Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Báo cáo phân tích tài chính của vinamilk phan lê vân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.83 KB, 3 trang )

2.5 Phân tích nhóm tỷ số đánh giá cổ phiếu
2.5.1 Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu EPS (Earnings Per Share)
EPS =

Lợi nhuận phân bổ cho các cổ đông
Số lượng bình quân gia quyền của số CPPT đang lưu hành

EPS cho biết trong năm chia cổ tức một cổ phiếu nhà đầu tư nắm giữ thì nhận được bao
nhiêu cổ tức hay lợi tức là bao nhiêu trên một cổ phiếu. Nó được đo lường bằng lợi nhuận
sau thuế sau khi đã trừ đi các khoản cổ tức ưu đãi. Ở mỗi doanh nghiệp EPS thường
không giống nhau nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố chẳng hạn chủ trương chính sách của
doanh nghiệp về phát triển sản xuất kinh doanh. Trong trường hợp này các doanh nghiệp
thường trích một lượng phần trăm (%) nào đó từ lợi nhuận giữ lại sau cổ tức ưu đãi để tái
đầu tư cho nên lượng cổ tức trên mỗi cổ phiếu có lượng cổ tức nhỏ hơn giá trị vốn có của
nó.
Bảng phân tích lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu của doanh nghiệp
Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu
LN thuần phân bổ cho các cổ đông
Tổng số cổ phiếu đang lưu hành
Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu

Năm 2010
3.616.185.949.180
352.777.598 cp
10.251 vnd

Năm 2009
2.375.692.853.224
350.950.861 cp


6.769 vnd

(Nguồn BCTC 2010 HN của công ty cp sữa trên web: vnds.com.vn)

Nhận xét:
Nhìn chung trong hai năm 2009 và 2010 doanh nghiệp đã sản xuất kinh doanh có lãi và
có lợi nhuận để chia cổ tức. Trên góc độ giá trị năm 2010 có lợi nhuận sau thuế tăng hơn
1000 tỷ đồng so với năm năm 2009 ( tương đương 52.2% so với năm 2009). Điều đáng
lưu ý ở đây là năm 2010 công ty đã phát hành thêm gần 3 triệu cổ phiếu làm tổng số cố
phiếu lưu hành tăng lên nhưng lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu của doanh nghiệp vẫn cao
hơn năm 2009 là 3,482 đồng tương đương 51.4%. Điều đó chứng tỏ trong năm 2010
doanh nghiệp đã sử dụng đồng vốn vào sản xuất kinh doanh hiệu quả góp phần tối đa hóa
lợi ích của cổ phần cổ phiếu của cổ đông.
2.5.2 Tỷ số giá cổ phiếu trên lợi nhuận của một cỏ phiếu P/E
P/E =

Giá hiện hành của mỗi cổ phiếu
Lợi nhuận của mỗi cổ phiếu

1


Tỷ số P/E cho biết thị trường chứng khoán có thể bỏ bao nhiêu tiền để mua lại một cổ
phiếu của doanh nghiệp hay nói cách khác thu nhập trên một cổ phiếu của doanh nghiệp
đáng giá bao nhiêu tiền trên thị trường tài chính.
Bảng phân tích Tỷ số giá cổ phiếu trên lợi nhuận của một cổ phiếu:
Chỉ tiêu
Giá hiện hành của mỗi cổ phiếu
Lợi nhuận của mỗi cổ phiếu
Tỷ số giá cổ phiếu trên lợi nhuận của một cỏ phiếu


Năm 2010
86.000vnd
10.251 vnd
8.39 lần

Năm 2009
75.000 vnd
6.769 vnd
11.07 lần

(Nguồn BCTC 2010 HN của công ty cp sữa trên web: vnds.com.vn)

Nhận xét:
Như vậy, nhà đầu tư sẵn sàng có thể bỏ ra một khoản tiền lớn hơn rất nhiều so với lợi
nhuận trên một cổ phiếu để có quyền nắm giữ cổ phiếu tại một thời điểm nhất định trên
thị trường. Năm 2009 tỷ số đó gấp 11.07 lần tức nhà đầu tư chấp nhận bỏ ra một khoản
tiển lớn hơn 11 lần giá trị lợi tức mà cổ phiếu đó đem lại để được sở hữu cổ phiếu này.
Sang năm 2010 tỷ số này đã giảm xuống nhưng xét trên phương diện tổng thể thì lại tăng
và triển vọng vì năm 2010 doanh nghiệp đã phát hành thêm gần 3 triệu cổ phiếu mới tức
là phải trả cổ tức thêm cho gần 3 triệu cổ phiếu đó. Tuy vậy, năm 2010 giá cổ phiếu trên
thị trường của doanh nghiệp lại đẩy lên cao ở mức 86000 đ/cp đồng cao hơn năm trước
11000 đ/cp điều này chứng tỏ nhà đầu tư đang nhìn nhận tích cực về doanh nghiệp cũng
như hi vọng vào lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu sẽ cao hơn trong năm trả cổ tức kế tiếp.
2.5.3 Cổ tức DPS(Dividend Per Share)
Tỷ số này cho biết trong năm chia cổ tức một cổ phiếu doanh nghiệp phát hành sẽ
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ tổng cổ tức chi trả.
Tổng cổ tức
DPS=


Số cổ phiếu đã phát hành
Bảng phân tích cổ tức

Chỉ tiêu
Tổng cổ tức
Số cổ phiếu đã phát hành
Cổ tức

Năm 2010

Đvt: Đồng
Năm 2009

3.616.185.949.180
352.777.598

2.375.692.853.224
350.950.861

10.250 đồng/1CP

6.769 đồng/1CP

(Nguồn BCTC 2010 HN của công ty cp sữa trên web: vnds.com.vn)

2


Ta thấy: Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu của công ty Vinamilk năm 2010 cao hơn
năm 2009 là 3.481 đồng(tương ứng với tăng 51.4%) chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty năm 2010 hiệu quả hơn so với năm 2009.
2.5.4 Tỉ số P/F
Tỷ số này cho biết trong một thời điểm nhất định thì giá thị trường của cổ phiếu sẽ
gấp bao nhiêu lần giá trị của sổ sách của cổ phiếu đó hay nói cách khác giá thị trường của
cổ phiếu trong một thời điểm nhất định sẽ gấp bao nhiêu lần mệnh giá của nó.
P/F =

Giá trị hiện hành của cổ phiếu
Giá sổ sách(mệnh giá)

Bảng phân tích cổ tức:
Chỉ tiêu
Giá trị hiện hành của cổ phiếu
Giá sổ sách
Tỉ số P/F

Năm 2010
86.000
10.000
8.6

Năm 2009
75.000
10.000
7.5

(Nguồn BCTC 2010 HN của công ty cp sữa trên web: vnds.com.vn)

Xét tại thời điểm năm 2009 một cổ phiếu phát hành lưu thông trên thị trường tài
chính có giá trị gấp 7.5 lần so với giá trị phát hành của nó và năm 2010 tỷ số đó đã tăng

lên 8.6 lần giá trị phát hành của nó. Tỷ số này càng vượt xa giá trị phát hành chứng tỏ nhà
đầu tư có niềm tin nắm giữ cổ phiếu của doanh nghiệp. Tỷ số này càng cao doanh nghiệp
càng có uy tín trên thi trường ngành cũng như năng lực huy động vốn trên thị trường.
Nhận xét chung: Qua nhóm tỉ số về đánh giá cổ phiếu của công ty cổ phần sữa Việt Nam
(VINAMILK) ta thấy rằng các tỉ số này của năm 2010 đều cao hơn so với năm 2009
chứng tỏ cổ phiếu VNM có mức tăng trưởng cao, ổn định và giá hấp dẫn. VNM là một
trong nhhững doanh nghiệp có tỷ lệ tăng trưởng ổn định, ít rủi ro.

3



×