Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

THUYẾT TRÌNH SLIDE Phân tích môi trường cạnh tranh của vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.04 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ

BÀI TẬP LỚN MÔN MARKETING THƯƠNG
MẠI QUỐC TẾ

Đề bài: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH CỦA
VINAMILK
Lớp: Thương Mại Quốc Tế 55
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Hoàng Hương Giang
Nhóm 1:
Nguyễn Thị Hiền: 11131321
Trần Thanh Phương: 11133184
Nguyễn Thị Hồng Hoa: 11131417
Lê Thị Khánh Linh: 11132187
Vũ Ngọc Trinh: 11134205

1


Mục lục

I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VINAMILK
II.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY VINAMILK THEO
MÔ HÌNH 5 LỰC LƯỢNG CẠNH TRANH
1. Nhà cung cấp
1.1 Nguồn cung cấp nguyên vật liệu
1.2. Đường, hương vị
1.3. Giống bò
1.4. Nguồn thức ăn
1.5. Bao bì


2

Sản phẩm thay thế

3

Áp lực cạnh tranh từ khách hàng

4.

Đối thủ cạnh tranh hiện hữu

5. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
III: NHẬN XÉT

2


Lời mở đầu

Ngày nay, xu thế hội nhập và liên kết kinh tế với các quốc gia trên thế giới đã mở ra
nhiều cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp Việt nam. Điều đó đồng nghĩa với
việc các công ty phải chấp nhận mức cạnh tranh cao hơn để có thể đứng vững và tồn tại
trong nền kinh tế thị trường.Sự cạnh tranh sẽ thúc đẩu nền kinh tế phát triển năng động
hơn.
Với nền kinh tế đang phát triển, thu nhập tăng, đời sống con người không ngừng
được cải thiện và nâng cao thì các loại sản phẩm dinh dưỡng như sữa ngày càng trở
thành loại thức uống cần thiết và được ưa chuộng sử dụng hơn trong cuộc sống hàng
ngày.Vì vậy, thị trường sữa Việt Nam là một trong những thị trường có tốc độ phát
triển rất nhanh với nhiều doanh nghiệp lớn trong nước và các công ty đa quốc gia.

Song song với sự hấp dẫn của thị trường “béo bở” này đó là sức ép cạnh tranh giữa các
công ty trong ngành, Vinamilk mặc dù trở thành nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt
Nam cũng không nằm ngoài “cuộc chiến” đó.
Với chủ đề môi trường cạnh tranh của công ty sữa Vinamilk, nhóm 1 chúng em xin
phép được trình bày những hiểu biết và kiến thức tham khảo được về chủ đề này.

3


I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VINAMILK

Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam dairy Products Joint- Stock Company.
Lĩnh vực hoạt động: sản xuất sữa và các chế phẩm từ sữa.
Trụ sở chính: Số 10, đường Tân Trào, phường Tân Phú, quận 7, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Vinamilk được thành lập vào năm 1976 trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy sữa ở chế
độ cũ để lại gồm: nhà máy sữa Thống Nhất , nhà máy sữa Trường Thọ và nhà máy sữa
bột Dielac.
Hơn 38 năm hình thành và phát triển, với bản lĩnh mạnh dạn đổi mới cơ chế, đón
đầu áp dụng công nghệ mới, bản lĩnh đột phá, phát huy tính sáng tạo và năng động của
tập thể, Vinamilk đã vươn cao, trở thành điểm sáng kinh tế trong thời Việt Nam hội
nhập WTO. Vinamilk đã trở thành một trong những Doanh nghiệp hàng đầu của Việt
Nam trên tất cả các mặt, đóng góp lớn vào sự phát triển của đất nước và con người Việt
Nam. Với những thành tích nổi bật đó, Công ty đã vinh dự nhận được các Danh hiệu
cao quý. Năm 2010 là doanh nghiệp đầu tiên và duy nhất Việt Nam nằm trong 200
công ty có doanh thu dưới 1 tỷ đô là hoạt động hiệu quả và tốt nhất của châu Á do tạp
chí Fober bầu chọn. Và đứng thứ 1 trong Top 10 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất tại Việt
Nam.
Về danh mục sản phẩm của Vinamilk là rất đang dạng với hơn 200 sản phẩm khác

nhau về sữa cũng như các sản phẩm chế biến từ sữa. Phần lớn cung cấp ra thị trường
với thương hiệu Vinamilk, là một thương hiệu nổi tiếng được người tiêu đùng ưa thích.

4


II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY VINAMILK
THEO MÔ HÌNH 5 LỰC LƯỢNG CẠNH TRANH

Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh theo Micheal Porter

5


1. Nhà cung cấp
Bất kì một doanh nghiệp nào cũng cần có những nhà cung cấp phía sau hỗ trợ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh. Vinamilk cũng không phải là trường hợp ngoại lệ
Nguyên liệu cần cung cấp của Vinamilk là:
Nguyên liệu

Nguồn cung cấp

Sữa tươi nguyên liệu

100% nguyên liệu trong nước

Sữa bột nguyên liệu

100% nguyên liệu nước ngoài


Đường

Chủ yếu dùng sản phẩm trong
nước

Giống bò

Đối với các trang trại nuôi bò
thì giống được nhập khẩu từ Mỹ
hoặc New Zealand.

Thức ăn và vật tư thú y

Đa phần được nhập từ nước
ngoài.

Bao bì

Chủ yếu dùng sản phẩm trong
nước

1.1. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu
1.1.1. Sữa tươi nguyên liệu
Nguồn sữa tươi nguyên liệu cung cấp cho Vinamilk bao gồm có hai nguồn sau: từ
các trang trại bò sữa của Vinamilk và từ cư dân địa phương.
- Các trang trại nuôi bò sữa của Vinamilk: Hiện nay, các trang trại của Vinamilk
được đầu tư tổng hơn 80000con bò sữa vào năm 2015, cung cấp khoảng 450 lít/ ngày.
Các trang trại này có vai trò vô cùng quan trọng trong chuỗi cung ứng nguồn nguyên
liệu đầu vào của Vinamilk.
- Các trang trại hiện nay của Vinamilk là

6


+ Trang trại bò sữa Nghệ An
+ Trang trại bò sữa Tuyên Quang
+ Trang trại bò sữa Lâm Đồng
+ Trang trại bò sữa Thanh Hóa …
- Thu mua sữa tươi nguyên liệu từ các hộ gia đình và hợp tác xã chăn nuôi bò sữa
Mỗi ngày công ty Vinamilk thu mua trên 400 tấn sữa bò tươi nguyên liệu từ rất nhiều
tỉnh thành phố trong cả nước với trị giá khoảng 1,8 tỷ đồng . Tại đây sữa sẽ được kiểm
tra chất lượng, nếu sữa đạt tiêu chuẩn sẽ được bảo quản và vận chuyển tới nới sản xuất
trong ngày .
Hiện nay tổng đàn bỏ cung cấp sữa cho cong ty bao gồm các trang trại của Vinamilk
và bà con nông dân có ký kết hợp đồng bán sữa cho Vinamilk là hơn 120.000 con bò,
cung cấp khoảng 750 tấn sữa tươi nguyên liệu để sản xuất ra trên 3.000.000 ly
sữa/ngày. Và với kế hoạch phát triển trang trại mới, công ty sẽ đưa tổng số đàn bò của
Vinamilk từ các trang trại và của các nông hộ lên khoảng 160.000 con vào năm 2017
và khoảng 200.000 con vào năm 2020, với sản lượng nguyên liệu sữa dự kiến đến năm
2020 sẽ tăng lên hơn gấp dôi, là 1500 – 1800 tấn/ngày.
- Với hai nguồn cung cấp nguồn sữa tươi nguyên liệu trên ta có thể thấy rằng
Vinamilk đang tiến đến việc làm chủ và kiểm soát được nguồn nguyên liệu sữa tươi
cho công ty đặc biệt qua các trang trại sữa tươi của mình. Tại các trang trại của mình
nguồn nguyên liệu sữa tươi đã được đảm bảo kiểm soát tới 50-60% lượng sữa cần có.
Còn 40-50% được cung cấp bởi các hộ gia đình chăn nuôi bò sữa và Vinamilk luôn dùy
trì tốt các mối quan hệ với nguồn cung cấp này nhằm đảm bảo lương sữa cho công ty.
Hơn nữa ở tại các hộ gia đình vẫn còn thiếu kinh nghiệm quản lý, quy mô nhỏ khả
năng mắc bệnh cũng như chất lượng sữa chưa cao …khiến cho các gia đình chăn nuôi
bò sữa gặp rất nhiều khó khăn. Do đó, các công ty sữa sẽ lắm được thế chủ động việc
thương lượng giá thu mua sữa tươi nguyên liệu.
1.1.2. Sữa bột nguyên liệu

- Vinamilk nhập khẩu toàn nguyên liệu sữa bột từ nước ngoài. Nguồn nhập khẩu chủ
yếu của Vinamilk là NewZealand, Úc….tại các nước nay đang có xu hướng tăng nhẹ
sản lượng xuất khẩu sang các nước cùng với đó là cầu nhập khẩu sữa từ các nước châu
A như Trung Quốc …đang tăng mạnh mẽ. Điều này gây khó khăn cho các doanh
nghiệp Việt Nam trong việc kiểm soát các hợp đồng mua sữa bột cả về chất lượng lẫn
giá cả. Giá cả sữa bột trên thế giới sẽ gây áp lực nên ngành sữa trong nước và Vinamilk
sẽ trực tiếp bị ảnh hưởng . Vì vậy năng lực thương lượng của nhà cung cấp là tương đối
cao
7


1.2. Đường, hương vị
- Chủ yếu Vinamilk nhận các nguồn cung cấp đường từ các doanh nghiệp có uy tín
trong và ngoài nước như công ty cổ phần mía đường Lam Sơn, công ty mía đường
Quảng Ngãi ….có vai trò quan trọng việc cung ứng các nguyên vật liệu cần thiết cho
các nhà máy của Vinamilk để sản xuất . Cùng với đó là Vinamikl cũng như các nhà
cung cấp này đều là những đối tác lớn của nhau đó là một lợi thế cho Vinamilk
1.3. Giống bò
Hệ thống trang trại bò sữa Vinamilk với toàn bộ bò gống cao sản nhập khẩu từ
Mỹ, Úc và New Zealand cùng hệ thống các nhà máy chuẩn quốc tế trải dài khắp Việt
Nam giúp cho Vinamilk luôn đảm bảo việc nguồn sữa tươi nguyên liệu từ các trang
trại. Nhưng bên cạnh đó, để chăm sóc tốt đàn bò nhập khẩu không chỉ cần đến trang
thiết bị hiện đại mà yêu cầu đội ngũ chuyên gia từ nước ngoài hướng dẫn cách chăm
sóc. Ta thấy, với khí hậu của các nước như Mỹ, Úc, NewZealand thường có khí hậu ôn
đới, thuận lợi hơn so với khí hậu nóng ẩm mưa nhiều tại Việt Nam, nhiều giống bò
không đạt được sản lượng như ở quê hương gốc của chúng. Do vậy, việc nhập khẩu
giống bò không chỉ đem lại rủi ro về tỷ giá mà còn phải mất nhiều chi phí hơn khi
chăm sóc và lấy sữa.
1.4. Nguồn thức ăn
Bởi vì số lượng đàn bò chủ yếu nhập khẩu từ Úc, New Zealand, được chăm sóc và

kiểm tra nghiêm ngặt nên nguồn thức ăn thô xanh cũng như cỏ khô alfalfa đều phải
được nhập khẩu và kiểm tra, thuốc vật tư thú y và đặc biệt là các loại thuốc vắc – xin
chuyên dụng đều phải nhập từ Hoa Kỳ. Khí hậu Việt Nam nóng ẩm mưa nhiều, có
nhiều giống cỏ tốt nhưng không nhiều giống cỏ có đủ dinh dưỡng và phù hợp với chế
độ chăm sóc đàn bò, đồng thời các khu vực cao nguyên, có đồng cỏ trên Việt Nam
cũng không lớn, do vậy khi nhập khẩu nguồn thức ăn cũng như vật tư thú y từ nước
ngoài có thể đem đến chất lượng tốt hơn rất nhiều nhưng đồng thời cũng phải bỏ ra số
tiền đầu tư lớn.
1.5. Bao bì
Hiện nay Vinamilk đang nhận nguồn cung cấp từ 3 doang nghiệp lớn chuyên cung
cấp bao bì:
-Công ty TNHH Pesrtima Việt Nam: đây là nhà sản xuất thép lá mạ thiếc hàng đầu
tại Việt Nam . Đây là một trong những đối tác chiến lươc cung cấp các sản phẩm vỏ
8


hộp bằng thép cho Vinamilk như trong các dòng sản phẩm bằng sữa bột Dielac, sữa
đặc Ông thọ, sữa đặc Ngôi sao phương nam…
- Tetra Pak: Tetra Pak là một trong những nàh lãnh đạo trong chế biến và đóng gói
thực phẩm lỏng, và đang hoạt động tại hơn 165 thị trường. Với mục tiêu trở thành công
ty hàng đầu thế giới trong lĩnh vực này. Hiện nay công ty này đang cung cấp cho
vinamilk về các bao bì đựng sữa dạng lỏng hay các thùng caton cho Vinamilk với
nhiều mẫu dáng đẹp mắt
- Combiblok của Đức: đây cũng là một công tỳ hàng đầu trên thế giới chuyên cung
cấp các sản phẩm về bao bì có chất lượng cao đang cung cấp cho Vinamilk
=>Với nguồn cung cấp bao bì đầu vào Vinamilk đã hợp tác với những doanh nghiệp
có chất lượng phân phối rộng rãi đã giúp cho Vinamilk ổn định năng lực nhà cung cấp
sẽ hạn chế do có nhiều nguồn cấp
=> Kết luận: từ các yếu tố trên ta có thể thấy năng lực của nhà cung cấp của
Vinamilk là tương đối lớn. Vì Vinamilk vẫn phải nhập rất nhiều nguồn nguyên liệu từ

bên ngoài với số lượng lớn từ nguồn nguyên liệu sữa, bao bì …Vinamilk sẽ bị ảnh
hưởng trực tiếp từ việc biến động về giá, chất lượng ....đặc biệt là các nguồn ngoại
nhập . Vì vậy Vinamilk cần phải có những chiến lược dài hạn về nguồn cung cấp
nguyên liệu cho các nhà máy để Vinamilk tăng khả năng đàm phán thương thảo đối với
nhà cung cấp giữ vị trí chủ động. Song Vinamilk cũng là một doanh nghiệp lớn luôn
nằm trong top của Việt Nam với tình tài chính ổn định luôn tăng qua từng năm cùng
với hệ thống thông tin nhanh như hiện nay và ngày càng có nhiều nhà cung cấp hơn sẽ
taọ điều kiện rất lớn cho Vinamilk

2. Sản phẩm thay thế
- Sữa là một trong những thức uống bổ dưỡng nhất trên thế giới. Nó có chứa rất
nhiều các loại vitamin và khoáng chất cần thiết để duy trì sự tăng trưởng và phát triển,
bổ sung đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho cơ thể, do đó sản phẩm từ sữa ngày càng trở
nên thiết yếu với con người.Vì đặc thù của sữa là sản phẩm bổ sung dinh dưỡng thiết
yếu nên áp lực về sản phẩm thay thế trong ngành này là không lớn.Tuy nhiên, vì một
số lý do nên có những người không tiêu thụ các sản phẩm từ sữa.
- Theo thống kê, có khoảng 75% người trên thế giới không dung nạp được lactose
- một dạng đường có trong sữa động vật, trong đó có khoảng 46% mắc chứng này ở
9


tuổi 50 trở lên. Việc không dung nạp được lactose có trong sữa có thể dẫn đến các triệu
chứng như khó tiêu, đầy bụng, đầy hơi hay tiêu chảy. Thêm vào đó là các nguyên nhân
như ăn kiêng để tránh cholesterol và chất béo bão hòa có trong sữa, những người theo
Phật giáo, theo chủ nghĩa môi trường và do không thích các sản phẩm từ sữa, lo ngại
những bệnh truyền từ sữa. Điều này làm tăng thêm sự quan tâm với các sản phẩm thay
thế sữa.Với các sản phẩm thay thế sữa, xét hai khía cạnh gồm: những sản phẩm bổ
sung dinh dưỡng và những sản phẩm nước giải khát đơn thuần.
- Xét về các loại sản phẩm bổ sung dinh dưỡng, một số sản phẩm có thể thay thế
cho sữa bao gồm: các loại bột ngũ cốc, bột đậu nành, đậu đen; các loại sữa chế biến từ

ngũ cốc như gạo, nếp, ngô… Hiện nay các loại bột ngũ cốc, bột đậu nành… được bày
bán phổ biến trên thị trường, trong cả các cửa hàng tạp hóa và siêu thị, rất nhiều hãng
đều có các sản phẩm bột dinh dưỡng. Sữa ngô, sữa gạo, sữa đậu nành, sữa bí đỏ…
cũng được dùng rất nhiều và có thể tự làm tại nhà một cách đơn giản và an toàn vệ
sinh, chi phí thấp..., nhưng các sản phẩm này về chất lượng và độ dinh dưỡng không
hoàn toàn thay thế được sữa.
- Xét rộng hơn về nhu cầu tiêu dùng thì các loại nước giải khát cũng là sản phẩm
thay thế của sữa – với những người dùng sữa như một loại nước giải khát. Những loại
nước giải khát rất phổ biến và dễ mua trên thị trường, ngay tại những nơi có bán các
sản phẩm của công ty sữa Vinamilk, được bày bán ngay tại cả những quán nước, cửa
hàng… Những sản phẩm nước giải khát có thể thay thế cho sữa như các sản phẩm từ
trà: trà ô long, trà chanh,…; chanh muối, nước cam ép, nước ngọt có gas như Coca
cola, Pepsi… Tuy nhiên, do đặc điểm văn hóa và sức khỏe của người Việt Nam,
không sản phẩm nào có thể thay thế được sữa. Ta có thể so sánh các sản phẩm thay
thế trên các khía cạnh sau:
+ Về Giá cả: Nhìn chung, giá cả các sản phẩm thay thế cho sữa khá bình dân, phù
hợp với khả năng chi trả của người dân Việt Nam. Các sản phẩm bột dinh dưỡng hay
nước giải khát có giá thành tương đương, thậm chí với những sản phẩm sữa tự làm tại
nhà từ các loại ngũ cốc giá rẻ hơn so với cùng lượng sữa. Do sự chênh lệch không đáng
kể về giá nên các loại sản phẩm này vẫn có thể thay thế cho sữa.
+ Về chất lượng: các sản phẩm bột dinh dưỡng hiện nay có nhiều loại như các loại
bột ngũ cốc Kachi, bột ngũ cốc Vinacafe,… đều đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng cũng
như dinh dưỡng trong sản phẩm. Tuy nhiên, dinh dưỡng trong các sản phẩm này không
thể thay thế hoàn toàn cho sữa, sữa đặc thù là nguồn bổ sung dinh dưỡng thiết yếu.
Trong sữa gồm rất nhiều loại dinh dưỡng như protein, đạm, vitamin và khoáng chất,…
các sản phẩm bột dinh dưỡng không có đầy đủ các loại dinh dưỡng cho cơ thể như sữa,
10


năng lượng nạp cho cơ thể thấp hơn. Các sản phẩm nước giải khát hàm lượng dinh

dưỡng thấp, không thể thay thế cho sữa về mặt dinh dưỡng. Hiện nay các loại nước giải
khát trôi nổi, hàng giả, hàng nhái không rõ chất lượng tràn ngập thị trường còn khiến
người dân Việt Nam băn khoăn trong việc mua những sản phẩm nước giải khát nên khả
năng thay thế của nước giải khát so với sữa là không cao.
+ Về văn hóa và thị hiếu tiêu dùng: lượng tiêu thụ sữa bình quân hàng năm của
người Việt Nam khá thấp so với thế giới. Đại đa số người dân vẫn cho rằng sữa chủ
yếu dành cho trẻ em. Tuy nhiên những năm gần đây mức tiêu thụ sữa của người dân
Việt Nam có xu hướng tăng mạnh mẽ hơn, nhu cầu dùng sữa của người trưởng thành
tăng lên. Người Việt đang sử dụng ngày càng nhiều tiền hơn cho ăn uống, trong đó có
các sản phẩm sữa. Hiện nay sữa vẫn đang dẫn đầu tăng trưởng ngành thực phẩm đồ
uống. Vì nhu cầu dinh dưỡng cũng như vì sức khỏe bản thân, lượng sữa được tiêu thụ
vẫn cao so với các sản phẩm thay thế khác.
⇨ Sữa vẫn là nguồn cung cấp dưỡng chất thiết yếu cho sự phát triển và đảm bảo
sức khỏe cơ thể. Các sản phẩm thay thế chỉ có thể thay thế một phần so với các sản
phẩm từ sữa. Mức cạnh tranh của các sản phẩm thay thế so với sữa là không cao.
3.Áp lực cạnh tranh từ khách hàng
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của ngành.
Lượng mua của khách hàng: Số lượng người mua ảnh hưởng trực tiếp tới doanh
thu. Khách hàng của Vinamilk được phân làm 2 nhóm:
+Khách hàng lẻ: các khách hàng cá nhân
+ Các nhà phân phối: siêu thị, đại lí….
Phân khúc khách hàng
- Độ tuổi: khách hàng của Vinamilk không phân biệt tuổi tác do công ty có nhiều
sản phẩm dành cho từng độ tuổi khác nhau như: sữa tươi cho gia đình, trẻ em, sữa bột
cho trẻ em, người mang thai, người lớn… Trong đó sữa chua ăn và sữa tươi tiệt trùng
là hai ngành hàng có số người sử dụng cao nhất, lần lượt là 89.1% và 87.1%. Đây cũng
là hai sản phẩm được những người nội trợ lựa chọn nhiều nhất so với các nhóm khác,
chiếm lần lượt là 22.9% và 22.1% số người trả lời và ít có sự chênh lệch giữa các nhóm
thu nhập trong việc sử dụng sản phẩm này. Theo didefutra, tỷ lệ số hộ ở Hà Nội và Hồ

11


Chí Minh sử dụng sữa tươi tiệt trùng tương ứng là 53% và 47%, sữa chua ăn là 55.1%
và 44.9%, sữa chua uống là 52% và 48%. Ngoài việc chiếm một tỷ lệ khá lớn trong thị
phần nội địa, mức tiêu thụ của người tiêu dùng ở thị trường nước ngoài ( Úc,
Campuchia,Iraq,Philipines,Mỹ..) cũng chiếm từ 10 – 20% trong tổng doanh thu của
công ty thông qua xuất khẩu
- Giá : các sản phẩm của Vinamilk đều có mức giá hợp lí cho từng đối tượng
người tiêu dùng.Các sản phẩm thông dụng của Vinamilk có mức giá khá thấp ( sữa
chua có giá dao động từ 3.700đ đến 4.400đ, sữa tươi có giá dao động từ 4.500đ đến
5.700đ,…).
Khả năng chuyển đổi mua hàng của khách hàng: Khách hàng có nhiều lựa chọn
về dòng sản phẩm ( từ sữa chua , sữa đặc, sữa tươi đến sữa bột) nhưng nhìn chung nhu
cầu của khách hàng khá ổn định vì sữa là sản phẩm chăm sóc sức khỏe nên công ty
không phải chạy theo thị hiếu khách hàng như một số ngành dịch vụ khác
Khách hàng cũng có thể chuyển đổi qua lại giữa Vinamilk và các đối thủ cạnh tranh
như TH true milk, Ba vì,…Các công ty này hiện đa phần đều nhắm đến một phân khúc
khách hàng riêng với chất lượng, số lượng các dòng sản phẩm phù hợp với phân khúc
khách hàng họ lựa chọn chứ không phủ khắp thị trường như Vinamilk, do đó khách
hàng có thể thay đổi nhiều nhà cung cấp để so sánh với nhau
Sự khác biệt chất lượng sản phẩm: Vinamilk là một công ty nội địa đi đầu trong
ngành sữa có rất nhiều lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ.Với ưu thế về vốn, công
nghệ cùng nhiều lợi thế khác, với chất lượng phù hợp mà đa số khách hàng chấp nhận
được trong khi chi phí lại thấp nhất thị trường, không doanh nghiệp nào có thể cạnh
tranh với Vinamilk về giá cả cũng như độ bao phủ trị trường với các kênh phân phối
rộng khắp
Sức mua của khách hàng Vinamilk là khá lớn nhưng không vì thế mà áp lực mặc cả
có thể tác động mạnh và ảnh hưởng xấu đến tình hình kinh doanh của một công ty lớn
đầu ngành như Vinamilk

⇨ Áp lực từ phía khách hàng không cao. Công ty Vinamilk đã hạn chế được áp lực
xuất phát từ khách hàng bằng cách định giá hợp lí các dòng sản phẩm của mình và đưa
ra những thông tin chính xác về sản phẩm đồng thời tạo được sự khác biệt hóa đối với
những sản phẩm của đối thủ và các sản phẩm thay thế khác.

12


4.Đối thủ cạnh tranh hiện hữu
Vinamilk hiện tại có 3 loại đối thủ: Dutch Lady, các công ty sữa trong nước (TH true
milk, Hanoimilk, Ba Vì…), các công ty sữa nước ngoài (Nestle, Abbott…).
Tính theo thị phần theo giá trị thì Vinamilk và Dutch Lady (một liên doanh với Hà Lan
có nhà máy đặt tại Bình Dương) hiện là 2 công ty sản xuất sữa lớn nhất cả nước, đang
chiếm khoảng hơn 60% thị phần.
Sữa ngoại nhập từ các hãng như Mead Johnson, Abbott, Nestle... chiếm khoảng 22%
thị phần, với các sản phẩm chủ yếu là sữa bột.
Còn lại 19% thị phần thuộc về khoảng trên 20 công ty sữa có quy mô nhỏ như
Nutifood, Hanoi Milk, Ba Vì ...

Biểu đồ: Thị phần ngành sữa Việt Nam 2015
(Nguồn: Dairy Vietnam)
Trong đó:
Sữa bột hiện đang là phân khúc cạnh tranh khốc liệt nhất giữa các sản phẩm
trong nước và nhập khẩu. Trên thị trường sữa bột, các loại sữa nhập khẩu chiếm
khoảng 65% thị phần, Vinamilk và Dutch Lady hiện đang chiếm giữ thị phần lần lượt
là 16% và 20%.
- Phân khúc thị trường sữa đặc và sữa nước chủ yếu do các công ty trong nước
nắm giữ: Chỉ tính riêng Vinamilk và Dutchlady, 2 công ty này đã chiếm khoảng 72%
thị phần trên thị trường sữa nước và gần 100% thị trường sữa đặc.. Đối với thị trường
sữa chua, Vinamilk nắm giữ 73% thị phần

13


Nguồn: Dairy Việt Nam
- Theo Euromonitor International tổng giá trị tiêu thụ sữa uống ở Việt Nam
đạt 10.700 tỷ đồng năm 2015, trong đó Vinamilk chiếm lĩnh gần 48.7% thị phần bán lẻ;
theo sát phía sau là công ty TNHH FrieslandCampina Việt Nam ( thương hiệu Dutch
lady ) với khoảng 25.7% thị phần. TH True milk là 7.7% thị phần
- Sự cạnh tranh của các sản phẩm sữa nước và sữa đặc nhập khẩu gần như không
đáng kể.
⇨ Vinamilk vẫn đang chiếm thị phần chủ yếu trong ngành sữa Việt Nam
Bảng phân tích một số đối thủ trong ngành
Đối thủ cạnh
tranh

Mục tiêu, tầm nhìn

Đặc điểm

Dutch Lady

Slogan: “Sẵn sang một Cạnh tranh
sức sống”
trực tiếp, đối
đầu
Tầm nhìn chiến lược: “
cải thiện cuộc sống cho
người
dân
VN”

Mục tiêu: trở thành một
14

Chiến lược &Hoạt động
chính
Chiến lược thâm nhập
nhanh
Giá vừa phải, quảng cáo
nhiều, khuyến mãi
mạnh


công ty đầu ngành
TH true milk
( sữa tươi sữa
chua TH true
milk)

Trở thành nhà sản xuất Cạnh tranh
hàng đầu VN trong trực tiếp, đối
ngành hàng thực phẩm đầu
sạch có nguồn gốc từ
thiên nhiên

Giá cao, mới thâm
nhập, trước mắt chỉ
đành vào phân khúc hẹp
( thu nhập cao) bằng
kênh phân phối rộng rãi
và tích cực quảng cáo,

khuyến mãi

Abott
(Gain,
Ensure,
Similac)

Tầm nhìn: “Thành tự
khoa học cho tương lại
cuộc sống”

Chiến lược thâm nhâp
thị trường chợp nhoáng
bằng chính sách giá vừa
phải, ngân sách cho
quảng cáo và khuyến
mãi lớn.

Cạnh tranh
trực tiếp, đối
đầu

Mục tiêu: trở thành
công ty chăm sóc sức
khỏe hàng đầu trên thế
giới

Dùng Gain làm đòn bẩy
để các nhãn hiệu khác
như Ensure, Similac.

Tập trung vào họt động
marketing tại các bệnh
viện

Bảng đánh giá đối thủ trong ngành
Điểm mạnh
Dutch Lady

Điểm yếu

Thương hiệu mạnh, có uy
tín.

Chưa tự chủ được nguồn
cung nguyên liệu.

Hiểu rõ được văn hóa tiêu
dùng của người dân.

Chất lượng chưa ổn định.
Không quản lí được chất
lượng nguồn nguyên liệu.
Tự tạo rào cản đối với các
hộ nuôi bò sữa.

Công nghệ sản xuất hiện
đại.
15



Chất lượng sản phẩm cao.
Hệ thống phân phối rộng
khắp.

Chưa có được thị phần
lớn tại phân khúc sữa bột

Hệ thống chăm sóc khách
hàng tốt
Giá cả hợp lí.
Sản phẩm đa dạng

TH True milk

Hiểu được văn hóa tiêu
dùng của người dân.
Công nghệ sản xuất hiện
đại.
Chất lượng sản phẩm cao.

Sản phẩm chưa đa dạng.
Giá cả cao hơn so với mặt
bằng chung.
Hệ thống phân phối còn
hạn chế

Tự chủ được nguồn cung
nguyên liệu
Các công ty sữa khác
trong nước (Hanoimilk,

BaVì…)

Hiểu rõ được văn hóa tiêu
dùng của người dân.

Chưa tạo được thương
hiệu mạnh.

Công nghệ sản xuất khá
hiện đại.

Sản phẩm chưa đa dạng.
Thiếu kinh nghiệm quản
lí Tầm nhìn còn nhiều
hạn chế

Chất lượng sản phẩm cao.
Giá cả hợp lí

Chưa tự chủ được nguồn
cung nguyên liệu.
Hệ thống phân phối còn
hạn chế.

Các công ty sữa nước
ngoài (Abbott, Nestle,…)

Thương hiệu mạnh
Chất lượng sản phẩm tốt.
Có nguồn vốn mạnh Sản

16

Chưa hiểu rõ thị trường
mới
Chưa vượt qua được rào


phẩm đa dạng

cản văn hóa, chính trị

Kênh phân phối lớn

Giá cả cao.

Công nghệ sản xuất hiện
đại

Tất cả các sản phẩm phải
nhập khẩu

Công nhân có tay nghề cao

Áp lực cạnh tranh từ các đối thủ trong ngành cao. Trong tương lai thị trường sữa
Việt Nam sẽ tiếp tục mở rộng dẫn đến mức độ cạnh tranh ngày càng lớn


5. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
5.1. Sức hấp dẫn của ngành:
● Hiện nay tiềm năng từ thị trường sữa tại Việt Nam rất lớn. Nhu cầu của người

tiêu dùng ngày càng cao, dẫn tới tốc độ tăng trưởng ngành sữa những năm gần đây tăng
cao. Theo dairyvietnam , bình quân ngành sữa tăng trưởng 17%/năm trong giai đoạn
2010- 2015, tổng doanh thu năm 2015 tăng 22,7% so với năm trước, ước tính đạt
92.000 tỷ đồng, mức cao kỷ lục trong ngành. Thêm vào đó, Việt Nam với dân số 91
triệu dân đang có tăng trưởng dân số trung bình 1,2%/năm, mức thu nhập cũng đang
dần cải thiện trong khi người dân ngày càng quan tâm đến chất lượng cuộc sống.
● Thị trường sữa nước được đánh giá là thị trường nhiều tiềm năng tăng trưởng
trong tương lai và cũng là thị trường có biên lợi nhuận khá hấp dẫn.Thị trường sữa
nước có thể tiếp tục duy trì tốc độ tằn trưởng cao trong nhưng năm tới do mức tiêu thụ
sữa bình quân đầu người của Việt Nam hiện tại vẫn đang ở mức thấp chỉ đạt khoảng
11.2kg/người/ năm, thấp hơn nhiều so với các nước Châu Á khác.
➔ Với mức sinh lời khá cao, ngành sữa Việt Nam đang ngày càng thu hút những
đối thủ tiềm ẩn trong và ngoài nước. Vinamilk vẫn đang chiếm thị phần chủ yếu trong
ngành sữa và sẽ là đối thủ cho tất cả các doanh nghiệp có ý định thâm nhập ngành sữa.
Tuy nhiên vẫn còn những rào cản gây cản trở cho các doanh nghiệp khi muốn gia nhập
vào ngành này.
5.2 Rào cản khi gia nhập ngành sữa:
+ Công nghệ- kĩ thuật: các công nghệ quản trị chất lượng (KCS), công nghệ pha chế
phức tạp cũng như yêu cầu cao về bao bì, chất lượng sản phẩm
17


+ Vốn: để có thể gia nhập ngành đòi hỏi một lượng vốn đầu tư ban đầu không nhỏ
+ Nguyên liệu đặc thù: nguyên liệu đầu vào đòi hỏi phải đủ lớn, chất lượng tốt và
đội ngũ nhân lực chuyên môn cao
+ Cơ sở hạ tầng; với đặc thù ngành sữa đòi hỏi cơ sở hạ tầng phải đầy đủ, đúng quy
trình chuẩn mực: trang trại nuôi bò, nhà máy với thiết bị dây chuyền hiện đại, an
toàn…
+ Các yếu tố khác: tạo dựng thương hiệu, xây dựng các kênh phân phối, tiếp cận
khách hàng, các chính sách của Nhà nước,…

⇨ Dù ngành rất hấp dẫn nhưng với những rào cản trên cũng không thể thiếu những
khó khăn đối với các doanh nghiệp đang có ý định đầu tư ngành sữa
⇨ Do đó, áp lực từ những đối thủ tiềm ẩn của Vinamilk là không đáng kể mà chủ
yếu là các đối thủ cạnh tranh trực tiếp trong nội bộ ngành hiện tại.
III. NHẬN XÉT

Bằng phương pháp phân tích theo mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M. Porter, ta
có rút ra nhận xét về những lợi thế cạnh tranh theo mô hình SWOT:
Điểm mạnh

Trang thiết bị công nghệ hiện đại,
đạt chuẩn quốc tế

Sản phẩm da đạng, phong phú

Chất lượng sản phẩm tạo dựng
được thượng hiệu trong lòng khách hàng

Chiếm được thị phần lớn nhất
trong nội bộ ngành

Mạng lưới phẩn phối rộng khắp cả
nước

Năng lực nghiên cứu và phát triển
sản phẩm theo định hướng thị trường

Nguồn lực tài chính, marketing
mạnh


18

Điểm yếu
Chưa chủ động được
nguồn nguyên liệu, còn quá phụ
thuộc vào nguồn nguyên liệu
nhập khẩu nước ngoài

Thị phần sữa bột chưa thể
cạnh tranh với các tên tuổi lớn
trên thế giới



Cơ hội

Thách thức

Thị trường sữa lớn, luôn ổn định,
Sự tham gia thị trường của nhiều đối thủ
là hàng hóa thiết yếu trong cuộc sống.
cạnh tranh cả trong và ngoài nước

Lực lượng khách hàng tiềm năng
Áp lực ngày càng cao của khách hàng:
do dân số ngày càng cao, người dân ngày tâm lý thích sính ngoại
càng chú ý đến vấn đề sức khỏe nhiều
Thị trường xuất khẩu còn hạn chế khi
hơn.
chưa thể cạnh tranh với các ông lớn


Hội nhập kinh tế quốc tế ngày
trong nội bộ ngành sữa
càng lớn, tham gia Hiệp định TPP => thu Khi ký kết các hiệp định, nhiều thương
được lợi ích khi nhập khẩu nguyên liệu từ hiệu thế giới tràn vào Việt Nam, ảnh
các quốc gia trong khối, trong đó có Mỹ, hưởng không nhỏ đến thị trường trong
New Zealand
nước.

Kết luận
Qua việc phân tích mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.Porter,Vinamilk cũng có
được những lợi thế cạnh tranh của Vinamilk nhất định như là mạng lưới phân phối
rộng khắp, sản phẩm đa dạng,trang thiết bị chuẩn quốc tế,thương hiệu mạnhvới hơn 40
năm trong ngành,…vv. Mặc dù luôn duy trì và củng cố vị thế dẫn đầu của mình trong
nội bộ ngành nhưng vinamilk cũng phải đối mặt với mối trường kinh doanh biến động
từng ngày và áp lực cạnh tranh ngày càng cao. Đặc biệt là áp lực gay gắt từ phía các
đối thủ trong ngành và từ phía các nhà cung cấp. Do đó, công ty phải luôn nghiên cứu,
đổi mới sản phẩm, nâng cao chất lượng để có thể đối phó với biến động kinh doanh và
duy trì được vị thế của mình.

19



×