Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán của các công ty chứng khoán trên địa bàn thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.25 KB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

TRẦN THỊ NHƯ Ý

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số ngành: 60340301
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

TRẦN THỊ NHƯ Ý

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : KẾ TOÁN
Mã số ngành: 60340301

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS VÕ VĂN NHỊ



TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2014
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Cán bộ hướng dẫn khoa học : PGS.TS Võ Văn Nhị

T

P

.

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 18 tháng 01 năm 2014
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

TT
1
2
3
4
5

Họ và tên
PGS.TS Phan Đình Nguyên
TS. Phạm Thị Phụng

PGS.TS. Nguyễn Minh Hà
TS. Phan Mỹ Hạnh
TS. Nguyễn Bích Liên

Chức danh Hội đồng
Chủ tịch
Phản biện 1
Phản biện 2
Ủy viên
Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng
đánh giá LV


HCM, ngày 01 tháng 07năm 2013

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Trần Thị Như Ý. Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 03/09/1979. Nơi sinh: Huế
Chuyên ngành: Kế toán. MSHV: 60340301

I- Tên đề tài:
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán của các công ty chứng khoán trên địa bàn Thành Phố Hồ
Chí Minh
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Nhiệm vụ nghiên cứu: Nghiên cứu này giúp cho các công ty chứng khoán tham khảo để tổ
chức công tác kế toán ngày càng khoa học và hiệu quả hơn qua đó góp phần nâng cao chất

lượng thông tin kế toán để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu sử dụng của các đối tượng bên trong
và bên ngoài đơn vị
III- Ngày giao nhiệm vụ: 01/07/2013
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 30/12/2013
V- Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Võ Văn Nhị
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Họ tên và chữ ký)

KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn

Trần Thị Như Ý


LỜI CÁM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý
báu của các thầy cô và đồng nghiệp, các bạn trong lớp. Với sự kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi
xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, các thầy cô Trường Đại Học Công nghệ Thành
phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành
luận văn.

Phó giáo sư Tiến sĩ Võ Văn Nhị, người thầy kính mến đã hết lòng giúp đỡ, và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và thành viên trong gia đình đã
luôn ở bên cạnh động viên và giúp đỡ tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Trần Thị Như Ý


TÓM TẮT

Thị trường chứng khoán Việt Nam là kênh huy động vốn cho nền kinh tế và góp phần rất
quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
Công ty chứng khoán là một trong những định chế tài chính trung gian góp phần vào sự
phát triển đó.
Luận văn nghiên cứu các nội dung của tổ chức công tác kế toán trên địa bàn Thành Phố
Hồ Chí Minh. Nghiên cứu này mở rộng cho luận văn nghiên cứu trước đó về hoàn thiện công tác
kế toán của các công ty chứng khoán.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tổ chức công tác kế toán của các công ty chứng khoán hiện
nay chưa thật khoa học, hợp lý làm ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán cung cấp cho
người sử dụng và việc hoàn thiện các nội dung tổ chức công tác kế toán để góp phần nâng cao
chất lượng thông tin kế toán đáp ứng yêu cầu sử dụng thông tin cho các đối tượng sử dụng trong
điều kiện thị trường chứng khoán ngày càng phát triển với xu thế hội nhập toàn cầu.


ABSTRACT
Vietnam securities market is the channel to raise capital of the economics and plays an important
role in the economic development.
The securities company is one of the intermediary financial institutions contribute to its development.
Thesis researches contents of accounting operation at securities company in Ho Chi Minh City. This
study extended for the previous researching the affect the quality of accounting.

The study results showed the accounting operation currently is not scientific, reasonable arrangement
and affect the quality of accounting information provided to users. The improvement of contents
enhances the quality of accounting information for user’s requirements with trend of global
integration in the developing securities market.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN........................................................................................................ii
TÓM TẮT ............................................................................................................iii
ABSTRACT...........................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................ix
DANH MỤC CÁC BẢNG.....................................................................................x
Chương 1. GIỚI THIỆU.....................................................................................1
1.1.

Lý do chọn đề tài:........................................................................................1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu:..................................................................................2

1.2.1.

Mục tiêu tổng quát:....................................................................................2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể:.........................................................................................2


1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:.............................................................2

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu:..............................................................................2

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu:.................................................................................2

1.4.

Câu hỏi nghiên cứu:....................................................................................2

1.5.

Phương pháp nghiên cứu:..........................................................................3

1.5.1.

Phương pháp chung:.................................................................................3

1.5.2.

Phương pháp cụ thể:.................................................................................3

1.5.2.1.


Phương pháp định tính:..........................................................................3

1.5.2.2.

Phương pháp định lượng:.......................................................................3

1.6.

Kết cấu đề tài:.............................................................................................4

Chương 2. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG
DOANH NGHIỆP............................................................................5
2.1.

Những vấn đề chung về tổ chức công tác kế toán:....................................5

2.1.1.

Khái niệm về tổ chức công tác kế toán:.....................................................5

2.1.2.

Vai trò của tổ chức công tác kế toán:........................................................5

2.1.3.

Yêu cầu của tổ chức công tác kế toán:......................................................5


2.2.


Nội dung của tổ chức công tác kế toán:.....................................................6

2.2.1.

Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán:.........................................6

2.2.2.

Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản:.....................................................6

2.2.3.

Tổ chức vận dụng hệ thống sổ và các hình thức kế toán:........................7

2.2.4.

Tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán:.....................8

2.2.5.

Tổ chức bộ máy kế toán:..........................................................................10

2.2.6.

Tổ chức kiểm tra kế toán:........................................................................11

2.2.7.

Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế:.....................................................11


2.2.8.

Tổ chức trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho việc thu thập, xử lý và cung cấp
thông tin:..................................................................................................12

2.3.

Đặc điểm TCCTKT của công ty chứng khoán:......................................12

2.3.1.

Đặc điểm hoạt động của công ty chứng khoán:......................................12

2.3.1.1.

Sự ra đời của công ty chứng khoán:.....................................................12

2.3.1.2.

Mô hình tổ chức công ty chứng khoán:.................................................13

2.3.2.

Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán trong các công ty chứng
khoán:......................................................................................................15

2.3.2.1.

Các quy định pháp lý:...........................................................................15


2.3.2.2.

Đặc điểm hoạt động và vai trò đối với nền kinh tế:..............................15

2.3.2.3.

Yêu cầu cung cấp thông tin của các đối tượng sử dụng liên quan:.......17

2.3.2.4.

Hệ thống kiểm soát nội bộ:...................................................................17

2.3.2.5.

Yêu cầu về ứng dụng công nghệ thông tin:...........................................17

2.3.3.

Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty chứng khoán:..............17

2.3.3.1.

Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán:......................................18

2.3.3.2.

Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản:..................................................18

2.3.3.3.


Tổ chức hệ thống sổ và hình thức kế toán:...........................................18

2.3.3.4.

Tổ chức cung cấp thông tin:.................................................................19

2.3.3.5.

Tổ chức bộ máy kế toán:.......................................................................19

2.3.3.6.

Tổ chức trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật:.............................................20


Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................21
3.1.

Phương pháp nghiên cứu định tính:........................................................21

3.1.1.

Thiết kế nghiên cứu định tính:................................................................21

3.1.2.

Nội dung nghiên cứu định tính:..............................................................21

3.1.3.


Kết quả nghiên cứu định tính:................................................................22

3.2.

Phương pháp nghiên cứu định lượng:.....................................................22

3.2.1.

Mẫu nghiên cứu sơ bộ:............................................................................22

3.2.2.

Phương pháp và quy trình thu thập dữ liệu:...........................................22

Chương 4. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM
.........................................................................................................24
4.1.

Khái quát chung về tình hình hoạt động và cơ cấu tổ chức của các công ty
chứng khoán trên địa bàn TP.HCM:.......................................................24

4.1.1.

Tình hình hoạt động:...............................................................................24

4.1.2.

Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán:..............................................27


4.2.

Đặc điểm thông tin kế toán và đối tượng sử dụng thông tin kế toán:.. .29

4.2.1.

Đặc điểm thông tin kế toán:.....................................................................29

4.2.2.

Đối tượng sử dụng thông tin kế toán:.....................................................29

4.3.

Tình hình tổ chức công tác kế toán tại các công ty chứng khoán trên địa bàn
TP.HCM:...................................................................................................30

4.3.1.

Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán:.......................................................30

4.3.2.

Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:......................................32

4.3.3.

Tổ chức hệ thống sổ kế toán:..................................................................35


4.3.4.

Tổ chức cung cấp thông tin:....................................................................36

4.3.5.

Tổ chức bộ máy kế toán tại các CTCK:...................................................39

4.3.6.

Tổ chức kiểm tra kế toán:........................................................................40

4.3.7.

Tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế:...............................................42

4.3.8.

Tổ chức trang bị cơ sở vật chất:..............................................................43


4.4.

Đánh giá thực trạng TCCTKT của các CTCK trên địa bàn TP.HCM hiện nay:
....................................................................................................................44

4.4.1.

Ưu điểm:...................................................................................................44


4.4.1.1.

Đối với quản lý vĩ mô:..........................................................................44

4.4.1.2.

Đối với các CTCK:...............................................................................44

4.4.2.

Hạn chế và nguyên nhân:.......................................................................45

4.4.2.1.

Những hạn chế:....................................................................................45

4.4.2.2.

Nguyên nhân của những hạn chế:........................................................47

4.5.

Các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán của các công ty chứng
khoán trên địa bàn TP.HCM:...................................................................49

4.5.1.

Các yêu cầu về hoàn thiện tổ chức công tác kế toán:.............................49

4.5.2.


Giải pháp hoàn thiện:..............................................................................49

4.5.2.1.

Giải pháp chung:..................................................................................49

4.5.2.2.

Giải pháp cụ thể:..................................................................................50

Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................56
5.1.

Kết luận:....................................................................................................56

5.2.

Kiến nghị:..................................................................................................56

5.2.1.

Kiến nghị với Cơ quan quản lý nhà nước:..............................................56

5.2.1.1.

Kiến nghị với Quốc hội:.......................................................................56

5.2.1.2.


Kiến nghị với Bộ Tài Chính:.................................................................57

5.2.1.3.

Kiến nghị với Uỷ ban chứng khoán:.....................................................57

5.2.2.

Kiến nghị với bản thân công ty chứng khoán:........................................58

KẾT LUẬN .........................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................61


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTCK : Công ty chứng khoán
CTCP: Công ty cổ phần
TP.HCM : Thành Phố Hồ Chí Minh
Repo : nghiệp vụ mua/bán chứng khoán có kỳ hạn
TCCTKT: Tổ chức công tác kế toán
TTCK : Thị trường chứng khoán.
UBCKNN : Ủy Ban Chứng khoán Nhà Nước


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 : 10 công ty chứng khoán đạt lợi nhuận sau thuế năm 2012..................25
Bảng 4.2 : 10 công ty chứng khoán có kết quả kinh doanh yếu kém nhất năm 2012 27
Bảng 4.3 : Xây dựng hệ thống chứng từ kế toán.................................................. 31
Bảng 4.4 : Kiểm soát nội bộ đối với chứng từ kế toán......................................... 31
Bảng 4.5 : Ứng dụng công nghệ thông tin vào chứng từ kế toán.........................32

Bảng 4.6 : Các vấn đề chung liên quan đến hệ thống tài khoản kế toán...............33
Bảng 4.7 : Việc áp dụng các nguyên tắc và phương pháp kế toán........................33
Bảng 4.8 : Ghi nhận doanh thu............................................................................ 34
Bảng 4.9 : Các vấn đề chung liên quan đến hệ thống sổ kế toán.......................... 35
Bảng 4.10 : Các biểu mẫu báo cáo trong doanh nghiệp......................................... 36
Bảng 4.11 : Các vấn đề liên quan đến báo cáo kế toán quản trị.............................38
Bảng 4.12 : Kiểm soát nội bộ đối với việc cung cấp thông tin kế toán..................38
Bảng 4.13 : Các vấn đề liên quan đến bộ máy kế toán trong doanh nghiệp...........39
Bảng 4.14 : Biện pháp nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên....................39
Bảng 4.15 : Kiểm soát nội bộ đối với tổ chức bộ máy kế toán...............................40
Bảng 4.16 : Các vấn đề liên quan đến tổ chức kiểm tra kế toán.............................41
Bảng 4.17 : Hoạt động kiểm tra khác..................................................................... 41
Bảng 4.18 : Phân tích hoạt động kinh tế................................................................ 42
Bảng 4.19 : Các vấn đề liên quan đến cơ sở vật chất............................................. 43
Bảng 4.20 : Các vấn đề liên quan đến phần mềm kế toán...................................... 43


1

Chương 1. GIỚI THIỆU
1.1.

Lý do chọn đề tài:
Sau hơn 13 năm thành lập, thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam đã có nhiều bước

tiến đáng kể. TTCK là kênh huy động vốn đa dạng cho nền kinh tế, cho các doanh nghiệp và tạo
ra các công cụ mới cho thị trường, nhất là thị trường tài chính.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế hiện nay, hoạt động của TTCK vẫn đang gặp nhiều khó khăn
do chịu tác động nhiều nhân tố, trong đó các yếu tố kinh tế vĩ mô và nền tảng hoạt động của
doanh nghiệp vẫn là những yếu tố then chốt. Nền kinh tế trong nước gặp rất nhiều khó khăn do

nhiều nhân tố như tăng trưởng giảm sút, mặt bằng lãi suất còn cao, sức cầu trong nền kinh tế yếu,
huy động vốn và tín dụng ở mức thấp.
Hơn nữa, Việt Nam là thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới và cam kết
mở cửa thị trường tài chính trong đó có thị trường chứng khoán, các CTCK Việt Nam đang phải
đứng trước áp lực cạnh tranh gay gắt, sự cạnh tranh này diễn ra không chỉ giữa các CTCK Việt
Nam mà còn giữa các CTCK Việt Nam và các CTCK nước ngoài..Để tồn tại và phát triển, các
CTCK cần hoàn thiện bộ máy hoạt động của mình đặc biệt là tổ chức công tác kế toán
(TCCTKT).
Ngày nay sự đổi mới sâu sắc cơ chế quản lý kinh tế đòi hỏi nền tài chính quốc gia phải
được đổi mới một cách toàn diện nhằm tạo ra sự ổn định của môi trường kinh tế, hệ thống pháp
luật tài chính kế toán, lành mạnh hóa quan hệ và các hoạt động tài chính.
TCCTKT của các CTCK đối với Việt Nam là lĩnh vực còn khá mới mẻ mang tính đặc thù
cao vì vậy chế độ kế toán phải được quy định cho phù hợp với hoạt động kinh doanh và Luật
chứng khoán. Việc xây dựng TCCTKT bắt nhịp với sự phát triển của TTCK phù hợp với chuẩn
mực thông lệ quốc tế như thế nào?
Vấn đề này sẽ được làm rõ bằng việc nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán của
các công ty chứng khoán trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”.

1.2.
1.2.1.

Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu tổng quát:


Mục tiêu của đề tài này là hoàn thiện TCCTKT của các CTCK trên địa bàn TP.HCM.

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể:

Nghiên cứu thực trạng TCCTKT các CTCK trên địa bàn TP.HCM, đánh giá những ưu và

nhược điểm của các CTCK
Đề xuất những giải pháp nhằm giúp TCCTKT của các CTCK trên địa bàn TP.HCM ngày
càng hoàn thiện hơn.

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu:
Nội dung TCCTCK của các công ty chứng khoán.

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian:
Hiện tại có 98 công ty chứng khoán thành viên có trụ sở chính ở TP.HCM và Hà Nội thì

việc nghiên cứu hoạt động tổ chức công tác kế toán của tất cả các CTCK là điều rất khó. Do đó,
đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số CTCK có trụ sở và chi nhánh tại TP.HCM.
- Phạm vi thời gian :Từ khi các CTCK thành lập cho tới nay.

1.4.

Câu hỏi nghiên cứu:
- Nội dung TCCTKT bao gồm những vấn đề nào ?
- Thực trạng TCCTKT của các CTCK trên địa bàn TP.HCM như thế nào? Có ưu và nhược


điểm gì ?
- Làm thế nào để hoàn thiện TCCTKT của các CTCK trên địa bàn TP.HCM trong giai
đoạn hiện nay ?

1.5.
1.5.1.

Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp chung:
Đề tài nghiên cứu này sử dụng phương pháp định tính và phương pháp định lượng trong

đó phương pháp định tính là chủ yếu.


1.5.2.

Phương pháp cụ thể:

1.5.2.1.

Phương pháp định tính:

Phương pháp định tính bao gồm phương pháp thống kê và so sánh, tiếp cận, thu thập
thông tin, phương pháp phân tích và tổng hợp.
- Phương pháp thống kê và so sánh để đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán.
- Phương pháp tiếp cận nhằm phân tích đặc điểm của tổ chức công tác kế toán.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp dựa trên số liệu khảo sát để nhận xét, đánh giá thực
trạng TCCTKT
- Phương pháp thu thập thông tin: Để hiểu sâu về TCCTKT của các CTCK chúng ta cần

thu thập thông tin qua các nguồn:

 Nguồn thông tin sơ cấp: Nguồn thông tin từ nghiên cứu định tính có được ở
sau khi gửi Bảng câu hỏi khảo sát đến Kế toán trưởng và kế toán viên của
các CTCK.
 Nguồn thông tin thứ cấp: Thông qua nguồn số liệu từ trang web của Sở
Giao dịch Chứng khoán TP.HCM, trang web của Ủy ban Chứng khoán Nhà
1.5.2.2.

nước, báo cáo của cục thống kê, các tạp chí về đầu tư tài chính….
Phương pháp định lượng:

Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân loại kết quả đánh giá theo nhiều tiêu thức
đánh giá khác nhau

1.6.

Kết cấu đề tài:
Chương 1 :

Giới thiệu

Chương 2:

Cơ sở lý luận.

Chương 3:

Phương pháp nghiên cứu


Chương 4:

Thực trạng và giải pháp

Chương 5:

Kết luận và kiến nghị

Tài liệu tham khảo
Phụ lục


Chương 2. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG
DOANH NGHIỆP
2.1. Những vấn đề chung về tổ chức công tác kế toán:
2.1.1. Khái niệm về tổ chức công tác kế toán:
Tổ chức công tác kế toán là công việc tổ chức thực hiện các phương pháp kế toán trên nền
tảng các qui định pháp lý về kế toán và việc phối hợp sử dụng các phương tiện kỹ thuật cũng như
nguồn lực của bộ máy kế toán để thực hiện việc ghi nhận, đo lường, xử lý, kiểm tra tổng hợp và
cung cấp thông tin về tình hình hoạt động kinh tế tài chính của tổ chức nhằm phục vụ nhu cầu sử
dụng của các đối tượng bên trong và bên ngoài của tổ chức đó
Tổ chức công tác kế toán chịu sự chi phối trực tiếp của các quy định về kế toán được Nhà
nước ban hành đồng thời cũng chịu sự chi phối của qui mô và lĩnh vực hoạt động, trình độ, yêu
cầu quản lý của các nhà quản trị của một tổ chức, một doanh nghiệp.

2.1.2.

Vai trò của tổ chức công tác kế toán:
Tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung hết sức quan trọng. Với chức năng


cung cấp thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế - tài chính trong doanh nghiệp nên công tác


kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý ở một doanh
nghiệp.

-

Giúp doanh nghiệp quản lý chặt chẽ tài sản, tiền vốn ngăn ngừa những hành vi

-

làm tổn hại đến tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp.
Mọi tồn tại và thiếu sót về công tác tổ chức kế toán đều có thể dẫn đến sự trì
trệ trong công tác hạch toán kế toán và cung cấp thông tin kinh tế không đầy
đủ, không chính xác dẫn đến tiêu cực, lãng phí.

(www.cnd.edu.vn/.../GT/To%20chuc%20cong%20tac%20ke%20toan.doc

2.1.3.

Yêu cầu của tổ chức công tác kế toán:
-

Đảm bảo thu nhận và hệ thống hóa thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế tài
chính ở doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin kinh tế đáng tin cậy phục vụ
cho công tác quản lý kinh tế tài chính của nhà nước và quản trị kinh doanh của

-


doanh nghiệp.
Phù hợp với quy mô và đặc điểm của tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh

-

nghiệp.
Phù hợp với trình độ khả năng của đội ngũ cán bộ kinh tế, và trình độ trang bị

-

các phương tiện, kỹ thuật tính toán, ghi chép của doanh nghiệp.
Phù hợp với chế độ kế toán hiện hành

(www.cnd.edu.vn/.../GT/To%20chuc%20cong%20tac%20ke%20toan.doc)

2.2.
2.2.1.

Nội dung của tổ chức công tác kế toán:
Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ và vật mang tin các nghiệp vụ kinh

tế tài chính đã phát sinh và thực sự đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. Thực chất chứng từ
kế toán là những giấy tờ được in sẵn theo mẫu quy định, chúng được dùng để ghi chép nội dung
của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đã hoàn thành trong quá trình hoạt động của đơn vị.
Chứng từ kế toán trong một doanh nghiệp liên quan đến nhiều đối tượng kế toán khác
nhau nên mang tính đa dạng gắn liền với đặc điểm hoạt động, lĩnh vực kinh doanh, tính chất sở
hữu.



Chứng từ kế toán được lập ở nhiều bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp kể cả bên
ngoài doanh nghiệp nên việc xác lập quy trình luân chuyển chứng từ cho các loại chứng từ khác
nhau nhằm bảo đảm chứng từ về phòng kế toán trong thời hạn ngắn nhất có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong việc bảo đảm tính kịp thời cho việc kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin (Võ Văn
Nhị, 2006).

2.2.2.

Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản:
Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế tài chính theo

nội dung kinh tế.
Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp bao gồm các tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2,
tài khoản trong Bảng cân đối kế toán và tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán theo quy định
trong chế độ này.
Các doanh nghiệp, công ty, Tổng công ty căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán quy định
trong Chế độ kế toán doanh nghiệp, tiến hành nghiên cứu, vận dụng và chi tiết hoá hệ thống tài
khoản kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành và
từng đơn vị, nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài
khoản tổng hợp tương ứng.
Trường hợp doanh nghiệp, công ty, Tổng công ty cần bổ sung tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc
sửa đổi tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh đặc thù phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực
hiện.
Các doanh nghiệp, công ty, Tổng công ty có thể mở thêm các tài khoản cấp 2 và các tài
khoản cấp 3 đối với những tài khoản không có qui định tài khoản cấp 2, tài khoản cấp 3 tại danh
mục Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp đã quy định trong Quyết định này nhằm phục vụ
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà không phải đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần chú ý việc xây dựng hệ thống TK kế toán phù hợp, đáp
ứng yêu cầu của vận dụng, xử lý thông tin kế toán bằng máy tính và đặc điểm của nền kinh tế thị

trường ở nước ta hiện nay. (Võ Văn Nhị, 2006)

2.2.3.

Tổ chức vận dụng hệ thống sổ và các hình thức kế toán:


Việc sử dụng sổ kế toán trong doanh nghiệp phụ thuộc vào việc doanh nghiệp chọn hình
thức kế toán nào.
Tổ chức hệ thống sổ kế toán bao gồm nhiều loại sổ khác nhau trong đó có những loại sổ
được mở theo quy định chung của nhà nước và có những sổ được mở theo yêu cầu và đặc điểm
quản lý của doanh nghiệp.
Hiện nay có doanh nghiệp được áp dụng một trong năm hình thức kế toán sau:

-

Hình thức kế toán Nhật ký chung.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ.
Hình thức kế toán trên máy vi tính.

Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng, kết cấu, mẫu sổ,
trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán.
Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh, yêu cầu
quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán, lựa chọn
một hình thức kế toán phù hợp.

2.2.4.


Tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán:
Hệ thống báo cáo của doanh nghiệp bao gồm hệ thống báo cáo tài chính và hệ thống báo

cáo quản trị.
- Báo cáo tài chính là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp phản ánh tình hình và kết quả hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định.
Báo cáo tài chính bao gồm những báo cáo được Nhà nước quy định thống nhất mà doanh
nghiệp phải có trách nhiệm lập đúng theo mẫu quy định, đúng phương pháp và phải gửi, nộp cho
các cơ quan có thẩm quyền theo quy định đúng thời hạn. Theo quy định này thì hệ thống báo cáo
tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị bao gồm các báo cáo được lập ra để phục vụ cho yêu cầu quản
trị của doanh nghiệp ở các cấp độ khác nhau.
Nội dung tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo bao gồm


- Xác định các loại báo cáo cần sử dụng : Việc xác định loại báo cáo nào là cần
thiết tùy thuộc vào quy định của từng quốc gia và yêu cầu cụ thể của doanh
nghiệp. Thông thường, phần lớn các quốc gia phải lập báo cáo tài chính. Các
báo cáo này không chỉ để phục vụ cho Ban quản trị doanh nghiệp mà còn phục
vụ các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, trong đó có các cơ quan chức năng.
- Xác định nội dung của báo cáo:
Việc xác định nội dung trong báo cáo tài chính đơn giản hơn trong báo cáo kế
toán quản trị do đối tượng mà báo cáo tài chính phục vụ là những người bên
ngoài doanh nghiệp hơn là những người bên trong doanh nghiệp. Do đó, để
doanh nghiệp và người sử dụng có cái nhìn chung về báo cáo, phần lớn các
quốc gia đều quy định các loại báo cáo tài chính mà doanh nghiệp, đồng thời
quy định các chỉ tiêu cần thể hiện trên báo cáo. Còn báo cáo kế toán quản trị
được lập để phục vụ cho yêu cầu quản trị trong doanh nghiệp.

- Phương pháp lập và tính các chỉ tiêu trên báo cáo:
Là việc vận dụng các công thức và kỹ thuật tính toán để tập hợp và xử lý số
liệu. Tuy nhiên, doanh nghiệp thường có nhiều bộ phận, nhiều phòng ban khác
nhau và các bộ phận, phòng ban đều có nhiệm vụ báo cáo số liệu cho lãnh đạo.
Cho nên doanh nghiệp cần quy định thống nhất các công thức tính toán và
phương pháp lập báo cáo
- Người lập và người nhận báo cáo: Đây là khâu cung cấp thông tin cho các
bộ phận trong doanh nghiệp. Việc cung cấp thông tin phải đảm bảo chính xác,
kịp thời vì mỗi thông tin đều ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng báo
cáo. Doanh nghiệp cần xây dựng “ Bản mô tả công việc” để phân công bộ phận
lập báo cáo, thời gian phải hoàn thành và thời hạn gửi báo cáo cho các bộ phận
2.2.5.

liên quan (Nguyễn Thị Huyền Trâm, 2012)
Tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của một doanh nghiệp là tập hợp những người làm kế toán tại doanh

nghiệp cùng với các phương tiện trang thiết bị dùng để ghi chép, tính toán xử lý toàn bộ thông tin
liên quan đến công tác kế toán tại doanh nghiệp từ khâu thu nhận, kiểm tra, xử lý đến khâu tổng
hợp, cung cấp những thông tin kinh tế về các hoạt động của đơn vị.


Tùy theo quy mô và đặc điểm về tổ chức sản xuất và quản lý của doanh nghiệp mà tổ
chức bộ máy được thực hiện theo các hình thức sau:

- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung là hình thức tổ chức mà toàn bộ công tác kế
toán trong doanh nghiệp được tiến hành tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp.
Mô hình này có ưu điểm là công việc tổ chức bộ máy gọn nhẹ, tiết kiệm, việc xử lý và
cung cấp thông tin nhanh nhạy.


- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán phân tán
Hình thức tổ chức kế toán phân tán là hình thức tổ chức mà công tác kế toán không những
được tiến hành ở phòng kế toán doanh nghiệp mà còn được tiến hành ở những bộ phận khác như
phân xưởng hay đơn vị sản xuất trực thuộc doanh nghiệp.
Hình thức kế toán này được vận dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có quy mô lớn liên hợp sản xuất kinh doanh.

- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán:
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán là hình thức tổ chức bộ máy
kết hợp hai hình thức tổ chức trên, bộ máy tổ chức theo hình thức này gồm phòng kế toán trung
tâm của doanh nghiệp và các bộ phận kế toán hay nhân viên kế toán ở các đơn vị - bộ phận khác.
Phòng kế toán trung tâm thực hiện các nghiệp vụ kinh tế liên quan toàn doanh nghiệp. Các nhân
viên kế toán ở các bộ phận có nhiệm vụ thu thập chứng từ, kiểm tra và có thể xử lý sơ bộ chứng
từ, định kỳ gửi chứng từ kế toán về phòng kế toán trung tâm.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán này thường phù hợp với những đơn vị có qui mô lớn
nhưng các bộ phận phụ thuộc có sự phân cấp quản lý khác nhau thực hiện công tác quản lý theo
sự phân công đó.
Tóm lại, để thực hiện đầy đủ chức năng của mình, bộ máy kế toán của doanh nghiệp phải
được tổ chức khoa học, hợp lý, chuyên môn hóa, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất và
trực tiếp của kế toán trưởng, đồng thời cũng phải phù hợp việc tổ chức sản xuất kinh doanh cũng
như trình độ quản lý của doanh nghiệp. ( />IDThongTin=92)


2.2.6.

Tổ chức kiểm tra kế toán:
Kiểm tra kế toán nhằm đảm bảo cho công tác kế toán trong doanh nghiệp thực hiện đúng

chính sách, chế độ được ban bành, thông tin do kế toán cung cấp có độ tin cậy cao, việc tổ chức
công tác kế toán tiết kiệm và đạt hiệu quả cao

Nội dung kiểm tra bao gồm: kiểm tra việc tính toán, ghi chép, phản ánh trên chứng từ kế
toán, sổ kế toán, báo cáo kế toán, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, tổ chức bộ máy kế
toán, việc xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác, việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của
kế toán trưởng. (Võ Văn Nhị, 2006)
Thông qua kiểm tra kế toán, cơ quan thẩm quyền thực hiện việc kiểm soát đối với hoạt
động của các đơn vị và đề xuất các biện pháp khắc phục những khiếm khuyết trong công tác
quản lý của doanh nghiệp.

2.2.7.

Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế:
Thông qua phân tích hoạt động kinh tế sẽ chỉ ra được những ưu, nhược điểm của doanh

nghiệp trong tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh đồng thời cho thấy những khả năng
tiềm tàng cần khai thác, sử dụng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Một trong những nội dung quan trọng trong công tác phân tích mà kế toán trưởng trực
tiếp đảm nhận là phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Thông qua phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp cho các nhà quản lý có
những quyết định kịp thời trong việc huy động, sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh
doanh, tăng cường hiệu quả sử dụng vốn nhằm tối đa hóa lợi nhuận.(Võ Văn Nhị, 2006)

2.2.8.

Tổ chức trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho việc thu thập, xử lý và cung cấp
thông tin
Hiện nay, việc tin học hóa trong công tác kế toán không chỉ giải quyết được vấn đề

xử lý thông tin và cung cấp thông tin nhanh chóng, thuận lợi , mà nó còn làm tăng năng
suất lao động của bộ máy kế toán một cách đáng kể, tinh giản bộ máy kế toán, nâng cao
hiệu quả hoạt động (Trần Lan Hương, 2009)



Do đó, tổ chức trang bị những phương tiện kỹ thuật để xử lý thông tin trong điều kiện
công nghệ tin học phát triển sẽ tạo ra được bước đột phá quan trọng trong việc đảm bảo tính
nhanh nhạy và hữu ích của thông tin kế toán cho nhiều đối tượng khác nhau.

2.3.

Đặc điểm TCCTKT của công ty chứng khoán:

2.3.1. Đặc điểm hoạt động của công ty chứng khoán:
2.3.1.1. Sự ra đời của công ty chứng khoán:
TTCK được quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán trung
và dài hạn. Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người mua mua được chứng
khoán lần đầu từ những người phát hành và ở những thị trường thứ cấp khi có sự mua đi bán lại
các chứng khoán đã được phát hành ở thị trường sơ cấp. Như vậy, xét về mặt hình thức, TTCK là
nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán, qua đó thay
đổi các chủ thể nắm giữ chứng khoán.Cùng với sự phát triển không ngừng của TTCK, chức năng
và vai trò của CTCK ngày càng mở rộng. Nói tóm lại, CTCK là những định chế tài chính trung
gian, môi giới và kinh doanh chứng khoán chuyên nghiệp.
Ở các nước có TTCK phát triển, CTCK hoạt động tấp nập và chính họ là tác nhân quan
trọng thúc đẩy sự phát triển TTCK nói riêng và thị trường tài chính nói chung. Nhờ có các
CTCK mà các loại cổ phiếu, trái phiếu được lưu thông buôn bán tấp nập, qua đó một lượng vốn
khổng lồ từ những nguồn vốn lẻ trong công chúng được đưa vào đầu tư phát triển kinh tế - xã
hội. (Nguyễn Thị Mỹ Dung, 2012)

2.3.1.2.

Mô hình tổ chức công ty chứng khoán:


Hoạt động của các CTCK rất đa dạng và phức tạp vì CTCK là một định chế tài chính đặc
biệt. Tuy nhiên, có thể khái quát mô hình tổ chức kinh doanh của CTCK theo 2 nhóm như sau:

-

Mô hình CTCK đa năng:

Theo mô hình này, CTCK được tổ chức dưới hình thức một tổ hợp dịch vụ tài chính tổng
hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài chính. Theo đó, các
ngân hàng thương mại với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh
tiền tệ . Mô hình này biểu hiện dưới 2 hình thức:


×