Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

pHÂN TÍCH môi TRUỜNG KINH DOANH của VINAMILK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.01 KB, 25 trang )

1) PHẦN CHUNG
Tên đầy đủ Doanh nghiệp: Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk
Tên viết tắt Doanh nghiệp: Vinamilk
Trụ sở : 184-186-188 Nguyễn Đình Chiểu, phường 6, Quận 3, thành phố Hồ Chí
Minh
Ngày tháng năm thành lập : 1976
Loại hình doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa
Tel: 08.39300358
Website : www.vinamilk.com.vn
1.1Lĩnh vực hoạt động chủ yếu:
1.1.1 Sản phẩm kinh doanh chủ yếu & tỷ trọng bình quân trong tổng doanh
thu
a- Sản phẩm kinh doanh chủ yếu
• Hàng tiêu dùng
• Thực phẩm & Đồ uống
• Chế biến thực phẩm
• Thực phẩm.
• Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa
tươi, sữa đậu nành, nước giải khát và các sản phẩm từ sữa khác;
• Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hoá chất và
nguyên liệu.
• Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản; Kinh doanh kho bãi,
bến bãi; Kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô; Bốc xếp hàng hoá;
• Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống,
café rang– xay– phin – hoà tan.
b- Tỷ trọng bình quân trong doanh thu
Sữa và các sản phẩm từ sữa của công ty chiếm khoảng 50% thị phần toàn
quốc. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa
tươi, sữa bột và sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và
1
yoghurt uống, kem và phô mai.Hiện nhãn hàng đang dẫn đầu trên thị trường


gồm: Sữa tươi Vinamilk, Sữa đặc, Sữa bột Dielac, Nước ép trái cây V-Fresh
Doanh thu và tỷ trọng các sản phẩm chủ yếu của Vinamilk
1.1.2 Thị trường tiêu thụ chủ yếu
 Thị trường trong nước & tỷ trọng bình quân trong tổng doanh thu: Tập
trung hiệu quả kinh doanh chủ yếu tại thị trường Việt nam. Tỷ trọng
bình quân chiếm khoảng hơn 80% doanh thu trong vòng 3 năm tài
chính vừa qua.
 Thị trường quốc tế & tỷ trọng bình quân trong doanh thu: Thị trường
chủ yếu như Úc, Cambodia, Iraq, Kuwait, The Maldives, The
Philippines, Suriname, UAE và Mỹ. Tỉ trọng gần 20% tổng doanh thu.
1.2Xác định các hoạt động kinh doanh chiến lược (SBU)
1 - Sữa bột và bột dinh dưỡng
2- Sữa đặc
3- Sữa tươi
4- Nhóm sữa chua, kem và phô mai
5- Các loại nước giải khát
1.3 Tầm nhìn, sứ mạng kinh doanh của DN
- Tầm nhìn chiến lược : Trở thành biểu tượng niềm tin số 1 Việt Nam về sản
phẩm dinh dưỡng và sức khoẻ phục vụ cuộc sống con người, và đứng vào
hàng ngũ 50 Công ty sữa hàng đầu thế giới.
2
- Sứ mệnh kinh doanh : Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn
dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và
trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội.
1.4 Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản năm 2009 (đơn vị: triệu đồng)
Tổng doanh thu : 10.820.142 Doanh thu thuần : 10.613.771
Lợi nhuận trước thuế : 2.731.358 Lợi nhuận sau thuế : 2.376.067
Tổng tài sản : 8.482.036 Thị phần : 38%
2) PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
2.1 Ngành kinh doanh của doanh nghiệp

Tốc độ tăng trưởng năm 2007 : 6%
Tốc độ tăng trưởng năm 2008 : 25,5 %
Tốc độ tăng trưởng năm 2009 : 29,1%
2.2 Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô (mô hình PESTEL): Nhận dạng
các nhân tố môi trường có tác động mạnh nhất (Hiện nay và trong dài hạn)
2.2.1. Môi trường kinh tế
Có thể thấy, trong mấy năm qua, sữa là một trong những ngành đạt tốc độ
tăng trưởng nhanh nhất trong lĩnh vực thực phẩm ở Việt Nam, với mức tăng
trưởng doanh thu trung bình đạt 18% năm. Cùng với quá trình hội nhập toàn cầu,
kinh tế trong nước ngày một phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện đã góp
phần thúc đẩy tiêu dùng sữa tại Việt Nam.
Hội nhập kinh tế quốc tế mang đến những cơ hội cho ngành sữa Việt Nam,
như: tái cấu trúc lại sản xuất, giải thể, mua bán hoặc sáp nhập các doanh nghiệp
kém hiệu quả nhằm tạo ra các doanh nghiệp lớn hơn, có tiềm lực hơn.
Bên cạnh đó, Vinamilk đang phải đối mặt với một số vấn đề như:
- An toàn vệ sinh thực phẩm và chất lượng sữa.
- Việc hội nhập tổ chức thương mại thế giới WTO sẽ khiến cho các
nhà máy sản xuất sữa nhỏ tại việc nam sẽ không có sức cạnh tranh với các
tập đoàn sữa lớn mạnh trên thế giới như Mead Johnson, Abbott…
2.2.2. Môi trường công nghệ
3
Hiện nay những hạn chế về mặt công nghệ của ngành sữa Việt Nam nói
chung là nằm ở khâu thu mua nguyên liệu và cách bảo quản sau khi mua do hệ
thống thu mua kém, thiếu thiết bị làm lạnh và bảo quản. Nguyên nhân chính là do
chi phí đầu tư vào dây chuyền sản xuất sữa rất cao. Đây chính là thách thức lớn
cho cả ngành sữa Việt Nam.
Bên cạnh đó, dây chuyền sản xuất sữa vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài
với chi phí cao và thời gian lâu.
Tuy nhiên, sự phát triển công nghệ, với sự hội nhập của Việt Nam ra thế
giới, các dây chuyền sản xuất sữa hiện đại đã và đang được áp dụng với các công

ty sữa Việt Nam như Vinamilk, Dutch Lady đem lại hiệu quả cao và nhận được
sự tin tưởng từ khách hàng.
2.2.3. Môi trường văn hoá – xã hội
Nước ta dân số đông, đến giữa năm 2009 đã là 85.789.573 người, trong đó
tỉ lệ 0-14 tuổi chiếm 29,4%, từ 15-65 chiếm 65%. Từ đó có thể dự báo quy mô
tiêu thụ sữa. Đây là một thị trường tiềm năng.
Mức sống của người dân: Mức sống của người dân ở Việt Nam vẫn còn
thấp, có thể thấy rõ sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn. Có thể thấy người
dân ở thành thị tiêu thụ hơn 80% lượng sữa cả nước. Do tình hình phát triển kinh
tế xã hội ngày càng cao trong những năm qua, nên thu nhập bình quân đầu người
đã gia tăng đáng kể (trên 1000 USD/người/năm). Cuộc sống người dân dần được
cải thiện từ khu vực thành thị lẫn nông thôn. Do đó, người dân bắt đầu quan tâm
nhiều hơn đến sức khỏe, vì vậy mức sẵn lòng chi trả cho các sản phẩm dinh
dưỡng nói chung và sản phẩm sữa nói riêng ngày càng cao.
Việt Nam không phải là nước có truyền thống sản xuất sữa, vì vậy đại bộ
phận dân chúng chưa có thói quen tiêu thụ sữa. Do điều kiện sống và nhận thức
của đại đa số người dân ngày càng cao, thói quen uống sữa đang được cải thiện,
nhất là với trẻ em.
2.2.4. Môi trường chính trị
Chính phủ có rất nhiều chính sách hỗ trợ cho ngành sữa phát triển. Trong
đó, quyết định số 167/2001/QĐ-TTg ngày 26/10/2001 của Thủ tướng chính phủ
4
về một số biện pháp và chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa thời kỳ 2001-2010
có ý nghĩa rất quan trọng. Đây là chính sách mang ý nghĩa tầm nhìn và hoạch định
chiến lược phát triển của ngành sữa. Bên cạnh đó còn có các chính sách liên quan
như phát triển ngành chăn nuôi bò sữa.
Bộ NN&PTNT đã đề ra chiến lược phát triển ngành sữa. Theo đó, đến năm
2020 sẽ đạt mức tiêu thụ 12 kg/người; năm 2015 là 16 kg/người; năm 2020 trên
20kg/người sẽ bằng chuẩn quốc tế.
Theo Nghị định 21/2006/NĐ-CP, để đảm bảo tính cạnh tranh cho các sản

phẩm sữa nội có chất lượng và thương hiệu trên thị trường hiện nay, thì vấn đề
quảng cáo và tiếp thị của các sản phẩm sữa chưa qua kiểm định tính năng đều đã
được xiết chặt.
2.2.5. Môi trường luật pháp
Sức ép cạnh tranh ngày một gia tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập
theo chính sách cắt giảm thuế quan của Việt Nam khi thực hiện các cam kết
CEPT/AFTA của khu vực ASEAN và cam kết với Tổ chức Thương mại thế giới
WTO.
Ngày 25/03/2010 Hiệp hội Sữa VN chính thức được thành lập, quy tụ 68
thành viên gồm các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đang hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất, chế biến sữa trên phạm vi toàn quốc.
2.2.6. Môi trường sinh thái
Việt Nam là nước nông nghiệp, diện tích đồng cỏ lớn, nhiều đồi núi thích
hợp cho ngành chăn nuôi bò, khoảng vài chục năm trở lại đây bò sữa trở nên quen
thuộc với người dân qua nhiều dự án phủ rộng diện tích đàn bò làm nguyên liệu.
Hiện nay ở Việt Nam, ngành chăn nuôi bò vẫn còn ở tình trạng nhỏ lẻ với hơn
95% trang trại của nông dân vẫn ở mức dưới 10 con/ trại. Người nông dân còn
thiếu cả vốn lẫn trình độ kỹ thuật chăn nuôi
Trong những năm gần đây, Chính phủ và các công ty sữa đã chú trọng vào
vấn đề hỗ trợ nông dân nuôi bò sữa,quy hoạch các trang trại chuyên nuôi bò sữa,
với cơ sở hạ tầng, quy mô, điều kiện sống của tiên tiến.
Đánh giá chung
5
Môi trường kinh tế, công nghệ, văn hóa-xã hội có tác động mạnh nhất đến ngành
sữa hiện nay và trong dài hạn.
MÔ HÌNH PESTEL
2.3 Đánh giá cường độ cạnh tranh
2.3.1.Tồn tại các rào cản ra nhập ngành
Dây chuyền sản xuất sữa bột cần 2-3 năm với giá trị đầu tư cao 50-60 triệu
USD. Nguồn nguyên liệu sữa tại Việt Nam còn khiêm tốn chỉ đáp ứng được

khoảng 20-28% đầu vào sản xuất sữa mà chủ yếu lại tập trung cho sản xuất sữa
tươi và sữa đặc. Rào cản tự nhiên khác là tâm lý sính ngoại của người tiêu dùng
Việt Nam và khá trung thành với sản phẩm, nhãn hiệu được cho là hợp với trẻ em
6
Nhân tố Công nghệ:
Sự phát triển công nghệ chế
biến vào bảo quản trên thế
giới
Tiến bộ công nghệ có thể
được chuyển giao dễ dàng
hơn giữa các nước
Công nghệ trong ngành sữa
của Việt Nam còn hạn chế,
phụ thuộc vào công nghệ
nhập khẩu với chi phí rất
cao.
Nhân tố kinh tế:
Ngành sữa có tốc độ tăng
trưởng nhanh
Chất lượng cuộc sống tăng,
thu nhập dân cư tăng
Hội nhập kinh tế thu hút vốn
nước ngoài đầu tư
Mở cửa thị trường khiến
nhiều doanh nghiệp sữa nước
ngoài xâm nhập thị trường
Nhân tố Văn hóa – xã hội
Tốc độ đô thị hóa khiến
người dân tiếp cận dễ dàng
hơn với sản phẩm thực

phẩm chất lượng
Thay đổi thói quen tiêu
dùng, quan tâm tới sức
khỏe nhiều hơn.
Dân số trẻ và cần nguồn
dinh dưỡng cải thiện thẻ
chất
Nhân tố Chính trị:
Triển khai thực hiện chính
sách hỗ trợ ngành sữa phát
triển, phát triển đàn bò sữa
Chiến lược cải thiện thể
chất của trẻ em Việt Nam
Nhân tố Luật pháp:
Giảm thuế cho sữa bột
nhập khẩu
Quy định về chất lượng
sữa cũng như liên quan tới
việc quảng cáo và tiếp thị
với các loại sữa trên thị
trường
Nhân tố tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên thuận
lợi cho chăn nuôi bò của
Việt Nam
Bò sữa là vật nuôi quen
thuộc với người dân.
Việt Nam chưa có giống
bò sữa tốt, phải nhập từ
nước ngoài

2.3.2. Quyền lực thương lượng từ phía các nhà cung ứng
Vinamilk hiện tại đang có 5 trang trại trên cả nước: Tuyên Quang, Thanh
Hóa, Nghệ An, Bình Định, Lâm Đồng. Hiện tại 40% sữa nguyên liệu được mua từ
nguồn sản xuất trong nước.
Nhập khẩu sữa bột từ Úc, New Zealand để đáp ứng nhu cầu sản xuất cả về
số lượng lẫn chất lượng. New Zealand, Châu Âu và Mỹ là những quốc gia tiên
tiến chuyên xuất khẩu sữa nguyên liệu đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Có thể nói nguồn đầu vào của Vinamilk rất quan trọng cả ở nội địa và nước
ngoài, nên năng lực thương lượng của nhà cung cấp tương đối cao.
2.3.3. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành
Trong vài năm trở lại đây, sữa là một trong những mặt hàng có tốc độ tăng
trưởng nhanh nhất trong ngành thực phẩm đóng gói ở Việt Nam. Sự cạnh tranh
giữa các công ty trong ngành lớn. Có nhiều đối thủ cạnh tranh như Hanoimilk,
Abbott, Mead Jonson, Nestlé, Dutch lady…Trong tương lai, thị trường sữa Việt
Nam tiếp tục mở rộng và mức độ cạnh tranh ngày càng sôi động. Hơn nữa, do tâm
lý khách hàng thích hàng ngoại nên mức cạnh tranh với sữa ngoại càng lớn. Theo
thống kê thì hiện các loại sữa nội vẫn rất yếu thế trên thị trường vì chỉ chiếm hơn
20% thị phần, trong khi đó gần 80% thị phần còn lại là sữa nhập khẩu "thao túng"
2.3.4. Đe dọa từ các sản phẩm thay thế
Mặt hàng sữa hiện nay chưa có sản phẩm thay thế. Tuy nhiên, nếu xét rộng
ra nhu cầu của người tiêu dùng, sản phẩm sữa có thể cạnh tranh với nhiều mặt
hàng chăm sóc sức khỏe khác như nước giải khát hay các thực phẩm có hàm
lượng dinh dưỡng tương tự sữa như bánh mì, nước cam…
Các hãng nước ngọt có gas như Cocacola, Pepsi, Seven-up vẫn được ưa
chuộng, và các công ty này càng ngày càng đưa ra nhiều các sản phẩm nước ngọt
thu hút. Nhất là trong dịp Tết Nguyên đán sắp tới, sản phẩm nước ngọt có ga sẽ
được tiêu thụ nhiều hơn.
Thêm vào đó, hơn 50% người tiêu dùng thành phố đang chuyển dần sang
các loại nước tự nhiên, ít ngọt như trà xanh. Về thị trường trà xanh, trên thế giới
như Âu, Mỹ, Nhật, Hàn là các sản phẩm của Lipton, Pepsi, Nestlé, Coca Cola,

7
Uni President, URC,…Còn ở Việt Nam chính là những cái tên quen thuộc: Trà
xanh Không Độ của Tân Hiệp Phát, C2 của URC,100 của Tribeco, Queen Tea,
Pure Green (Uniliver ) Các sản phẩm này ngày càng được ưa chuộng đặc biệt là
giới trẻ.
2.3.5. Đe dọa từ các ra nhập mới
Nhu cầu về sữa còn tiếp tục gia tăng và tiềm năng phát triển thị trường sữa
Việt Nam còn lớn. Đối với sản phẩm sữa thì chi phí gia nhập ngành không cao.
Ngược lại chi phí gia nhập ngành đối với sản phẩm sữa nước và sữa chua lại khá
cao. Quan trọng hơn để thiết lập mạng lưới phân phối rộng đòi hỏi một chi phí
lớn. Như vậy nguy cơ của các đối thủ xâm nhập tiềm tàng tương đối cao.
2.3.6. Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.Porter
8
Gia nhập tiềm năng:
Rào cản: Đầu tư công nghệ đắt
tiền, nguồn nguyên liệu khan
hiếm
Các hãng đồ uống như
Cocacola…
Nhà cung ứng
Quyền lực
thương lượng của
nhà cung ứng
thấp vì Vinamilk
tự xây dựng
nguồn nguyên
liệu cho mình
Nhập khẩu dễ
dàng sữa bột từ
các nước như Úc,

New Zealand
Người mua/nhà
phân phối
- Quyền lực
thương lượng của
người mua ngày
càng mạnh mẽ do
có nhiều sự lựa
chọn khác nhau
Vinamilk cũng
cần nhà phân
phối để có thể mở
rộng thị trường,
đòi hỏi Vinamilk
xây dựng hệ
thống phân phối
Sản phẩm thay thế
Áp lực cạnh tranh mạnh mẽ từ
những đồ uống dinh dưỡng
như nước hoa quả đóng chai,
các loại trà…ngày càng đa
dạng
Cạnh tranh trong ngành
Mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt với sự tham
gia của hãng sữa nước ngoài
2.4 Xác định các nhân tố thành công chủ chốt trong ngành (KFS)
- Thương hiệu mạnh
- Quan hệ bền vững với các nhà cung cấp, đảm bảo nguồn sữa đáng tin cậy
- Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp
- Thiết bị và công nghệ sản xuất đạt chuẩn quốc tế.

3) PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG:
3.1 Đánh giá các nguồn lực, năng lực dựa trên chuỗi giá trị DN
3.1.1. Hoạt động cơ bản
a. Hậu cần đầu vào
9
- Xây dựng nhà máy ở những vùng đạt sản lượng sữa cao như thành
phố Hồ Chính Minh nhằm tận dung luôn nguồn nguyên liệu đầu vào và kiểm
soát được chất lượng.
Đàn bò và lượng sữa tươi trong nước năm 2007
- Chi phí nguyên liệu (chủ yếu là sữa bột và sữa tươi) dùng cho sản
xuất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá vốn hàng bán của Vinamilk (khoảng
89% chi phí sản xuất). Hiện tại khoảng 60-70% nguyên liệu của Vinamilk là
nhập khẩu (nguyên liệu sữa bột sau quá trình chế biến được hoàn nguyên
thành các sản phẩm sữa khác nhau), phần còn lại là sữa tươi được thu mua
trong nước. Nguồn sữa bột nhập khẩu của Vinamilk chủ yếu từ Newzealand.
Giá sữa bột xuất khẩu của Newzealand – nguồn: Bloomberb
- Vinamilk hiện đang thu mua khoảng 44,5% sản lượng sữa tươi
trong nước (tương đương với 30-40% nguyên liệu dùng trong sản xuất).
Vinamilk xây dựng mạng lưới thu mua rộng và chính sách thu mua hợp lý,
đảm bảo đầu ra cho người nông dân. Công ty hỗ trợ tài chính cho nông dân để
10
mua bò sữa và mua sữa có chất lượng tốt với giá cao. Vinamilk đã kí hợp
đồng mua khoảng 44,5% sản lượng sữa tươi trong nước hàng năm, cao hơn
nhiều so với đối thủ cạnh tranh. Khoảng 89% lượng sữa tươi của Vinamilk
được thu mua ở Thành phố Hồ Chí Minh – khu vực hiện tập trung 75% sản
lượng sữa tươi trong nước. Các nhà máy sữa được đặt gần khu chăn nuôi,
thuận tiện cho thu mua và chế biến. Một ví dụ điển hình đó là thâu tóm trang
trại Bò sữa Tuyên Quang, một trang tại nhỏ với đàn gia súc 1400 con. Hiện
tại Vinamilk đang tăng lượng mua sữa tươi tại miền Bắc từ sau sự kiện
Melamine để hỗ trợ nông dân chăn nuôi.

b. Sản xuất
- Công ty Vinamilk sử dụng công nghệ sản xuất và đóng gói hiện đại
tại tất cả các nhà máy. Công ty Vinamilk nhập khẩu công nghệ từ các nước
châu Âu như Đức, Ý và Thụy Sĩ để ứng dụng vào dây chuyền sản xuất. Công
ty Vinamilk là công ty duy nhất tại Việt Nam sở hữu hệ thống máy móc sử
dụng công nghệ sấy phun do Niro của Đan Mạch, hãng dẫn đầu thế giới về
công nghệ sấy công nghiệp, sản xuất.Ngoài ra, Công ty Vinamilk còn sử
dụng các dây chuyền sản xuất đạt chuẩn quốc tế do Tetra Pak cung cấp để
cho ra sản phẩm sữa và các sản phẩm giá trị công thêm khác. Hệ thống tủ
mát, tủ đông với một khoản đầu tư lớn công ty đã tạo được một rào cản cạnh
tranh cao và tạo cho sản phẩm của công ty được bảo quản một cách tốt nhất
bảo đảm chất lượng dinh dưỡng.
- Vinamilk đang áp dụng “Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000”.
c. Marketing và bán hàng
- Hệ thống phân phối trong nước của Vinamilk trải rộng, bao gồm
1.787 nhân viên bán hàng, 220 nhà phân phối cùng hơn 141.000 điểm bán
hàng, cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh như Dutch Lady có khoảng
80.000 điểm bán lẻ, Nutifood với 121 nhà phân phối và 60.000 điểm bán lẻ.
- Vinamilk có khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm trên quan
điểm nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng dòng sản phẩm cho người
tiêu dùng. Vinamilk đã ký kết hợp tác nghiên cứu khoa học giữa Viện Dinh
Dưỡng và Vinamilk .Hợp tác này sẽ giúp nghiên cứu và xây dựng những
11
công thức sữa đặc thù, tối ưu với nhu cầu dinh dưỡng của người Việt thông
qua các kết quả nghiên cứu và kiểm nghiệm lâm sàng được tiến hành bởi các
chuyên gia đầu ngành của Viện Dinh Dưỡng.
- Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới theo xu hướng và nhu cầu
tiêu dùng của thị trường: Các nhân sự làm công tác nghiên cứu phối hợp chặt
chẽ với bộ phận tiếp thị, bộ phận này liên tục cộng tác với các tổ chức nghiên

cứu thị trường để xác định xu hướng và thị hiếu tiêu dung. Điều này giúp
Vinamilk tập trung những nỗ lực phát triển những sản phẩm cho các phân
khúc thị trường có thể mang lại thành công cao. Cụ thể như dòng sản phẩm
sữa Vinamilk dành cho trẻ em như Milk kid … đã trở thành một trong những
sản phẩm sữa bán chạy nhất dành cho phân khúc thị trường trẻ em từ 6 đến 12
tuổi trong năm 2007.
- Những chương trình hướng tới cộng đồng, xây dựng một thương
hiệu gắn bó và hết lòng vì khách hàng. Chương trình 1 triệu ly sữa cho trẻ em
nghèo, và hiện nay là chương trình Quỹ Sữa vươn cao Việt Nam hướng tới
việc cải thiện thể chất cho trẻ em Việt Nam.
d. Dịch vụ khách hàng
- Tư vấn trực tuyến từ những chuyên gia
- Hỏi đáp những vấn đề liên quan tới sức khỏe
- Diễn đàn trao đổi về dinh dưỡng
- Cung cấp các địa chỉ tin cậy về tư vấn dinh dưỡng
3.1.2. Hoạt động bổ trợ
a. Nguồn nhân lực
- Một môi trường làm việc chuyên nghiệp theo chuẩn quốc tế, tạo
động lực cho mọi người cùng cống hiến
- Chính sách đãi ngộ xứng đáng:
 Thiết lập chương trình đánh giá mục tiêu, năng lực của từng cá
nhân, để rút ngắn khoảng cách giữa mục tiêu và năng lực hiện có,
đào tạo kịp thời và đúng nhu cầu.
 Xây dựng và phát triển lực lượng lao động kế thừa có trình độ,
gắn bó với công ty trong tương lai:
 Năm 1993, Vinamilk đã ký hợp đồng dài hạn với Trường Đại
học Công nghệ sinh học ứng dụng Moscow thuộc Liên bang Nga để
gửi con em cán bộ, công nhân viên sang học ở các ngành: công nghệ
12
sữa và các sản phẩm từ sữa; tự động hóa quy trình công nghệ và sản

xuất; máy móc thiết bị sản xuất thực phẩm; quản lý trong ngành sữa.
 Con em của cán bộ công nhân viên nào vừa đậu đại học hoặc
đang học tại các trường đại học chính quy, học lực giỏi, có nhu cầu
về làm tại Vinamilk, công ty sẽ đài thọ chi phí đưa các em sang học
chuyên ngành sinh vật tại Nga trong thời gian 6 năm. Đến nay, công
ty đã hỗ trợ cho hơn 50 em đi học theo diện này.
 Không chỉ hỗ trợ con em trong ngành, Vinamilk còn tuyển
sinh viên tốt nghiệp loại giỏi ở các trường đại học tại TPHCM và
đưa đi du học chuyên ngành ở nước ngoài. Nhờ những chính sách
“chiêu hiền đãi sĩ” được thực hiện một cách bài bản, Vinamilk đã
đào tạo được đội ngũ kỹ sư chuyên ngành sữa giỏi.
 Mạnh dạn tuyển chọn lực lượng trẻ chuyên nghiệp từ các
công ty đa quốc gia có kỹ năng quản trị hiện đại, đồng thời bổ sung
cho những anh em cũ về kiến thức chuyên môn.công ty đã làm cho
lực lượng mới và cũ đã hòa hợp, bổ sung cho nhau, hỗ trợ nhau rất
tốt. công ty tập trung hết sức cho đào tạo, để tạo sức bật mới cho hội
nhập. Trong quản lý con người, công ty luôn coi trọng sự trung
thực, nhiệt tình, sáng tạo, có trách nhiệm với công việc và đặc biệt
Sự thống nhất về ý chí là điều hết sức cần cho doanh nghiệp
b. Quản trị
Hệ thống và quy trình quản lý chuyên nghiệp được vận hành bởi
một đội ngũ các nhà quản lý có năng lực và kinh nghiệm. Cuối tháng 9-
2007, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (VINAMILK) đã tuyên bố triển khai
thành công hệ phần mềm quản trị Oracle E Business Suite để nâng cao tính
cạnh tranh thông qua hợp lý hóa các quá trình kinh doanh, gồm hệ thống
tài chính, phân phối và quy trình chế biến
c. Hệ thống thông tin
Vinamilk đã hợp tác với IBM để xây dựng và triển khai cơ sở hạ
tầng CNTT theo yêu cầu, bao gồm hệ thống máy chủ, hệ thống lưu trữ, hệ
thống phục hồi sự cố và phần mềm quản lý ứng dụng.

d. Tài chính
13
Vốn điều lệ 100 triệu USD. Giá trị thương hiệu của Vinamilk hiện
nay là 900 triệu USD. Vinamilk có sở hữu nước ngoài là 44,6%, sở hữu
nhà nước 47,6% và các cổ đông khác là 7,9%. Đây là nguồn tài chính khá
dồi dào cho hoạt động đầu tư và mở rộng của Vinamilk. Ngoài ra,
Vinamilk còn tham gia đầu tư chứng khoán, tuy có nhiều rủi ro tiềm ẩn
nhưng các khoản đầu tư này cũng tạo nguồn thu đáng kể cho Vinamilk.
3.2 Giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của Vinamilk
3.2.1. Phân tích tình thế chiến lược kinh doanh của Vinamilk
a- Xây dựng chuỗi giá trị của Vinamilk
14
Nguồn nhân lực
Môi trường làm việc chuyên nghiệp
Chế độ đãi ngộ xứng đáng
Cơ chế xây dựng và phát triển nguồn nhân lực bền vững
Tuyển chọn và đánh giá chất lượng nguồn nhân lực chuyên nghiệp
Quản trị
Hệ thống và quy trình quản lý chuyên nghiệp dựa trên phần mềm quản trị
Quản trị vật tư tốt
Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin ổn định, có thể kết nối trực tiếp và tiếp nhận những
phản hồi của khách hàng qua nhiều kênh thông tin khác nhau
Sử dụng phần mềm quản trị hiện đại và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin với tập đoàn IBM
Tài chính
Nguồn vốn dồi dào, Vinamilk đã cổ phần hóa với vốn sở hữu nước ngoài
chiếm 44,6%, vốn sở hữu nhà nước là 47,6%
Đầu tư thị trường chứng khoán để có thể huy động vốn
Hậu cần nhập

Có nhà máy tại
các vùng
nguyên liệu sữa
Thu mua
44,5% lượng
sữa tươi trong
nước
Sản xuất
Công nghệ sản
xuất và đóng
gói hiện đại
nhập khẩu từ
Châu Âu
Dây chuyền
sản xuất đạt
chuẩn quốc tế
do Tetra Pak
cung cấp
Hệ thống quản
lý chất lượng
ISO 9001:2000
Marketing &
bán hàng
Hệ thống phân
phối rộng với
220 nhà phân
phối, 141000
điểm bán hàng,
1787 nhân viên
bán hàng

Đầu tư nghiên
cứu sản phẩm
đáp ứng tốt nhu
cầu khách hàng
Chú trọng
chương trình
hướng về cộng
đồng.
Dịch vụ khách
hàng
Có kênh tư
vấn trực tiếp từ
chuyên gia dinh
dưỡng
Thực hiện dịch
vụ hỏi đáp về
những vấn đề
sức khỏe
Tạo diễn đàn
trao đổi với
khách hàng
Cung cấp các
địa chỉ tin cậy
về tư vấn dinh
dưỡng
b- Ma trận BCG của Vinamilk
Mức thị phần tương đối trong ngành
4 1 0
+ 50%
Tốc

độ
tăng
trưởng
20%

Ngôi sao
Dấu hỏi
+
Nhu
cầu
tài
chính
Bò tiền Con chó
+ X -
Lợi nhuận
Các nguồn lực tài chính
15
1
2
3
4
1. Sữa đặc
2. Sữa tươi
3. Sữa bột
4. Sữa chua
THAM KHẢO:
BÁO CÁO CỦA VINAMILK
SBU Doanh thu
%
Tăng trưởng

%
Sữa đặc 25 13,3
Sữa tươi 34,6 47,8
Sữa bột 20 32,5
Sữa chua 17,2 51,7
Thị phần của Vinamilk và Dutch lady
SBU Vinamilk Dutch lady
Sữa đặc 79 21
Sữa tươi 53 37
Sữa bột 55
Sữa chua 16 20
3.2.2. Giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của Vinamilk
- Việc kiểm soát được nguồn đầu vào giúp Vinamilk có thể chủ động về
nguyên liệu đầu vào, đồng thời có thể tạo được mức giá có lợi cho mình
- Đầu tư công nghệ hiện đại và chọn nguồn cung ứng sữa bột nhập khẩu từ
Newzealand giúp Vinamilk có để đạt được mức chi phí thấp khi giá sữa bột trên
thế giới thấp, đây là một thuận lợi cho Vinamilk trong việc duy trì biên lợi nhuận
ở mức cao.
16
Giá sữa bột xuất khẩu của Newzealand và giá mua sữa tươi
- Khả năng chi phối giá sữa tươi nguyên liệu. Do có lợi thế về mạng lưới và
chính sách thu mua, Vinamilk có lợi thế điều tiết giá nhất định khi thực hiện thu
mua sữa tươi.
- Với mạng lưới phân phối rộng, Vinamilk dễ dàng tiếp cận khách hàng,
thuận lợi trong việc triển khai các chương trình khuyến mại lớn.
- Với thị phần lớn, giá trị thương hiệu và vốn điều lệ dồi dào, công ty đã
tham gia sàn chứng khoán nhằm huy động vốn hiệu quả giúp công ty có thể thực
hiện đầu tư mạnh vào công nghệ nhằm gia tăng chất lượng.
- Việc đầu tư hệ thống thông tin quản trị tiên tiến cho phép Vinamilk có một
cái nhìn rõ hơn về hoạt động tổng thể của mình, điều này sẽ làm tăng các lợi thế

cạnh tranh của Vinamilk trong ngành công nghiệp chế biến sữa. Những giải pháp
này mang đến cho Vinamilk khả năng mở rộng hệ thống, hiệu năng tối đa và
mang lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh.
- Vinamilk xây dựng đội ngũ nhân viên phát triển bền vững về cả chuyên
môn và số lượng, đáp ứng sự tăng trưởng của công ty cũng như đòi hỏi chất lượng
của thị trường. Những chính sách đãi ngộ nhân sự tích cực khuyến khích sự sáng
17
tạo trong nghiên cứu và làm việc, đồng thời tăng hiệu quả và năng suất sản xuất
của người lao động.
- Sở hữu nhãn hiệu có truyền thống và gần gũi, các chương trình marketing
nhằm xây dựng hình ảnh thương hiệu hướng tới giá trị nhân văn tốt đẹp, chiếm
được thiện cảm của người tiêu dùng
4) LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU
4.1 Phân đoạn thị trường
Các tiêu chí Vinamilk sử dụng để phân đoạn thị trường của mình:
- Phân theo độ tuổi:
 0-14 tuổi: 29,4% (nam 12.524.098; nữ 11.807.763)
 15-64 tuổi: 65% (nam 26.475.156; nữ 27.239.543)
 Trên 65 tuổi: 5,6% (nam 1.928.568; nữ 2.714.390)
- Dựa vào sự tiện lợi sử dụng:
 Sữa tươi, sữa chua uống, sữa uống, phô mai…
 Sữa bột: sữa Dielac (dành cho trẻ em, bà mẹ, người lớn)
 Sữa đặc (sữa Ông Thọ, ngôi sao Phương Nam)
- Dựa vào nhu cầu
 Nước giải khát: Sữa đậu nành, nước uống trái cây…
 Bổ sung dinh dưỡng: sữa (sữa tươi, sữa đặc, sữa bột…)
4.2 Lựa chọn thị trường/đoạn thị trường mục tiêu
Đánh giá đoạn thị trường mục tiêu: sản phẩm của Vinamilk khá đặc thù, nó
đòi hỏi các tiêu chuẩn chất lượng gắt gao. Với lợi thế cốt lõi của mình, vinamilk
tập trung vào dòng sản phẩm Sữa (đặc biệt là sữa tươi) dành cho đối tượng khách

hàng mục tiêu là Trẻ em và bà mẹ
Trong phân đoạn thị trường này ta có thể lập mô hình Benchmarking để có
thể xác định được vị thế của Vinamilk so với đối thủ khác
18
Vinamilk tập trung hướng vào việc khẳng định chất lượng cao nhất với
những dòng nhãn hiệu cơ bản chứ chưa có sự phát triển sản phẩm mạnh cho tập
khách hàng là trẻ em. Tập khách hàng này không chỉ đòi hỏi về chất lượng sản
phẩm mà còn cần sự đa dạng về hương vị và thiết kế bao bì bắt mắt, ngoài ra các
chương trình quảng cáo gần gũi với trẻ em cũng là một kênh thuyết phục mà
Vinamilk cần phải phát triển hơn nữa. Trẻ em hiện nay chính là đối tượng có ảnh
hưởng nhiều đối với quyết định mua các sản phẩm sữa hiện nay nên Vinamilk cần
xem xét kĩ khía cạnh này của sản phẩm
4.3 Định vị sản phẩm trên thị trường mục tiêu
Với đối tượng khách hàng mục tiêu của mình là trẻ em và bà mẹ, do vậy tất
cả các sản phẩm của vinamilk đều được định vị với tiêu chí đề cao chất lượng.
Vinamilk định vị “chất lượng quốc tế” để nhắc nhở cho người tiêu dùng
Việt Nam thấy Vinamilk là công ty duy nhất của Việt Nam xuất khẩu sản phẩm
sữa sang hơn 10 nước trên thế giới.
Tuy nhiên thời gian gần đây Vinamilk cũng dần chuyển sang định vị đơn
giản “mẹ yêu bé”.Vinamilk đã định vị dựa trên tâm lý của người tiêu dùng.
5) PHÁT TRIỄN NỘI DUNG
* Ma trận TOWS
Điểm mạnh (S) Điểm Yếu (W)
S1: Kinh nghiệm nhiều W1: Phụ thuộc vào nguồn
19
năm
S2: Hệ thống phân phối
rộng
S3: Tiềm lực về tài chính
nhân sự

S4: Thương hiệu mạnh
S5: Dây chuyền công
nghệ hiện đại
cung ứng
W2: Có quá nhiều nhãn
hiệu và tên gọi khác nhau
W3: Marketing chưa đầu
tư mạnh
Cơ hội (O) Chiến lược SO Chiến lược WO
O1: Nhu cầu thị trường
liên tục gia tăng
O2: Giá sữa nguyên liệu
nhập khẩu giảm trong 3
năm gần đây
O3: Thuế nhập khẩu sữa
bột giảm
O4: Mức tiêu thụ sữa
bình quân thấp
O5: thói quen uống sữa
của người tiêu dùng ngày
càng tăng.
S4 – O1
Dựa trên nhu cầu thị
trường ngày càng gia
tăng, xây dựng chiến lược
phát triển thương hiệu
nhằm gia tăng thị phần
trên thị trường
W3 – O5
- Đầu tư cho hoạt động

marketing nhằm nâng
cao hơn nữa nhu cầu
uông sữa của người tiêu
dùng, củng cố lại bộ
phận marketing có chiến
những chiến dịch
marketing ngắn hạn, dài
hạn với các tiêu chí rõ
ràng
Thách thức (T) Chiến lược ST Chiến lược WT
T1: Mở cửa thị trường
do sức ép từ việc gia
nhập thị trường WTO
T2: Chính sách của nhà
nước có nhiều biến động
T3: Thị trường xuất khẩu
không ổn định
T4: Niềm tin của khách
hàng với chất lượng sản
phẩm sữa
S5 – T4
Kết hợp công nghệ hiện
đại và quy trình kiểm soát
chất lượng nhằm đảm bảo
chất lượng và củng cố
niềm tin khách hàng
W1 – T1
Nội địa hóa nguồn cung:
Có chính sách rõ ràng
trong việc mua nguyên

liệu của các hộ chăn
nuôi, thực hiện liên kết
giữa công ty và nông
dân. Phát triển hệ thống
thu mua, vận chuyển,
bảo quản
20
T5: Cạnh tranh trong
ngành cao
* Phân tích chiến lược : Chiến lược đề xuất S4-O1
- Hoạt động kinh doanh trong ngành sữa hiện nay đang có sự cạnh tranh
hết sức gay gắt do sự hấp dẫn của thị trường dẫn đến sự gia nhập ngày càng
nhiều của các hãng sữa đặc biệt là các hãng sữa nước ngoài. Sự ra nhập thị
trường của các hãng sữa mới sẽ tạo ra cục diện mới trên thị trường sữa. Tuy
nhiên cục diện thị trường đối với mặt hàng này cũng không thể thay đổi nhanh
được cũng do chính đặc thù của sản phẩm sữa mang tới – sản phẩm mang phụ vụ
nhu cầu tiêu dùng của người dân gắn với yếu tố sức khỏe và niềm tin – chính
những điều này khiến cho việc thâm nhập thị trường của những hàng mới trở nên
khó khăn hơn, bởi họ cần thời gian để xây dựng niềm tin và hỉnh ảnh đối với
người tiêu dùng. Thương hiệu của các sản phẩm Vinamilk hiện đã có vị trí trong
tâm trí người tiêu dùng vì vậy điều cần thiết là sử dụng thật hiệu quả những giá
trị do thương hiệu mang tới.
- Nhu cầu tiêu dùng sữa tại thị trường Việt Nam vẫn còn tiếp tục gia tăng
, quy mô thị trường sữa sẽ không ngừng tăng trưởng đặc biệt là với mặt hàng sữa
tươi do thu nhập bình quân trên đầu người tăng cũng như xu hướng người tiêu
dùng ngày một quan tâm hơn đến sức khỏe. Điều này khiến cho hoạt động kinh
doanh của Vinamilk cũng như các hãng sữa khác sẽ có điều kiện để gia tăng quy
mô hoạt động kinh doanh, mang tới những giá trị lợi nhuận cao hơn.
- Góp phần đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ các mặt hàng sữa tươi ( mặt
hàng còn tiềm năng phát triển rất lớn ) thì bên cạnh các hoạt động marketing giúp

nâng cao nhân thức của người tiêu dùng thì các hoạt động truyền thông của
Vinamilk cũng cần phải nâng cao được hiệu quả của thương hiệu của mình.
- Trong thời gian tới các hoạt động của Vinamilk cũng hướng tới hơn
nữa thị trường trong nước thông qua các chương trình truyền thông, các hoạt
động đẩy mạnh đầu tư cho vùng nguyên liệu , xây dựng các trạm thu mua nhằm
phát huy lợi thế của mình để tận dụng được cơ hội thị trường .
21
6) PHÁT TRIỂN CHIẾN LƯỢC ĐỊNH VỊ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐÁP ỨNG
THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU:
6.1 Chất lượng sản phẩm
Chiến lược phát triển vùng nguyên liệu nội địa
Các doanh nghiệp thu mua sữa nói chung, Vinamilk nói riêng đang đối mặt
với một khó khăn là chất lượng sữa nguyên liệu sản xuất trong nước không ổn
định, nếu không nói là chưa được tiêu chuẩn hóa, nên giá thành sản xuất cao.
Để chủ động về nguồn nguyên liệu cho các nhà máy chế biến sữa, bảo đảm
sản xuất ổn định, lâu dài, lãnh đạo Vinamilk đã có chủ trương phát triển nguồn
nguyên liệu nội địa, giảm dần nguyên liệu nhập khẩu.
Theo đó, công ty quyết định đầu tư phát triển các hình thức trang trại chăn
nuôi bò sữa quy mô công nghiệp khép kín, với công nghệ hiện đại. Dự kiến,
Vinamilk sẽ xây dựng các trang trại chăn nuôi bò sữa công nghệ cao tại các tỉnh
Nghệ An, Vĩnh Phúc, Lâm Đồng, Bình Định, Bình Dương, Sóc Trăng , với quy
mô mỗi trang trại nuôi 2.000 con bò, cung cấp trung bình 30 triệu lít sữa/năm.
Đồng thời, công ty còn đưa ra nhiều giải pháp cải thiện tình hình chăn nuôi bò sữa
tại các nông hộ, mà chủ yếu là tác động để thay đổi phương thức chăn nuôi của bà
con.
Để thực hiện mục tiêu này, Vinamilk sẽ xây dựng một số mô hình hộ chăn
nuôi điển hình trong các gia đình, trên cơ sở tuyển chọn theo tiêu chí cụ thể, cho
vay vốn đầu tư cải tạo chuồng trại, đồng cỏ, trang thiết bị kỹ thuật Tổ chức tập
huấn kỹ thuật cho nông dân và tham quan các trang trại chăn nuôi công nghệ cao,
các mô hình kiểu mẫu để tiến tới cung cấp sản phẩm sữa chất lượng cao cho nhà

máy chế biến của Vinamilk.
6.2 Thời gian
Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại
các thị trường mà vinamilk có thương hiệu chưa cao, đặc biệt là các vùng nông
thôn và đô thị
Xây dựng mạng lưới phân phối trực tiếp ít phụ thuộc hơn vào các nhà phân
phối nhằm giúp rút ngắn khoảng cách giữa người tiêu dùng và nhà sản xuất. Điều
22
đó không chỉ làm giảm sức ép của các nhà phân phối đối với Vinamilk mà còn
giúp cho việc tiếp cận thị trường trở nên nhanh hơn, thu hiệu quả tốt hơn, giúp
cho Vinamilk tiếp cận nhanh hơn với những biến đổi của môi trường.
6.3 Thương hiệu
Vinamilk định vị “chất lượng quốc tế”. Phát triển thương hiệu Vinamilk
thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất đối với mọi
người dân Việt Nam thông qua chiến lược áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu
cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt Nam về phát triển ra những dòng sản
phẩm tối ưu nhất cho người tiêu dung Việt Nam
Hình thành thương hiệu gần gũi với người tiêu dùng mà trong thời gian tới
hướng tới đối tượng tiêu dùng chủ yếu là trẻ em – đối tượng có nhu cầu tiêu dùng
sữa lớn nhất hiện nay. Hình ảnh thương hiệu gần gũi kết hợp với những cam kết
đảm bảo chất lượng sẽ tạo ra một hình ảnh Vinamilk trọn vẹn trong tâm trí người
tiêu dùng.
6.4 Chất lượng dịch vụ
“Người tiêu dùng hài lòng thì chúng tôi mới an tâm”
- Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng: “Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa
dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm
với giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định
6.5 Giá
Chính sách giá đối với sản phẩm mới

- Trong chính sách đối với sản phẩm mới, Vinamilk có thể theo đuổi những
mục tiêu cơ bản sau: để tối đa hóa lợi nhuận, để tăng thị phần, về dẫn đầu
về chất lượng, các mục tiêu khác.
- Khi xác định giá cho một sản phẩm, nhất là sản phẩm mới, doanh nghiệp
cần xem xét nên áp dụng chính sách hớt váng thị trường, hay giá thâm
nhập thị trường
Chính sách về chiết khấu và hoa hồng
Chiết khấu:
23
Chiết khấu số lượng: các đơn đặt hàng có thể giảm chi phí sản xuất và vận
chuyển hàng hóa
Chiết khấu thương mại
Chiết khấu thanh toán
Các khoản hoa hồng: đó là việc giảm giá để bồi hoàn lại những dịch vụ khuyến
mại các đại lý đã thực hiện
7) TỔ CHỨC THỰC THI VÀ LÃNH ĐẠO CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
7.1 Cấu trúc tổ chức thực thi CLKD
Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến lược
phát triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau:
* Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh đáp
ứng tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng Việt Nam
* Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín khoa
học và đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến lược áp
dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt Nam để
phát triển ra những dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người tiêu dùng Việt Nam
* Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng nước giải
khát tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương hiệu chủ lực VFresh
nhằm đáp ứng xu hướng tiêu dùng tăng nhanh đối với các mặt hàng nước giải khát
đến từ thiên nhiên và tốt cho sức khỏe con người
* Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các thị

trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao, đặc biệt là tại các vùng nông thôn và
các đô thị nhỏ;
* Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là một thương hiệu
dinh dưỡng có “uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người Việt Nam” để
chiếm lĩnh ít nhất là 35% thị phần của thị trường sữa bột trong vòng 2 năm tới;
* Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng tới một
lượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị
cộng thêm có giá bán cao nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận chung của toàn Công
ty;
24
* Tiếp tục nâng cao năng luc quản lý hệ thống cung cấp;
* Tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững mạnh và hiệu
quả.
* Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định, chất
lượng cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy
7.2 Một số nhận xét về văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp của Vinamilk dựa trên giá trị cốt lõi của công ty
- Tôn trọng: tự trọng,bình đẳng và cống hiến cho sự phát triển của công ty là
những điều chúng tôi trân trọng
- Ý chí : dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vượt qua mọi thử thách
để đạt được mục tiêu cam kết
- Cởi mở sự trao đổi thẳng thắn với tinh thần xây dựng là cơ sở để giúp đội
ngũ chúng tôi trở nên gắn bó hơn, mạnh mẽ hơn
- Chính trực :bất cứ điều gì chúng tôi làm đều trung trực, minh bạch và đúng
với đạo lý
- Hài hòa các lợi ích : lợi ích của Vinamilk cũng là lợi ích của nhân viên, đối
tác, nhà nước và xã hội
- Hiệu quả :luôn quan tâm đến giá trị tăng them trong tất cả các hoạt động
đầu tư, kinh doanh và công việc.
- Sáng tạo : chúng tôi tôn trọng niềm đam mê, sự khám phá mang tính độc

đáco và các giải pháp tiên tiến.
25

×