Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh bến lức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (865.73 KB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

TRẦN THANH PHONG

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẾN LỨC

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị Kinh doanh
Mã số ngành: 60340102

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 03 năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

TRẦN THANH PHONG

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẾN LỨC
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số ngành: 60340102


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS. VÕ THANH THU

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 03 năm 2017


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS. TS. Võ Thanh Thu
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 26 tháng 04 năm 2017
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

TT
1
2
3
4
5

Họ và tên
PGS. TS Nguyễn Đình Luận
PGS.TS Lê Thị Mận
TS. Nguyễn Ngọc Dương
TS. Nguyễn Thế Khải
TS. Võ Tấn Phong

Chức danh Hội đồng
Chủ tịch

Phản biện 1
Phản biện 2
Ủy viên
Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày 26 tháng 04 năm 2017

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Trần Thanh Phong

Giới tính: Nam

Ngày 24 tháng 04 năm sinh: 1981

Nơi sinh: Long An

Chuyên ngành: Quản Trị kinh doanh

MSHV: 1541820099


I- Tên đề tài:
Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam – chi nhánh Bến Lức.
II- Nhiệm vụ và nội dung:
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa cơ sơ lý luận về quản trị RRTD tại ngân hàng thương mại.
+ Phân tích thực trạng phòng ngừa và hạn chế RRTD tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Chi nhánh Bến Lức
+ Xác định các yếu tố tác động đến RRTD của khách hàng tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Chi nhánh Bến Lức.
+ Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp hạn chế RRTD tại Vietinbank- CN Bến Lức.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 24/09/2016
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 31/03/2017
V- Cán bộ hướng dẫn: GS. TS. Võ Thanh Thu
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Họ tên và chữ ký)

KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã

được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn

Trần Thanh Phong


ii

LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học chương trình cao học ngành Quản Trị kinh doanh tại
trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh và nghiên cứu viết luân văn tốt
nghiệp, tôi đã nhân được sự hỗ trợ, động viên từ trường học, cơ quan, gia đình và
bạn bè. Tôi xin chân thành gửi lời cám ơn tới:
Quý Thầy, Cô trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền
đạt những kiến thức trong suốt thời gian mà tôi được học tại trường, đặc biệt là sự
tận tâm, tận tình của GS. TS. Võ Thanh Thu đã dành nhiều thời gian hướng dẫn tôi
hoàn thành luận văn này.
Ngoài ra, tôi xin chân thành cám ơn tới Lãnh đạo đơn vị, các anh chị em
đồng nghiệp đã quan tâm và giúp đỡ tôi hoàn thành luân văn này.
Gia đình, bạn bè và những người đã động viên, hỗ trợ và là chỗ dựa tinh
thần, chia sẽ khó khăn trong quá trình tôi thực hiện luận văn này.
Trong quá trình hoàn tất đề tài, mặc dù đã có tham khảo nhiều tài liệu, tham
khảo nhiều ý kiến đóng góp, tích lũy kinh nghiệm thực tiễn, song thiếu sót là điều
không thể tránh khỏi. Rất mong nhân được sự đóng góp quý báu của Thầy, Cô,
đồng nghiệp và các bạn.
Xin chân thành cám ơn.

Tác giả: Trần Thanh Phong



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1. Ý nghĩa của đề tài: ...............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu: ...........................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ......................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................................3
5. Đóng góp của luận văn ........................................................................................4
6. Kết cấu luận văn: .................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN .................................5
1.1. Tổng quan về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại: ...............................5
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng: .............................................................................5
1.1.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ngân hàng: ...................................6
1.1.3. Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại. ...10
1.2. Đo lường rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại. ......................................12
1.3. Mô hình đánh giá rủi ro tín dụng từ phía khách hàng: ...................................13
1.3.1. Mô hình chỉ số Z (Z Credit scoring Model). ...............................................13
1.3.2. Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng............................................................15
1.3.3. Mô hình đánh giá khả năng tổn thất tín dụng dựa trên hệ thống cơ sở dữ
liệu đánh giá nội bộ IRB........................................................................................16
1.3.4. Mô hình Binary Logistic .............................................................................17
1.4. Lược khảo các nghiên cứu liên quan: .............................................................18
1.4.1. Nghiên cứu trong nước: ...............................................................................18

1.4.2. Nghiên cứu nước ngoài ...............................................................................20
1.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất: ..........................................................................22
1.5.1. Lý thuyết mô hình. ......................................................................................22


iv
1.5.2. Các biến đưa vào mô hình. ..........................................................................24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1: .....................................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
THỰC NGHIỆM TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẾN LỨC.................................................29
2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Vietinbank- chi nhánh
Bến Lức: ................................................................................................................29
2.1.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Vietinbank – chi nhánh Bến Lức: .........29
2.1.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Vietinbank – chi nhánh Bến Lức: ................31
2.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Vietinbank – CN Bến Lức:.........33
2.2. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm các yếu tố ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng của
khách hàng tại Vietinbank- CN Bến Lức: .............................................................35
2.2.1. Rủi ro tín dụng đối với khách hàng Doanh nghiệp. ....................................35
2.2.2. Rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân................................................40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2: .....................................................................................46
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VIETINBANK –
CHI NHÁNH BẾN LỨC ..........................................................................................47
3.1. Nhóm giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của Vietinbank – chi nhánh Bến Lức
xuất phát từ nguyên nhân. .....................................................................................47
3.1.1. Nhóm giải pháp từ phía Ngân hàng.............................................................47
3.1.2. Nhóm giải pháp kiểm soát khách hàng vay vốn..........................................52
3.2. Các gợi ý quản trị xuất phát từ mô hình định lượng: .....................................53
3.2.1. Nhóm giải pháp kiểm soát đối với khách hàng doanh nghiệp ....................53
3.2.1.1. Xây dựng chính sách khách hàng trên cơ sở các yếu tố ảnh hưởng đến

RRTD vay của khách hàng khách hàng rút ra từ mô hình định lượng. .................53
3.2.1.2. Hồ sơ tài chính phản ánh đúng thực tế .....................................................54
3.2.2. Nhóm giải pháp kiểm soát đối với khách hàng cá nhân ..............................55
3.2.2.1. Tăng cường công tác thu thập, xử lý thông tin khách hàng. ....................55
3.2.2.2. Nâng cao chất lượng phân tích, thẩm định hồ sơ vay. .............................55
3.2.2.3. Hoàn thiện công tác định giá tài sản đảm bảo. .........................................57
3.3.2 Các kiến nghị với các cơ quan Nhà nước .....................................................59


v
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3: .....................................................................................63
KẾT LUẬN ...............................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................65


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu
viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

TCTD


Tổ chức tín dụng

2

NHTM

Ngân hàng thương mại

3

RRTD

Rủi ro tín dụng

4

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

5

Vietinbank

Ngân hàng thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam

6

TSDB


Tài sản đảm bảo

7

DN

Doanh nghiệp

8

PD

Xác suất khách hàng không trả được nợ

9

LGD

Tỷ trọng tổn thất ước tính

10

EAD

Tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng
không trả được nợ


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: So sánh chỉ số Z’’ điều chỉnh với xếp hạng tín nhiệm của Standard &
Poor ...........................................................................................................................14
Bảng 1.2. Những hạng mục và điểm số tín dụng trong tín dụng tiêu dùng tại các
ngân hàng Mỹ. ...........................................................................................................15
Bảng 1.3. Diễn giải các biến trong mô hình 1...........................................................25
Bảng 1.4. Diễn giải các biến trong mô hình 2...........................................................26
Bảng 2.1: Dư nợ tín dụng của Vietinbank- CN Bến Lức giai đoạn 2014-2016. ......29
Bảng 2.2: Nợ quá hạn của Vietinbank - CN Bến Lức giai đoạn 2014-2016. ...........31
Bảng 2.3: Nợ xấu của Vietinbank- CN Bến Lức giai đoạn 2014-2016. ...................32
Bảng 2.4.Phân tích mô tả mẫu nghiên cứu................................................................36
Bảng 2.5. Kết quả hồi quy mô hình (1) .....................................................................37
Bảng 2.6. Mức độ phù hợp của mô hình. ..................................................................38
Bảng 2.7. Kỳ vọng về dấu .........................................................................................39
Bảng 2.8. Mức độ dự báo của mô hình .....................................................................39
Bảng 2.9. Thống kê mẫu theo độ tuổi và giới tính. ...................................................41
Bảng 2.10. Thống kê mẫu theo thu nhập và độ tuổi. ................................................42
Bảng 2.11. Kết quả hồi quy mô hình (2). ..................................................................43
Bảng 2.12. Mức độ giải thích mẫu của mô hình. ......................................................44
Bảng 2.13. So sánh kết quả về dấu với kỳ vọng dấu theo lý thuyết. ........................44
Bảng 2.14. Mức độ dự báo của mô hình ...................................................................45


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa của đề tài:
Trong những thập kỷ gần đây xu hướng tự do hoá, toàn cầu hoá kinh tế và
quốc tế hoá các luồng tài chính đã làm thay đổi căn bản hệ thống ngân hàng. Sự
phát triển của các thị trường tài chính quốc tế cho phép ngân hàng sử dụng vốn hiệu

quả hơn. Thị trường được mở rộng, hoạt động kinh doanh trở lên phức tạp hơn, áp
lực cạnh tranh giữa các ngân hàng trở lên gay gắt hơn cùng với mức độ rủi ro cũng
tăng lên.
Trong nền kinh tế thị trường, kinh doanh và rủi ro là hai phạm trù cặp đôi.
Kinh tế thị trường làm đa dạng hoá các thành phần kinh tế, bình đẳng hoá hoạt động
của các thành phần này và thúc đẩy cạnh tranh lẫn nhau. Rủi ro tuy là sự bất trắc
gây ra mất mát thiệt hại, là sự bất trắc cụ thể liên quan đến một biến cố không mong
đợi, song lại là hiện tượng đồng hành với các hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị
trường, trong quá trình cạnh tranh. Rủi ro xuất hiện ở những điểm yếu, kém hiệu
quả, mất cân đối trong phát triển kinh tế. Trong điều kiện kinh tế thị trường, hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cũng không nằm ngoài sự tác động
trên. Thậm chí với hoạt động ngân hàng hầu như không có loại nghiệp vụ nào,
không có loại dịch vụ nào của ngân hàng là không có rủi ro.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động quan trọng
nhất của các NHTM, bởi phản ánh hoạt động đặc trưng của Ngân hàng và chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng tài sản. Hoạt động này mang lại thu nhập lớn nhất song
cũng mang lại rủi ro cao nhất cho Ngân hàng.
Thực tế cho thấy, môi trường kinh doanh ngân hàng trong thời gian qua ngày
càng trở nên khó khăn, lãi suất trên thị trường liên tục giảm gây áp lực lên hệ thống
ngân hàng. Mặt khác, bản thân các ngân hàng cũng có sự cạnh tranh quyết liệt với
nhau nên càng gây ra nhiều khó khăn, buộc các ngân hàng phải nới lỏng các yêu cầu
khi cho vay cũng như cắt giảm lãi suất sẽ tạo ra nhiều nguy cơ rủi ro trong hoạt
động tín dụng. Vì vậy, trong thời gian tới việc phòng ngừa và hạn chế RRTD là
thực sự có ý nghĩa và luôn là một vấn đề trọng tâm đối với các NHTM. Tìm được
các biện pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD để tăng hiệu quả trong kinh doanh
ngân hàng là mong muốn của tất cả các NHTM khi phải đối đầu với sự cạnh tranh


2
quyết liệt, giành giật thị phần để mang lại lợi nhuận. Bởi khi RRTD xảy ra sẽ ảnh

hưởng đáng kể đến kết quả hoạt động cũng như khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
RRTD không chỉ gây những tổn thất về tài chính mà còn ảnh hưởng đến uy tín ngân
hàng, làm giảm sút niềm tin của công chúng đối với cả hệ thống ngân hàng, đe dọa
tới tính thanh khoản của hệ thống Ngân hàng. Do vậy, việc phòng ngừa và hạn chế
RRTD, hạn chế nợ quá hạn, xử lý nợ quá hạn phát sinh là một yêu cầu cấp thiết, có
vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động quản lý của Ngân hàng.
Là một ngân hàng hoạt động trên địa bàn huyện Bến Lức, tỉnh Long An,
nguồn thu từ hoạt động tín dụng của Vietinbank - chi nhánh Bến Lức, chiếm 70%
tổng thu nhập của Ngân hàng. Do đó, ban lãnh đạo Ngân hàng luôn coi quản trị nợ
quá hạn là một trong những việc cần được giải quyết hàng đầu nhằm đưa ra những
giải pháp phòng ngừa nợ quá hạn, góp phần tăng cường một cách toàn diện hiệu quả
của hoạt động tín dụng ngân hàng, kết quả.
Theo xu hướng trên, Vietinbank nói chung và Vietinbank - chi nhánh Bến
Lức cần phát triển và nâng cao chất lượng tín dụng nhằm phát huy năng lực cạnh
tranh, mang lại thu nhập, nâng cao sức cạnh tranh so với NHTM trong và ngoài
nước. Nhận thức được điều đó, cùng với mong muốn sử dụng những kiến thức đã
học cũng như các kết quả quan sát học hỏi từ thực tiễn hoạt động tác giả lựa chọn
đề: “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Chi
nhánh Bến Lức.” là đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Luận văn có các mục tiêu nghiên cứu sau:
-

Hệ thống hóa cơ sơ lý luận về quản trị RRTD tại ngân hàng thương mại.

-

Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và RRTD tại Vietinbank - chi

nhánh Bến Lức

-

Xác định, đo lường mức độ và chiều hướng của các yếu tố tác động đến

RRTD của khách hàng tại Vietinbank - chi nhánh Bến Lức.
-

Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp hạn chế RRTD tại Vietinbank - chi

nhánh Bến Lức.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
 Đối tượng nghiên cứu: RRTD tại Vietinbank - chi nhánh Bến Lức


3
 Phạm vi nghiên cứu:
-

Phạm vi thời gian: nghiên cứu được tiến hành thu thập số liệu trong 3

năm 2014 - 2016. Số liệu khảo sát để chạy mô hình được thu thập từ tháng 12/2016
đến tháng 01/2017.
-

Phạm vi không gian: đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Vietinbank- chi

nhánh Bến Lức. Tác giả thực hiện nghiên cứu RRTD của cả khách hàng cá nhân và
khách hàng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với Vietinbank- chi nhánh Bến Lức.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

Phương pháp phân tích tổng hợp được sử dụng để làm sáng tỏ cơ sở lý luận
về quản trị RRTD tại NHTM nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu thứ nhất.
Phương pháp thống kê, so sánh được sử dụng để điều tra, thu thập số liệu và
phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và RRTD tại Vietinbank- chi nhánh Bến
Lức nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu thứ hai.
Phương pháp định lượng được thực hiện thông qua mô hình hồi quy Binary
Logistic để xác định các yếu tố tác động đến RRTD của khách hàng tại Vietinbank chi nhánh Bến Lức nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu thứ ba.
Nghiên cứu này được tác giả thực hiện thông qua hai bước nghiên cứu định
tính và nghiên cứu định lượng. Cụ thể:
+ Nghiên cứu định tính nhằm phân tích thực trạng rủi ro tín dụng đối với
khách hàng vay vốn tại Vietinbank - chi nhánh Bến Lức và xác định các nguyên
nhân chung dẫn đến rủi ro tín dụng. Việc phân tích này cho thấy bức tranh tổng thể
về rủi ro tín dụng tại Vietinbank - chi nhánh Bến Lức. Kết quả nghiên cứu định tính
được tác giả trình bày trong chương 2 là tiền đề để xây dựng các giải pháp hạn chế
rủi ro tín dụng trong chương 3.
+ Trên cơ sở nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng tiến hành phân
tích các nguyên nhân cụ thể ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng đối với từng loại khách
hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Việc phân tích này cho thấy bức tranh
cụ thể về các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng đối với từng loại khách hàng.
Kết quả nghiên cứu định lượng được tác giả trình bày trong chương 2 là tiền đề để


4
xây dựng các gợi ý quản trị rủi ro tín dụng đối với từng loại khách hàng trong
chương 3.
5. Đóng góp của luận văn
Thứ nhất, bằng các phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích luận văn đã
cung cấp một cái nhìn chung về thực trạng tình hình hoạt động tín dụng và RRTD
tại Vietinbank – chi nhánh Bến Lức trong giai đoạn từ năm 2014 tới 2016.
Thứ hai, xây dựng mô hình các yếu tố tác động đến RRTD của khách hàng

tại Vietinbank – chi nhánh Bến Lức nhằm cung cấp một bằng chứng thực nghiệm
về mối quan hệ này. Bài nghiên cứu lượng hóa tác động của các yếu tố tác động đến
RRTD qua đó cho thấy sự biến động các yếu tố này dẫn đến RRTD trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại như thế nào.
Thứ ba, thông qua kết quả nghiên cứu thực nghiệm, tác giả đề xuất giải pháp
hạn chế RRTD tại Vietinbank – chi nhánh Bến Lức.
6. Kết cấu luận văn:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu về rủi ro tín dụng của
ngân hàng thương mại cổ phần.
Đưa ra các lý thuyết liên quan và các nghiên cứu đã được thực hiện để hình
thành mô hình nghiên cứu và các giả thiết nghiên cứu về các yếu tố tác động đến
RRTD của khách hàng tại NHTM.
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng và kết quả nghiên cứu thực nghiệm tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Bến Lức.
Trình bày thực trạng RRTD và kết quả nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố
tác động đến RRTD của khách hàng tại Vietinbank- chi nhánh Bến Lức giai đoạn
2014-2016.
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Bến Lức.
Đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế RRTD tại Vietinbank- chi nhánh Bến
Lức đối với các nhà quản lý ngân hàng.


5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
1.1. Tổng quan về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại:

1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng:
Theo quan điếm truyền thống, rủi ro là những sự kiện có thể xảy ra làm cho
mất mát tài sản hay làm phát sinh một khoản nợ, không thể đo lường được. Theo
quan điếm hiện đại, rủi ro bao hàm nghĩa rộng hơn và có thể đo lường được, rủi ro
không chỉ tính đến rủi ro tài chính mà còn phải tính đến rủi ro liên quan đến những
mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược
Theo Frank Knight: “rủi ro là sự bất chắc có thể đo lường được” (trích từ
Peter S. Rose (2004)). Allan Willet lại cho rằng “rủi ro là sự bất chắc cụ thế liên
quan đến việc xuất hiện một biến cố không mong đợi” (trích từ Peter S. Rose
(2004)).
Theo Peter S. Rose (2004), rủi ro đối với một ngân hàng có nghĩa là mức độ
không chắc chắn liên quan tới một vài sự kiện. Nhìn chung, các quan điếm đều cho
rằng rủi ro là những bất chắc, diễn ra bất ngờ, ngoài ý muốn của chủ thế.
Theo Từ điển Tiếng Việt do Trung tâm từ điển học Hà Nội xuất bản năm
1995 thì “rủi ro là điều không lành, không tốt bất ngờ xảy đến”.
Vậy theo cách hiểu chung nhất, Rủi ro là khả năng xảy ra các biến cố không
lường trước, khi xảy ra sẽ làm cho kết quả thực tế khác với kết quả kỳ vọng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gắn liền với rủi ro.
NHTM cũng là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng, luôn phải đối đầu với vô vàn rủi ro. Đối với NHTM có các loại
rủi ro cơ bản sau: RRTD, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản... Trong đó,
RRTD là một trong những loại rủi ro lâu đời nhất trong thị trường tài chính. RRTD
cũng là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề đối với
hoạt động của ngân hàng vì các khoản cho vay thường chiếm quá nửa giá trị tổng tài
sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Vì vậy đòi hỏi mỗi ngân hàng
phải có những giải pháp hữu hiệu mới có thể hạn chế, giảm thiểu những thiệt hại có
thể xảy ra.


6

RRTD đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đưa ra nhiều quan niệm:
Theo Thomas P.Fitch, RRTD là loại rủi ro xảy ra khi người vay không thanh
toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ.
(Dictionnary of banking terms, Barrons Edutional Series, Inc,c 1997).
Rủi ro tín dụng là rủi ro mà đối tác hoặc người giao ước sẽ không thực hiện
được hợp đồng pháp lý. Nó tập trung vào rủi ro mà dòng tiền của tài sản sẽ không
được trả đủ, theo điều khoản hợp đồng (Blaschke và cộng sự, 2001)
Theo uỷ ban Basel (2009) thì: “rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng
vay hoặc bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều
khoản đã cam kết. Rủi ro thất thoát đối với một ngân hàng là sự vỡ nợ của người
giao ước trong hợp đồng, trong đó sự vỡ nợ được xác định là bất kỳ sự vi phạm
nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả nợ và lãi”.
Tại Việt Nam, theo thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của
NHNN Việt Nam thì: “RRTD trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng
xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ
nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Qua các khái niệm trên ta có thể hiểu bản chất của RRTD là khả năng chủ
thể vay vốn hay chủ thể tham gia hợp đồng tín dụng không thực hiện đúng với hợp
đồng tín dụng đã cam kết với ngân hàng, tức là không trả đúng hạn hoặc không trả
đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay cho ngân hàng làm cho ngân hàng phải gánh
chịu tổn thất về tài chính, trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ,
hoặc ở mức độ cao hơn là phá sản. RRTD gắn liền với hoạt động quan trọng nhất
của NHTM là hoạt động tín dụng. Vì vậy, RRTD là một tất yếu luôn luôn tồn tại
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chỉ có thể tìm giải pháp hạn chế nó. Để
làm được điều đó không những phải hiểu đầy đủ về RRTD mà còn phải hiểu sâu sắc
tình hình kinh doanh thực tế của ngân hàng.
1.1.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ngân hàng:
 Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
Một là, thông tin về khách hàng không đầy đủ, và không được cập nhật.

Chứng từ lưu trữ sổ sách của ngân hàng về khách hàng như số dư tài khoản, lịch sử


7
của các khoản vay trước đây, các quan hệ thương mại của khách hàng và bạn hàng...
chưa được cán bộ tín dụng thu thập đầy đủ và không được cập nhật thường xuyên
thông tin về khách hàng. Bên cạnh đó, hiện nay các NHTM chưa xây dựng mối liên
kết hỗ trợ thông tin về khách hàng với nhau. Thông tin về khách hàng không đầy
đủ, chính xác dẫn đến việc quyết định cho vay không hợp lý và có thể không thu hồi
được nợ vay. Hiện tượng thiếu thông tin này gọi là “thông tin không cân xứng”.
Điều này đưa đến “sự lựa chọn đối nghịch” (adverse selection) và “rủi ro đạo đức”
(moral hazard). Lựa chọn đối nghịch xảy ra trong quan hệ tín dụng khi khách hàng
vay có nhiều khả năng tạo ra một kết cục không mong muốn (đối nghịch), tức là rủi
ro không trả được nợ - là những người tích cực tìm vay nhất và do thông tin không
cân xứng nên có nhiều khả năng được ngân hàng lựa chọn nhất. Thông tin không
cân xứng có thể dẫn đến rủi ro đạo đức sau khi giao dịch. Đó là hiện tượng người
vay sử dụng khoản tiền vay sai mục đích đã cam kết với ngân hàng.
Hai là, chính sách và quy trình cho vay chưa hợp lý, còn nhiều bất cập như:
thiếu bộ phận chuyên trách có trình độ chuyên môn theo dõi, quản lý rủi ro, quản lý
hạn mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng, chưa có dự báo cần thiết cho từng
thời kỳ, đầu tư tín dụng vào nhiều dự án lớn, tỷ trọng cho vay dài hạn cao trong khi
đó nguồn cho dài hạn thấp, đặt mục tiêu lợi nhuận cao quá mức so với khả năng của
bản thân. RRTD có thể xuất phát từ tất cả các khâu của quá trình cấp tín dụng của
NHTM bao gồm: giai đoạn trước khi cho vay, giai đoạn giải ngân và giai đoạn quản
lý khoản vay. Ở giai đoạn trước khi cho vay, việc không chấp hành nghiêm túc chế
độ tín dụng, điều kiện cho vay, không xem xét đánh giá đúng khoản vay sẽ dẫn đến
RRTD trong tương lai. Trong giai đoạn giải ngân và giai đoạn quản lý khoản vay thì
việc giải ngân không tuân thủ điều kiện, có sự nới lỏng trong quá trình giám sát sau
khi cho vay, công tác kiểm soát nội bộ còn lỏng lẻo. Kiểm soát nội bộ có điểm
mạnh hơn thanh tra Nhà nước ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay từ

khi phát sinh vấn đề và tính sâu sát của kiểm soát viên, do việc kiểm tra được thực
hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh nhưng chưa được quan tâm đúng
mức.
Ba là, chất lượng cán bộ tín dụng thể hiện thông qua trình độ nghiệp vụ,
năng lực và đạo đức còn hạn chế. Cán bộ tín dụng phải làm việc với nhiều khách


8
hàng ở nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau, nhiều vùng lãnh thổ, thậm chí nhiều
quốc gia khác nhau, vì vậy để đánh giá tốt khách hàng ngoài kiến thức về tín dụng
họ phải có kiến thức về các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, thường xuyên cập nhật
thông tin về kinh tế, xã hội, pháp luật. Trình độ nghiệp vụ và năng lực của cán bộ
tín dụng yếu kém như sự hạn chế trong quá trình thẩm định dự án, phân tích đánh
giá khách hàng, không có khả năng dự báo các vấn đề liên quan đến khách hàng là
kết quả của những quyết định cho vay không hợp lý, đầu tư vào những dự án kém
hiệu quả. Ngoài ra, một số cán bộ tín dụng chưa nhận thức hết vai trò quan trọng
của nghiệp vụ tín dụng nên làm ẩu, thiếu tinh thần trách nhiệm thậm chí cố tình làm
sai quy trình tín dụng để nhận những khoản lợi từ khách hàng, đạo đức CBTD sa
sút, quá nhấn mạnh đến lợi nhuận và chỉ tiêu đặt ra.
Bốn là, rủi ro xuất phát từ TSĐB của khách hàng vay. TSĐB là tài sản thuộc
sở hữu của người đi vay dùng để cầm cố, thế chấp cho ngân hàng. Một TSĐB phải
thỏa mãn 3 điều kiện: dễ định giá, quyền sở hữu hợp pháp, có tính khả mại (khả
năng chuyển nhượng trên thị trường) cao. Tuy nhiên, TSĐB có thể bị suy giảm giá
trị do giá cả thị trường biến động theo chiều hướng bất lợi (chẳng hạn như thị
trường bất động sản đóng băng hay có xu hướng giảm) hoặc do bản thân tài sản
trong quá trình sử dụng bị hao mòn lớn hơn dự kiến. Ngoài ra, ngân hàng có thể gặp
khó khăn trong việc tiếp cận, nắm giữ và xử lý TSĐB. Bên cạnh đó, TSĐB có vấn
đề tranh chấp pháp lý như: tài sản được đem đảm bảo cho nhiều khoản nhưng
không có sự thống nhất phân chia quyền hạn trên tài sản đó.
Đối với trường hợp bảo lãnh, đây là sự đảm bảo gián tiếp có ba bên tham gia

trong đó bên thứ ba, tức là bên bảo lãnh đồng ý chịu trách nhiệm về khoản nợ của
bên thứ hai là khách hàng của ngân hàng khi người này không trả được nợ cho bên
thứ nhất là ngân hàng. Vấn đề chủ yếu là dù ngân hàng có cố gắng giải thích về
trách nhiệm trả nợ tiềm tàng đến đâu thì người bảo lãnh cũng không bao giờ chờ đợi
sẽ bị gọi đến trả tiền. Ngân hàng khó có thể thuyết phục họ trả tiền, và thực tế hầu
hết các trường hợp ngân hàng đều phải khởi kiện ra tòa.
 Nguyên nhân từ phía người đi vay:
Các nguyên nhân dẫn đến RRTD thuộc nhóm này chủ yếu bao gồm:


9
Thứ nhất, năng lực quản trị điều hành của khách hàng vay vốn còn hạn chế:
Khách hàng có ý muốn trả nợ nhưng đang gặp khó khăn về tài chính tạm thời do
những yếu tố khách quan ngoài ý muốn của khách hàng. Có rất nhiều nguyên nhân
dẫn đến tình trạng này nhưng chủ yếu vẫn là do khả năng quản lý kinh doanh của
khách hàng còn kém hiệu quả. Có một thực tế là khi khách hàng vay tiền của Ngân
hàng để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh đa phần là tập trung vốn đầu tư về tài
sản vật chất chứ ít khách hàng nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho
bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh
doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của
phương án sản xuất kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.
Thêm vào đó, do hạn chế về kiến thức kinh doanh nên khi lập các phương án
kinh doanh, các dự án đầu tư, khách hàng đã không tính đến những biến động của
thị trường, đưa ra những phương án kinh doanh không hiệu quả, quản lý vốn lỏng
lẻo nên bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn quá nhiều, đầu tư dàn trải không hiệu
quả, dẫn đến làm ăn thua lỗ, không trả được nợ cho Ngân hàng. Cụ thể như:
-

Do không nắm bắt kịp thời sự thay đổi về thị trường cung cấp nguyên vật


liệu, giá cả nguyên vật liệu lên xuống thất thường, thay đổi có chiều hướng bất lợi
cho khách hàng. Khi lập dự án không tính hết những biến động thị trường, không
đánh giá đúng đối thủ cạnh tranh dẫn đến thua lỗ.
-

Máy móc thiết bị, kỹ thuật lạc hậu, không thay đổi kịp theo sự phát triển

khoa học kỹ thuật hiện đại nên khách hàng đã sản xuất ra những sản phẩm không
phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, không đạt được các yêu cầu về tiêu chuẩn, thị
trường dẫn đến sản phẩm không bán được làm cho thị trường tiêu thụ bị thu hẹp.
Khi thị trường tiêu thụ giảm thì khách hàng phải giảm sản lượng, nếu không hàng
hóa tồn kho sẽ tăng lên. Sản lượng giảm, định phí không giảm, giá thành tăng, đến
một lúc nào đó sản lượng đầu vào sẽ thấp hơn sản lượng hòa vốn làm cho khách
hàng bị thua lỗ.
Trên thực tế, 30% khách hàng phá sản là do khả năng điều hành của lãnh đạo
yếu kém


10
Thứ hai, khách hàng cố tình sử dụng vốn sai mục đích. Khi cho vay các ngân
hàng luôn kỳ vọng khách hàng sẽ thực hiện tốt phương án đầu tư như đã trình bày
với ngân hàng để hoàn trả đầy đủ và đúng hạn gốc và lãi vay. Nhưng do thông tin
bất cân xứng sau khi quan hệ tín dụng diễn ra có thể tạo nên rủi ro về đạo đức từ
phía khách hàng, tức là khách hàng cố tình sử dụng vốn sai mục đích đi vay. Vì sau
khi được cấp tín dụng người đi vay luôn có xu hướng thực hiện các dự án có mức
độ rủi ro cao hơn so với mức rủi ro mà ngân hàng mong đợi. Bởi vì dự án có rủi ro
cao hơn được kỳ vọng là mang lại lợi nhuận cao hơn và nếu thành công thì chủ đầu
tư sẽ được hưởng khoản lợi nhuận cao hơn trong khi chỉ phải trả cho ngân hàng
khoản lãi vay đã xác định trước.
Thứ ba, khách hàng không trung thực, cố ý lừa đảo Ngân hàng để chiếm đoạt

tài sản: Đây là trường hợp tồi tệ nhất trong các nguyên nhân chủ quan dẫn đến rủi ro
tín dụng của Ngân hàng. Nó biểu hiện là hành động có chủ ý của người vay, được
tính toán chuẩn bị trước nhằm mục đích chiếm đoạt tiền vay của Ngân hàng. Họ tìm
cách làm giả mạo giấy tờ, chữ ký, con dấu, hoặc điều chỉnh các báo cáo tài chính,
hay làm các hóa đơn, chứng từ mua bán khống…để vay được vốn của Ngân hàng
sau đó sử dụng tiền vay không đúng mục đích, không trả nợ. Hoặc khách hàng cố
tình cung cấp thông tin sai lệch về hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính,
hợp đồng kinh tế, phương án sử dụng tiền vay, giấy tờ pháp lý về tài sản...Ví dụ
khách hàng đem tài sản thế chấp, cầm cố đi nhượng bán trong khi vẫn còn dư nợ tại
ngân hàng. Trường hợp này không nhiều, tuy nhiên, khi vụ việc phát sinh lại ảnh
hưởng hết sức nặng nề, Ngân hàng khó lòng thu hồi được nợ, có nguy cơ bị mất vốn
hoàn toàn hoặc chỉ thu hồi được một phần, làm liên quan đến uy tín của cán bộ, làm
ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác. Chính vì vậy, công tác phân tích khách
hàng là vô cùng quan trọng. Nếu cán bộ tín dụng của ngân hàng làm tốt được việc
này sẽ giảm thiểu RRTD.
1.1.3. Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại.
Các NHTM bắt buộc phải hạn chế RRTD đến mức thấp nhất, bởi vì, nếu
RRTD xảy ra sẽ gây nên những tác động rất lớn đến chính bản thân NHTM cũng
như đến nền kinh tế xã hội.
 Đối với ngân hàng.


11
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và
lãi cho vay, nhưng vẫn phải chi trả lãi và gốc tiền gửi khi đến hạn, dẫn đến ngân
hàng mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm nên kinh doanh
không hiệu quả. Thậm chí dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh khoản, làm mất
lòng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi, thì ngân hàng phải sử
dụng các nguồn vốn để trả cho khách hàng gửi tiền, đến một chừng mực nào đó,

ngân hàng không có đủ nguồn vốn để trả cho khách hàng gửi tiền thì sẽ rơi vào tình
trạng mất khả năng thanh toán, dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản. Kết quả
làm thu hẹp qui mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh
giảm không những trong thị trường nội địa mà còn lan rộng ra các nước, kết quả
kinh doanh ngày càng xấu, có thể dẫn tới thua lỗ và phá sản nếu không có biện pháp
xử lý, khắc phục kịp thời.
 Đối với nền kinh tế xã hội.
Khi một ngân hàng gặp RRTD với mức độ lớn, sẽ làm khách hàng gửi tiền
hoang mang, lo sợ và kéo nhau đến rút tiền, không những ở ngân hàng có sự cố mà
ở những ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp phải khó khăn.
Khủng hoảng thanh khoản xảy ra và ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến sự tồn tại và
phát triển của hệ thống ngân hàng. Hệ thống ngân hàng bị ảnh hưởng, hoạt động
không hữu hiệu sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế - xã hội. RRTD có thể làm
cho nền kinh tế bị suy giảm, lạm phát tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội
mất ổn định.
Như vậy, RRTD xảy ra ở những mức độ khác nhau, ở cấp độ nhẹ cũng làm
cho ngân hàng bị giảm lợi nhuận, ở cấp độ nặng làm cho ngân hàng không thu đủ
vốn gốc và lãi, hoặc bị mất cả vốn gốc lẫn lãi, dẫn đến bị thua lỗ. Nếu tình trạng này
kéo dài và không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm
trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi
hỏi các nhà quản lý ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích
hợp để ngăn ngừa và hạn chế RRTD.


12
1.2. Đo lường rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại.
Đo lường rủi ro trong hoạt động tín dụng là việc tính toán ra con số cụ thể về
mức độ rủi ro mà ngân hàng đang đối mặt và những tổn thất mà nó gây ra. Có rất
nhiều phương pháp để đo lường rủi ro tín dụng, một số phương pháp tiêu biểu gồm:
Phương pháp đo lường rủi ro tín dụng dựa trên mức dự phòng (Bangladesh

Bank, 2010). Phương pháp này được thực hiện thông qua đánh giá ảnh hưởng của
sự gia tăng nợ xấu (NPL) của ngân hàng/tổ chức tài chính và từ đó làm gia tăng các
khoản dự phòng tương ứng.
Tăng tỷ lệ nợ xấu theo một tỷ lệ giả định (%) và theo đó là tăng trích lập dự
phòng rủi ro tương ứng. Phần nợ xấu tăng thêm này được giả định sẽ chuyển thẳng
sang nhóm nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5), phải trích lập dự phòng 100%.
Chuyển nhóm phân loại nợ xấu theo tỷ lệ giả định và hệ quả là tăng trích lập
dự phòng rủi ro. Các phần nợ chuyển nhóm phải tăng trích lập dự phòng rủi ro theo
tỷ lệ tương ứng. Chẳng hạn, 50% nợ cần chú ý được chuyển thành nợ dưới tiêu
chuẩn, 50% nợ dưới tiêu chuẩn được chuyển thành nợ nghi ngờ và 50% nợ nghi
ngờ chuyển thành nợ có khả năng mất vốn, khi đó các ngân hàng thương mại phải
gia tăng việc trích lập dự phòng đối với các khoản nợ chuyển nhóm này theo tỷ lệ
trích lập tương ứng với nhóm nợ mới.
Phương pháp ước tính tổn thất tín dụng dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu đánh
giá nội bộ - IRB (Basel II): các ngân hàng sẽ sử dụng các mô hình dựa trên hệ thống
dữ liệu nội bộ để xác định tổn thất tín dụng. Các ngân hàng sẽ xác định các biến số
như xác suất khách hàng không trả được nợ (PD), tỷ trọng tổn thất ước tính (LGD),
tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ (EAD).
Thông qua các biến số trên, ngân hàng sẽ xác định được tổn thất kỳ vọng (EL) dựa
trên công thức sau:
EL = PD x EAD x LGD
Do khó khăn trong việc thu thập dữ liệu nên rủi ro tín dụng trong nghiên cứu
này được tác giả tính toán theo phương pháp đo lường rủi ro tín dụng dựa trên mức
dự phòng. Như vậy, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ sẽ được tác giả sử dụng để đại diện
cho rủi ro tín dụng


13
1.3. Mô hình đánh giá rủi ro tín dụng từ phía khách hàng:
1.3.1. Mô hình chỉ số Z (Z Credit scoring Model).

Do đặc thù hoạt động trong lĩnh vực rủi ro cao, các ngân hàng thường đặt
vấn đề kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay lên hàng đầu. Để nhận biết tình
hình tài chính một khách hàng là tốt hay xấu, từ đó dẫn đến những khoản vay của
khách hàng được hoàn trả có đầy đủ và đúng hạn hay không, các ngân hàng
thường sử dụng nhiều phương pháp và kỹ thuật khác nhau để kiểm tra và theo dõi
thường kỳ. Một trong những tiêu chí để ngân hàng nhận biết sức khỏe tài chính
khách hàng đó là dấu hiệu báo trước sự phá sản. Hoạt động của khách hàng được
xem như chấm hết khi phá sản, dẫn đến toàn bộ những khoản vay của khách hàng
này sẽ là khoản nợ khó đòi đối với các ngân hàng. Do đó tìm ra công cụ nhận biết
dầu hiệu phá sản được nhiều ngân hàng và nhà nghiên cứu tài chính khách hàng
quan tâm.
Trong những năm 1946-1965, Mô hình chỉ số Z đã được giáo sư Redward I.
Altman, trường kinh doanh Leonard N. Stern, thuộc trường Đại học New York,
phát minh thông qua việc phân tích một số lượng lớn các công ty tại Mỹ. Đây là
công cụ nhằm phát hiện nguy cơ phá sản của các công ty, được phát minh tại Mỹ
nhưng hầu hết vẫn được các nước áp dụng với độ tin cậy khá cao. Các ngân hàng
áp dụng mô hình chỉ số Z để phân loại rủi ro tín dụng và cho điểm tín dụng đối với
các khách hàng vay vốn. Mô hình chỉ số Z bao gồm 5 chỉ số tài chính với các trị số
thể hiện tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của
người vay, phân loại theo từng loại hình và ngành khách hàng:
X1 = Tỷ số Vốn lưu động trên Tổng tài sản (Working Capitals/Total Assets)
X2 = Tỷ số Lợi nhuận giữ lại trên Tổng tài sản (Retain Earnings/Total
Assets)
X3 = Tỷ số Lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên Tổng tài sản (EBIT/Total
Assets)
X4 = Tỷ số Giá trị thị trường của Vốn chủ sở hữu trên Giá trị sổ sách của
Tổng nợ (Market Value of Total Equity/Book Values of Total Liabilities)
X5 = Tỷ số Doanh số/Tổng Tài sản (Sales/Total Assets)
Chỉ số Z càng cao thì xác suất vỡ nợ càng thấp. Khi chỉ số thấp hoặc là số



14
âm sẽ là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao. Ngoài ra, Altman
còn phát triển chỉ số Z’’ điều chỉnh để phù hợp với các nhóm khách hàng khác
nhau. Đến nay, chỉ số này đang được sử dụng rộng rãi trong xếp hạng khách hàng.
Bảng 1.1: So sánh chỉ số Z’’ điều chỉnh với xếp hạng tín nhiệm của Standard &
Poor
Chỉ tiêu

Z'' điều chỉnh

>8,15
7,60-8,15
7,30-7,60
Khách hàng nằm trong vùng 7,00-7,30
an toàn, chưa có nguy cơ phá 6,85-7,00
sản
6,65-6,85
6,4-6,65
6,25-6,4
5,85-6,25
5,65-5,85
5,25-5,65
Khách hàng nằm trong vùng 4,95-5,25
cảnh báo, có thể có nguy cơ
4,75-4,95
phá sản
4,5-4,75
4,15-4,5
3,75-4,15


Định mức tín nhiệm
của Standard&Poor
AAA
AA+
AA
AAA+
A
ABBB+
BBB
BBBBB+
BB
BBB+
B
B-

Khách hàng nằm trong vùng 3,20-3,75
nguy hiểm, nguy cơ phá sản 2,50-3,20
cao.
1,75-2,50

CCC+
CCC
CCC0-1,75
D
Nguồn: Altman, 2003. The Use of Credit Scoring Models and the Importance of a
Credit Culture, New York University
Ưu điểm:
Mô hình Z – score được sử dụng đơn giản, nhanh chóng. Tại ngân hàng, Cán


bộ chấm điểm có thể sử dụng excel để tính toán nhanh chóng chỉ số Z, từ đó dự báo
được nguy cơ phá sản của khách hàng
Nhược điểm:
Mô hình Z – score được nghiên cứu dựa trên tình hình của các khách hàng ở


×