Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và biện pháp phòng chống bệnh chết héo do nấm Ceratocystis sp. gây hại Keo tai tượng tại tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.32 MB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
====================

TRẦN THỊ THANH TÂM

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC,
SINH THÁI HỌC VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG
BỆNH CHẾT HÉO DO NẤM CERATOCYSTIS SP. GÂY HẠI
KEO TAI TƯỢNG TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành đào tạo: Quản lý tài nguyên rừng
Mã số: 96 202 11

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ LÂM NGHIỆP

HÀ NỘI - 2018


Công trình được hoàn thành tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Phạm Quang Thu
2. PGS.TS. Paul Anthony Barber

TS. Phí Hồng Hải

Chủ tịch hội đồng:
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:


Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp Cơ sở họp tại
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Vào hồi 8 giờ 30 phút, ngày 24 tháng 7 năm 2018

Hà Nội - 2018


NHỮNG CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Phạm Quang Thu, Nguyễn Minh Chí và Trần Thị Thanh Tâm (2016),
“Bệnh chết héo Keo lá tràm, keo lai và Keo tai tượng tại Việt Nam”, Tạp
chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, (8), trang 134-140.
2. Trần Thị Thanh Tâm, Phạm Quang Thu và Nguyễn Minh Chí (2017),
“Một số đặc điểm sinh học của nấm Ceratocystis manginecans gây chết héo
Keo tai tượng tại Thái Nguyên”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, (21), trang 94-99.
3. Trần Thị Thanh Tâm, Phạm Quang Thu và Nguyễn Minh Chí (2018),
“Phân lập và tuyển chọn vi sinh vật nội sinh trong cây Keo tai tượng ức chế
nấm Ceratocystis manginecans”, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, (1), trang
66-74.
4. Tran, T. T. T., Pham, T. Q., Barber, P. A., & Nguyen, C. M. (2018). Control
of Ceratocystis manginecans causing wilt disease on Acacia mangium
seedlings. Australasian Plant Pathology, (47)6: 1-8.
5. Đào Ngọc Quang, Phạm Quang Thu, Nguyễn Minh Chí, Trần Thị Thanh
Tâm, Đàm Văn Toàn (2018), “Nấm nội sinh và sử dụng trong bảo vệ thực
vật”, Tạp chí Di truyền học và ứng dụng, trang 42-47.


MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Keo tai tượng là một trong những loài được lựa chọn là loài cây trồng
chủ lực, quan trọng nhất cho rừng trồng sản xuất của tỉnh Thái Nguyên
(Bộ NN&PTNT, 2014). Tuy nhiên, khí hậu nóng ẩm đã tạo cơ hội cho
nấm bệnh hại Keo tai tượng (KTT) phát triển nhanh. Năm 2009, bệnh chết
héo keo do Ceratocystis sp. gây ra đã xuất hiện ở Việt Nam (Phạm Quang
Thu et al., 2012). Bệnh chết héo có xu hướng lan nhanh và đã gây hại trên
rừng trồng KTT tại Thái Nguyên (Phạm Quang Thu, 2016).
Việc xác định chính xác loài nấm gây bệnh và biện pháp phòng chống
hiệu quả dịch bệnh chết héo do nấm Ceratocystis sp. đối với rừng trồng
KTT rất cấp bách. Do vậy, đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học,
sinh thái học và biện pháp phòng chống bệnh chết héo do nấm
Ceratocystis sp. gây hại Keo tai tượng tại tỉnh Thái Nguyên” có ý nghĩa
cả về mặt khoa học cũng như thực tiễn đối với công tác phát triển rừng
trồng KTT tại Thái Nguyên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Xác định được một số đặc điểm sinh học, sinh thái
học của nấm Ceratocystis sp. gây bệnh chết héo KTT và một số biện
pháp phòng trừ bệnh chết héo.
Mục tiêu cụ thể
Định danh được loài nấm gây bệnh chết héo và xác định được tỷ lệ và chỉ
số bệnh do nấm Ceratocystis sp. gây bệnh trên rừng trồng KTT.
Xác định được một số đặc điểm sinh học và sinh thái của nấm
Ceratocystis sp. gây bệnh chết héo KTT.
Xác định được một số biện pháp phòng trừ nấm Ceratocystis sp. gây
bệnh chết héo KTT tại Thái Nguyên.
3. Đối tượng nghiên cứu
KTT (Acacia mangium) và rừng trồng KTT tập trung.



Nấm Ceratocystis sp. gây bệnh chết héo.
4. Phạm vi nghiên cứu
Trong đề tài này, tác giả nghiên cứu một số vấn đề gồm:
(1) Nghiên cứu đặc điểm sinh thái, tình hình bệnh chết héo tại 5 huyện
có diện tích rừng trồng KTT tập trung trong tỉnh Thái Nguyên.
(2) Nghiên cứu đặc điểm sinh học, vi sinh vật nội sinh (VSVNS) ức chế
nấm gây bệnh chết héo tại phòng thí nghiệm Trung tâm Nghiên cứu bảo vệ
rừng - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
(3) Nghiên cứu hiệu lực ức chế nấm của một số loại thuốc hóa học,
thuốc sinh học trong vườn ươm (Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam) và
rừng trồng (huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên).
(5) Nghiên cứu và áp dụng một số biện pháp phòng trừ bệnh chết héo
KTT tại Thái Nguyên.
(6) Xây dựng mô hình phòng trừ tổng hợp bệnh chết héo KTT.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: Xác định chính xác đến loài sinh vật gây bệnh chết
héo KTT, kết quả của luận án là cơ sở khoa học phục vụ nghiên cứu các biện
pháp phòng trừ tổng hợp bệnh chết héo do nấm Ceratocystis manginecans.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của luận án giúp người sản xuất nhận biết
được triệu chứng và nguyên nhân gây bệnh chết héo rừng trồng KTT. Qua
đó có thể lựa chọn được một số biện pháp phòng trừ như biện pháp sinh
học, hóa học, biện pháp lâm sinh để quản lý hiệu quả bệnh chết héo KTT.
6. Những đóng góp mới của luận án
(1) Cung cấp một số dẫn liệu khoa học về nấm Ceratocystis
manginecans gây bệnh chết héo trên KTT, triệu chứng bệnh, đặc điểm sinh
học, sinh thái của nấm gây bệnh.
(2) Phân lập và tuyển chọn được 1 chủng vi khuẩn nội sinh Bacillus
tequilensis, 2 chủng nấm nội sinh Diaporthe tectonigena và Arcopilus
aureus sử dụng chúng trong phòng trừ nấm gây bệnh chết héo KTT.



(3) Xác định được thuốc hóa học chứa hoạt chất Metalaxyl M 40g/l và
mancozeb 640 g/l (tên thương mại Ridomil Gold 68WG) phun trên cây
rừng mới bị bệnh có hiệu quả cao trong phòng trừ bệnh chết héo KTT. Từ
đó đề xuất được một số giải pháp kỹ thuật phòng từ tổng hợp bệnh chết
héo KTT.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu phát triển KTT
Keo tai tượng (Acacia mangium) có nguồn gốc từ Australia, Papua New
Guinea, Indonesia và là một loài cây trồng phổ biến ở vùng nhiệt đới, đặc
biệt là ở khu vực Đông Nam Á (Doran et al., 1997). Tại Sabah - Malaixia,
KTT sinh trưởng nhanh trên lập địa tốt, ở giai đoạn 10 - 13 năm tuổi đạt
khoảng 44 m3/ha/năm (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2003).
Việc trồng KTT trên quy mô công nghiệp đã được triển khai ở
Indonesia từ đầu những năm 1980, đến nay đã có xấp xỉ 500.000 ha rừng
trồng KTT để cung cấp gỗ nguyên liệu (Hardiyanto, 2014).
Nghiên cứu về nấm Ceratocystis spp. gây hại KTT và
một số loài cây trồng khác
Những năm gần đây, rừng trồng keo tại Indonesia đã bị các loài nấm
Ceratocystis spp. xâm nhiễm, gây chết hàng trăm nghìn ha rừng, chủ yếu là
rừng trồng KTT (Hardiyanto, 2014).
Nghiên cứu đặc điểm sinh học của nấm Ceratocystis spp. bước đầu được
thực hiện, qua đó cho thấy môi trường nuôi cấy thích hợp ở điều kiện nhiệt
độ từ 25 - 30oC, độ ẩm từ 80 - 90% (Barnes et al., 2005).
Một số nghiên cứu về đặc điểm sinh thái của nấm Ceratocystis spp. đã
chỉ ra rằng các loài nấm gây bệnh này có thể xâm nhiễm trực tiếp từ các vết
thương hoặc vết tỉa cành (Harrington, 2009).



Nghiên cứu khả năng xâm nhiễm của nấm C. acaciivora vào rừng trồng
KTT cho thấy việc tác động gây tổn thương cành đã làm tăng khả năng
xâm nhiễm của nấm gây bệnh chết héo vào cây (Tarigan et al., 2011).
Nghiên cứu phòng trừ bệnh chết héo do nấm
Ceratocystis sp.
Biện pháp sinh học: Hầu hết các loài VSVNS hoàn toàn không gây hại
cho cây chủ mà trái lại, chúng còn kích kháng đối với bệnh hại (Benhamou
et al., 1996). Ngoài ra, VSVNS còn thúc đẩy quá trình sinh trưởng của cây
chủ thông qua việc tạo ra một hàng rào kiểm soát sinh học đối với các
mầm bệnh (Chanway, 1998). Nghiên cứu phòng trừ bệnh gỉ sắt trên cây
Thông cho thấy cây được nhiễm nấm nội sinh hầu như không bị bệnh hoặc
bị bệnh nhẹ hơn cây đối chứng (Rebecca et al., 2008).
Biện pháp lâm sinh: Biện pháp hiệu quả là hạn chế gây tổn thương cho
cây, tránh thực hiện chăm sóc, tỉa cành trong mùa mưa hoặc khi thời tiết
ẩm ướt (Haugen et al., 2009). Để quản lý dịch bệnh chết héo rừng trồng
bạch đàn ở Brazil, tiến hành chặt tỉa bỏ những cây bị bệnh và cách ly khỏi
rừng (Ferreira et al., 2011). Tỉa cành đúng kỹ thuật đã hạn chế rõ rệt sự
xâm nhiễm của nấm gây bệnh cho rừng trồng KTT và Keo lá liềm tại
Indonesia (Tarigan et al., 2011). Ngoài ra, không sử dụng hạt giống thu từ
các cây mẹ nhiễm bệnh; cải thiện chất lượng vườn vật liệu hom và thay đổi
cơ cấu cây trồng sau mỗi luân kỳ kinh doanh (Yong et al., 2014).
Biện pháp hóa học trong phòng trừ bệnh hại keo: Việc sử dụng thuốc
hóa học để trừ bệnh chết héo do các loài nấm Ceratocystis spp. gây ra đối
với nhiều loài cây đã được triển khai. Việc sử dụng thuốc hóa học để phun
hoặc tiêm có thể tiêu diệt nấm (Blaedow et al., 2010).


.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Nghiên cứu phát triển KTT ở Việt Nam và tỉnh Thái
Nguyên

KTT đang được trồng với quy mô lớn ở Nước ta, diện tích rừng trồng
KTT tính đến năm 2014 đạt khoảng 600.000 ha (Harwood and Nambiar,
2014). Tại Thái Nguyên, KTT đang được gây trồng phổ biến ở các huyện
trong tỉnh (UBND tỉnh Thái Nguyên, 2016), đến năm 2015 toàn tỉnh có
khoảng trên 90.000 ha rừng trồng keo và được duy trì ổn định đến nay.
Tuy nhiên, việc kinh doanh rừng theo hướng trồng thuần loài với quy mô
lớn đã tạo điều kiện thuận lợi cho một số dịch sâu, bệnh phát sinh mạnh.
Đặc biệt là bệnh chết héo gây hại rừng trồng các loài keo đang xuất hiện
trên khắp cả nước, trong đó có tỉnh Thái Nguyên (Phạm Quang Thu, 2016).
Nghiên cứu về nấm Ceratocystis spp. gây hại KTT và
một số loài cây trồng khác
Nghiên cứu bệnh chết héo tại vùng Đông Bắc, Bắc Trung Bộ, Tây
Nguyên và Đông Nam Bộ đã phân lập được 26 chủng nấm Ceratocystis
sp. gây bệnh chết héo (Phạm Quang Thu et al., 2012). Đến cuối năm 2015,
đã có 17 tỉnh xuất hiện bệnh chết héo gây hại rừng keo với tổng diện gần
2.000 ha, trong đó hơn 90 ha đã bị chết (Cục Bảo vệ thực vật, 2015), cuối
năm 2015, tại Cà Mau tiếp tục xuất hiện thêm 27 rừng trồng keo lai bị
bệnh chết héo (Sở NN&PTNT Cà Mau, 2015).
Từ năm 2009 đến 2016, bệnh chết héo do nấm C. manginecans đã gây
hại rừng trồng các loài keo và có xu hướng lan rộng nhanh ở Việt Nam đặc
biệt là ở những địa phương có diện tích rừng trồng tập trung với quy mô lớn
như ở Thái Nguyên (Phạm Quang Thu, 2016). Kết quả điều tra bệnh hại
rừng trồng keo tại Tổng công ty Giấy Việt Nam cho thấy trong năm 2016
đã ghi nhận hơn 1.500 ha rừng bị nhiễm bệnh chết héo với hơn 82.000 cây
đã bị chết héo (Phạm Quang Thu, 2016).


Nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái của nấm
Ceratocystis spp.
Môi trường nuôi cấy thích hợp với các loài nấm gây bệnh chết héo ở

nhiệt độ 25 - 28 oC, độ ẩm 80 - 90% (Phạm Quang Thu et al., 2012). Tính
gây bệnh của 55 chủng nấm C. manginecans được chia thành 3 nhóm: 9
chủng gây bệnh mạnh, 45 chủng gây bệnh trung bình, 1 chủng gây bệnh yếu
(Nguyễn Minh Chí, 2017).
Các yếu tố tuổi cây, thời điểm tỉa cành, kỹ thuật tỉa cành có ảnh hưởng rõ
đến khả năng xâm nhiễm của nấm gây bệnh. Rừng trồng ở tuổi nhỏ dưới 3
năm tuổi bị bệnh nặng hơn; rừng trồng bị bệnh nặng hơn khi tỉa cành vào
giữa mùa mưa; các công thức tỉa cành đúng kỹ thuật đều ít bị bệnh hơn so
với đối chứng (Nguyễn Minh Chí, 2017).
Nghiên cứu phòng trừ bệnh hại KTT và một số loài cây
trồng khác
Biện pháp sinh học: Nghiên cứu kích kháng nấm gây bệnh khô cành
ngọn trên KTT đã phân lập được 40 chủng vi khuẩn nội sinh ức chế nấm
Collectotrichum gloeosporioides (Vũ Văn Định et al., 2012). Nghiên cứu
VSVNS trên các dòng KTT tại Thừa Thiên Huế cho thấy 15 chủng vi
khuẩn và nấm nội sinh ức chế nấm Ceratocystis sp. mạnh đến rất mạnh
(Phạm Quang Thu et al., 2012).
Biện pháp lâm sinh: Để hạn chế khả năng bị nhiễm nấm C.
manginecans gây bệnh chết héo cho rừng trồng keo lai và Keo lá tràm, nên
tỉa cành đúng kỹ thuật bằng kéo cắt cành hoặc cưa, tuyệt đối không dùng
dao phát từ trên xuống gây tổn thương cành (Phạm Quang Thu, 2016).
Biện pháp hóa học: việc trừ bệnh chết héo đã được thử nghiệm trên cây
con keo lai ở giai đoạn 1 năm tuổi. Việc phun thuốc hóa học Lanomyl
680WP, Ao'Yo 300SC, Carbenzim 500FL và Ridomid gold 68WG hoàn
toàn có thể trừ bệnh chết héo cho cây keo lai sau 7 ngày nhiễm bệnh nhân
tạo (Phạm Quang Thu, 2016).


.3. Nhận xét chung
Các nghiên cứu đều khẳng định sự nguy hiểm của nấm Ceratocystis spp.

gây bệnh chết héo đối với cây trồng lâm nghiệp trong đó có KTT. Việc định
danh sinh vật gây bệnh chết héo rừng trồng keo ở Việt Nam đã xác định là
do nấm C. manginecans nhưng mới thực hiện cho một số mẫu tại miền
Trung, Đông Nam bộ. Các nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học của
nấm Ceratocystis sp. tại Việt Nam đã được nghiên cứu nhưng chưa có
nghiên cứu về nấm gây bệnh chết héo tại Thái Nguyên.
Đến nay, ở Việt Nam chưa có giải pháp hoàn thiện nhằm hạn chế nấm
Ceratocystis sp. Biện pháp sinh học mới tiến hành ở phòng thí nghiệm,
biện pháp lâm sinh mới chỉ bước đầu được đề cập, biện pháp hóa học đã
được thực hiện với cây keo lai ở vườn ươm nhưng chưa có trên rừng trồng.
Vì vậy, việc nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái và các biện pháp
phòng chống bệnh chết héo KTT là rất cần thiết, đặc biệt là ở tỉnh có diện
tích trồng KTT lớn như Thái Nguyên.
1.4. Địa điểm nghiên cứu
Tỉnh Thái Nguyên có nhiều khả năng để phát triển nông lâm nghiệp với
trên 186.485 ha rừng (gần 110.000 ha rừng trồng). Lượng mưa trung bình
hàng năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm. Tuy nhiên, điều kiện khí hậu nóng
ẩm lại rất thuận lợi cho các loài sinh vật gây bệnh phát triển.


CHƯƠNG 2. NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
2.1.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh và tình hình bệnh chết héo
Xác định nguyên nhân gây bệnh chết héo KTT
Đánh giá tình hình bệnh chết héo gây hại rừng trồng KTT
2.1.2. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và sinh thái của nấm
gây bệnh
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của nấm gây bệnh

2.1.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trừ nấm gây bệnh chết héo
Nghiên cứu biện pháp sinh học
Nghiên cứu biện pháp hóa học
Nghiên cứu biện pháp lâm sinh.
2.1.4. Xây dựng mô hình phòng trừ tổng hợp
2.2. Vật liệu nghiên cứu
Rừng trồng KTT ở Thái Nguyên. VSVNS trong cây KTT. Các loại
thuốc hóa học và thuốc sinh học. Kính hiển vi quang học Olympus BX50.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp xác định nguyên nhân gây bệnh và đánh giá tình
hình bệnh chết héo gây hại rừng trồng KTT
Xác định triệu chứng bệnh, đặc điểm hình thái, phân cấp mức độ bị
bệnh chết héo KTT theo phương pháp của Phạm Quang Thu và đồng tác
giả (2012).
Phân lập nấm Ceratocystis sp. gây bệnh chết héo trên KTT theo phương
pháp của Moller và De Vay (1968). Định danh loài sinh vật gây bệnh chết
héo bằng phương pháp sinh học phân tử.


2.3.2. PPNC một số đặc điểm sinh học và sinh thái
của nấm gây bệnh
Đánh giá tính gây bệnh theo phương pháp gây bệnh nhân tạo trên cành
của O’Gara và đồng tác giả (1996).
Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi cây đến khả năng bị nhiễm bệnh của
rừng trồng KTT với 3 cấp tuổi: < 3 tuổi, 3 - 5 tuổi và > 5 tuổi.
Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm tỉa cành đến khả năng bị nhiễm
bệnh: giữa mùa khô (tháng 1) và giữa mùa mưa (tháng 8).
Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật tỉa cành đến khả năng bị nhiễm
bệnh với 4 công thức gồm cắt sát thân, chừa lại 10, 20 cm và đối chứng.
Nghiên cứu ảnh hưởng của độ dốc (< 15o, 15-25o, > 25o) và vị trí (chân,

sườn, đỉnh), lượng mưa (<1.900 mm, 1900-2.000 mm và > 2.000 mm) đến
khả năng xâm nhiễm của nấm gây bệnh.
Phân lập nấm gây bệnh tồn tại ở trong đất và một số loài côn trùng theo
phương pháp của Moller và De Vay (1968).
Phân cấp bệnh với 5 cấp theo phương pháp của Phạm Quang Thu và
đồng tác giả (2012).
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu biện pháp phòng trừ
nấm gây bệnh
Nghiên cứu biện pháp sinh học
- Nghiên cứu thành phần VSVNS KTT: Phân lập từ tượng tầng của các
mẫu lá, cành, rễ KTT theo phương pháp của Onkar và James (1995). Đánh
giá hiệu lực ức chế nấm gây bệnh theo phương pháp của Singh và Tripathi
(1999). Giám định VSVNS bằng phương pháp sinh học phân tử.
Nghiên cứu biện pháp hóa học
- Đánh giá hiệu lực ức chế nấm gây bệnh của các loại thuốc hóa học và
sinh học bằng phương pháp khuếch tán trên môi trường PDA theo phương
pháp Sing và Tripathi (2001).


- Thí nghiệm khả năng ức chế nấm gây bệnh trên lá KTT: Gây bệnh trên
lá, sau đó xử lý thuốc, đo diện tích vết bệnh bằng phần mềm ImageJ.
- Nghiên cứu khả năng ức chế nấm gây bệnh đối với rừng trồng KTT tuổi
1, tuổi 2 bị bệnh nhẹ và bệnh trung bình, các công thức: Bón chế phẩm
sinh học vào gốc: 50 g/gốc, tưới vào gốc cây với liều lượng 2 lít/gốc và
phun thuốc hóa học và sinh học ướt đều trên lá và thân.
Nghiên cứu biện pháp lâm sinh
Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm tỉa cành, kỹ thuật tỉa cành, biện
pháp xử lý đất đến khả năng bị nhiễm bệnh.
2.3.4. PP xây dựng mô hình phòng trừ tổng hợp nấm
gây bệnh chết héo

Dựa vào hiệu quả các biện pháp phòng trừ đã thử nghiệm, đề tài xây
dựng mô hình phòng trừ tổng hợp bệnh chết héo gây hại rừng trồng KTT.
2.3.5. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Phân cấp bệnh theo phương pháp của Phạm Quang Thu và cs (2012b).
Số liệu được xử lý theo phương pháp của William và Matheson (1994)
bằng phần mềm Genstat 12.1, kết hợp với phần mềm Excel.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nguyên nhân gây bệnh và tình hình bệnh chết héo KTT
3.1.1. Nguyên nhân gây bệnh chết héo KTT
Cây bị nhiễm bệnh, lá có màu vàng, giai đoạn cuối của bệnh cây bị héo
toàn bộ tán lá và khô dần.
Các mẫu nấm đều có thể quả hình cầu hoặc gần cầu có màu nâu đen,
chiều dài trung bình từ 137,2 - 307,5 µm, chiều rộng từ 133,4 - 273,2 µm
với chiếc cổ dài từ 342,8 - 978,0 µm. Bào tử hữu tính có hình mũ chiều dài
từ 3,0 - 4,4 µm, chiều rộng từ 2,0 - 3,1 µm. Bào tử vô tính được sản sinh từ
sợi sơ sinh có hình trụ chiều dài từ 11,0 - 17,3 µm chiều rộng từ 2,3 - 4,2
µm. Bào tử vô tính được sản sinh từ sợi thứ sinh có hình trống chiều dài từ


3,6 - 9,0 µm và chiều rộng từ 2,2 - 6,5 µm. Bào tử áo có chiều dài từ 4,5 12,7 µm chiều rộng từ 2,5 - 10,1 µm.

Hình CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.1:
Đặc điểm hình thái của nấm gây bệnh chết héo
a. thể hình cầu với chiếc cổ dài; b. phía đầu sợi cổ nấm với những sợi tua
ra; c. bào tử hình mũ; d. sợi sơ sinh; e. sợi thứ sinh; f. bào tử vô tính hình
trụ; g. bào tử vô tính hình trống; h. bào tử áo (Chlamydospores)
Các chủng nấm gây bệnh chết héo KTT tại Thái Nguyên đều có đặc
điểm hình thái giống với các chủng nấm gây bệnh chết héo keo đã được
mô tả trước đây (Phạm Quang Thu et al., 2012; Nguyễn Minh Chí, 2017).
Do đó, có thể xác định các chủng nấm này là Ceratocystis manginecans.

Với việc sử dụng cặp mồi βT1a và βT1b để đọc trình tự đoạn gene đã
xác định các chủng nấm gây bệnh chết héo KTT tại Thái Nguyên đều là
nấm Ceratocystis manginecans.


3.1.2. Tình hình bệnh chết héo gây hại rừng trồng
KTT
Nấm gây bệnh chết héo đã xâm nhiễm và gây hại rừng trồng KTT với tỷ
lệ bị bệnh từ 30,75-39,17%, chỉ số bị bệnh trung bình = 1,04. Những lô
rừng KTT tuổi 2, tuổi 3 bị chết hàng loạt (có những lô rừng trên 70% số
cây bị nhiễm bệnh).
3.2. Một số đặc điểm sinh học và sinh thái của nấm gây bệnh
3.2.1. Đặc điểm sinh học
Kết quả gây bệnh nhân tạo trên cành KTT cắt rời với 24 chủng nấm và
2 công thức đối chứng được tổng hợp trong bảng 3.1:
Bảng CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN.1: Tính gây bệnh của các chủng nấm C.
manginecans
Chủng
VH11
DH20
VH6
PL18
VH2
DT27
VN46
VH5
VN45
VN43
VH10

PL17
PL13
VN34
PL14
TL25
VN42
DH24
PL12
DH22
PL15
DT31

Chiều dài vết bệnh
Chiều dài (cm)
Sd
k
18,07
1,42
jk
17,00
1,29
ijk
16,07
0,64
ijk
16,00
1,89
hijk
14,18
1,2

hij
14,04
1,95
ghij
13,75
1,73
fghij
13,61
0,95
fghi
12,61
0,97
fghi
12,57
1,33
fghi
12,43
0,69
fghi
12,36
1,94
efgh
10,86
1,41
defg
9,86
0,73
defg
9,82
2,06

def
9,54
1,49
def
9,46
1,56
cde
8,21
0,85
bcde
7,93
1,34
bcde
7,46
1,36
bcd
5,79
0,73
bc
4,79
0,54

Tính gây bệnh
Rất mạnh
Rất mạnh
Rất mạnh
Rất mạnh
Mạnh
Mạnh
Mạnh

Mạnh
Mạnh
Mạnh
Mạnh
Mạnh
Mạnh
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Yếu


Chủng
DH19
VN44
Đối chứng PDA
Đối chứng A134
Lsd
Fpr

Chiều dài vết bệnh
Chiều dài (cm)
Sd
bc
4,55

0,22
b
4,11
0,39
a
0,00
0,00
k
18,14
1,01
3,50
<0,001

Tính gây bệnh
Yếu
Yếu
Không gây bệnh
Rất mạnh

Trong số 24 chủng nấm có 4 chủng gây bệnh rất mạnh, 9 chủng gây
bệnh mạnh, còn lại các chủng gây bệnh yếu.
Sự tồn tại của nấm gây bệnh trong đất
Mẫu đất trong rừng tự nhiên và rừng trồng bạch đàn có tỷ lệ mang nấm
ít nhất (10%), tiếp đó là đất trồng cây nông nghiệp, rừng KTT sau luân kỳ
bạch đàn (20 - 30%). Đất rừng KTT trồng xen cây nông nghiệp có tỷ lệ
mang nấm cao (70% số mẫu). Số mẫu đất trong rừng KTT luân kỳ 1 có tỷ
lệ mang nấm ít hơn luân kỳ 2, luân kỳ 3 (80% số mẫu).
Sự xuất hiện của bào tử nấm gây bệnh ở một số loài côn trùng
Đã ghi nhận nấm gây bệnh chết héo có tồn tại trên một số loài côn trùng
trong rừng KTT như Bọ hung nâu lớn (Holotrichia sauteri), Ong mật

(Apis sp.), Mọt cánh vát (Amasa versicolor) và Mọt nuôi nấm (Euwallace
fornicatus). Trong đó Mọt nuôi nấm là loài có tỷ lệ mang nấm cao nhất
35/50 cá thể, chiếm 70%.
3.2.2. Đặc điểm sinh thái của nấm gây bệnh
Ảnh hưởng của pH
Ở độ pH từ 5,5 đến 7,0 nấm sinh trưởng rất nhanh, độ pH 6,5 tốc độ sinh
trưởng cao nhất 5,56 mm/ngày. Ở độ pH 4,5; 5,0; 7,5 tốc độ sinh trưởng của
sợi nấm trung bình đạt từ 4,21 đến 4,70 mm/ngày. Tốc độ sinh trưởng của
sợi nấm kém nhất ở độ pH 4,0 chỉ đạt 3,55 mm/ngày.
Ảnh hưởng của nhiệt độ
Ở thang nhiệt độ 10oC và 35oC, hệ sợi nấm của cả 24 mẫu sinh trưởng
rất kém, chỉ đạt 1,16 đến 1,34 mm/ngày, sinh trưởng kém nhất ở 35 oC, chỉ


đạt 1,16 mm/ngày. Ở nhiệt độ 15 oC đến 25oC, hệ sợi nấm sinh trưởng
mạnh nhất ở 25oC, tốc độ sinh trưởng đạt 4,95 mm/ngày.
Ảnh hưởng của độ ẩm không khí
Ở độ ẩm 80% tốc độ sinh trưởng của sợi nấm cao nhất, đạt 5,1 mm/ngày
và tốc độ này sẽ giảm khi tăng hoặc giảm độ ẩm. Tốc độ sinh trưởng của hệ
sợi nấm đạt 4,5 mm/ngày ở độ ẩm 100% và thấp nhất ở 60% (hình 3.2).

Hình CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN.2: Hệ sợi nấm C. manginecans ở các thang độ
ẩm sau 14 ngày
Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên
Lượng mưa trung bình năm có ảnh hưởng đến khả năng xâm nhiễm của
nấm gây bệnh. Khu vực có lượng mưa càng cao trên 2.000 mm tỷ lệ cây bị
bệnh chết héo cao nhất (39,17%), chỉ số bệnh trung bình (DI = 1,13), cao
hơn những khu vực có lượng mưa dưới 2.000 mm.
Tại vị trí chân đồi tỷ lệ KTT bị bệnh khoảng 36,4%, chỉ số bệnh (DI =

1,06), tỷ lệ này không khác nhiều với tỷ lệ bị bệnh ở vị trí sườn đồi và đỉnh
đồi. Kết quả phân tích cho thấy bệnh hại ở các vị trí không có sai khác.
Tuổi cây có ảnh hưởng rõ đến khả năng bị nhiễm bệnh
của rừng trồng, trong đó cây ở tuổi nhỏ có tỷ lệ bị bệnh và
mức độ bị bệnh nặng hơn so với ở các tuổi cao hơn. KTT
dưới 3 tuổi có tỷ lệ nhiễm bệnh rất cao 37,39%.


3.3. Kết quả nghiên cứu biện pháp phòng trừ nấm gây bệnh chết héo
3.3.1. Biện pháp sinh học
Từ 12 mẫu cành, lá và rễ tươi của cây KTT sinh trưởng tốt, không bị
bệnh tại huyện Đồng Hỷ, Thái Nguyên đã phân lập và tách thành công được
14 chủng vi khuẩn nội sinh và 12 chủng nấm nội sinh. Khả năng ức chế
nấm gây bệnh của các chủng vi khuẩn nội sinh khác biệt rõ. Hai chủng K1
và K7 có khả năng ức chế nấm gây bệnh rất mạnh (hình 3.3a), 3 chủng có
khả năng ức chế mạnh, 1 chủng ức chế trung bình, 1 chủng ức chế yếu và 7
chủng không có khả năng ức chế nấm gây bệnh (hình 3.3b).

r
e
ca

rr

bd

Hình CHƯƠNG
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
e
LUẬN.3: Vòng ức chế nấm C. manginecans của vi

khuẩn nội sinh
a. Chủng K7; b. Chủng K12; c. Chủng N10; d. Chủng N31
Hai chủng nấm nội sinh (N28 và N31) có khả năng ức chế rất mạnh đối
với nấm gây bệnh, chủng N25 có khả năng ức chế trung bình, 9 chủng
không có khả năng ức chế nấm gây bệnh.
Kết quả định danh VSVNS
Kết quả giải mã trình tự gen và so sánh độ tương đồng với các trình tự
tham chiếu trong ngân hàng gen cho thấy chủng vi khuẩn nội sinh K1
tương đồng tương 100% với loài Bacillus cereus và K7 tương đồng tương
100% với loài Bacillus tequilensis. Chủng nấm nội sinh N28 tương đồng
đạt 99,6% với loài Diaporthe tectonigena và chủng nấm nội sinh N31
tương đồng đạt 98,4% với loài Arcopilus aureus.


Hình CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN.4: Ảnh tế bào vi khuẩn nội sinh Bacillus cereus
Tuy nhiên, vi khuẩn B. cereus là nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm
nên không thể sử dụng được. Từ kết quả nghiên cứu này có thể sử dụng
vi khuẩn nội sinh Bacillus tequilensis, nấm nội sinh Diaporthe tectonigena
và Arcopilus aureus trong quản lý bệnh chết héo rừng trồng keo.
Khả năng ức chế nấm gây bệnh của cặn dịch nuôi cấy VSVNS
Sử dụng dung môi methylene choloride (MC) để tách chiết dịch nuôi cấy
đạt hiệu quả ức chế cao nhất đối với nấm gây bệnh chết héo. Đường kính
vòng ức chế của chủng Diaporthe tectonigena là 31,64 mm và đường kính
vòng ức chế của chủng Bacillus tequilensis là 32,7 mm.
Qua kết quả nghiên cứu này có thể sử dụng dung môi hữu cơ MC để
tách chiết các chất có hoạt tính sinh học để phòng trừ bệnh chết héo Keo
tai tượng do nấm Ceratocystis manginecans gây ra.
Kết quả nghiên cứu sử dụng VSVNS trong phòng trừ bệnh chết héo
Thí nghiệm kích thích nảy mầm của hạt giống:

Thí nghiệm kích thích nảy mầm với chủng khuẩn nội sinh Bacillus
tequilensis vào hạt KTT cho thấy việc ngâm hạt vào dung dịch chứa bào tử
và dịch chiết từ vi khuẩn nội sinh Bacillus tequilensis cho kết quả cao hơn
hẳn so với chỉ ngâm hạt vào nước. Tỉ lệ nảy mầm ở công thức đối chứng
chỉ đạt 69,3%, trong khi đó tỉ lệ nảy mầm khi ngâm hạt trong dung dịch
chứa bào tử vi khuẩn nội sinh Bacillus tequilensis đạt 78,0% và cao nhất là


kích thích nảy mầm bằng phương pháp ngâm trong dịch chiết từ vi khuẩn
nội sinh đạt 95,3%.
Thí nghiệm tăng sức kháng bệnh cho cây con:
Kết quả nhiễm vi khuẩn nội sinh Bacillus tequilensis và hai chủng nấm
nội sinh (Diaporthe tectonigena, Arcopilus aureus) bằng phương pháp tưới
cho tỉ lệ nhiễm VSVNS trên lá cây con 3 tháng tuổi từ 73,3% đến 100%,
trong đó công thức nhiễm khuẩn cho tỷ lệ 73,3%, nhiễm nấm Arcopilus
aureus cho tỉ lệ nhiễm cao nhất, đạt 100%.
Kết quả nhiễm vi khuẩn nội sinh và hai chủng nấm nội sinh bằng phương
pháp phun cho tỉ lệ nhiễm VSVNS từ 60% đến 93,3%, trong đó công thức
phun nấm Arcopilus aureus cho tỉ lệ nhiễm cao nhất, đạt 93,3%, công thức
phun khuẩn Bacillus tequilensis cho tỉ lệ nhiễm thấp nhất, chỉ đạt 60%.
Hai phương pháp nhiễm VSVNS vào cây con 3 tháng tuổi sau 30 ngày
lây nhiễm có sự khác biệt, phương pháp tưới đạt tỷ lệ lây nhiễm trung bình
cao hơn phương pháp phun.
Sau 30 ngày nội sinh hóa trên cây con KTT cho thấy các công thức tưới
nấm Arcopilus aureus và Diaporthe tectonigena cho tỷ lệ cây con kháng
nấm cao nhất (98,9 đến 100% cây kháng bệnh). Ngược lại công thức đối
chứng (không có vi khuẩn và nấm nội sinh) thì tỷ lệ cây bị nhiễm bệnh rất
cao (98,8% số cây bị nhiễm bệnh). Điều này tương đồng với kết quả
nghiên cứu VSVNS có khả năng kiểm soát hoặc ức chế các vi sinh vật gây
bệnh trên thực vật (Sturz và Matheson, 1996).

Như vậy có thể tưới nấm Arcopilus aureus, Diaporthe tectonigena và vi
khuẩn Bacillus tequilensis trong giai đoạn vườn ươm để tăng sức kháng
bệnh cho cây con.


3.3.2. Biện pháp hóa học
Hiệu lực ức chế nấm gây bệnh trên môi trường PDA
Hiệu lực của các loại thuốc hóa học, sinh học và các chủng VSVNS đối
với nấm C. manginecans gây bệnh chết héo Keo tại tượng được đánh giá
thông qua đường kính vòng ức chế trung bình có sai khác rõ với P < 0,001:
Bảng CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN.2: Khả năng ức chế nấm C. manginecans của các
loại thuốc
trong phòng thí nghiệm
(So sánh bằng tiêu chuẩn Duncan với P < 0,05)
TT Hoạt chất

Ridomid gold 68WG

2

Metalaxyl M 40 g/l +
mancozeb 640 g/l
Thiophanate methyl 70%

Đường Khả năng ức
kính ức chế
chế
3,42
Rất mạnh

(cm)f

Topsin-M 70WP

1,41c

Trung bình

3

Chlorothalonil 75%

DaConil 75WP

0,03a

Yếu

4

Carbendazim 500g/l

Carbenzim 500FL

4,23g

Rất mạnh

5


Difenoconazole 150g/l +
propiconazole 150g/l
Phosphonate 400 g/l

Tilt super 300EC

1,61c

Trung bình

Agri-fos 400

0,00a

Không ức chế

Fosetyl aluminium
800g/kg
Carbendazim 250g/l +
hexaconazole 50g/l

Aliette 800WG

0,00a

Không ức chế

Ao'Yo 300SC

4,24g


Rất mạnh

Lanomyl 680WP

4,34g

Rất mạnh

10

Mancozeb 640 g/kg +
metalaxyl M 40 g/kg
Cytosinpeptidemycin 4%

Sat 4SL

0,74b

Yếu

11

Trichoderma viride 1%

Biobus 100WP

2,06d

Mạnh


12

Bacillus sp. 2x1012CFU/g
+ Trichoderma sp.

Hợp chất vi sinh cao
cấp

0,00a

Không ức chế

1

6
7
8
9

Công thức


TT Hoạt chất

Công thức

13

Bacillus tequilensis


Vi khuẩn nội sinh K7

Đường Khả năng ức
kính ức chế
chế
2,52
Mạnh
(cm)e

14

Diaporthe tectonigena

Nấm nội sinh N28

1,99d

Trung bình

15

Arcopilus aureus

Nấm nội sinh N31

1,61c

Trung bình


16

Nước

Đối chứng

0,00a

Không ức chế

Lsd

0,34

Fpr

<0,001

Hiệu lực ức chế nấm bệnh của các công thức thí nghiệm có sai khác rất
rõ, trong đó 4 công thức thuốc có khả năng ức chế nấm rất mạnh gồm
Lanomyl 680WP, Ao'Yo 300SC, Ridomid gold 68WG (hình 3.5b) và
Carbenzim 500FL (hình 3.5c); 3 công thức ức chế mạnh; 4 công thức có
khả năng ức chế trung bình, 2 công thức có khả năng ức chế yếu; 3 công
thức còn lại (hình 3.5d) không có khả năng ức chế.

are
cre
br
dr
at

at
eat

Hình CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN.5: Khả năng ức chế nấm C. manginecans trên
môi trường PDA
a. Vi khuẩn nội sinh Bacillus tequilensis; b. Ridomid gold 68WG;
c. Carbenzim 500 FL; d. Đối chứng

Khả năng ức chế nấm gây bệnh trên lá KTT
Hiệu lực của các loại thuốc hóa học, sinh học và các chủng VSVNS đối
với nấm C. manginecans gây bệnh trên lá KTT có sai khác rõ.


Hình CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.6:
Kết quả trừ nấm C. manginecans sau khi gây bệnh trên lá KTT bằng
các công thức:
a. Ao'Yo 300SC; b. Lanomyl 680WP; c. Ridomil gold 68WG; d.
Carbenzim 500FL; e. Biobus 100WP; f. Vi khuẩn nội sinh Bacillus
tequilensis; g. Nấm nội sinh Diaporthe tectonigena; h. Nấm nội sinh
Arcopilus aureus; i. Đối chứng
Bốn loại thuốc có hiệu lực phòng trừ nấm khi gây bệnh trên lá đạt hiệu
quả rất cao, trong đó 2 loại thuốc có hiệu lực phòng trừ cao nhất là Ao'Yo
300SC (96,9%), Lanomyl 680WP (96,8%) khác biệt với tất cả các công


thức còn lại. Chủng vi khuẩn nội sinh Bacillus tequilensis đạt hiệu lực
29,9%, 2 chủng nấm nội sinh có khả năng phòng trừ thấp nhất: chủng
Diaporthe tectonigena (20,1%), Arcopilus aureus (20,2%).
Khả năng ức chế nấm gây bệnh đối với cây con KTT

Loại thuốc Lanomyl 680WP và Ao'Yo 300SC đã giúp phục hồi được
trên 88,8% số cây đã bị nhiễm bệnh, khác biệt so với tất cả các công thức
còn lại, tiếp đến là thuốc Carbenzim 500FL phục hồi được 77,78%,
Ridomid gold 68WG phục hồi được 76,67% số cây bị nhiễm bệnh. Tuy
nhiên, các loại như chủng nấm Diaporthe tectonigena, Arcopilus aureus,
chủng khuẩn Bacillus tequilensis và chế phẩm cho tỷ lệ phục hồi chưa cao,
từ 16,67 đến 30%. Đặc biệt ở công thức đối chứng 100% cây không thể
phục hồi và chết (hình 3.7b).

Hình CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN.7: Kết quả phòng trừ nấm gây bệnh chết héo
trên cây KTT ở vườn ươm: a. bằng Ao’Yo 300SC; b. đối
chứng
Khả năng ức chế nấm gây bệnh đối với rừng trồng KTT
Kết quả nghiên cứu các biện pháp phòng trừ bệnh chết héo KTT 1
tuổi, 2 tuổi bị bệnh nhẹ và bệnh trung bình cho thấy tưới thuốc chứa hoạt
chất Carbendazim cho tỷ lệ phục hồi nhanh hơn các công thức khác (hiệu
lực phòng trừ đạt 71,5%). Ngược lại, sau 3 tháng không áp dụng biện pháp
phòng trừ ở công thức đối chứng (tưới nước) tỷ lệ bị bệnh đã tăng lên
7,85% và chỉ số bệnh cũng tăng 0,16.
Khi áp dụng biện pháp phòng trừ trên những lô rừng bị hại nhẹ sẽ cho
hiệu lực phòng trừ cao hơn những lô rừng bị hại trung bình, các công thức
phun cho hiệu lực phòng trừ cao hơn các công thức tưới. Sử dụng Ridomil


Gold 68WP phun trên lá cho hiệu lực phòng trừ cao nhất. Tuy công thức
bón chế phẩm VSV cho hiệu lực phòng trừ không cao như sử dụng thuốc
hóa học nhưng đây là biện pháp an toàn, thân thiện với môi trường, nếu
bón ở giai đoạn cây tuổi nhỏ, bị bệnh nhẹ cho hiệu quả trên 40%.
Qua nghiên cứu cho thấy khi cây rừng bị bệnh mà người dân không áp

dụng biện pháp phòng trừ đã dẫn đến nhiều lô rừng chết hàng loạt, gây tổn
thất rất lớn về kinh tế. Như vậy cần sớm áp dụng biện pháp phòng trừ khi
cây rừng mới bị bệnh (sử dụng thuốc Ridomil Gold 68WG) để giảm thiểu
thiệt hại do nấm bệnh gây ra.
3.3.3. Biện pháp lâm sinh
Kết quả nghiên cứu thời điểm tỉa cành và kỹ thuật tỉa cành
Với mức ý nghĩa < 0,001, thời điểm tỉa cành và kỹ thuật tỉa
cành có ảnh hưởng rõ đến khả năng bị nhiễm bệnh của rừng
trồng KTT. Công thức tỉa cành vào giữa mùa mưa có mức độ
bị bệnh và tỷ lệ bị bệnh cao hơn nhiều so với khi tỉa cành
vào giữa mùa khô. Công thức tỉa cành bằng kéo cắt cành có tỷ lệ và
mức độ bị bệnh thấp hơn so với công thức đối chứng (tỉa cành bằng dao
phát như người dân đang áp dụng). Công thức tỉa cành bằng kéo cắt ½ đầu
cành và tỉa cách gốc cành 10 cm có xu hướng ít bị bệnh hơn so với phương
pháp cắt sát thân. Do đó, để hạn chế sự xâm nhiễm của nấm bệnh vào cây,
thì không nên dùng dao phát cành như hiện nay mà nên dùng kéo để cắt
cành vào mùa khô.
Kết quả nghiên cứu xử lý đất tới sự tồn tại của nấm gây bệnh
Kết quả thí nghiệm xử lý đất đã cho kết quả sai khác rõ về sự tồn tại của
nấm gây bệnh trong các công thức thí nghiệm sau khi xử lý. Trước khi tiến
hành xử lý đất, các hố được xác định đều có nấm gây bệnh chết héo khi
gây bệnh nhân tạo. Sau khi xử lý đất, công thức phơi ải và bón vôi bột đã
hạn chế hiệu quả nấm gây bệnh trong các hố đất trồng cây. Đặc biệt là các
hố được bón vôi bột hoàn toàn không thấy nấm gây bệnh chết héo sau 30
ngày xử lý.


×