các áp lực lớn về việc làm cho người lao động.
Một bộ phận người lao động trong các doanh nghiệp sẽ mất
việc làm do trình độ chuyên môn không đáp ứng được yêu cầu
mới đặt ra. Điều này gây tác động xấu về mặt xã hội, làm cho tỷ
lệ thất nghiệp tăng lên, người lao động mất việc làm, giảm thu
nhập…

www.themegallery.com


Các vấn đề chung liên quan đến vấn đề việc làm
tại Việt Nam.
 Cạnh tranh về lao động trình độ cao sẽ ngày càng gay gắt. Hội
nhập, toàn cầu hoá trở thành xu thế chung, lao động nước
ngoài (đặc biệt là lao động có kỹ thuật, trình độ quản lý…) tham
gia vào thị trường lao động Việt Nam nhiều hơn, đồng thời lao
động của Việt Nam cũng di chuyển ra nước ngoài nhiều hơn.
Cạnh tranh trở nên gay gắt hơn, nhiều doanh nghiệp bị phá
sản, nhiều người lao động bị mất việc làm; tốc độ đô thị hoá
nhanh, người nông dân bị thiếu việc làm hoặc mất việc làm do
thiếu đất canh tác…

www.themegallery.com


Các vấn đề chung liên quan đến vấn đề việc làm

tại Việt Nam.
 Ngoài việc phải nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, mức
độ lành nghề thì các yêu cầu khác về chất lượng nguồn nhân
lực đang được đặt ra như những thách thức mới. Đó là yêu cầu
về ngoại ngữ, tin học, tác phong và văn hoá ứng xử công
nghiệp, hiểu biết về luật pháp và thông lệ quốc tế… Điều này
đòi hỏi lao động phải nhanh chóng học tập những cái mới, cái
ưu việt, nhưng cũng cần phải loại bỏ những yếu tố không phù
hợp và đi ngược lại với đạo đức và văn hoá Việt.

www.themegallery.com


Các vấn đề chung liên quan đến vấn đề việc làm
tại Việt Nam.
 Sự dịch chuyển về cơ cấu lao động và di chuyển lao động tự
do tới các vùng đô thị đang là vấn đề thu hút sự quan tâm đặc
biệt của các cơ quan chức năng, nhiều địa phương và các nhà
nghiên cứu hoạch định chính sách. Khi Việt Nam gia nhập
WTO, thực trạng này còn diễn ra mạnh hơn và kéo theo nhiều
tác động với mức độ lớn hơn. Hơn nữa, hội nhập kinh tế quốc
tế có thể dẫn tới nguy cơ tăng khoảng cách thu nhập của người
lao động. Điều này góp phần làm tăng khoảng cách về quyền
lợi và địa vị xã hội giữa các nhóm lao động.

www.themegallery.com


Các vấn đề chung liên quan đến vấn đề việc làm
tại Việt Nam.

 Trên thực tế, tiêu chuẩn lao động của quốc tế mang tính nhân
quyền cao như: qui định các vấn đề liên quan đến lao động trẻ
em; lao động cưỡng bức; chống phân biệt đối xử tại nơi làm
việc, tự do hiệp hội và thoả ước lao động tập thể… Điều này
đang đặt ra cho nguồn nhân lực các vấn đề mới cần giải quyết,
như chi phí về nhân công tăng lên, các điều kiện làm việc cần
được đầu tư và cải thiện tốt hơn, thành lập các hiệp hội tự do
trong các ngành nghề

www.themegallery.com


Các vấn đề chung liên quan đến vấn đề việc làm
tại Việt Nam.

www.themegallery.com


Tình trạng bỏ việc của người lao động
tại các doanh nghiệp ở Việt Nam
Tình trạng bỏ việc của người lao động tại các doanh nghiệp ở Việt
Nam:
 Theo ghi nhận từ Công ty MTEX, mỗi năm công ty mất khoảng
30% trong tổng số lao động đang làm việc. Lao động bỏ việc
khiến cho công ty bị nhiều áp lực vì phải mất sức tuyển dụng
lao động mới để bù đắp. Riêng từ đầu năm đến nay, do công ty
không mở rộng sản xuất nên áp lực tuyển nhân lực mới có
giảm đôi chút. Việc tuyển dụng lao động để bù vào lượng lao
động nghỉ việc là vấn đề nan giải cho doanh nghiệp vì rất khó
tìm được nguồn tuyển dụng.


www.themegallery.com


×