Lời nói đầu
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở
hữu và công nợ cũng nh tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp. Nó đóng một vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp nói
chung. Bên cạnh đó, báo cáo tài chính còn cung cấp những thông tin hữu ích cho
những đối tợng quan tâm khác nh: các cơ quan Nhà nớc, các nhà đầu t, các tổ chức tín
dụng, khách hàng, nhà cung cấp ...để đề ra các quyết định đúng đắn nhất. Với ý nghĩa
đó, việc lập các báo cáo tài chính là hoàn toàn cần thiết đối với doanh nghiệp và các đối
tợng quan tâm.
Tuy nhiên, không phải tất cả các doanh nghiệp đều ý thức đợc tầm quan trọng của
các báo cáo tài chính. Theo quy định tại khoản 3, điều 118 của Luật Doanh nghiệp, khi
kết thúc năm tài chính, các doanh nghiệp có trách nhiệm lập và gửi báo cáo tài chính
tới cơ quan Thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền. Nhng hầu nh chỉ có
một tỷ lệ rất nhỏ các doanh nghiệp lập và gửi các báo cáo tài chính theo đúng quy định.
Bên cạnh đó, những doanh nghiệp đã lập báo cáo tài chính thì báo cáo tài chính đợc lập
lại phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp cha sát đúng với tình hình thực tế
kinh doanh của doanh nghiệp hoặc gửi báo cáo không đúng thời hạn...Do đó, đã hạn
chế vai trò của các báo cáo tài chính.
Có thể nói nguyên nhân của tình trạng trên trớc hết là do nhận thức của các doanh
nghiệp còn nhiều hạn chế, thứ hai là do chế độ báo cáo tài chính của nớc ta còn khá
nhiều những điểm bất cập. Về điểm này, các cơ quan chức năng đã và đang tiếp tục đổi
mới hệ thống kế toán nói chung cũng chế độ báo cáo tài chính nói riêng của nớc ta cho
phù hợp với thông lệ và chuẩn mực kế toán quốc tế.
Vì những lý do đó, khi lựa chọn đề tài cho chuyên đề, tôi quyết định chọn đề tài:
Về phơng pháp lập và kiểm tra các chỉ tiêu trên hệ thống báo cáo kế toán tài
chính của doanh nghiệp Việt Nam hiện hành với mong muốn đợc hiểu sâu hơn về
các vấn đề xung quanh chế độ báo cáo tài chính của nớc ta. Từ đó, có thể tìm ra những
bất cập trong chế độ và có những kiến nghị phù hợp, đúng đắn.
Chuyên đề đợc chia thành 2 phần chính:
phần 1: Tổng quan về báo cáo tài chính
I. Những vấn đề chung về hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp
II. Phơng pháp lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp
III. Kiểm tra báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Phần 2 :Thực trạng và kiến nghị về hệ thống báo cáo tài chính của Việt nam.
Do phạm vi hạn hẹp của đề án
cũng nh hạn chế trình độ nghiệp vụ, vì vậy tôi chỉ có thể đi sâu vào các chỉ tiêu
trên hai báo cáo chính trong hệ thống báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán (Mẫu
số B01-DN) và Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02- DN) (Phần I- Lãi, Lỗ).
Bên cạnh đó, chuyên đề chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, bởi
vậy tôi rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp, những phát hiện và đề xuất của thầy cô
trong cũng nh của tất cả bạn đọc để có thể hoàn thiện hơn những nghiên cứu về đề tài
này. Xin chân thành cảm ơn.
phần 1:Tổng quan về báo cáo tài chính
I. Những vấn đề chung về hệ thống BCTC của doanh nghiệp.
1. Vai trò của BCTC đối với công tác quản lý doanh nghiệp.
Hệ thống báo cáo tài chính có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với công tác
quản lý doanh nghiệp. Điều đó đợc thể hiện ở những vấn đề sau:
- Báo cáo tài chính là báo cáo đợc trình bày hết sức tổng quát, phản ánh một cách tổng
hợp nhất về tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn hình thành tài sản, tình hình tài
chính cũng nh kết quả kinh doanh.
- Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin cần thiết phục vụ cho chủ doanh nghiệp
và các dối tơng quan tâm khác, nh: các nhà đầu t, HĐQT doanh nghiệp, ngời cho vay,
các cơ quan quản lý cấp trên và toàn thể cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu để đánh giá tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ
hoạt động đã qua, giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng
2
huy động nguồn vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
- Báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng trong việc phân tích, nghiên cứu, phát hiện ra
những khả năng tiềm tàng, là căn cứ quan trọng để đề ra các quyết định quản lý, điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các quyết định đầu t vào doanh nghiệp chủ
sở hữu, nhà đầu t.
- Báo cáo tài chính còn là căn cứ quan trọng để đề ra các biện pháp xác thực nhằm tăng
cờng quản trị doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò, vị trí của báo cáo tài chính, Nhà nớc quy định chủ doanh nghiệp và
kế toán trởng là ngời chịu trách nhiệm chính về tính đúng đắn, trung thực của báo cáo
tài chính. Do vậy, việc tuân thủ chế độ báo cáo tài chính là yêu cầu cơ bản trong công
tác chỉ đạo tổ chức hạch toán kế toán ở doanh nghiệp. Việc lập và nộp báo cáo đầy đủ,
đung thời hạn có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp thông tin phục vụ việc ra các
quyết định tài chính. Hệ thống báo cáo tài chính chỉ có ý nghĩa trong quản lý kinh
doanh khi nó đảm bảo đầy đủ ba yêu cầu: trung thực, đầy đủ và kịp thời
2. Hệ thống báo cáo tài chính.
Hệ thống báo cáo tài chính, theo Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp ban
hành theo QĐ số 167/2000/QĐ- BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trởng Bộ tài chính áp
dung cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả
nớc, bao gồm 4 mẫu báo cáo :
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01- DN)
- Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02-DN)
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN)
Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế- tài chính,yêu cầu chỉ đạo điều hành,
các ngành, các tổng công ty, các tập đoàn sản xuất, liên hiệp các xí nghiệp, các công ty
liên doanh,...có thể quy định các báo cáo chi tiết khác, có tính chất hớng dẫn nh sau:
- Báo cáo giá thành sản phẩm, dịch vụ
- Báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh
3
- Báo cáo chi tiết chi phí sản xuất
- Báo cáo chi tiết chi phí bán hàng
- Báo cáo chi tiết quản lý doanh nghiệp
- Báo cáo chi tiết công nợ
Nội dung, phơng pháp tính toán, hình thức trình bày các chỉ tiêu trong từng báo
cáo quy định trong chế độ này đợc áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nớc.
3. Về trách nhiệm, thời hạn lập, gửi và nơi nhận các BCTC:
Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính:
-Tất cả các doanh nghiệp độc lập, có t cách pháp nhân đầy đủ đều phải lập và gửi
báo cáo tài chính theo đúng quy định tại chế độ này. Riêng báo cáo lu chuyển tiền tệ
cha quy định là báo cáo bắt buộc phải lập và gửi, nhng khuyến khích các doanh nghiệp
lập và sử dụng báo cáo tiền tệ.
-Các báo cáo tài chính đợc lập và gửi vào cuối mỗi quý (có thể hàng tháng) trong
niên độ kế toán cho cơ quan quản lý Nhà nớc và doanh nghiệp cấp trên theo quy định.
-Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc
Tổng công ty và các doanh nghiệp hạch toán độc lập không nằm trong Tổng công ty đ-
ợc gửi chậm nhất là sau 20 ngày đối với báo cáo qúy (kể từ ngày kết thúc quý), và
chậm nhất là sau 30 ngày đối với báo cáo năm (kể từ ngày kết thúc năm). Đối với Tổng
công ty các thời hạn trên tơng ứng là 45 và 90 ngày.
-Các doanh nghiệp t nhân, công ty hợp danh thời hạn gửi báo cáo tài chính năm
là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Công ty TNHH, Công ty CP, doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, Hợp tác xã, thời hạn gửi báo cáo tài chính năm là
90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Nơi nhận báo cáo tài chính:
4
Theo quy định, các DNNN đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung -
ơng phải lập và gửi báo cáo tài chính cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ơng. Đối với các doanh nghiệp Trung ơng còn phải gửi báo cáo tài chính cho Cục Tài
chính doanh nghiệp thuộc Bộ Tài chính. Đối với các DNNN nh Ngân hàng thơng mại,
doanh nghiệp Bảo hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán, các tổ chức tín dụng phải
gửi báo cáo tài chính cho vụ Tài chính các ngân hàng và các tổ chức tài chính thuộc Bộ
Tài chính. Ngoài ra, các Công ty kinh doanh chứng khoán Nhà nớc còn phải gửi báo
cáo tài chính cho ủy ban chứng khoán Nhà nớc.
Đối với các doanh nghiệp đã thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, phải đính
kèm báo cáo kiểm toán vào báo cáo tài chính khi gửi báo cáo tài chính cho cơ quan
quản lý Nhà nớc và doanh nghiệp cấp trên.
4. Nguyên tắc lập báo cáo tài chính trong doanh nghiệp.
4.1. Nguyên tắc xác thực.
4.2. Nguyên tắc thống nhất.
5. Phơng pháp chung về kiểm tra báo cáo tài chính.
Kiểm tra báo cáo tài chính không chỉ là sự cần thiết mà còn là yêu cầu bắt buộc
đối với công tác hạch toán và công tác quản lý.
Nh chúng ta đã biết, tính chính xác của báo cáo tài chính phụ thuộc vào hai yếu tố:
nguồn số liệu và kỹ thuật lập bảng. Vì vậy, kiểm tra báo cáo tài chính thực chất là
kiểm tra tính đúng đắn của hai yếu tố này. Về nguyên tắc, có thể kiểm tra từ khái quát
đến cụ thể, từ đơn giản đến phức tạp, cơ bản gồm những bớc sau:
Bớc 1. Kiểm tra khái quát
Kiểm tra khái quát có thể tiến hành theo hai phơng pháp:
- Nhận thức chủ quan
- Kiểm tra logic
Bớc 2. Kiểm tra kỹ thuật lập bảng
5
Bớc 3. Kiểm tra tính chính xác của số liệu.
II. Phơng pháp lập các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
1. Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01- DN)
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn
bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định (thời điểm lập báo cáo).
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp.
Thông qua bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, nghiên cứu, đánh giá khái quát tình
hình tài chính của doanh nghiệp; đồng thời có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả
năng huy động nguồn vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1. Nguyên tắc lập bảng cân đối kế toán.
Việc lập bảng cân đối kế toán cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Phải hoàn tất việc ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết; tính ra số d cuối
kỳ của các tài khoản tổng hợp và tài khoản phân tích; kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa
các sổ sách có liên quan, đảm bảo khớp, đúng.
- Kiểm tra lại số liệu ghi trên cột Số cuối kỳ của bảng cân đối kế toán ngày kết
thúc niên độ trớc. Số liệu này sẽ đợc chuyển vào cột Số đầu năm của bảng cân đối kế
toán năm nay.
- Tuyệt đối không đợc bù trừ số d giữa hai bên Nợ-Có của các tài khoản thanh
toán nh tài khoản 131, 331 mà phải căn cứ vào số d chi tiết của từng bên để ghi vào chỉ
tiêu có liên quan trên bảng cân đối kế toán.
- Một chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán liên quan đến tài khoản nào thì căn cứ
vào số d của tài khoản đó để phản ánh. Số d Nợ của tài khoản sẽ đợc ghi vào bên Tài
sản và số d Có của tài khoản sẽ đợc ghi vào bên Nguồn vốn, trừ :
TK 214 Hao mòn tài sản cố định
TK 129 Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn
TK 139 Dự phòng phải thu khó đòi
TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TK 229 Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn
6
Các tài khoản trên có số d bên Có nhng đợc ghi đỏ bên Tài sản.
Một số tài khoản khác có số d bên Nợ hoặc Có nhng đợc ghi bên Nguồn vốn:
T K 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
T K 413 Chênh lệch tỷ giá
T K 421 Lợi nhuận cha phân phối
Các tài khoản trên nếu d Có thì ghi đen bình thờng, ngợc lại nếu d Nợ thì ghi đỏ
để giảm trừ.
- Chỉ tiêu Các khoản phải thu khác đợc tính bằng cách tổng cộng số d bên Nợ
của các tài khoản 1388, 333, 334... và chỉ tiêu các khoản phải trả, phải nộp khác đợc
tính bằng cách tổng cộng số d bên Có của các tài khoản thanh toán có liên quan nh tài
khoản 338 (trừ 3381và 3387)
1.2. Cơ sở số liệu để lập bảng cân đối kế toán.
Mỗi phần của bảng cân đối kế toán đều đợc phản ánh theo ba cột: mã số, số đầu
năm, số cuối kỳ. Do vậy, cơ sở số liệu gồm:
-Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và chi tiết.
-Căn cứ vào bảng cân đối kế toán kỳ trớc.
1.3. Nội dung và phơng pháp lập bảng cân đối kế toán.
Cột Mã số : phản ánh mã số của các chỉ tiêu trong bảng đợc đánh theo thứ tự
nhất định.
Cột Số đầu năm : phản ánh giá trị của các chỉ tiêu trong bảng (từng loại, từng
mục, tiểu mục) tại thời điểm đầu năm. Dố liệu ghi vào cột này đợc căn cứ vào số liệu ở
cột Số cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán ngày 31/12/năm trớc để ghi. Cột này không
thay đổi trên tất cả các bảng cân đối kế toán trong năm nay.
Cột Số cuối kỳ: phản ánh giá trị của các chỉ tiêu trong bảng (từng loại, từng mục,
tiểu mục) tại thời điểm lập báo cáo. Nội dung, phơng pháp tính và ghi các chỉ tiêu, các
khoản, các mục trong bảng cân đối kế toán đợc tiến hành nh sau:
Phần Tài Sản
A- Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn.
7
Phản ánh tổng giá trị tài sản lu động và các khoản đầu t ngắn hạn hiện có đến thời
điểm lập báo cáo, bao gồm: Vốn bằng tiền, các khoản đầu t ngắn hạn, các khoản phải
thu, hàng tồn kho, tài sản lu động khác và chi phí sự nghiệp đã chi, nhng cha đợc quyết
toán.
Mã số 100= Mã số 110 + 120 + 130 + 140 + 150 + 160
I. Tiền (Mã số 110)
Mã số 110 = Mã số 111 + 112 + 113.
1. Tiền mặt tại quỹ(Mã số 111): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Nợ của tài
khoản 111 Tiền mặt trên sổ Cái
2. Tiền gửi ngân hàng (Mã số 112): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Nợ của tài
khoản 112 Tiền gửi ngân hàng trên sổ Cái.
3. Tiền đang chuyển (Mã số 113) : Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Nợ tài khoản
113 Tiền đang chuyển trên sổ Cái.
II. Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn (Mã số 120): là những khoản đầu t có thời
hạn dới 1 năm.
Mã số 120 = Mã số 121 + 128 - 129
1. Đầu t chứng khoán ngắn hạn (Mã số 121): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d
Nợ của tài khoản 121 Đầu t chứng khoán ngắn hạn trên sổ Cái.
2. Đầu t ngắn hạn khác (Mã số 128): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Nợ tài
khoản 128 Đầu t ngắn hạn khác trên sổ Cái.
3. Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn (Mã số 129): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là
số d Có tài khoản 129 Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn trên sổ Cái.
III. Các khoản phải thu (Mã số 130)
Mã số 130 = Mã số 131 + 132 + 133 + 134 + 138 - 139.
1. Phải thu khách hàng (Mã số 131): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số d Nợ
tài khoản 131 Phải thu khách hàng chi tiết theo từng khách hàng.
2. Trả trớc cho ngời bán (Mã số 132): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số d Nợ
tài khoản 331 Phải trả cho ngời bán chi tiết theo từng ngời bán.
8
3. Thuế GTGT đợc khấu trừ (Mã số 133): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số d
Nợ tài khoản 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ trên sổ Cái.
4. Phải thu nội bộ (Mã số 134)
Mã số 134 = Mã số 135 + 136
-Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc (Mã số 135): Chỉ tiêu này chỉ đợc ghi ở trên
bảng cân đối kế toán của đơn vị chính. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Nợ của
tài khoản 1361 Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc.
-Phải thu nội bộ khác (Mã số 136): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Nợ tài
khoản 1368 Phải thu nội bộ khác trên sổ Cái.
5. Các khoản phải thu khác (Mã số 138): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Nợ
của các tài khoản 1388 Phải thu khác, tài khoản 333 Thuế và các khoản phải
nộp Ngân sách và các tài khoản.
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (Mã số 139): Số liệu của chỉ tiêu này đợc ghi
bằng số âm dới hình thức ghi trong ngoặc đơn, căn cứ vào số d Có tài khoản 139
Dự phòng phải thu khó đòi.
IV. Hàng tồn kho (Mã số 140).
Mã số 140 = Mã số 141+ 142+ 143+ 144+ 145+ 146+ 147- 149
1. Hàng mua đang đi trên đờng (Mã số 141): phản ánh giá trị vật t hàng hoá mua vào
đã có hoá đơn nhng cha về nhập kho hoặc cha kiểm nhận tại thời điểm lập báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Nợ tài khoản 151 Hàng mua đang đi trên đ-
ơng trên sổ Cái.
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho (Mã số 142): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d
Nợ tài khoản 152 Nguyên liệu, vật liệu trên sổ Cái.
3. Công cụ , dụng cụ trong kho (Mã số 143): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d
Nợ tài khoản 153 Công cụ, dụng cụ trên sổ Cái.
4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Mã số 144): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là
số d Nợ tài khoản 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trên sổ Cái.
5. Thành phẩm tồn kho (Mã số 145): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Nợ tài
khoản 155 Thành phẩm trên sổ Cái.
6. Hàng hoá tồn kho (Mã số 116): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Nợ tài khoản
156 Hàng hoá trên sổ Cái.
9
7. Hàng gửi đi bán (Mã số 147): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Nợ tài khoản
157 Hàng gửi đi bán trên sổ Cái.
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Mã số 149): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số
d Có tài khoản 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho trên sổ Cái và đợc ghi bằng
số âm dới hình thức ghi trong ngoặc đơn.
V. Tài sản lu động khác (Mã số 150)
Mã số 150 = Mã số 151+ 152 +153 +154 +155
1. Tạm ứng (Mã số 151): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Nợ tài khoản 141
Tạm ứng.
2. Chi phí trả trớc (Mã số 152): phản ánh số chi phí đã thực sự chi ra nhng có quy mô
lớn và có liên quan đến nhiều kỳ kinh doanh nên không đợc tính vào toàn bộ chi
phí trong kỳ nên phải phân bổ cho nhiều kỳ. VD: giá trị công cụ, dụng cụ xuất
dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần, sửa chữa lớn tài sản cố định ngoài kế hoạch. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Nợ tài khoản 1421 Chi phí trả trớc trên sổ Cái.
3. Chi phí chờ kết chuyển (Mã số 153) phản ánh các khoản chi phí bán hàng, chi phí
QLDN chờ kết chuyển vào kỳ báo cáo tiếp theo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là
ản 1422 Chi phí chờ kết chuyển trên sổ Cái.
4. Tài sản thiếu chờ xử lý (Mã số 154): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Nợ tài
khoản 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý.
5. Các khoản cầm cố, ký cợc, ký quỹ ngắn hạn (Mã số 155): Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là số d Nợ tài khoản 144 Cầm cố, ký cợc, ký quỹ ngắn hạn trên sổ Cái.
VI. Chi sự nghiệp (Mã số 160)
Mã số 160= Mã số 161 +162.
1. Chi sự nghiệp năm trớc (Mã số 161): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Nợ tài
khoản 1611 Chi sự nghiệp năm trớc trên sổ Cái.
2. Chi sự nghiệp năm nay (Mã số 162): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Nợ tài
khoản 1612 Chi sự nghiệp năm nay trên sổ Cái.
B- Tài sản cố định và đầu t dài hạn (Mã số 200)
Mã số 200 = Mã số 210 + 220 + 230 + 240.
10
I. Tài sản cố định (Mã số 210): Phản ánh giá trị còn lại của các loại tài sản cố định tại
thời điểm lập báo cáo.
Mã số 210 = Mã số 211 + 214 + 217.
1. Tài sản cố định hữu hình (Mã số 211): Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị
còn lại của các loại tài sản hữu hình nh: nhà cửa, máy móc thiết bị ...
Mã số 211 = Mã số 212 - 213.
1.1. Nguyên giá (Mã số 212): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Nợ tài khoản 211
Tài sản cố định hữu hình trên sổ Cái.
1.2. Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 213): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Có tài
khoản 2141 Hao mòn TSCĐHH trên sổ Cái và đợc ghi bằng số âm và dới hình
thức trong ngoặc đơn.
2. Tài sản cố định thuê tài chính (Mã số 214)
Mã số 214 = Mã số 215 - 216.
2.1. Nguyên giá (Mã số 215): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Nợ tài khoản 212
TSCĐ thuê tài chính trên sổ Cái.
2.2. Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 216): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Có tài
khoản 2412 Hao mòn TSCĐ thuê tài chính trên sổ Cái và và đợc ghi bằng số
âm, dới hình thức trong ngoặc đơn.
3. Tài sản cố định vô hình (Mã số 217).
Mã số 217= Mã số 218 - 219
3.1. Nguyên giá (Mã số 218): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Nợ tài khoản 213
TSCĐ vô hình trên sổ Cái.
3.2. Giá tri hao mòn luỹ kế (Mã số 219): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Có tài
khoản 2143 Hao mòn TSCĐHH trên sổ Cái và đợc ghi bằng số âm, dới hình
thức trong ngoặc đơn.
II. Các khoản đầu t tài chính dài hạn (Mã số 220).
Mã số 220 = Mã số 221 + 222 + 228 - 229.
1. Đầu t chứng khoán dài hạn (Mã số 221): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Nợ
tài khoản 221 Đầu t chứng khoán dài hạn trên sổ Cái.
2. Góp vốn liên doanh (Mã số 222): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Nợ tài
khoản 222 Góp vốn liên doanh trên sổ Cái.
11
3. Các khoản đầu t dài hạn khác (Mã số 228): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d
Nợ tài khoản 228 Đầu t dài hạn khác trên sổ Cái.
4. Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn(Mã số 229): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số
d Có tài khoản 229 Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn trên sổ Cái và đợc ghi bằng
số âm, dới hình thức trong ngoặc đơn.
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (Mã số 230): phản ánh toàn bộ giá trị TSCĐ
đang mua sắm, chi phí đầu t xây dựng cơ bản, chi phí sửa chữa lớn và chi phí nâng cấp
TSCĐ dở dang hoặc đã hoàn thành nhng cha bàn giao hoặc cha quyết toán.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Nợ tài khoản 241 Xây dựng cơ bản dở dang
trên sổ Cái.
IV. Các khoản ký quỹ, ký cợc dài hạn (Mã số 240): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là
số d Nợ tài khoản 244 Ký cợc, ký quỹ dài hạntrên sổ Cái.
Tổng cộng tài sản (Mã số 250): phản ánh tổng giá trị tài sản thuần hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
Phần nguồn vốn
A. Nợ phải trả(Mã số 300)
Mã số 300 = Mã số 310 + 320 + 330
I. Nợ ngắn hạn(Mã số 310): là những khoản nợ doanh nghiệp có trách nhiệm trả trong
vòng một năm.
Mã số 310 = Mã số 311+ 312 +313 +314 +315 +316+ 317 +318
1. Vay ngắn hạn(Mã số 311): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Có TK 311 Vay
ngắn hạn trên sổ Cái.
2. Nợ dài hạn đến hạn trả(Mã số 312):Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Có TK 315
Nợ dài hạn đến hạn trả trên sổ Cái.
3. Phải trả cho ngời bán(Mã số 313): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Có TK 331
Phải trả ngời bán chi tiết theo từng ngời bán.
12
4. Ngời mua trả tiền trớc(Mã số 314): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Có TK 131
Phải thu của khách hàng mở chi tiết cho từng khách hàng, và TK 3387 Doanh thu
nhận trớc trên sổ Cái
5. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc(Mã số 315): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là
số d Có TK 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc trên sổ Cái
6. Phải trả công nhân viên(Mã số 316): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Có TK
334 Phải trả công nhân viêntrên sổ Cái.
7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ(Mã số 317): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Có
TK 336 Phải trả nội bộtrên sổ Cái.
8. Các khoản phải trả, phải nộp khác(Mã số 318): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số
d Có TK 338 (trừ 3381 và 3387),138 và các khoản thanh toán khác.
II. Nợ dài hạn(Mã số 320): phản ánh các khoản nợ có thời hạn trên 1 năm.
Mã số 320= Mã số 321 +Mã số 322
1. Vay dài hạn(Mã số 321): phản ánh các khoản vay dài hạn mà doanh nghiệp vay ở
các ngân hàng hoặc các công ty tài chính...Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Có
TK 341 Vay dài hạntrên sổ Cái.
2. Nợ dài hạn (Mã số 322):Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Có tài khoản 342 Nợ
dài hạn trên sổ Cái.
III. Nợ khác(Mã số 330)
Mã số 330 = Mã số 331 + 332 + 333
1. Chi phí phải trả(Mã số 331): là nhngx khoản chi phí đã tính trớc vào chi phí sản xuất
kinh doanh, nhng cha thực chi tại thời điểm báo cáo.Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số d Có TK 335 Chi phí phải trả trên sổ Cái.
2. Tài sản thừa chờ xử lý( Mã số 332): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Có TK
3381 Tài sản thừa chờ xử lý trên sổ Cái.
3. Nhận ký quỹ, ký cợc dài hạn( Mã số 333): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Có
TK 344 Ký cợc, ký quỹ dài hạn trên sổ Cái.
B. Nguồn vốn chủ sở hữu( Mã số 400)
Mã số 400 = Mã số 410 + 420
13
I. Nguồn vốn, quỹ(Mã số 410):
Mã số 410 = Mã số 411
412
413 + 414 + 415
416
+
417
1. Nguồn vốn kinh doanh(Mã số 411): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Có TK
411 Nguồn vốn kinh doanh trên sổ Cái.
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Mã số 412) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Có
TK 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản trên sổ Cái. Trơng hợp tài khoản 412 có số
d Nợ thì đợc ghi bằng số âm, dới hình thức trong ngoặc đơn.
3. Chênh lệch tỷ giá(Mã số 413): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Có TK 413
Chênh lệch tỷ giá trên sổ Cái. Trờng hợp tài khoản 413 có số d Nợ thì đợc ghi
bằng số âm, dới hình thức trong ngoặc đơn.
4. Quỹ đầu t, phát triển(Mã số 414): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Có TK 414
Quỹ đầu t, phát triển trên sổ Cái.
5. Quỹ dự phòng tài chính(Mã số 415): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Có TK
415 Quỹ dự phòng tài chínhtrên sổ Cái.
6. Lợi nhuận cha phân phối(Mã số 416) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Có TK
421Lợi nhuận cha phân phối trên sổ Cái. Trờng hợp tài khoản 421 có số d Nợ thì
đợc ghi bằng số âm, dới hình thức trong ngoặc đơn.
7. Nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản(Mã số 417): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số
d Có TK 441 Quỹ đầu t xây dựng cơ bản trên sổ Cái.
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác(Mã số 420)
Mã số 420 = Mã số 421 + 422 + 424
1. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm(Mã số 421) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là
số d Có TK 416 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc trên sổ Cái.
2. Quỹ khen thởng, phúc lợi(Mã số 422): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Có TK
431 Qỹ khen thởng, phúc lợi trên sổ Cái.
3. Quỹ quản lý của cấp trên(Mã số 423): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Có TK
451 Quỹ quản lý của cấp trên trên sổ Cái.
4. Nguồn kinh phí sự nghiệp( Mã số 424):
Mã số 424 = Mã số 425 + 426
14
4.1 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trớc(Mã số 425) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số
d Có TK 4611 trên sổ Cái.
4.2 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay(Mã số 426): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là
số d Có TK 4612 trên sổ Cái.
5. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (Mã số 427): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là
số d Có TK 466 Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ trên sổ Cái.
Tổng cộng nguồn vốn(Mã số 430) :
Mã số 430 = Mã số 300 + 400
Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán: phản ánh những tài sản không thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp và một số chỉ tiêu bổ sung không thể phản ánh trong bảng cân
đối kế toán.
1. Tài sản thuê ngoài: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Nợ TK 001 trên sổ Cái.
2. Vật t, hàng hoá nhận giữ hộ, gia công: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Nợ TK
002 trên sổ Cái
3. Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Nợ TK 003
trên sổ Cái
4. Nợ khó đòi đã xử lý: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Nợ TK 004 trên sổ Cái
5. Ngoại tệ các loại : Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Nợ TK 007 trên sổ Cái
6. Hạn mức kinh phí còn lại :Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Nợ TK 008 trên sổ
Cái
7. Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số d Nợ TK
009 trên sổ Cái
2. Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02- DN).
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình
hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh đợc chi tiết theo hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt
động tài chính và hoạt động bất thờng. Ngoài ra, báo cáo kết quả kinh doanh còn kết
hợp phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nớc về các khoản thuế và
các khoản phải nộp khác cũng nh chi tiết thuế GTGT.
15
Báo cáo kết quả kinh doanh gồm ba phần:
Phần I- Lãi, lỗ
Phần II- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc
Phần III- Thuế GTGT đợc khấu trừ, thuế GTGT đợc hoàn lại, thuế GTGT đợc
giảm, thuế GTGT hàng bán nội bộ.
2.1.Cơ sở số liệu :
Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thờng đợc lập dựa trên cơ sở số
liệu sau:
Báo cáo kết quả kinh doanh kỳ trớc;
Sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9;
Sổ kế toán các tài khoản 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ và tài khoản 333 Thuế
và các khoản phải nộp Nhà nớc;
2.2.Phơng pháp lập báo cáo kết quả kinh doanh (Phần I- Lãi, lỗ) :
Cột 2 Mã số: phản ánh mã số của các chỉ tiêu trong bảng, đợc đánh theo
một trật tự nhất định.
Cột 4 Kỳ trớc: phản ánh giá trị của các chỉ tiêu ở kỳ trớc liền kề. Số liệu
trên cột này tơng ứng với số liệu trên cột 3 Kỳ này của báo cáo kết quả kinh
doanh kỳ trớc.
Cột 5 Luỹ kế từ đầu năm: phản ánh số cộng dồn của từng chỉ tiểu trong bảng
tính từ đầu năm đến thời điểm lập báo cáo. Số liệu ghi vào cột này bằng số liệu trên cột
5 của báo cáo kết quả kinh doanh này kỳ trớc cộng với số liệu cột 3 Kỳ này của báo
cáo kết quả kinh doanh kỳ này .
Cột 3 Kỳ này: phản ánh giá trị của từng chie tiêu trong kỳ báo cáo:
-Tổng doanh thu (Mã số 01): phản ánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ ttong kỳ của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số luỹ kế phát sinh Có TK
511 Doanh thu bán hàng và TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ trên sổ Cái
-Doanh thu hàng xuất khẩu (Mã số 02): chỉ dùng ở doanh nghiệp có hoạt động xuất
khẩu.
-Các khoản giảm trừ (Mã số 03):
16