Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số đến năng suất và chất lượng của gia công điện hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 81 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Tr ờng Đại học Nông nghiệp I

Phạm hữu chiến

Luận văn thạc sĩ kỹ thuật
Đề tài:
Nghiên cứu ảnh h ởngcủa một số thông số
đến năng suất và chất l ợng của gia công điện hoá

Chuyên ngành: Máy Nông nghiệp

M số:

4 18 01

Khoá :
11
Ng ời h ớng dÉn khoa häc: TS Tèng ngäc tuÊn

Hµ Néi - 2004


1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu. Mục đích và nội
dung của đề tài

1.1. Vai trò của ngành cơ khí trong sự nghiệp công nghiệp
hoá và hiện đại hoá ®Êt n íc

Trong cc sèng cịng nh trong nỊn kinh tế quốc dân, ngành cơ khí
nhất là cơ khí chế tạo luôn đóng một vai trò vô cùng quan trọng, nó là nguồn


động lực chính cho các ph ơng tiện vận tải nh ôtô, máy bay, tầu thuỷ, tầu
hoả... hay các máy công tác nh

máy phát điện, máy xây dựng, máy phục vụ

trong nông nghiệp nh trong các khâu canh tác, gieo trồng, chăm sóc thu
hoạch và chế biến nông sản...
Trong quá trình sử dụng kể cả khi bảo quản, chuyên chở, máy móc
th ờng xuyên bị hao mòn h hỏng. Có rất nhiều nguyên nhân gây nên hao
mòn h hỏng cho các chi tiết và cụm máy, đó là: Các tác động cơ học (lực, áp
suất, ma sát); Tác ®éng cđa ho¸ häc, ®iƯn ho¸; T¸c ®éng cđa nhiƯt độ; Tác
động của các tia phóng xạ của ánh sáng; Tác động của sinh vật và vi sinh vật...
Trong ngành nông nghiệp của ta hiện nay máy móc th ờng bị hao mòn
h hỏng nhiều hơn so với trong các ngành khác do:
- Điều kiện làm việc nặng nề, phụ tải và c ờng độ làm việc th ờng
xuyên thay đổi.
- Máy móc phải làm việc ngoài trời luôn luôn tiếp xúc với những yếu tố
phá hoại nh nắng, m a, bùn đất, n ớc, cây cỏ, cát bụi...
- Nhiên liệu dầu mỡ dùng cho máy có chứa một hàm l ợng không ít
các chất có hại tạo nên những hợp chất ăn mòn, phá huỷ vật liệu chi tiết máy.
- Vật liệu cấu tạo chi tiết máy dùng trong nông nghiệp hầu hết là những
vật liệu có cấu trúc th êng.

1


Thực tế cho thấy, mức độ và tốc độ hao mòn h hỏng của các chi tiết
máy phụ thuộc vào nhiỊu u tè. Nh÷ng u tè chÝnh cã thĨ kĨ đến là:
- Chất l ợng chế tạo các chi tiết máy.
- Chất l ợng phục vụ kỹ thuật (rà máy, chăm sóc, bảo quản, kiểm tra kỹ

thuật, cung cấp vật t phụ tùng và sửa chữa máy).
- Tình trạng sử dụng máy móc...
Xuất phát từ thực tế trên đà cho thấy một điều là hiện nay để thực hiện
thành công sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá thì đóng góp của ngành
cơ khí là rất quan trọng.
1.2. Các công nghệ gia công cơ khí

Trừ một số chi tiết rẻ tiền mau hỏng hoặc chi tiết h hỏng không thể
hồi phục đ ợc còn hầu hết các chi tiết trong ôtô máy kéo, máy móc nông
nghiệp khi hỏng đều có thể hồi phục đ ợc. Để hồi phục các loại chi tiết với độ
chính xác khác nhau, các x ởng sửa chữa cũng áp dụng các ph ơng pháp gia
công khác nhau. So với các khâu trong gia công chế tạo thì gia công trong sửa
chữa chỉ bỏ qua khâu tạo phôi nh ng bản thân chi tiết h hỏng có thể tạm ví
nh một phôi hỏng cần sửa chữa lại. Gia công trong sửa chữa đối với một chi
tiết không phải gia công trên toàn bộ các kích th ớc của nó vì chi tiết th ờng
chỉ mòn một số vùng nh ng lại phải gia công trên các bề mặt đà nhiệt luyện
hoặc mới hồi phục cứng nên có khi phải dùng những ph ơng pháp gia công
đặc biệt mới đạt đ ợc yêu cầu gia công. Nh vậy trang bị và ph ơng pháp gia
công trong sửa chữa cũng đòi hỏi nh

khâu chế tạo (trừ khâu tạo phôi). Chi

tiết sau khi hồi phục phải bảm bảo làm việc tốt, tuổi thọ bằng hoặc gần bằng
chi tiết mới. Điều đó đòi hỏi gia công trong sửa chữa đạt đ ợc độ chính xác
cao, không thấp hơn gia công trong chế tạo.
Hiện nay, do việc cung cấp phụ tùng khá thuận lợi, nên việc thay thế
các chi tiết mới trở nên phổ biến. Tuy nhiên với các chi tiết có giá thành cao

2



thc nhãm c¸c chi tiÕt chÝnh nh : trơc khủu, trục cam, xi lanh... nếu còn độ
bền chịu lực và đủ bề dày lớp tôi cứng trên bề mặt, thì việc gia công sửa chữa
khắc phục hết chỗ hỏng, sẽ cho phép sử dụng lại chi tiết qua nhiều lần sửa
chữa lớn mà vẫn đảm bảo đ ợc chất l ợng cần thiết, nhờ đó giảm đ ợc giá
thành sửa chữa một cách đáng kể.
Hiệu quả và chất l ợng hồi phục chi tiết phụ thuộc một cách đáng kể
vào ph ơng pháp công nghệ đ ợc sử dụng khi gia công.Việc lựa chọn ph ơng
pháp hồi phục phụ thuộc vào đặc điểm kết cấu, công nghệ và điều kiện làm
việc của chi tiết, giá trị hao mòn, các đặc điểm của công nghệ hồi phục có ảnh
h ởng quyết định đến tuổi thọ chi tiết và giá thành hồi phục.
Có thể khắc phục các h hỏng bằng nhiều ph ơng pháp khác nhau tuỳ
thuộc vào các dạng h hỏng và tính chất sửa chữa. Gia công cơ khí trong sửa
chữa đ ợc sử dụng nh là một ph ơng pháp gia công độc lập hoặc phối hợp
với các ph ơng pháp hồi phục khác để đạt đ ợc yêu cầu nh mong muốn. Khi
chọn chế độ gia công cần căn cứ vào một số đặc điểm nh : độ cứng bề mặt,
hao mòn không đều của chi tiết, tính chất cơ lý của lớp kim loại phủ bề mặt
chi tiết... Hiện nay ở các x ởng sửa chữa hoặc cơ sở sản xuất th ờng sử dụng
rộng rÃi các ph ơng pháp gia công truyền thống nh : tiện, phay, bào, khoan,
hàn, doa, mài, đánh bóng...
1.2.1. Các công nghệ gia công truyền thống
1. Công nghệ tiện đ ợc sử dụng khá rộng rÃi và chiếm tỷ lệ cao trong các
công ngệ gia công trong các nhà máy hoặc cơ sở sản xuất. Công nghệ này
dùng để gia công chi tiết có dạng tròn xoay nh

mặt trụ, côn, lỗ, khoan lỗ,

tiện ren, cắt đứt, khoả mặt phẳng... Trên máy tiện có thể trang bị thêm các đồ
gá mài, đồ gá phay, đồ gá tiện chép hình, lăn nhám..., để tăng độ chính xác
cũng nh tăng khả năng gia công.


3


Hiện có rất nhiều loại máy tiện. Theo công dụng chúng có thể chia
thành: máy tiện vạn năng, máy chuyên dùng nh máy tiện ren chính xác, tiện
trục khuỷu...Theo vị trí trục chính có tiện cụt, tiện đứng. Phân loại theo mức
độ tự động có: máy tiện bán tự động, máy tiện tự động...
2. Công nghệ phay đ ợc sử dụng để hoàn thành nhiều công việc khác nhau:
Gia công mặt phẳng, lỗ, rÃnh, rÃnh then, cắt bánh răng...
Các loại máy phay đ ợc phân loại căn cứ vào công dụng có: máy phay
công dụng chung, máy phay chép hình, máy phay thùng, máy phay liên tục...
3. Công nghệ bào dùng để gia công các mặt phẳng ngang, đứng, xiên, rÃnh
mang cá, đ ờng h ớng (sống tr ợt)...
Các loại máy bào có: máy bào ngang, máy bào gi ờng...
4. Công nghệ khoan dùng để tạo hình các mặt trụ tròn trong bằng dụng cụ
khoan, xoáy, doa. Do cấu trúc động học, ngoài sở tr ờng khoan lỗ thì máy
khoan có thể gia công ren trong lỗ bằng tarô, doa th ờng...
Các loại máy khoan căn cứ vào công dụng, hình dáng có một số loại
máy khoan nh : máy khoan bàn, máy khoan đứng, máy khoan cần (máy
khoan h íng kÝnh), m¸y khoan nhiỊu trơc chÝnh, m¸y khoan ngang...
5. Công nghệ mài dùng để gia công tinh với l ợng d bé và chi tiết có độ
cứng cao. Chi tiết tr ớc khi mài th ờng đà gia công thô trên các máy khác
(tiện, phay, bào...). Công nghệ mài th ờng dùng mài mặt trụ ngoài, trong, côn,
định hình, mài ren vít, bánh răng, cắt phôi...
Máy mài gồm: máy mài tròn ngoài, máy mài tròn trong, máy mài
phẳng, máy mài chuyên dùng, máy mài dao, máy mài doa... và đ ợc phân
thành ba nhóm:
+ Nhóm máy mài tròn.
+ Nhóm máy mài phẳng.

+ Nhóm máy mài bóng.

4


Các công nghệ gia công truyền thống kể trên đÃ, đang và sẽ đ ợc tiếp
tục phát triển cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp nói riêng và của
đất n ớc nói chung. Trong sự phát triển rất mạnh của các ngành công nghiệp,
nhất là ngành công nghiệp chế tạo máy, gắn liền với nó là việc tìm kiếm các
loại vật liệu mới, các loại vật liệu mới này đ ợc đặc tr ng bởi các tính năng
nh :
- Khả năng chống và chịu mài mòn cao.
- Độ cứng và độ bền cao.
- Làm việc ổn định trong các môi tr ờng hoá chất.
Có thể kể ra một số loại vật liệu mới đà và đang đ ợc sử dụng ngày
càng phổ biến nh : thép hợp kim titan, thép không rỉ, hợp kim cứng, vật liệu
gốm, composit... Ngoài ra trong công nghệ phục hồi các chi tiết máy, ngày
càng sử dụng rộng rÃi các lớp kim loại đắp có các tính chất trên.
Với những tính chất nêu trên, việc gia công chúng bằng các công nghệ
truyền thống nh tiện, phay, bào, mài... th ờng gặp rất nhiều khó khăn, không
gia công đ ợc hoặc gia công không đạt yêu cầu kỹ thuật. Để đáp ứng đ ợc
yêu cầu trên, một loạt những ph ơng pháp gia công mới đ ợc nghiên cứu và
đang đ ợc sử dụng rộng rÃi [10].
1.2.2.Các công nghệ gia công mới
Đặc điểm chung của các ph ơng pháp gia công này là[10], [15], [20],
[21], [22]:
- Không đòi hỏi dụng cụ phải có độ cứng cao hơn độ cứng của vật liệu
gia công.
- Khả năng gia công không phụ thuộc vào tính chất cơ lý của vật liệu
gia công mà chủ yếu phụ thuộc vào các thông số về hoá, nhiệt, điện.

- Đạt đ ợc độ chính xác về kích th ớc và độ nhẵn bề mặt cao so với các
ph ơng pháp gia c«ng trun thèng.

5


- Có khả năng gia công đ ợc các vật liƯu cã ®é cøng cao, thËm chÝ rÊt
cao (sau nhiƯt luyện).
- Hiệu quả kinh tế đạt đ ợc cao, nhất là khi gia công những sản phẩm
có hình dáng phức tạp, kích th ớc nhỏ...
Có thể phân chia các ph ơng pháp gia công mới chủ yếu nh sau:
- Gia công bằng ăn mòn hoá học (CM).
- Gia công bằng ăn mòn điện hoá (ECM).
- Gia công bằng ăn mòn điện (EDM): xung điện, cắt bằng dây.
- Gia công bằng siêu âm (USM).
- Gia công bằng chùm tia điện tử (EBM), la de (LBM).
- Gia c«ng b»ng tia n íc (WJM), n ớc và hạt mài (AWIM), hạt mài
(AJM)...
D ới đây sẽ trình bày nguyên lý của một số ph ơng pháp gia công
th ờng gặp.
1. Gia công bằng tia hạt mài (Abrrasive Jet Machining AJM)
Trong việc gia công tia hạt mài, các phần tử vật liệu đ ợc bóc đi do sự
va đập của các hạt mài kích th ớc bé. Các phần tử hạt mài này đ ợc dịch
chuyển với tốc độ cao nhờ dòng không khí khô, khí nitơ hoặc điôxit cácbon.
Hạt mài th ờng có kích th ớc khoảng 0,25mm và dòng khí đ ợc phun cùng
với hạt mài d ới áp lực 850kPa đạt tốc độ khoảng 300m/kc... Vật liệu hạt mài
th ờng sử dụng hai loại chủ yếu là Al2O3 (oxit nhôm) và SiC (cácbít silíc),
trong thực tế Al2O3 th ờng đ ợc dùng nhiều hơn vì sắc hơn. Đ ờng kính trung
bình của hạt mài vào khoảng 10 - 50àm. L ợng kim loại đ ợc hớt đi phụ
thuộc vào áp lực và vận tốc phun của dòng khí (hơi).

Một trong những thông số hết sức quan trọng cần khống chế trong
gia công bằng tia hạt mài là khoảng cách giữa bề mặt chi tiết gia công và
miệng phun (khoảng cách đầu phun). Thông số này không những chỉ ảnh

6


h ởng đến khối l ợng kim loại hớt đi đ ợc mà còn ảnh h ởng đến kích th ớc
và hình dạng đáy lỗ.
Tóm tắt đặc tr ng của quá trình gia công bằng tia hạt mài
- Cơ chế tạo phoi

- Phá huỷ giòn do va đập của hạt mài có tốc độ cao

- Tác nhân trung gian

- Không khí, C02

- Hạt mài

- Al2O3, SiC, đ ờng kính hạt 0,025mm, 2- 20g/ph,
không sử dụng lại

- áp suất

- 2 10 at

- Tốc độ

- 150 300 m/s


- Vòi phun

- WC, hồng ngọc ( sa-phia)

- Các thông số hiệu

L ợng hạt mài và tốc độ, khoảng cách đầu phun,

chỉnh

kích th ớc hạt mài và h ớng phun

- Vật liệu gia công

Kim loại, hợp kim cứng và giòn, vật liệu phi kim
(nhôm, ailicon, kính, vật liệu sứ, mica)

- Hạn chế

Khoan, cắt, khắc, làm sạch
Hạt mài dễ giòn, năng suất thấp

2. Gia công bằng siêu âm (Ultrasonic Machining USM)
Dụng cụ đ ợc làm từ vật liệu dẻo và dai, đ ợc rung động với tần số
khoảng 20 kHz và biên độ dao động bé ( 0,05 0,125)mm. Dao động này sẽ
truyền tốc độ cao cho các hạt mài va đập vào bề mặt gia công, phá huỷ giòn
bề mặt thành những phần tử phoi li ti đ ợc tải đi nhờ dòng chất lỏng dạng bột
nhÃo gồm hạt mài trộn trong n ớc hoặc benzen, dầu nhờn hoặc glixêrin. Vật
liệu hạt mài th ờng là cacbit Bo (B4C), cacbit sili (SiCO), oxit nhôm (Al2O3)

hoặc kim c ơng có kích th ớc rất bé. Ưu điểm của ph ơng pháp gia công siêu
âm là lực rất bé và nhiệt thấp do đó vật liệu không bị thay đổi cấu trúc pha.

7


Tóm tắt đặc tr ng của quá trình gia công bằng siêu âm
- Cơ chế tách vật

- Phá huỷ giòn do va đập của hạt mài d ới tác dụng

liệu

dung động với tần số cao của dụng cụ.

- Tác nhân trung

- Bột nhÃo.

gian
- Hạt mài

- B4C, SiC, Al2O3, kim c ơng.

- Rung động

- Tần số rung f = 15 20kHz
- Biên độ a = (25 100)àm.

- Dụng cụ


- ThÐp mỊm

- Khe hë gi÷a dơng - e = ( 25 40 ) àm.
cụ và chi tiết
- Các thông số

- Tần số, biên độ, vật liệu dụng cụ kích th ớc hạt
mài, mật độ hạt mài trong bột nhÃo, độ nhớt của bột
nhÃo.

- Đối t ợng gia - Kloại và hợp kim (đặc biệt vliệu cứng và giòn),
công

chất bán dẫn, vật liệu phi kim (thuỷ tinh, sành sứ)

- Hạn chế

Năng suất thấp
Dụng cụ mòn
Chiều sâu lỗ gia công hạn chế

3. Gia công bằng tia lửa điện ( Electric Discharge Machining EDM)
Nguyên lý gia công bằng tia lửa điện là giữa bề mặt dụng cụ và chi tiết
gia công tồn tại một khe hở gọi là khe hở điện cực. Chất lỏng không dẫn điện
lấp đầy khe hở điện cực. Khi cho một dòng điện một chiều chạy qua từ cực
d ơng sang cực âm, với một điện áp thích hợp giữa cực d ơng và cực âm xuất
hiện tia lửa điện ở những nơi mà hai bề mặt ®iƯn cùc gÇn nhau nhÊt.

8



Tóm tắt đặc tr ng của quá trình gia công bằng tia lửa điện
- Cơ chế cắt vật liệu

- Nóng chảy bốc hơi, tạo thành hõm sâu

- Môi tr ờng trung gian

- Dung môi không dẫn điện

- Vật liệu làm dụng cụ

- Đồng, đồng thau, graphít...

- Khe hở điện cực

- 0,01 0,125mm

- Năng suất cắt vật liệu tối đa -

5.103mm3/ph

- Tiêu hao năng l ợng

-

1,8w/mm3/ph

- Các thông số điều chỉnh


- Điện thế, điện dung, khe hở điện cực, dòng
chảy chất lỏng, nhiệt độ chảy

- Vật liệu gia công
- Hình dáng chi tiết

- Vật liệu dẫn điện
Lỗ không thông, hình dáng phức tạp
Lỗ nhỏ ở vòi phun, lỗ thông định hình
Tiêu hao năng l ợng lớn (gấp 50 lần so với

- Hạn chế

các ph ơng pháp gia công cơ điện)
Không dùng để gia công các vật liệu không
dẫn điện

Nhiệt độ lên cao đến mức làm nó cháy và bốc hơi vật liệu. Khe hở điện
cực đ ợc duy trì ở mức thích hợp và đ ợc điều khiển tự động bởi cơ cấu điều
khiển của máy. Th ờng thì hai điện cực đều bị mòn, nh ng cực d ơng sẽ mòn
nhanh hơn rất nhiều so với cực âm.
4. Gia công bằng chùm tia điện tử (Electron Beam Machining EBM)
Về cơ bản gia công bằng chùm tia điện cũng là quá trình nhiệt, ở đây
dòng thác điện tử tốc độ cao và chạm vào bề mặt chi tiết gia công, động năng
biến thành năng l ợng nhiệt tập trung làm vật liệu bị nóng chảy rồi bốc hơi.
Khi điện ¸p tèc ®é cđa ®iƯn tư rÊt cao. VÝ dơ: ở điện áp U = 150.000V,
tốc độ của electron đạt trên 28.478 km/s. Vì tia điện tử tập trung ở mét diÖn

9



tích bé (đ ờng kính 10- 200àm) nên mật độ năng l ợng có thể đạt đến
6500.109 W/mm2. Với năng l ợng này có thể làm bốc hơi bất kỳ loại vật liệu
nào. Gia công bằng chùm tia điện tử thích hợp để khoan những lỗ nhỏ có
đ ờng kính từ 0,025 0,125mm trên những tấm dày đến 1,25mm hoặc khi có
chiều rộng bé đến 0,025mm.
Tóm tắt đặc tr ng của quá trình gia công bằng chùm tia điện tử
- Cơ chế gia công

- Chảy và bốc hơi

- Môi tr ờng

- Chân không

- Dụng cụ

- Tia electron cao tốc

- Suất cắt và vật liệu max

-

10mm3/ph

- Suất tiêu hao năng l ợng

-


450w/mm3/ph

- Thông số đặc tr ng

Điện thế cao, dòng tia, đ ờng kính tia nhiệt
độ làm chảy vật liệu

- Vật liệu gia công

- Mỗi loại vật liệu

- Hình dạng gia công

Lỗ rất nhỏ, cắt rÃnh hẹp, cắt đ ờng viền phức
tạp trên tấm kim loại

- Hạn chế

- Máy đắt, tốn tiền, cần môi tr ờng chân
không, chỉ gia công đ ợc các chi tiết nhỏ

Ưu điểm của ph ơng pháp này là cấu trúc vật liệu không bị ảnh h ởng vì
vật liệu quanh điểm nóng chảy không bị nóng lên, gia công những chi tiết lỗ
rất nhỏ, cắt rÃnh hẹp... Do mật độ năng l ợng tập trung cực kỳ cao nên cách
nơi gia công

0,025 - 0,05 mm vẫn giữ nhiệt độ bình th ờng.

5. Gia công bằng chïm tia lade
Gièng nh chïm tia ®iƯn tư, chïm tia lade cũng có khả năng tạo ra năng

l ợng rất lớn. Lade là chùm tia bức xạ điện từ có ®é tËp trung cao, cã b íc
sãng tõ 0,1 – 0,7àm. Th ờng dùng khi gia công b ớc sóng 0,4 – 0,6µm.

10


Chùm tia lade là chùm tia đón sắc có độ song song cã thĨ tËp trung ë mét tiÕt
diƯn rÊt bé và tạo ra công suất cực kỳ cao(107W/mm2). Khả năng gia công
bằng chùm tia lade cũng t ơng tự nh chùm tia điện tử, hạn chế là mức tiêu
hao năng l ợng lớn, không thể cắt đ ợc loại vật liệu có hệ số dẫn nhiệt và
phản xạ cao.
Tóm tắt đặc tr ng của quá trình gia công bằng chùm tia lade
- Cơ chế cắt kim loại

- Nóng chảy, bốc hơi

- môi tr ờng

- không khí th ờng

- Dụng cụ

- Chùm tia lade công suất lớn

- Tốc độ lấy vật liệu max

-

- Mức tiêu hao năng l ợng -


5mm3/ph
100w/mm3/ph

- Thông số điều chỉnh

- C ờng độ năng l ợng của chùm tia

- Vật liệu gia công

- Mọi loại vật liệu

- Hạn chế

- Mức tiêu hao năng l ợng rất lớn, không thể cắt
đ ợc loại vật liệu có hệ số dẫn nhiệt và phản xạ cao

6. Gia công điện hoá (Electro Chemical Machining ECM)
Ph ơng pháp gia công kim loại bằng điện hoá (ECM) là một trong
những ph ơng pháp gia công kim loại mới có hiệu quả nhất. Quá trình gia
công kim loại bằng điện hoá có thể xem là quá trình ng ợc của mạ kim loại
bằng điện, tức là dựa trên nguyên lý điện phân.
Nguyên lý điện phân đà đ ợc áp dụng từ lâu trong Công nghệ mạ kim
loại. Trong mạ kim loại bằng điện thì mục đích chính là làm cho các phần tử
kim loại bám chặt vào bề mặt của chi tiết đ ợc mạ. Ng ợc lại, trong gia công
kim loại bằng điện hoá thì mục đích chính là lấy kim loại đi khỏi bề mặt chi
tiết gia công. Do đó, trong gia công kim loại bằng điện hoá chi tiết đ ợc nối
với cực d ơng, còn dụng cụ đ ợc nối với cực âm của nguồn điện một chiều.

11



Việc lấy đi một lớp kim loại của gia công điện hoá không phụ thuộc
vào độ cứng của vật liệu gia công do đó ph ơng pháp gia công bằng điện hoá
có u thế hơn hẳn các ph ơng pháp gia công kim loại khác khi gia công các
loại vật liệu cứng (thép tôi, hợp kim cứng...) cũng nh các chi tiết có prophin
nhỏ, phức tạp. Một đặc điểm quan trọng khác của gia công điện hoá là trong
quá trình gia công dụng cụ không bị mòn. Thiết bị cho gia công điện hoá
không quá phức tạp và có thể tự động hoá đ ợc. Ngoài ra công nghệ mạ kim
loại bằng điện (quá trình ng ợc của gia công ®iƯn ho¸) ë n íc ta hiƯn nay ®·
kh¸ ph¸t triển. Chúng ta đà có những dây chuyền mạ hiện đại của Nhật,
ý...Thị tr ờng hoá chất cho mạ điện khá dồi dào. Chính vì vậy việc nghiên
cứu ứng dụng gia công điện hoá sẽ có tính khả thi cao. Phạm vi ứng dụng của
ph ơng pháp gia công này đ ợc trình bày kỹ hơn ở mục sau.
1.3. ứng dụng của Gia công điện hoá

ứng dụng của gia công ®iƯn ho¸ kh¸ réng r·i. HiƯn cã rÊt nhiỊu ph ơng
pháp gia công điện hoá và chúng có thể chia thành ba nhóm: các ph ơng pháp
gia công điện hoá để gia công mặt ngoài chi tiết (Bảng 1.1), các ph ơng pháp
gia công điện hoá để gia công lỗ (Bảng 1.2), các ph ơng pháp gia công điện
hoá và cơ kết hợp (Bảng 1.3).
Bảng 1-1. Các ph ơng pháp điện hoá để gia công mặt ngoài chi tiết
Gia công
Tiện

ứng dụng

Hình mẫu

định


Gia công các chi tiết có

hình các chi

hình dạng phức tạp, chi tiết

tiết hình trụ.

quay, catốt tiến vào, có thể
kẹp nó quay nh sơ đồ mài
tròn.

12


Mài sắc các

Gia công các chi tiết không

chi tiết hình

cứng bằng những vật liệu

kim, loại l ỡi

giòn.

dao dẹt.

Đánh dấu; Để làm đ ợc

Đóng mác

việc đó dung dịch điện

trên chi tiết

phân đ ợc bôi một lớp lên

kim loại theo

d ỡng, khuôn dấu với các

d ỡng

ký hiệu trên đó đ ợc chế
tạo bằng tếch tôlít. Độ sâu
của ký hiệu là 0,1 0,3
mm.
Trong công nghiệp ôtô máy

Gia công

kéo.

một phía mặt
ngoài

định

hình.


13


Gia công hai

Gia công các chi tiết loại

phía bề mặt

cánh.

ngoài

định

hình.

Cắt tấm bằng

Bề rộng nhỏ nhất của rÃnh

catốt dây

cắt là 0,5 0,8 mm.

Cắt chi tiết

Bề rộng rÃnh cắt nhỏ hơn


và gia công

1,0 mm, độ chính xác cấp

tiết diện bằng

3, độ nhẵn bề mặt Ra =1,25

catốt quay.

0,16àm.

14


Phay

bằng

Với các bề mặt có hình

catố

×