Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Câu hỏi đúng sai SNA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (56.39 KB, 4 trang )

ĐÚNG SAI HỆ THỐNG TÀI KHOẢN QUỐC GIA SNA
1. Trong hệ thống SNA, khi phân loại theo khu vực thể chế, khu vực chính phủ bao gồm tất

2.

3.

4.

5.

6.

cả các tổ chức và công ty hoạt động từ nguồn vốn của nhà nước cung cấp.
Sai. Hoạt động kinh tế của 1 quốc gia được chia thành 6 khu vực thể chế: kv nhà nước,
kv phi tài chính, kv tài chính, kv hộ gia đình, kv vô vị lợi, kv nước ngoài.
Theo nguồn vốn được xem xét: vốn hoạt động do ngân sách nhà nước cấp hay từ các
nguồn khác (vốn huy động, đóng góp tự nguyện). Nếu ngồn vốn hoạt động từ ngân sách
nhà nước thì được xếp vào khu vực nhà nước, khu vực này bao gồm các đơn vị quản lý
nhà nước, an ninh, quốc phòng, các tổ chức chính trị xã hội, các đơn vị cung cấp hàng
hóa, dịch vụ không phải trả tiền cho cộng đồng như văn hóa, giáo dục,… Mệnh đề ban
đầu thiếu các đơn vị an ninh, quốc phòng,…
Sai ở chỗ Nguồn vốn nhà nước cung cấp
Sử dụng ngân sách nhà nước cung cấp hay không sử dung nhưng nhà nước kiểm soát =>
vẫn thuộc khu vực chính phủ.
 Các đơn vị sử dụng NSNN hay chịu kiểm soát của nhà nước sẽ thuộc khu vực chính
phủ.
Tất cả các cán bộ, nhân viên của đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam đều là đơn vị
không thường trú của VN.
Sai. Tất cả các cán bộ, nhân viên VN của đại sứ quán NB tại VN tuy hoạt động trên phần
lãnh thổ không thuộc VN nhưng trung tâm lợi ích vẫn thuộc VN, nên họ vẫn là đơn vị


thường trú của VN. Vì vậy không phải tất cả các nhân viên trong đại sứ quán NB ở VN
đều là đơn vị không thường trú ở VN.
Thu nhập hỗ hợp của người lao động bao gồm tiền công tiền lương và lợi nhuận của
người lao động trong sản xuất – kinh doanh.
Sai. Thu nhập hỗn hợp của người lao động gồm tiền công, tiền lương và thặng dư sản
xuất (thặng dư sx khác lợi nhuận).
Trong bảng vào – ra IO, các phản ánh tổng sản phẩm của ngành I sử dụng cho tiêu
dùng trung gian.
Sai.
Phản ánh tổng giá trị sản phẩm của các ngành sử dụng cho quá trình sản xuất của ngành
j (chi phí trung gian của ngành j).
. Phản ánh tổng giá trị của ngành I dành cho tiêu dùng trung gian của các ngành trong nền
kinh tế (tiêu dùng trung gian).
VN là thành viên của tổ chức Liện hiệp quốc, hàng năm phải đóng góp khoản lệ phí
là 10 triệu USD. Trong tài khoản Thu nhập và Chi tiêu của VN, khoản đóng góp này
được ghi trong khoản mục “thu chuyển nhượng” của khu vực thể chế nước ngoài.
Đúng. Trong tài khoản thu nhập và chi tiêu của VN, khoản đóng góp này là “đóng góp
cho các tổ chức quốc tế” thuộc khoản mục “chi chuyển nhượng hiện hành ra nước ngoài”.
Vì vậy khoản đóng góp này phải được ghi trong khoản mục “chi chuyển nhượng” của
khu vực thể chế nước ngoài.
“BHXH cho người lao động” và “bảo hiểm nhà xưởng” đều là các thành phần của giá trị
gia tăng trong tài khoản sản xuất.


7.

8.

9.


10.

11.

12.

Sai. BHXH cho người lao động thuộc Tiền lương thuộc GTGT của tài khoản sản xuất.
BH nhà xưởng thuộc khoản chi phí trung gian của TK sản xuất.
BHXH là khoản thuộc tiền công của người lao động, là thành phần của giá trị gia tăng.
Bảo hiểm nhà xưởng thuộc khoản chi phí cho tài sản cố định, là chi phí trung gian. Như
vậy k phải cả 2 loại đều là các thành phần GTGT trong tk sx.
Qua tài khoản Vốn và tài khoản Sản xuất có thể phân tích được hệ số ICOR của
nền kinh tế.
Đúng. TK vốn phản ánh khả năng cung cấp tài chính cho nhu cầu sản xuất ( ). Còn TK
sản xuất phản ánh tóc độ tăng trưởng của thu nhập quốc dân ()
ICOR thể hiện mức đầu tư cần thiết để gia tăng thêm 1 đơn vị thu nhập Y: k =
“Tiêu dùng cuối cùng” là tiêu dùng của các khu vực thể chế để đáp ứng nhu cầu vật
chất và tinh thần cho con người.
Sai. Tiêu dùng cuối cùng thuộc các khoản chi của tài khoản sử dụng thu nhập. TK này
nhằm mục đích nghiên cứu khu vực gia đình, nhà nước và vô vị lợi sử dụng nguồn thu
nhập có được cho tiêu dùng và tích lũy như thế nào, khu vực tài chính và phi tài chính
không thực hiện tiêu dùng cuối cùng.
Năm 2012, đoàn nghệ thuật múa rối Thăng Long của VN sang Pháp biểu diễn 1 tháng.
Toàn bộ giá trị biểu diễn thu được trong thời gian này được tính vào “thu chuyển nhượng
hiện hành” của VN trong tài khoản Quan hệ kinh tế với nước ngoài.
Sai. Đây là xuất khẩu dịch vụ
Thu chuyển nhượng hiện hành là thu nhập từ các khoản cho không, ủng hộ, đóng góp tự
nguyện và bắt buộc từ các khu vực thể chế trong nước hoặc từ bên ngoài. Vì vậy khoản
thu từ hoạt động biểu diễn ở nước ngoài sẽ không được tính vào “thu chuyển nhượng
hiện hành” của VN do không thuộc khoản kể trên.

Để tính toán và phân tích tăng trưởng của nền kinh tế, các chỉ tiêu thu nhập thường
được tính theo giá hiện hành.
Sai. Giá hiện hành là giá dùng trong giao dịch của năm báo cáo. Giá hiện hành phản ánh
giá trị trên thị trường của hàng hóa, dịch vụ chu chuyển theo quá tình từ sản xuất, lưu
thông, phân phối tới sử dụng cuối cùng. Tuy nhiên, để tính toán và phân tích tăng trưởng
nền kinh tế, các chỉ tiêu thu nhập thường tính theo giá so sánh (giá của năm được chọn
làm năm gốc) nhằm loại trừ sự biến động của các yếu tố giá cả theo thời gian. (vd Lạm
phát)
“Chi chuyển nhượng” trong tài khoản Thu nhập và Chi tiêu là các khoản chi mang tính tự
nguyện do một đơn vị thể chế này cung cấp hàng hóa hay dịch vụ cho một đơn vị thể chế
khác.
Sai. Chi chuyển nhượng là các khoản cho không ủng hộ đóng góp tự nguyện và đóng góp
bắt buộc do 1 đơn vị thể chế này cung cấp cho 1 đơn vị thể chế khác. Các khoản cho
không như là quà biếu tặng, viện trợ. Các khoản ủng hộ, đóng góp tự nguyện: ủng hộ các
quỹ từ thiện, đóng phí duy trì các tổ chức từ thiện,đóng phí BH tự nguyện, ...Các khoản
đóng góp bắt buộc gồm các khoản thuế thu nhập, phí giao thông,...
Trong hệ thống SNA, khi phân loại theo khu vực thể chế, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam được xếp vào khu vực thể chế tài chính.


13.

14.

15.

16.

17.


Đúng. Trong hệ thống SNA, khi phân loại theo khu vực thể chế, Ngân hàng nhà nước VN
được xếp vào khu vực thể chế tài chính. Ngân hàng nhà nước sử dujg các công cụ như lãi
suất, nghiệp vụ thị trường mở… tiến hành kinh doanh điều tiết cho thị trường tài chính, là
“ngân hàng của các ngân hàng”. Hoạt động của Ngân hàng nhà nước tạo ra thu nhập và
độc lập với chính phủ.
Dựa vào bảng I/O có thể tính dược GDP theo 3 phương pháp.
Đúng.
Vì trong bảng I/O có 3 ô vuông lớn:
(Sản xuất) Ô vuông 1: phản ánh chi phí trung gian trong quá trình sản xuất nêu lên việc
chu chuyển sản phẩm giữa các ngành.
(Chi tiêu) Ô vuông 2: Phản ánh sản phẩm dùng để sử dụng cuối cùng của các ngành.
(Phân phối thu nhập) Ô vuông III: Phản ánh giá trị gia tăng của các ngành.
Như vậy có thể tính GDP theo cả 3 phương pháp là phương pháp sản xuất, pp phân phối
và phương pháp sử dụng
(Viết CT ra)
Gia tăng đầu tư cho tích lũy tài sản sẽ làm tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế.
Sai. Gia tăng đầu tư tích lũy tài sản cho sản xuất mới làm tăng năng lực sản xuất của nền
kinh tế. Gia tăng đầu tư tích lũy tài sản phi sản xuất không làm tăng năng lực sx cho nền
kinh tế.
Năm 2013, Chính phủ VN đã đầu tư 1500 tỷ đồng để nâng cấp cảng Cam Ranh thành
cảng nước sâu phục vụ các tàu quân sự và tàu hàng có tải trọng lớn, khoản chi này được
ghi vào khoản mục “tích lũy tài sản cố định” trong tài khoản Vốn tài sản tài chính của
VN.
Đúng. Khoản chi này được ghi vào khoản mục “tích lũy tài sản cố định” trong tài khoản
Vốn tài sản VN.
Khoản mục tích lũy tài sản cố định do không sản xuất: Cảng Cam Ranh không được sản
xuất ra nhưng được sử dụng cho quá trình sản xuất. Chi phí cải tạo sẽ được ghi vào khoản
mục nêu trên.
 Phục vụ cho sản xuất.
Để tính toán các chỉ tiêu kinh tế trong so sánh quốc tế, người ta thường sử dụng tỷ giá sức

mua tương đương (PPP).
Sai. Giá sức mua tương đương (PPP) được dùng để so sánh sức mua của đồng tiền các
nước với cùng một rổ hàng hóa như nhau.
Trong tính toán các chỉ tiêu kinh tế trong so sánh quốc tế để loại bỏ sự chênh lệch, người
ta sẽ quy về cùng một đồng tiền như đồng đô la Mỹ để có thể so sánh các chỉ tiêu kinh tế
với quốc tế.
 Chỉ dùng để so sánh mức sống. Tính toán chỉ tiêu quốc tế sử dụng tỷ giá thông
thường.
Tổng cán cân thanh toán của 1 nước luôn luôn >0
Sai. Mặc dù trong quá tình giao dịch tài khoản vãng lai có thể âm dương hoặc =0, tuy
nhiên tổng cán cân thanh toán của một nước luôn luôn >= 0 vì phải đảm bảo hoạt động
dự trữ ngoại tệ và đồng vốn từ nước ngoài vào trong nước. Ở các nước đnag phát triển, đa
phần tổng cán cân thanh toán được giữ ở mức = 0.


Tổng cán cân thanh toán = tổng cán cân vãng lai + tổng cán cân thanh toán vốn >=0
18. Qua tài khoản Vốn – Tài sản sẽ đánh giá được các khoản chi ngân sách nhà nước đầu tư
vào cơ sở hạ tầng.
Sai. Qua TK Vốn – tài sản sẽ không đánh giá được các khoản chi ngân sách cho đầu tư cơ
sở hạ tầng. Chỉ có thể đánh giá được tích lũy tài sản do ngân sách thực hiện vì bên cạnh
các hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, còn có các hoạt động đầu tư sản xuất khác.
TK vốn tài sản phản ánh toàn bộ nguồn vốn có thể huy động được trong nước và ngoài
nước để sử dụng cho tích lũy tài sản. TK này cho biết thực tế dư thừa vốn để đầu tư cho
sản xuất.
19. Các hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa được hạch toán vào khoản mục xuất
nhập khẩu hàng hóa được mang qua biên gới của quốc gia.
Sai. Các hoạt động trao đổi mua bán hàng hóa được hạch toán vào khoản mục xuất nhập
khẩu hàng hóa bên cạnh hàng hóa được mang qua biên giới còn các hàng hóa được bán
cho nước ngoài, không nhất thiếu phải đưa qua biên giới quốc gia. Hàng hóa quá cảnh.
20. Tài khoản vốn tài sản – tài chính khác với các tài khoản khác ở chỗ không có khoản mục

cân đối.
Đúng. Tài khoản vốn tài sản và tài khoản vốn tài chính có cân đối bằng nhau và trái dấu
nhau, thể hiện mối quan hệ hàng - tiền trong nền kinh tế. Do vậy tài khoản vốn tài sản tài
chính không có khoản mục cân đối như các tài khoản khác.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×