Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện tân yên, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 99 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG - LÂM BẮC GIANG
---------------

TRẦN THỊ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
“PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG”

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã ngành: 60340410

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Nguyễn Hữu Ngoan

Bắc Giang, năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan, các thông tin trích dẫn
trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Bắc Giang, ngày

tháng năm 2018

TÁC GIẢ

Trần Thị An

i



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Quý thầy cô, Ban giám hiệu
trường, Khoa Kinh tế - Tài chính, Tổ đào tạo sau đại học Trường đại học Nông – Lâm
Bắc Giang đã tạo điều kiện để tôi học tập, nghiên cứu hoàn thành chương trình cao học
và tổng hợp viết bài luận văn.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo PGS.TS. Nguyễn
Hữu Ngoan, giảng viên Khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn - Học viện Nông nghiệp
Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn
thiện đề tài.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các chủ trang trại, cán bộ và nhân dân
huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã động viên
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Trần Thị An

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................................................... I
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................................................. II
MỤC LỤC..................................................................................................................................................... III
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................................................... V

DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................................................................. VI
DANH MỤC CÁC HÌNH.................................................................................................................................. VII
TRICH YẾU LUÂN VĂN................................................................................................................................. VIII
Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................................................................
MỞ ĐẦU........................................................................................................................................................ 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1
2

2.1. Mục tiêu chung..................................................................................................................................................
2.2. Mục tiêu cụ thể..................................................................................................................................................
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU:
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

2
3

4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................................................................
4.2. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................................................................
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN..................................................................................................... 4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

4

1.1.1. Các khái niệm cơ bản......................................................................................................................................
1.1.2. Vai trò, đặc trưng và ý nghĩa của phát triển kinh tế trang trại......................................................................
1.1.3. Nội dung nghiên cứu phát triển KTTT.............................................................................................................
1.1.4. Tiêu chí xác định kinh tế trang trại...............................................................................................................

1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại...............................................................................
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

14

1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong phát triển kinh tế trang trại và bài học rút ra cho huyện Tân
Yên, tỉnh Bắc Giang......................................................................................................................................
1.3. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ĐÃ CÔNG BỐ

19

1.3.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài...........................................................................................
1.3.2. Các kết quả nghiên cứu chủ yếu và “khoảng trống” trong nghiên cứu........................................................
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................................................... 22
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

22

2.1.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................................................................................

iii


2.1.2. Điều kiện kinh tế - Xã hội..............................................................................................................................
2.1.3. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu........................................................................................................
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

31

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin.........................................................................................

2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu, thông tin.......................................................................................
2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu........................................................................................................................
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.......................................................................................37
3.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG

37

3.1.1. Thực trạng chung phát triển kinh tế trang trại huyện Tân Yên.....................................................................
3.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN YÊN

61

3.2.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................................................................................
3.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...............................................................................................................................
3.2.3. Môi trường pháp lý.......................................................................................................................................
3.2.4. Cơ hội và thách thức trong phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Tân Yên.................................
3.3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG
70
3.3.1. Định hướng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang................................
3.3.2. Mục tiêu phát triển kinh tế trang trại huyện Tân Yên...................................................................................
3.3.3. Một số giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.......
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................................................................... 79
1. KẾT LUẬN
2. KIẾN NGHỊ

79
80

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................................... 81

PHỤ LỤC...................................................................................................................................................... 83

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BQ
CC
CNH
DT
ĐVT
GDP
GT
GTSX
HĐH
KTTT

NN
NN VÀ PTNT
NTTS
SL
Tr. đ
TT
UBND

Nghĩa tiếng Việt
Bình quân
Cơ cấu
Công nghiệp hóa

Diện tích
Đơn vị tính
Gross Domestic Products
(Tổng sản phẩm quốc nội)
Giá trị
Giá trị sản xuất
Hiện đại hóa
Kinh tế trang trại
Lao động
Nông nghiệp
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nuôi trồng thủy sản
Số lượng
Triệu đồng
Trang trại
Ủy ban nhân dân

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG 2.1: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI CỦA HUYỆN TÂN YÊN NĂM 2014-2016...........................................24
.................................................................................................................................................................... 26
BẢNG 2.2: TÌNH HÌNH DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG CỦA HUYỆN TÂN YÊN NĂM 2014 - 2016...................................27
BẢNG 2.3: THỰC TRẠNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT CỦA HUYỆN TÂN YÊN NĂM 2016..............................................28
BẢNG 2.4. PHÂN BỐ MẪU ĐIỀU TRA............................................................................................................. 33
BẢNG 3.1. SỐ LƯỢNG TRANG TRẠI HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN (2014 - 2016)...................37
BẢNG 3.2. SỐ LƯỢNG TRANG TRẠI CHIA THEO CÁC LOẠI HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH Ở HUYỆN TÂN YÊN
NĂM 2014 VÀ 2016...................................................................................................................................... 38
BẢNG 3.3: QUY MÔ DIỆN TICH CÁC TRANG TRẠI NĂM 2016..........................................................................38

BẢNG 3.4: THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG CỦA CÁC LOẠI HÌNH TRANG TRẠI NĂM 2016 (QUA ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT
60 TRANG TRẠI)........................................................................................................................................... 40
BẢNG 3.5: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN BÌNH QUÂN 1 TRANG TRẠI NĂM 2016...................................................41
BẢNG 3.6: TRANG BỊ VÀ SỬ DỤNG MÁY MÓC TRONG TRANG TRẠI NĂM 2016..............................................43
BẢNG 3.7. CÔNG TÁC THÚ Y Ở CÁC TRANG TRẠI ĐIỀU TRA, 2016..................................................................45
BẢNG 3.8. DẠNG SẢN PHẨM VÀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CỦA CÁC TRANG TRẠI.............................................46
BẢNG 3.9. CHI PHI SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TRANG TRẠI NĂM 2016......................................................47
BẢNG 3.10. DOANH THU TỪ CÁC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TRANG TRẠI 2017.....................49
BẢNG 3.11. THU NHẬP TỪ CÁC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TT, 2017......................................50
BẢNG 3.12. HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC TRANG TRẠI, NĂM 2017........................................51
BẢNG 3.13. CÁC RỦI RO MÀ TRANG TRẠI GẶP PHẢI TRONG NĂM 2017.........................................................63
BẢNG 3.14. ĐÁNH GIÁ CỦA CHỦ TRANG TRẠI VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG................................................................64

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
HÌNH 2.1: BẢN ĐỒ HÀNH CHINH HUYỆN TÂN YÊN......................................................................................... 22
HÌNH 3.1. TRANG TRẠI CHĂN NUÔI Ở HUYỆN TÂN YÊN.................................................................................48
HÌNH 3.2. TRANG TRẠI TỔNG HỢP Ở HUYỆN TÂN YÊN..................................................................................50

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Trần Thị An
Tên Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang
Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60340410


Tên cơ sở đào tạo: Đại học Nông - Lâm Bắc Giang
Mục đích nghiên cứu
Vận dụng lý luận để đánh giá rõ thực trạng sản xuất kinh doanh của các trang trại
trên địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang. Để đề ra những giải pháp hữu hiệu nhằm
phát triển KTTT ở huyện Tân Yên nói riêng và tỉnh Bắc Giang theo hướng hiệu quả
và bền vững.
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu
Phân tích những thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sản
xuất kinh doanh của các trang trại. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế
trang trại trên địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trên sơ sở các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: Phương
pháp chọn điềm nghiên cứu; Phương pháp thu thập số liệu, tài liêu, thông tin; Phương
pháp xử lý và phân tích số liệu, thôn tin.
Kết quả chính và kết luận
Các kết quả chính
- Đề tài hệ thống hóa, bổ sung và hoàn thiện các vấn đề lý luận và thực tiễn về
phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
- Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa
bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc; tìm hiểu kinh nghiệm của một số địa phương về phát
triển kinh tế trang trại và bài học rút ra cho huyện Tân Yên; phân tích các yếu tố hưởng
tới phát triển kinh tế trang trại từ đó đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế
trang trại trên địa bàn huyện Tân Yên.

viii


Kết luận

Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho các nhà lãnh đạo, quản lý, các ban
ngành của huyện, xã đưa ra phương hướng để phát huy những tiềm năng thế mạnh,
giải quyết những khó khăn, trở ngại nhằm phát triển kinh tế trang trại ngày càng hiệu
quả và bền vững.

ix


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong quá trình phát triển nông nghiệp ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, kinh
tế trang trại (KTTT) là bước phát triển cao có tính quy luật của kinh tế nông hộ, là mô
hình sản xuất đã có từ rất lâu, mang tính phổ biến và giữ vai trò quan trọng. KTTT
xuất hiện và phát triển như là một tất yếu khách quan. KTTT đã xuất hiện và phát triển
tại các nước trên thế giới từ thế kỷ thứ XVII, quá trình phát triển đã chứng minh được
tính bền vững của loại hình kinh tế này, nó đã chứng tỏ phù hợp với điều kiện và đặc điểm
của sản xuất nông nghiệp nên đã đáp ứng được yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại
hóa (CNH, HĐH) nông nghiệp, nông thôn.
Ở nước ta, KTTT hình thành từ thời địa chủ phong kiến và thời kỳ Pháp thuộc
dưới nhiều hình thức khác nhau đó là những thái ấp, đồn điền. Trải qua nhiều giai đoạn
phát triển khác nhau, KTTT đã thực sự trở thành một loại hình kinh tế phù hợp và phổ
biến. Từ khi hòa bình lập lại và nhất là từ khi nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, Đảng
và Nhà nước đã có nhiều chính sách tích cực để khuyến khích các thành phần kinh tế
phát triển với chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước trong những năm qua, KTTT đã góp
phần quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội. Thực tế đã chứng minh kinh tế
trang trại đã phát huy được vai trò to lớn, tạo ra sức mạnh mới trong sự nghiệp phát
triển nông nghiệp nông thôn, phát triển KTTT đã khai thác sử dụng có hiệu quả đất
đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lí góp phần phát triển nông nghiệp bền vững.

Mặc dù trong quá trình phát triển KTTT ở nước ta đã thể hiện rõ vị trí, vai trò cũng
như thành quả đạt được, nhưng phát triển còn chậm, năng suất, chất lượng, hiệu quả
sản xuất kinh doanh chưa cao... Do đó việc tiếp tục nghiên cứu để tìm ra những giải
pháp để phát triển KTTT ở nước ta là yêu cầu cần thiết.
Huyện Tân Yên là một huyện miền núi phía bắc của tỉnh Bắc Giang, có địa hình đa
dạng, có nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển KTTT theo hướng sản xuất hàng hóa.
Trong những năm gần đây, KTTT đã và đang phát triển mạnh về số lượng, và chất
lượng, theo số liệu thống kê đến hết năm 2016 toàn huyện có 392 trang trại đạt tiêu chí
theo Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT, trong đó có 353 trang trại chăn nuôi, 37 trang
trại tổng hợp và 02 trang trại trồng trọt. Kinh tế trang trại (KTTT) đã cải thiện tăng thu
1


nhập cho nhiều hộ nông dân, làm thay đổi bộ mặt của vùng nông thôn, giải quyết công
ăn việc làm cho nhiều người lao động. Tuy nhiên, quy mô trang trại của huyện Tân Yên
chưa đồng đều, còn nhiều trang trại quy mô nhỏ, năng lực sản xuất còn hạn chế, chưa có
sự liên kết hợp tác, thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật, sự phát triển chưa tương xứng với
tiềm năng, đã bộc lộ một số vấn đề bất cập về đất đai, vốn, công nghệ, thị trường, lao
động... Việc phát triển KTTT của huyện đang xuất hiện một số vấn đề cần tháo gỡ như:
Vấn đề quan hệ lao động giữa chủ trang trại với người làm thuê; vấn đề tích tụ ruộng
đất; vấn đề liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; vấn đề môi trường.v.v.
Là một cán bộ công tác trong ngành nông nghiệp phát triển nông thôn của tỉnh
Bắc Giang, là học viên cao học chuyên ngành Quản lý kinh tế, tôi thấy việc nghiên
cứu tìm hiểu việc phát triển KTTT của huyện Tân Yên không chỉ góp phần nâng cao
nhận thức về lý luận, hiểu sâu hơn những vấn đề lý thuyết đã học mà còn là cách thức
để đi sâu tìm hiểu thực tế, góp phần đưa ra những giải pháp để phát triển KTTT trong
giai đoạn hiện nay của huyện. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Phát triển kinh tế trang trại
trên địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang” làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sỹ
chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu chung
Phân tích rõ thực trạng sản phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Tân
Yên, tỉnh Bắc Giang. Đề xuất những giải pháp nhằm phát triển KTTT ở huyện Tân
Yên, tỉnh Bắc Giang theo hướng hiệu quả và bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế trang trại.
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Tân Yên,
tỉnh Bắc Giang; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển KTTT trên địa bàn
nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Tân
Yên, tỉnh Bắc Giang.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU:
- Tình hình sản xuất và hiệu quả kinh tế của các trang trại trên địa bàn huyện Tân
Yên như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của các trang trại?
2


- Cần có những giải pháp gì để thúc đẩy và phát triển kinh tế trang trại trên địa
bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang?
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn
huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung
- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Tân Yên.
- Đánh giá chi phí, giá trị sản xuất, kết quả, hiệu quả kinh tế của các trang trại
trên địa bàn huyện.
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sản

xuất kinh doanh của các trang trại.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện
Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
* Phạm vi không gian: Nghiên cứu trong phạm vi địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh
Bắc Giang.
* Phạm vi về thời gian: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại tại huyện Tân
Yên, tỉnh Bắc Giang được phân tích, đánh giá trong giai đoạn 2014 đến 2016. Các giải
pháp phát triển kinh tế trang trại tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang được xác định cho
giai đoạn 2017 - 2020.

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUÂN
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về trang trại
Khi nghiên cứu quá trình phát triển kinh tế trong nông nghiệp, các nhà kinh tế
thấy rằng, khi dân số và thu nhập của người dân tăng lên, công nghiệp phát triển thì
nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp phục vụ cho tiêu dùng, làm nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến và xuất khẩu tăng lên rất lớn. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
về sản phẩm nông nghiệp thì không thể dựa vào hình thức sản xuất nông hộ với quy
mô nhỏ lẻ, manh mún với phương thức canh tác lạc hậu, sản xuất tự cung, tự cấp.
Như vậy, để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội thì đòi hỏi các hộ
nông dân phải sản xuất theo hướng hàng hóa, tập trung với quy mô lớn hơn và hình
thành nên các nông trại hay trang trại (TT) như ngày nay.
Dưới cách tiếp cận khác nhau, có thể đưa ra những quan niệm khác nhau về trang trại:
Theo tác giả Trần Đức (1998): “TT là một loại hình tổ chức sản xuất cơ sở trong
nông lâm, thuỷ sản, có mục đích sản xuất hàng hoá, có tư liệu sản xuất thuộc sở hữu

hoặc quyền sử dụng của một chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng
đất và các yếu tố sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn
gắn với thị trường”. tr. 32.
Theo tác giả Nguyễn Điền (2000): “TT gia đình, thực chất là kinh tế hộ sản xuất
hàng hoá với quy mô lớn, sử dụng lao động tiền vốn của gia đình là chủ yếu để sản
xuất kinh doanh có hiệu quả”.tr. 26.
Theo tác giả Trần Hai (2000): “TT là hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp dựa
trên cơ sở lao động và đất đai của hộ gia đình là chủ yếu, có tư cách pháp nhân, tự chủ sản
xuất kinh doanh bình đẳng với các thành phần khác, có chức năng chủ yếu là sản xuất
nông sản hàng hoá, tạo ra nguồn thu nhập chính và đáp ứng nhu cầu cho xã hội”. tr. 33.
Kế thừa các quan điểm trên, tác giả luận văn cho rằng: Trang trại là hình thức tổ
chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm, ngư nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất
hàng hoá, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc lập.
Sản xuất được tiến hành trên qui mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung
4


tương đối lớn, với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt
động tự chủ và luôn gắn với thị trường.
1.1.1.2. Khái niệm về kinh tế trang trại
Thực tế hiện nay ở nước ta còn có nhiều khái niệm khác nhau về KTTT:
- Theo PGS. TS. Lê Trọng: KTTT (hay kinh tế nông trại, lâm trại, ngư trại,…) là
một hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội, dựa trên cơ sở hiệp tác và
phân công lao động xã hội, bao gồm một số người lao động nhất định, được chủ TT tổ
chức trang bị những tư liệu sản xuất nhất định để tiến hành hoạt động kinh doanh phù
hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường và được Nhà nước bảo hộ. tr.14.
- Theo Ban kinh tế TW: “KTTT mang tính chất sản xuất hàng hoá, gắn liền với thị
trường, chính vì vậy có nhu cầu cao hơn hẳn kinh tế hộ mang nặng tính tự cấp, tự túc,
về tiếp thị, về sự tác động của khoa học - công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, về sự
phát triển của công nghiệp, trực tiếp là công nghiệp bảo quản, chế biến nông lâm thuỷ

sản, chế tạo nông cụ nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và đáp ứng
được đòi hỏi của khách hàng về quy cách, chất lượng sản phẩm để bảo đảm tiêu thụ
hàng hoá, cạnh tranh trên thị trường”. tr. 131.
- Nghị quyết 03/2000/NQ-CP, ngày 02-2-2000, của Chính phủ ban hành về KTTT
nêu: “KTTT là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, nông thôn, chủ
yếu dựa vào gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong các lĩnh
vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và
tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản”. Tr .2.
Khái niệm trên mang tính pháp lý và tổng thể hơn, bao gồm các yếu tố về kinh tế,
xã hội, môi trường. Như vậy nói đến TT là nói đến chủ thể của các yếu tố đó, còn nói
đến KTTT chủ yếu là đề cập đến yếu tố kinh tế của TT và cũng là vấn đề mấu chốt của
các đơn vị kinh tế.
1.1.1.3. Khái niệm về phát triển
Theo từ điển triết học: Phát triển là sự vận động của sự vật, hiện tượng theo chiều
hướng đi lên, từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, đưa đến sự ra đời của cái mới,
thay thế cho cái cũ.
1.1.1.4. Khái niệm về phát triển kinh tế trang trại
Phát triển kinh tế trang trại là việc gia tăng mức độ đóng góp về giá trị sản lượng
và sản lượng hàng hóa nông sản của các trang trại cho nền kinh tế, đồng thời phát huy

5


vai trò tiên phong của nó trong việc thúc đẩy tăng trưởng, giải quyết việc làm ở khu
vực nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại hóa gắn với yêu cầu bền vững.
1.1.2. Vai trò, đặc trưng và ý nghĩa của phát triển kinh tế trang trại
1.1.2.1. Vai trò của kinh tế trang trại
Ở các nước phát triển trên thế giới, trang trại gia đình là loại hình trang trại chủ
yếu, có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống kinh tế nông nghiệp, có vai trò to lớn
và quyết định trong sản xuất nông nghiệp, là lực lượng sản xuất ra phần lớn sản phẩm

nông nghiệp trong xã hội, tiêu thụ sản phẩm cho các ngành công nghiệp, cung cấp
nguyên liệu cho chế biến và thương nghiệp. Vai trò của KTTT được biểu hiện:
- Thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, góp phần đưa nông nghiệp từng bước
tiến lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Với cách thức tổ chức sản xuất và quản lý kinh
doanh tiên tiến, trang trại là nơi tiếp nhận và chuyền tải, áp dụng thành tựu, các tiến bộ
khoa học công nghệ đến hộ nông dân thông qua chính hoạt động sản xuất của mình.
- Kinh tế trang trại là đơn vị sản xuất có quy mô lớn hơn kinh tế hộ, nên có khả
năng áp dụng hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, nâng cao
hiệu quả các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng
các nguồn lực.
- Vai trò huy động khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh phục vụ nhu cầu xã hội
làm phương thức sản xuất chủ yếu. Vì vậy, nó cho phép huy động khai thác đất đai,
sức lao động và nguồn lực khác một cách hợp lý, đầy đủ và có hiệu quả. Nhờ vậy nó
góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn nói
riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trang trại tạo ra nhiều nông sản, nhất là các nông
sản làm nguyên liệu cho công nghiệp. Vì vậy, trang trại góp phần thúc đẩy công
nghiệp nhất là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn phát triển.
- Trang trại với hiệu quả sản xuất cao, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát
triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hóa cao, khắc phục dần tình trạng manh
mún tạo vùng chuyên môn hóa cao, đẩy nhanh nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa.
1.1.2.2. Đặc trưng của kinh tế trang trại
- Trang trại là hình thức tổ chức kinh tế trong nông, lâm, ngư nghiệp, được hình
thành trên cơ sở kinh tế hộ nhưng mang tính chất sản xuất hàng hoá rõ rệt, đạt khối
lượng và tỷ lệ sản phẩm hàng hoá lớn hơn và thu được lợi nhuận nhiều hơn.

6


- Quy mô sản xuất của trang trại trước hết là quy mô đất đai được tập trung đến

mức đủ lớn theo yêu cầu của sản xuất hàng hóa, chuyên canh và thâm canh, nhưng
không vượt quá tầm kiểm soát quá trình sản xuất trên đồng ruộng hoặc trong chuồng
trại của chủ trang trại.
- Tư liệu sản xuất trong trang trại thuộc quyền sở hữu hay sử dụng của một người
chủ. Trang trại hoàn toàn có quyền tự chủ trong tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Cách thức tổ chức và quản lý đi dần vào phương thức kinh doanh song trực
tiếp, đơn giản và gọn nhẹ vừa mang tính gia đình, vừa mang tính doanh nghiệp.
- Trình độ áp dụng khoa học - kỹ thuật cao hơn nhiều so với hộ tiểu nông. Mức độ
đầu tư công nghệ và trình độ công nghệ được các trang trại đưa vào sử dụng ngày càng
cao thể hiện ở các biện pháp kỹ thuật mới, tiên tiến được áp dụng ngày càng nhiều nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm để có sức cạnh tranh trên thị trường.
- Kinh tế trang trại còn có đặc trưng thể hiện sự phát triển cao hơn về chất so với
kinh tế nông hộ, điểm khác chủ yếu giữa kinh tế nông hộ với kinh tế trang trại là mục
tiêu và quy mô sản xuất hàng hoá; sản xuất hàng hoá là đặc trưng có tính bản chất của
kinh tế trang trại.
- Kinh doanh sản xuất nông sản hàng hóa cho thị trường, tỷ suất hàng hóa càng
cao, càng thể hiện bản chất và trình độ phát triển kinh tế trang trại.
- Chủ yếu sử dụng lao động của gia đình, việc thuê mướn lao động chỉ phát sinh
khi thực sự cần thiết với quy mô hạn chế, với một số trang trại tương đối lớn, việc thuê
mướn lao động trở thành thường xuyên, với quy mô lớn hơn.
- Chủ trang trại là nhà kinh doanh, là người có ý chí và tham vọng làm giàu, có
năng lực tổ chức, quản lý, có kiến thức và kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp, đồng
thời có hiểu biết nhất định về kinh doanh, về thị trường, có mối quan hệ chặt chẽ với
thị trường.
- Đối với kinh tế trang trại, việc hạch toán dưới hình thức giá trị là cần thiết, hoạt
động sản xuất kinh doanh luôn gắn chặt với thị trường, lấy thị trường và lợi nhuận là
mục tiêu cuối cùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
1.1.2.3. Ý nghĩa của việc phát triển kinh tế trang trại
- Về mặt kinh tế: KTTT đã tạo ra bước chuyển biến về giá trị sản phẩm hàng hóa
và thu nhập của trang trại vượt trội hẳn so với kinh tế hộ, khắc phục dần tình trạng sản

xuất phân tán, manh mún tạo nên những vùng chuyên môn hóa, tập trung hàng hóa và

7


thâm canh cao. Mặt khác qua thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trang trại góp phần
thúc đẩy phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở
nông thôn, góp phần tích cực thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn.
- Về mặt xã hội: KTTT thu hút lao động hạn chế bớt làn sóng di cư ra thành thị,
làm giảm áp lực đối với xã hội. Phát triển kinh tế trang trại làm tăng hộ giàu ở nông
thôn, tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động và dân cư ở nông thôn,
góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn. Là mô hình về cách thức tổ
chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Ngoài ra, việc phát triển kinh tế trang trại còn góp phần đảm bảo an ninh lương
thực, thực phẩm. Mặc dù đóng góp của ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế có
giảm về tỷ trọng một cách tương đối nhưng giá trị đóng góp lại không giảm mà ngày
càng tăng lên.
- Về mặt môi trường: KTTT có lợi thế trong việc ứng dụng nhanh các công nghệ
sinh học mới vừa nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi trên một đơn vị diện tích vừa
gắn với sử dụng hợp lý các loại hóa chất không ảnh hưởng đến suy thoái tài nguyên
đất và môi trường nước ở vùng nông thôn.
1.1.3. Nội dung nghiên cứu phát triển KTTT
1.1.3.1. Phát triển quy mô, số lượng trang trại
- Phát triển quy mô trang trại: Phát triển quy mô của trang trại thể hiện ở chỗ làm
cho quy mô về vốn; diện tích đất canh tác; lao động; số lượng cây trồng, vật nuôi; cơ sở
vật chất của trang trại ngày càng lớn làm tăng khả năng cạnh tranh của các trang trại.
- Phát triển số lượng trang trại: Đó là việc gia tăng số lượng cơ sở trang trại qua
các năm theo chiều hướng năm sau cao hơn năm trước. Nói cách khác là làm tăng số
lượng tuyệt đối các trang trại.
Việc phát triển số lượng trang trại đòi hỏi sự gia tăng các yếu tố nguồn lực như

đất đai, lực lượng lao động, vốn đầu tư cho xây dựng các trang trại mới.
1.1.3.2. Phát triển loại hình trang trại
Dựa vào mục đích sản xuất của trang trại có thể phân loại kinh tế trang trại thành
những loại hình sau:
- Trang trại chăn nuôi: trâu, bò, lợn, …
- Trang trại trồng trọt: cam canh, bưởi diễn, …
- Trang trại lâm nghiệp: Bạch đàn, keo ,...
8


- Trang trại nuôi trồng thủy sản: cá, baba, ...
- Trang trại tổng hợp: lợn, cá, cây ăn quả...
Phát triển các loại hình trang trại là quá trình đa dạng hóa các loại hình trang trại.
Cũng theo điều kiện tự nhiên của nhiều địa phương mà có thể xác định những
loại hình chính và loại hình phụ.
1.1.3.3. Phát triển các nguồn lực kinh tế trang trại
- Về đất đai: Đất đai vừa là tư liệu sản xuất vừa là đối tượng lao động của các
trang trại. Đối với các trang trại, đất đai được sử dụng để xây dựng chuồng trại, chăn
thả (gia cầm), hệ thống kho chứa, thức ăn cho gia súc, gia cầm, chứa và bảo quản sản
phẩm (trứng, sữa, …).
Quy mô trang trại càng lớn, các đối tượng trong một trang trại càng đa dạng thì
yêu cầu về đất đai cho trang trại càng lớn.
- Về nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực nông nghiệp nói chung và kinh tế trang trại
nói riêng là tổng thể sức lao động tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp bao gồm
số lượng và chất lượng của nguồn nhân lực. Về chất lượng gồm thể lực, trí lực và tâm
lực, chất lượng lao động nông nghiệp tăng lên khi nâng cao được trình độ văn hóa, kỹ
thuật và nghiệp vụ của người lao động. Tiêu chí cốt lõi phản ánh chất lượng lao động là
các yếu tố về tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của
kinh tế trang trại là nâng cao kiến thức và năng lực quản lý của chủ trang trại, nâng cao
kiến thức, trình độ chuyên môn, xây dựng tác phong công nhân nông nghiệp cho người

lao động làm việc trong các trang trại. Lao động của trang trại ngày càng tăng lên cả về
số lượng và chất lượng phản ánh sự phát triển ngày càng nhanh của kinh tế trang trại.
- Về nguồn tài chính:
Nâng cao khả năng huy động vốn và khả năng tự tài trợ của trang trại chăn là điều
kiện đặc biệt quan trọng để phát triển kinh tế trang trại. Khả năng vay nợ và khả năng tự
tài trợ ảnh hưởng lớn đến khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh của trang trại. Vốn là
yếu tố vật chất hết sức quan trọng cho sản xuất. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, trang trại có
vốn tích lũy nhiều hơn, mức độ đầu tư cho sản xuất ngày càng lớn hơn chứng tỏ sự phát
triển của kinh tế trang trại ngày càng rõ rệt. Vốn đầu tư ngày càng lớn thể hiện sức mạnh
của trang trại. Vốn đầu tư được thể hiện dưới hình thức là những tài sản như nhà xưởng,
máy móc thiết bị, các công trình phục vụ sản xuất kinh doanh và các lại tài sản lưu động
khác. Các yếu tố vật chất này càng nhiều và chất lượng ngày càng cao, càng hiện đại thì
càng chứng tỏ sự phát triển mạnh mẽ của trang trại.
9


- Về khoa học - công nghệ: Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản
xuất của trang trại có mục tiêu thúc đẩy, khuyến khích, tạo điều kiện nhằm giúp trang
trại nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh doanh, giảm thiểu ảnh
hưởng xấu tới môi trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Năng lực ứng dụng khoa học công nghệ của các trang trại thể hiện ở các khía
cạnh sau:
+ Ứng dụng kịp thời các tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất và chế biến
của các chủ trang trại.
+ Đầu tư trang thiết bị, công nghệ mới.
+ Sử dụng giống con mới có năng suất, chất lượng cao.
1.1.3.4. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp nói chung và sản phẩm của nền kinh tế trang trại nói
riêng luôn là vấn đề được đặt ra. Vì vậy, chính sách thị trường có ý nghĩa quan trọng để
phát triển kinh tế trang trại ở bất kỳ địa phương nào. Việc phát triển thị trường tiêu thụ sản

phẩm của kinh tế trang trại được thực hiện theo một số hướng chủ yếu sau:
- Các cơ quan nhà nước các cấp đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu
các thị trường, xúc tiến thương mại gắn với từng sản phẩm, hàng hóa cụ thể của trang
trại; tăng cường cung cấp thông tin thị trường và xúc tiến thương mại nhằm cung cấp
kịp thời cho chủ trang trại về giá cả nông sản, nhu cầu thị trường.
- Chính quyền tạo điều kiện và giúp chủ trang trại liên kết với nhau ký kết hợp
đồng cung ứng sản phẩm ổn định, lâu dài cho các nhà máy chế biến, các doanh nghiệp
chuyên tiêu thụ sản phẩm, giúp các chủ trang trại tìm kiếm thị trường mới trong nước
và nước ngoài.
- Thực hiện các chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho các trang trại,
phát triển loại hình hợp tác xã dịch vụ, các tổ chức thu mua sản phẩm trang trại một
cách đồng bộ, tránh sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các trang trại và tránh bị ép
giá do các thương lái.
- Hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm của trang trại. Đẩy mạnh hệ
thống chợ ở địa phương để góp phần tiêu thụ nông sản của các trang trại ngay tại địa phương.
- Các chủ trang trại chủ động nghiên cứu thị trường, tham gia các hội chợ chuyên
ngành được tổ chức trong nước cũng như ở nước ngoài để tìm kiếm thị trường mới
cũng như nắm bắt kịp thời xu thế tiêu dùng đối với các loại sản phẩm chủ yếu và có
thế mạnh của mình.
10


Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm thể hiện ở việc mở rộng thị trường tiêu
thụ trong địa phương, trong vùng, trong nước và trên thị trường quốc tế.
1.1.4. Tiêu chí xác định kinh tế trang trại
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ
NN - PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại thì: Cá
nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh
tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau:
* Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp:

- 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long.
- 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
- Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
* Đối với cơ sở chăn nuôi:
Giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu đồng/năm trở lên;
* Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp:
Diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu
đồng/năm trở lên.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại
1.1.5.1. Điều kiện tự nhiên
- Khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, thời tiết…): Ảnh hưởng trực tiếp tới sự sinh trưởng
và phát triển của vật nuôi, tới việc bảo quản thức ăn, nguy cơ bùng phát dịch bệnh…
- Dịch bệnh: Dịch bệnh ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của mỗi trang
trại. Nếu trang trại phòng trừ và chữa trị tốt vật nuôi khỏe mạnh lớn nhanh sẽ đem lại lợi
nhuận lớn cho trang trại. Tuy nhiên nếu không có biện pháp phòng trừ hợp lý để dịch
bệnh lây lan trên diện rộng không những làm thiệt hại cho trang trại mà còn ảnh hưởng tới
các trang trại xung quanh, cũng như vấn đề vệ sinh môi trường khu vực lân cận.
1.5.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Về sự phát triển của cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng bao gồm hạ tầng kinh tế (giao
thông, thủy lợi, điện,...) và hạ tầng xã hội (giáo dục, y tế, văn hóa,...). Sự phát triển của các
cơ sở hạ tầng có ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa phương và sự
phát triển bền vững của kinh tế trang trại trong vùng.
- Vốn đầu tư của chủ trang trại
11


Một trang trại muốn phát triển với quy mô lớn thì điều kiện tiên quyết là vấn đề
vốn đầu tư của trang trại.với loại hình kinh tế trang trại nào, phương thức huy động
vốn ra sao, thì việc đầu tư vốn có hiệu quả và thể hiện triển vọng sản xuất của trang
trại là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ trang trại diễn ra trong quá trình sản xuất.

Thiếu vốn dẫn đến:
+ Quy mô trang trại nhỏ gây sức ép với việc tăng năng suất lao động và hiệu quả
sản xuất nông nghiệp.
+ Làm hạn chế việc áp dụng công nghệ mới và máy móc hiện đại, ảnh hưởng tới
quá trình sản xuất.
+ Không đáp ứng được chất lượng các yếu tố đầu vào như: giống, kỹ thuật, vật
tư, máy móc thiết bị…
+ Ảnh hưởng tới việc học tập và nâng cao trình độ của các chủ trang trại.
+ Thiếu vốn cũng ảnh hưởng dán tiếp đến việc xử lý chất thải trong sản xuất, gây
ô nhiễm môi trường.
- Trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của các chủ trang trại.
Các chủ trang trại thường không được đào tạo, hoặc được đào tạo một cách chắp
vá ảnh hưởng tới việc quản lý, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất và tiếp cận
thông tin thị trường…dẫn đến việc quản lý không tốt, trang trại phát triển kém dễ bị
tác động lớn từ các biến đổi của thị trường.
- Quy mô diện tích trang trại.
Diện tích đất nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn tuy nhiên đất canh tác lại thiếu vì
dân cư tập chung đông tại các vùng đồng bằng thuận lợi trong sản xuất và buôn bán.
Quỹ đất vùng trung du miền núi lớn nhưng chỉ phù hợp với phát triển các trang trại
chăn nuôi đại gia súc, hơn nữa do giao thông đi lại khó khăn nên việc phát triển các
trang trại chăn nuôi quy mô lớn ở những vùng này gặp rất nhiều khó khăn. Chính vì
vậy việc tổ chức quy hoạch đất đai nhằm phát triển hệ thống trang trại phù hợp, lâu
dài, bền vững là vô cùng quan trọng.
- Trình độ lao động trong trang trại
Trang trại đã giải quyết được một phần lao động nông nhàn ở nông thôn, phân bố
lại dân cư và lao động giữa các ngành và các vùng trong địa phương. Tuy nhiên, hầu
hết số lao động đều chưa qua đào tạo, trình độ kỹ thuật còn hạn chế, do đó ảnh hưởng
rất lớn tới việc áp dụng KHKT vào sản xuất, hạn chế sự phát triển của các trang trại,
12



hạn chế khâu vệ sinh và bảo vệ môi trường.
- Tốc độ tăng dân số: Dân số và môi trường là nền tảng cho sự phát triển bền
vững. Không thể có sự phát triển bền vững nếu môi trường bị hủy hoại, suy thoái, chất
lượng cuôc sống và sức khỏe người dân bị sa sút. Sự phát triển bền vững phụ thuộc rất
lớn vào công tác dân số và bảo vệ môi trường. Nhiều khi giá phải trả cho chi phí về
môi trường nhiều hơn những thứ con người thu về từ thiên nhiên. Dân số, môi trường
và phát triển tạo thành vòng quay tuần hoàn khép kín ảnh hưởng chi phối lẫn nhau.
Dân số tăng nhanh dẫn đến nhu cầu về lương thực thực phẩm và các mặt hàng thiết
yếu tăng nhanh kích thích sự phát triển của hệ thống các trang trại, tuy nhiên nó cũng
gây ra sức ép rất lớn về vấn đề đất đai và môi trường. Chính vì vậy cần phải có những
chiến lược phát triển lâu dài mang tính bền vững cho ngành chăn nuôi sao cho phù hợp
với từng giai đoạn phát triển của xã hội.
- Khoa học kỹ thuật
Quy mô và đặc điểm đất đai của mỗi trang trại thường có sự thay đổi. Tuy nhiên
sự thay đổi này lại nằm trong một giới hạn nhất định, việc tăng hệ số sử dụng đất cũng
có giới hạn, con đường mở rộng tăng khối lượng và chất lượng sản phẩm của trang trại
chính là áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, sử dụng các
giống mới đưa năng suất cây trồng vật nuôi tăng nhanh. Ngày nay, việc đưa công nghệ
sinh học vào sản xuất nông nghiệp còn hứa hẹn nhiều hy vọng và kết quả khả quan trong
thực tế sản xuất.
1.5.1.3. Môi trường pháp lý
- Chính sách của nhà nước: Các chủ trương chính sách hợp lý thông thoáng sẽ
kích thích sự phát triển của hệ thống trang trại, tăng cường lưu thông hàng hóa phát
triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên do còn nhiều vướng mắc chưa được tháo gỡ, các quy
định của cơ quan nhà nước như thú y, kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng
thức ăn gia súc còn những bất cập chưa tạo điều kiện cần và đủ để trang trại phát triển
bền vững; Thời gian giao đất, cho thuê đất, thủ tục giao đất, cho thuê đất còn nhiều
khó khăn; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm; chính sách vay vốn
còn hạn chế và nhiều bất cập làm ảnh hưởng tới quá trình đầu tư xây dựng và phát

triển của các trang trại.
- Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước trong việc xây dựng quy hoạch
phát triển kinh tế trang trại của địa phương, trong cụ thể hóa cơ chế chính sách phát triển
kinh tế trang trại của nhà nước trung ương, trong ban hành các chính sách bổ sung, có
13


tính đặc thù cho sự phát triển kinh tế trang trại ở địa phương đặc biệt là trong việc tuyên
truyền, phổ biến, chính sách của nhà nước đối với phát triển kinh tế trang trại.
- Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước tại địa phương trong tổ chức
thực thi chính sách phát triển kinh tế trang trại, trong kiểm tra, giám sát quá trình phát
triển kinh tế trang trại.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong phát triển kinh tế trang trại và
bài học rút ra cho huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang
1.2.1.1. Kinh nghiệm của một số địa phương
a) Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại tại tỉnh Phú Thọ
Trên địa bàn tỉnh có hàng ngàn trang trại, song số lượng trang trại đủ điều kiện theo
tiêu chí Thông tư số 27 là 242 trang trại, trong đó có 84 trang trại tổng hợp, 132 trang trại
chăn nuôi, 19 trang trại thủy sản, 5 trang trại lâm nghiệp, 2 trang trại trồng trọt. Đến hết năm
2016 đã có 121 trang trại được cấp giấy chứng nhận theo quy định. Tổng diện tích đất, mặt
nước các trang trại sử dụng là 1.503,3ha, bình quân mỗi trang trại sử dụng 6,21ha; số lao
động trang trại sử dụng là 3.389 lao động, trong đó lao động theo mùa vụ là 1.935 người,
lao động thường xuyên 1.454 người (bình quân mỗi trang trại sử dụng 14 lao động, trong đó
6 lao động thường xuyên). Tổng giá trị sản phẩm hàng hóa của các trang trại trên địa bàn
tỉnh năm 2016 đạt trên 552 tỷ đồng, tăng 66.538 triệu đồng so với năm 2015.
Những năm gần đây, đặc biệt từ khi Luật Đất đai mới có hiệu lực cùng với tác
động chính sách, thị trường, kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh đã có sự phát triển cả về
số lượng, quy mô, giá trị sản lượng hàng hóa và đa dạng các loại hình trang trại. Bước
đầu, kinh tế trang trại đã khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật… tạo ra

nhiều sản phẩm phục vụ đời sống nhân dân trong vùng, góp phần phát triển nông
nghiệp bền vững; thúc đẩy tích tụ ruộng đất, hình thành các mô hình sản xuất hàng hóa
tập trung với quy mô lớn gắn với thị trường. Cùng với đó, kinh tế trang trại phát triển
đã góp phần không nhỏ trong giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho nông dân và
thúc đẩy nhanh tiến trình xây dựng nông thôn mới. Mặc dù quy mô chưa lớn song với
cách quản lý trực tiếp, năng động, gắn sản xuất với thị trường nên hầu hết các trang
trại đều làm ăn hiệu quả, nhiều trang trại đạt doanh thu hàng tỷ đồng, tạo việc làm cho
hàng chục lao động.

14


Tổng nguồn vốn đầu tư của các trang trại tính đến hết năm 2016 là 70.900 triệu
đồng (bình quân của mỗi trang trại là 2.954,2 triệu đồng). Tổng giá trị sản lượng hàng hóa
của các trang trại năm 2016 đạt 35.722 triệu đồng. Giá trị sản lượng hàng hóa bình quân
của mỗi trang trại đạt trên 1.488 triệu đồng/năm. Tổng số lao động làm việc tại các trang
trại là 249 người, trong đó, lao động thường xuyên 142 người, lao động mùa vụ là 107
người. Thu nhập bình quân của lao động làm việc tại các trang trại từ 3 - 5 triệu
đồng/người/tháng. Các trang trại trong huyện chủ yếu là chăn nuôi lợn kết hợp với trồng
cây ăn quả, trồng chè, trồng cây lâm nghiệp và tận dụng mặt nước để nuôi thả cá. Số
lượng trang trại tập trung nhiều ở các xã Thục Luyện, Địch Quả, Thắng Sơn, Tinh Nhuệ...
Để khuyến khích kinh tế trang trại phát triển, huyện đã chủ động hướng dẫn, tạo
điều kiện cho các trang trại hợp tác, liên doanh với các doanh nghiệp có vốn đầu tư,
ứng dụng khoa học công nghệ để phát triển kinh tế trang trại, tập trung tại các trang
trại chăn nuôi ổn định, bền vững. Trên địa bàn huyện hiện có 7 trang trại đã thực hiện
liên kết với doanh nghiệp, trong đó, có 3 trang trại tổng hợp, 4 trang trại chăn nuôi. Do
được các doanh nghiệp đầu tư giống, vật tư đầu vào, kỹ thuật chăn nuôi, phòng trừ
dịch bệnh, bao tiêu sản phẩm nên chủ các trang trại này có lợi
Để kinh tế trang trại phát huy được tiềm năng và thế mạnh về đất đai, lao động,
góp phần chuyển dịch kinh tế nông nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh tế nông thôn trên

địa bàn tỉnh và đẩy nhanh tiến trình xây dựng nông thôn mới, trong thời gian tới các
cấp, ngành liên quan cần tiếp tục tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế trang trại; hướng dẫn, đôn đốc các
địa phương rà soát, cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại đối với các trang trại có đủ
điều kiện theo quy định; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý và
trình độ chuyên môn cho các chủ trang trại theo kế hoạch và nguồn vốn được giao; đẩy
mạnh công tác chuyển giao và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất nhất
là đối với các trang trại chăn nuôi, cần tăng cường việc ứng dụng sử dụng đệm lót sinh
học, xây dựng hầm bể biogas, ủ phân bằng các chế phẩm...
Để giảm thiểu về ô nhiễm môi trường, tiết kiệm chi phí, tăng thu nhập; hình
thành và phát triển quan hệ hợp tác giữa các trang trại nhằm trao đổi kinh nghiệm,
trình độ quản lý, trao đổi sản phẩm, dịch vụ để nâng cao hiệu quả kinh tế; hình thành
các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, nhằm kiểm
soát chất lượng từ khâu giống, vật tư nguyên liệu đầu vào, sản phẩm đầu ra đảm bảo

15


×