Tải bản đầy đủ (.doc) (172 trang)

GIÁO DỤC KỸ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ 56 TUỔI THÔNG QUA TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 172 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

LÊ THỊ THUỲ DƯƠNG

GIÁO DỤC KỸ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ 5-6 TUỔI
THÔNG QUA TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ TUY
HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Hà Nội - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

LÊ THỊ THUỲ DƯƠNG

GIÁO DỤC KỸ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ 5-6 TUỔI
THÔNG QUA TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ TUY HÒA,
TỈNH PHÚ YÊN
Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Thanh Thuý



Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá
nhân tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực.
Kết quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được
công bố trước đó.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.

Phú Yên, tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Thị Thùy Dương

LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành chương trình học và viết bài luận văn này, tôi đã được
sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý rất nhiệt của quý thầy cô giáo trường Đại học
Sư phạm Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô trường Đại học Sư phạm Hà Nội,
đặc biệt là khoa tâm lý giáo dục và những thầy cô giảng dạy trong suốt thời
gian học tập.
Bằng tất cả tấm lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi đến
PGS.TS. Hoàng Thanh Thuý, đã hết lòng quan tâm, giúp đỡ tận tình, hướng
dẫn nghiên cứu tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn quý thầy cô Phòng Sau Đại học đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong quá trình học và thực hiện luận văn.

Đồng thời tôi xin cảm ơn ban giám hiệu, các đồng nghiệp, GV cũng
như các cháu 04 trường Mầm non thành phố Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên đã tạo
điều kiện cho tôi khảo sát để hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng đánh giá luận văn đã cho tôi
những đóng góp chân thành, quý báu để tôi hoàn chỉnh luận văn tốt hơn.

Tác giả

Lê Thị Thuỳ Dương


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CBQL
ĐLC
ĐVTCĐ
ĐC
GV
KNHT
MN
MG
TC
TN
TB
TC ĐVTCĐ

Nghĩa của từ viết tắt
Cán bộ quản lý
Độ lệch chuẩn
Đóng vai theo chủ đề

Đối chứng
Giáo viên
Kỹ năng hợp tác
Mầm non
Mẫu giáo
Trò chơi
Thực nghiệm
Trung bình
Trò chơi-Đóng vai theo chủ đề

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................4


3. Khách thể- đối tượng nghiên cứu..................................................................4
4. Giả thuyết nghiên cứu...................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu........................................................................5
7. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................5
8. Cấu trúc của luận văn....................................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG HỢP TÁC
CHO TRẺ 5-6 TUỔI QUA TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ Ở
CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ
YÊN..................................................................................................................8
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu................................................................8
1.1.3 Những nghiên cứu về giáo dục KNHT thông qua TC ĐVTCĐ..............14
1.2.Trò chơi ĐVTCĐ ở trẻ 5-6 tuổi.................................................................14

1.2.1. Đặc điểm tâm – sinh lý của trẻ 5-6 tuổi................................................14
1.2.2. Trò chơi ĐVTCĐ ở trẻ 5-6 tuổi.............................................................16
1.3.2. Đặc điểm, cấu trúc của TC ĐVTCĐ của trẻ mẫu giáo ở các trường
mầm non..........................................................................................................18
1.3 KNHT của trẻ 5-6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ.........................................26
1.3.1. Khái niệm hợp tác.................................................................................26
1.3.2. Khái niệm kỹ năng hợp tác...................................................................27
1.3.3. Mối quan hệ TC ĐVTCĐ với kỹ năng hợp tác của trẻ 5-6 tuổi...........29
1.3.4. Hê thống KNHT của trẻ 5-6 tuổi thông qua TCĐVTCĐ.......................31
1.3.5. Những biểu hiện KNHT và tiêu chí đánh giá KNHT của trẻ mẫu giáo 5
-6 tuổi thông qua TCĐVTCĐ..........................................................................31
1.4. Giáo dục KNHT cho trẻ 5-6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ........................38
1.4.1. Khái niệm giáo dục KNHT cho trẻ 5-6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ.....38
1.4.2. Mục tiêu GD KNHT cho trẻ 5-6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ...............38


1.4.3. Nguyên tắc giáo dục KNHT cho trẻ 5-6 tuổi thông TC ĐVTCĐ...........39
1.4.4. Nội dung giáo dục KNHT cho trẻ 5-6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ......40
1.4.5. Phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục KNHT cho trẻ 5-6 tuổi thông
qua TC ĐVTCĐ...............................................................................................40
1.4.6. Các lực lượng tham gia GD KNHT cho trẻ 5-6 tuổi thông qua TC
ĐVTCĐ............................................................................................................41
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự giáo dục KNHT của trẻ 5-6 tuổi...............41
1.5.1. Yếu tố chủ quan.....................................................................................42
1.5.2. Yếu tố khách quan.................................................................................42
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1...............................................................................44
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG HỢP TÁC CHO
TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA TRÒ CHƠI ĐVTCĐ Ở CÁC TRƯỜNG
MẦM NON THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN.........................45
2.1. Khái quát về các trường mầm non trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh

Phú Yên...........................................................................................................45
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng.................................................................46
2.2.1. Mục đích nghiên cứu.............................................................................46
2.2.2. Nội dung nghiên cứu.............................................................................46
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................46
2.2.4. Khách thể nghiên cứu:..........................................................................47
2.2.5. Thời gian nghiên cứu:..........................................................................47
2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng GDKNHT cho trẻ 5-6 tuổi thông qua TC
ĐVTCĐ...........................................................................................................48
2.3.1. Thực trạng về mức độ KNHT của trẻ 5-6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ
qua sự đánh giá của GV..................................................................................48
2.3.2. Thực trạng về GD KNHT cho trẻ 5-6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ........52


2.3.3 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng5 đến giáo dục KNHT qua TC ĐVTCĐ
cho trẻ 5-6 tuổi................................................................................................72
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ
MẪU GIÁO 5-6 TUỔI THÔNG QUA TC ĐVTCĐ Ở CÁC TRƯỜNG
MẦM NON.....................................................................................................76
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 5-6 tuổi qua TC
ĐVTCĐ ở các trường mầm non......................................................................76
3.1.1 Đảm bảo tính khoa học và sáng tạo.......................................................76
3.1.2. Đảm bảo tính phù hợp với mục tiêu......................................................76
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển.......................................................76
3.1.4. Đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ.......................................................77
3.1.5. Đảm bảo tính khả thi và hiệu quả.........................................................77
3.2. Biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 5-6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ ở các
trường mầm non..............................................................................................78
3.2.1. Xây dựng quy trình giáo dục KNHT cho trẻ 5-6 tuổi thông qua TC
ĐVTCĐ............................................................................................................79

3.2.2. Xây dựng nội dung, thiết kế các tình huống chơi, hoàn cảnh chơi mang
tính hợp tác......................................................................................................83
3.2.3. Thiết kế môi trường và chuẩn bị đồ dùng đồ chơi hấp dẫn nhằm thu hút
trẻ trước khi chơi.............................................................................................87
3.2.4. Xây dựng môi trường tương tác để trẻ cùng chia sẻ kinh nghiệm, ý
tưởng, thương lượng hợp tác, thoả thuận giữa các trẻ với nhau khi tham
gia chơi...........................................................................................................91
3.2.5. Chú trọng việc trẻ nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động của nhóm và
GV đánh giá quá trình chơi của trẻ.................................................................95
3.2.6. Phối hợp giữa trường mầm non và gia đình trẻ để giáo dục kỹ năng
hợp cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua trò chơi ĐVTCĐ............................97


3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp.............................................................100
3.4. Thực nghiệm biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua TC
ĐVTCĐ..........................................................................................................102
3.4.1. Mục đích thực nghiệm.........................................................................102
3.4.2 Thời gian thực nghiệm..........................................................................102
3.4.3. Đối tượng và nội dung thực nghiệm:..................................................103
3.4.4. Phương pháp thực nghiệm..................................................................104
3.4.5. Kết quả thực nghiệm............................................................................106
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3..............................................................................118
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ...........................................................................119
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................122
PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ KNHT của trẻ 5-6 tuổi..........48
Bảng 2.2: Biết cùng thỏa thuận với các bạn và chấp nhận sự phân công nhiệm
vụ chơi của nhóm............................................................................................49



Bảng 2.3: Biết lắng nghe chia sẻ kinh nghiệm, ý tưởng chơi với bạn............51
Bảng 2.4: Nhận thức của CBQL và GV, PH về sự cần thiết giáo dục KNHT 59
Bảng 2.5: Nhận thức của CBQL, GV, PH về vai trò giáo dục KNHT trong TC
ĐVTCĐ...........................................................................................................59
Bảng 2.6: Nhận thức của GV, PH và CBQL về biểu hiện đặc trưng giáo dục
KNHT thông qua TC ĐVTCĐ của trẻ 5-6 tuổi...............................................60
Bảng 2.7: Đánh giá của CBQL và GV, PH về giáo dục KNHT theo Bộ chuẩn
phát triển trẻ 5 tuổi..........................................................................................61
Bảng 2.8: Những mục tiêu giáo dục KNHT mà ta hướng tới khi tổ chức
TCĐVTCĐ......................................................................................................62
Bảng 2.9. Xu hướng xác định mục tiêu của giáo viên....................................63
Bảng 2.10. Thực trạng nội dung GD KNHT qua trò chơi ĐVTCĐ của giáo
viên dành cho trẻ 5- 6 tuổi...............................................................................64
Bảng 2.11: Thực trạng việc hiệu quả giáo dục KNHT trên cơ sở các ứng dụng
các biện pháp...................................................................................................68
Bảng 2.12: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng giáo dục KNHT trong
TCĐVTCĐ của trẻ 5-6 tuổi.............................................................................72
Bảng 3.1: Mức độ biểu hiện KNHT của nhóm TN và nhóm ĐC.................106
Bảng 3.2: Mức độ biểu hiện KNHT của nhóm TN và ĐC sau TN...............111

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Quy trình giáo dục kỹ năng hợp tác...............................................80
Biểu đồ 3.1. Kết quả mức độ biểu hiện KNHT của nhóm TN và ĐC trước TN
.......................................................................................................................108


Biểu đồ 3.2. Kết quả mức độ biểu hiện KNHT của nhóm ĐC và TN trước TN
.......................................................................................................................109

Biểu đồ 3.3: Kết quả mức độ biểu hiện KNHT của trẻ ở nhóm TN và ĐC sau
TN..................................................................................................................113
Biểu đồ 3.4: Kết quả biểu hiện KNHT của nhóm TN và ĐC sau TN...........113


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử phát triển và sinh tồn của tổ tiên ta hàng nghìn năm trước đây
là “không hành động đơn độc”, họ luôn đồng tâm hợp lực với nhau tạo nên
sức mạnh để sẵn sàng chống chọi với mọi kẻ thù hiểm nguy.
Trong thời đại ngày nay, thời đại của tri thức của sự hội nhập nền kinh
tế toàn cầu hoá. Sự phát triển các quốc gia luôn gắn với sự phát triển của các
nước trên thế giới. Một đất nước nghèo, chậm phát triển là do thiếu sự hợp
tác, hội nhập với các nước bạn bè. Chính vì thế, đẩy mạnh KNHT (tức con
người biết học tập, biết giao tiếp, biết hợp tác...) là yêu cầu mà xã hội chúng
ta đang hướng tới, bởi hợp tác bắt tay với những người khác cùng hành động,
cùng giải quyết vấn đề khó khăn là con đường ngắn nhất để đưa chúng ta đến
với sự thành công. Tổng thống Mỹ F.D.Roosevetl đã từng nói: “Khi chúng ta
hành động cùng nhau với tư cách là một nhóm, họ có thể hoàn thành được
những việc mà không một cá nhân riêng lẻ nào có thể thực hiện được”. Vì
vậy, cộng tác, hợp tác làm việc với nhau là rất quan trọng nó không chỉ là điều
kiện quan trọng cho phát triển mỗi cá nhân hay nhóm mà là sự phát triển toàn
xã hội. Để có được những yêu cầu chuẩn về KNHT, đáp ứng nhu cầu của xã
hội, chúng ta phải biết đào tạo những con người có tiềm lực trí tuệ, tri thức
cùng với sự phát triển các KNHT, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm,
biết trao đổi kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau… nhằm lĩnh hội tri thức, giá trị
chuẩn mực xã hội một cách sâu sắc hơn. Cho nên hợp tác làm việc nhóm
chính là một trong những kỹ năng quan trọng góp phần hình thành và phát
triển toàn diện nhân cách cho con người nói chung, là mục tiêu, nhiệm vụ
quan trọng cho sự phát triển trẻ nói riêng, L.X Vugotsky từng khẳng định:

…“Quan điểm của sự hợp tác là mấu chốt trong dãy hành vi có ý nghĩa quan
trọng đối với việc xây dựng và phát triển…”; giáo dục và phát triển KNHT tốt

1


sẽ giúp trẻ tự tin, sáng tạo, có tư duy độc lập, biết chia sẻ thông cảm cho nhau
hơn.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ IV (Khoá VII, 1993), Hội nghị III (Khoá
VII, 1997) của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ rõ:
“Mục tiêu giáo dục- đào tạo phải hướng vào đào tạo những con người lao
động tự chủ, sáng tạo, có năng lực giải quyết vấn đề thường gặp và mục tiêu
mới của nước ta đối với lứa tuổi mầm non là phát triển toàn diện cho trẻ: trí
tuệ, thẩm mỹ, ngôn ngữ, tình cảm xã hội ”...và đặc biệt là yếu tố của nhân
cách chuẩn bị hướng tới hình thành các giá trị, kỹ năng sống cho trẻ (kỹ năng
lắng nghe, kỹ năng chia sẻ, KNHT…). Đây là những kỹ năng cần thiết, đặc
biệt KNHT là một trong những kỹ năng quan trọng, là nhu cầu cần thiết đối
với trẻ, nếu thiếu KNHT trẻ sẽ trở nên thụ động hơn, thiếu tự tin, lúng túng
trong mọi việc, sẽ gặp khó khăn khi hoà nhập vào tập thể, ảnh hưởng đến
cuộc sống sau này của trẻ.
Các nhà nghiên cứu Anh, Mỹ, Nhật… cho rằng: Hợp tác tốt là điều
kiện thuận lợi góp phần nâng cao chất lượng học tập, nó là sức mạnh giải
quyết các vấn đề khó khăn khi tham gia hoạt động, là điều kiện: phát triển tâm
sinh lý (thoải mái tinh thần, hoạt động sôi nổi, tăng khả năng hứng thú, trí nhớ
lâu hơn), phát triển các kỹ năng xã hội (kỹ năng thủ lĩnh, kỹ năng ra quyết
định…), xây dựng lòng tin cho nhau, trong quá trình hoạt động trẻ nhút nhát
được các bạn động viên hỗ trợ chia sẻ từ các bạn mạnh dạn sôi nổi tự tin,
chúng dạy cho nhau những điều chưa hiểu, những cái hiểu sai, những thắc
mắc đều được giải đáp, hình thành tinh thần đồng đội vững chắc bước trên
cùng mục tiêu.

Song, KNHT không tự nhiên mà có mà phải qua sự rèn luyện, uốn nắn,
thực hành, hợp tác là nhu cầu thiết yếu trong quá trình học tập, lao động, vui
chơi… Tuy nhiên, lý luận về tâm lý học - giáo dục học trẻ em cũng đã nói rõ,

2


trẻ lứa tuổi mẫu giáo nói chung, trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi nói riêng thì hoạt động
vui chơi giữ vai trò chủ đạo, việc học tập, lao động đều thông qua vui chơi
“Học bằng chơi, chơi mà học”. Thông qua hoạt động vui chơi mà đặc biệt là
TC ĐVTCĐ, trẻ được làm quen với xã hội người lớn, học hỏi cách ứng xử,
giao tiếp trong xã hội người lớn “thu nhỏ” (tức xã hội trẻ em), trẻ biết thiết lập
mối quan hệ với nhau: hợp tác giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với nhóm để
cùng chia sẻ, cùng đàm phán, cùng thoả thuận, có tinh thần trách nhiệm với
nhau… để rồi hướng vào một hoạt động chung, mục tiêu chung của nhóm.
Trẻ hoà mình vào xã hội người lớn bao nhiêu thì sự phối hợp, hợp tác càng
phát triển, phức tạp bấy nhiêu. Như vậy, TC ĐVTCĐ sẽ là một trong những
con đường thuận lợi giúp trẻ dần dần phát triển KNHT, phát triển các mối
quan hệ đứng đắn trong xã hội một cách chân thực và rõ nét nhất. Đúng như
định nghĩa của X.L.Rubinstein đã từng nhận xét: “TC là biểu hiện biên độ
của đứa trẻ và bên cạnh đó chính TC được xây dựng trên mối quan hệ qua lại
của đứa trẻ và người lớn”… và trò chơi sẽ không xuất hiện nếu không có
người thứ ba.
Nhưng thực tế hiện nay, việc giáo dục kỹ năng hợp cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi thông qua TC ĐVTCĐ chưa được sự quan tâm đúng mức, họ chỉ quan tâm
về sự sáng tạo về đồ dùng, môi trường tổ chức và cách thức tổ chức hoạt động
nhiều hơn là về kỹ năng phối hợp hoạt động nhóm của trẻ; họ chưa có biện
pháp giúp trẻ giải quyết các vấn đề xảy ra trong quá trình chơi: giải quyết mâu
thuẫn, hay chia sẻ, chấp nhận, hợp tác, cổ vũ hỗ trợ cho nhau… cùng hoàn
thành công việc chung của nhóm. Chính vì nguyên nhân này mà TC ĐVTCĐ

thường mang tính rập khuôn, tẻ nhạt, mau tan rã nhóm chơi. Nhiều trẻ chơi thụ
động, phụ thuộc vào người lớn, vụng về trong cách thiết lập mối quan hệ chơi.
Hiệu quả giờ hoạt động TC ĐVTCĐ chưa cao.

3


TC ĐVTCĐ là một con đường hiệu quả để giáo dục và phát triển
KNHT cho trẻ mẫu giáo, góp phần đạt được mục tiêu đổi mới giáo dục ngày
nay. Chính vì lí do trên tác giả chọn đề tài: “Giáo dục KNHT cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ ở các trường mầm non thành phố
Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về KNHT và giáo dục các kỹ
năng, luận văn đề xuất biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 5-6 tuổi thông qua
TC ĐVTCĐ nhằm giáo dục kỹ năng hợp tác đạt kết quả tốt, qua đó nâng cao
chất lượng giáo dục ở các trường mầm non.
3. Khách thể- đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Quá trình tổ chức TC ĐVTCĐ cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non,
thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 5-6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ ở
các trường mầm non, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu trong quá trình tổ chức TC ĐVTCĐ, GV quan tâm mở rộng các
yếu tố: không gian chơi, đồ dùng đồ chơi, tạo tình huống cho trẻ trải nghiệm,
được liên kết giữa trẻ với trẻ, các nhóm chơi hợp tác với nhau, thì trẻ sẽ có cơ
hội chơi tích cực hơn, biết chia sẻ kinh nghiệm ý tưởng, thân thiện, cởi mở, ít
xung đột. Trên cơ sở đó, KNHT của trẻ 5-6 tuổi được hình thành và vì lẽ đó

giáo dục kỹ năng hợp tác thông qua TC ĐVTCĐ đạt kết quả cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về giáo dục KNHT cho trẻ 5- 6 tuổi
thông qua TC ĐVTCĐ ở các trường mầm non.

4


5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng về giáo dục KNHT cho trẻ
5- 6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ ở các trường mầm non thành phố Tuy Hòa.
5.3. Đề xuất biện pháp và thực nghiệm biện pháp giáo dục KNHT cho
trẻ 5- 6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ ở các trường mầm non.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp
giáo dục KNHT cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ.
6.2. Giới hạn về khách thể khảo sát: Trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, GV dạy
các trường mầm non thành phố Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên.
6.3. Giới hạn về thực nghiệm: Đề tài chỉ thực nghiệm một số biện
pháp trong các biện pháp đã đề xuất.
6.4. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Tiến hành khảo sát tại một số
trường mầm non trên địa bàn thành phố Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
7.1.1. Các phương pháp tổng hợp lý thuyết
- Mục đích: Nhằm xây dựng các cơ sở lí luận đề tài và định hướng cho
công việc nghiên cứu luận văn.
- Nội dung nghiên cứu: Lý thuyết, các vấn đề lí luận có liên quan đến
đề tài, các kết quả nghiên cứu thực tiễn.
- Cách thực hiện: Tra cứu, thu thập thông tin, tài liệu, internet,…Đọc,
phân tích, tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài luận văn nhằm hệ

thống hóa cơ sở lý luận của đề tài.
7.1.2. Phương pháp hệ thống hoá lý thuyết
- Mục đích: Khái quát hoá hệ thống hoá lý thuyết nhằm định hướng cho
việc nghiên cứu thực tiễn luận văn.

5


- Nội dung nghiên cứu: Các lý thuyết, báo cáo kết quả nghiên cứu có
liên quan đến đề tài luận văn.
- Cách thực hiện: Phân tích, tổng hợp và khái quát hóa, sắp xếp tài liệu
khoa học và các vấn đề có liên quan đến luận văn vào một hệ thống nhất định.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
- Mục đích: Tìm hiểu thực trạng “Giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi thông qua TC ĐVTCĐ của GV và KNHT của trẻ 5-6 tuổi qua TC
ĐVTCĐ”.
- Nội dung nghiên cứu: Biện pháp giáo dục KNHT của GV, KNHT của
trẻ, mức độ KNHT của trẻ qua TC ĐVTCĐ.
- Cách tiến hành: Quan sát các hoạt động giảng dạy của GV và hoạt
động chơi của trẻ từ đó hiểu thực trạng giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi (ghi chép tự do, ghi chép theo cấu trúc,…).
7.2.2. Phương pháp điều tra
- Mục đích: Khảo sát ý kiến của GV 5-6 tuổi về vấn giáo dục kỹ năng
hợp tác cho trẻ qua TC ĐVTCĐ.
- Nội dung nghiên cứu: Nhận thức của GV về KNHT của trẻ qua TC
ĐVTCĐ, các biện pháp tác động của GV nhằm giáo dục KNHT cho trẻ qua
TC ĐVTCĐ, những thuận lợi khó khăn của GV khi thực hiện.
- Cách tiến hành: Xây dựng phiếu điều tra cho CBQL, GV (Phát
phiếu, xử lý phiếu và phụ trách xử lý số liệu điều tra nhằm khẳng định kết

quả nghiên cứu định lượng).
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích: Nhằm tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ
qua TC ĐVTCĐ, bổ sung thông tin và khẳng định thêm kết quả nghiên cứu
định lượng.

6


- Nội dung nghiên cứu: Quy trình và biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ
5-6 tuổi, ý nghĩa của việc giáo dục KNHT, các yếu tố ảnh hưởng đến KNHT
trong quá trình tổ chức hoạt động.
- Cách tiến hành: Phỏng vấn tham khảo ý kiến của GV và trẻ để bổ sung
thông tin về thực trạng giáo dục KNHT của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi đối với TC
ĐVTCĐ.
Trao đổi với GV về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc hình thành và
giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, những thuận lợi khó khăn về việc
giáo dục KNHT cho trẻ.
7.2.4. Phương pháp thực nghiệm
- Mục đích: Nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học và kiểm tra tính khả
thi và hiệu quả của quy trình và biện pháp giáo dục KNHT đã đề xuất.
- Nội dung: Quy trình và biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 5-6
tuổi qua TC ĐVTCĐ.
- Cách tiến hành: Tiến hành thực nghiệm các biện pháp giáo dục KNHT
cho trẻ ở các lớp Mẫu giáo lớn 5-6 tuổi ở các trường MN Sơn Ca, MN
Phường 1, thành phố Tuy Hoà để đánh giá hiệu quả của việc giáo dục KNHT
cho trẻ 5-6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn bao gồm các chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận về giáo dục KNHT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua TC
ĐVTCĐ.
Chương 2: Thực trạng giáo dục KNHT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua TC
ĐVTCĐ.
Chương 3: Biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua TC
ĐVTCĐ

7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ 5-6
TUỔI QUA TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ Ở CÁC TRƯỜNG
MẦM NON THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN.
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
* Sơ lược những nghiên cứu ở nước ngoài:
Từ những năm cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ XIX, các nước phương
Tây đã áp dụng phương pháp dạy hợp tác. Nhà giáo dục người Anh Andrew
Bell (1979) và người phát triển hệ thống giáo dục theo quan điểm của ông là
Joseph Lancaster (1978) đã đưa ra hình thức dạy tương trợ, theo đó người học
được tổ chức theo nhóm nhỏ để hoạt động, GV tạo điều kiện cho người học
cùng nhau trao đổi, hợp tác chia sẻ, giúp nhau tìm hiểu, khám phá vấn đề để
giáo dục phát triển KNHT nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy [35].
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, ý tưởng học tập hợp tác nhanh chóng
truyền từ Anh sang Mỹ. Một trong những người thành công nhất trong ý
tưởng này là Francis Parker, ông nhận thấy sự hợp tác sẽ giúp trẻ tự tin dân
chủ trong mọi việc và việc học tập sẽ đạt hiệu quả cao khi có sự chia sẻ suy
nghĩ thông tin về học tập. D. Jonhson và R. Jonhson đã xuất bản cuốn “Học
cùng nhau và học độc lập” ở cuốn sách này tác giả nói rõ hợp tác tức là sự
phụ thuộc tích cực, sự tương tác đối mặt với nhau, có trách nhiệm, biết sử

dụng các kỹ năng nhóm và nhận xét nhóm,… Đồng thời tác giả cũng nêu lên
mối quan hệ trong quá trình hoạt động nhóm: hợp tác, tranh đua, cá nhân.
Hợp tác nhóm có tích cực hay không đó là vấn đề phụ thuộc các cá nhân của
nhóm [39].
Ở thế kỷ XX, việc hợp tác thu hút khá nhiều sự quan tâm của các nhà
nghiên cứu, cụ thể: R.Cousinet (nhà giáo dục người Pháp) luôn quan tâm đến
quá trình hình thành KNHT của người học bằng nhiều hình thức khác nhau,

8


theo quan điểm của ông: GV phải biết tạo mọi điều kiện cho học sinh tự do
chọn bạn để học tập, để chơi theo nhóm, bởi: học tập theo nhóm sẽ tránh đi sự
lười biếng, học sinh sẽ không phải bỏ dở công việc hay không biết làm việc.
Chính sự hợp tác làm việc nhóm đã làm cho người học có cách nghĩ, cách
nhận định khác khi nhận xét bạn mình và được nghe bạn nhận xét về mình từ
đó người học có thêm kinh nghiệm xã hội [36].
James Coleman khẳng định tầm quan trọng của cách dạy học theo kiểu
hợp tác, ông luôn khuyến khích các nhà giáo dục thiết kế nội dung các hoạt
động, các tình huống tạo điều kiện cho trẻ chia sẻ hợp tác với nhau thay cho
việc cạnh tranh trong học tập [39].
J.Piaget (1960/1965) khẳng định hoạt động thúc đẩy liên tục trí tuệ phát
triển đó là hoạt động vui chơi. Thông qua vui chơi trẻ có nhiều cơ hội trải
nghiệm và khám phá. Đặc biệt, ông nhấn mạnh vai trò của sự tương tác, hợp
tác giữa “bạn bè” trong sự phát triển của trẻ, ông cho rằng chính sự tương tác
này sẽ nảy sinh mâu thuẫn làm phong phú khả năng giao tiếp và phát triển trí
tuệ cho trẻ. Trong quá trình nghiên cứu, J.Piaget và bà M.Parten xem xét sự
phát triển trò chơi trải qua 5 giai đoạn, đó là chơi một mình, chơi và quan sát
người khác chơi, chơi song song với bạn, chơi có liên kết với bạn, chơi hợp
tác với người khác. Mỗi kiểu chơi được xem là một loại quan hệ xã hội [44].

Theo Mos và Boodt (1991), Goldstein (1996), trong qua trình chơi, trẻ
phát triển theo nhiều mối quan hệ hợp tác, bao gồm bạn cùng lớp và cả người
lớn. Ở lứa tuổi mẫu giáo hầu hết các hoạt động phát triển mạnh là nhờ KNHT.
Những trẻ khó chơi với nhau sẽ gặp khó khăn trong việc giao tiếp bạn. Năng
lực xã hội liên quan đến khả năng giao tiếp, cũng như tham gia vào trod chơi
của những đứa trẻ (Uren và Stagnitti, 2009) [43].
Nhà nghiên cứu Stuart Brown (2009) cho rằng không có hoạt động vui
chơi con người sẽ thiếu đi sự tương tác cần thiết để học hỏi và thấu hiểu cảm

9


xúc, ý tưởng; theo ông con người sinh ra được vui chơi, vì qua vui chơi con
người có thể trưởng thành [45].
Còn đối với A.N.Leontiev, A.N (1979), đã xác định hoạt động chủ đạo
trong sự phát triển của trẻ em giai đoạn này là hoạt động vui chơi [41]. Đây là
hoạt động chủ đạo của lứa tuổi này nó mang ba đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, đây là hoạt động trong đó làm nảy sinh hoạt động mới khác,
trong vui chơi xuất hiện hoạt động học tập “Học bằng chơi, chơi mà học”;
Thứ hai, hoạt động mà trong đó các quá trình tâm lý riêng biệt được
hình thành hay tổ chức lại.
Thứ ba, là hoạt động mà những biến đổi tâm lý cơ bản của nhân cách
trẻ trong giai đoạn đó đều phụ thuộc chặt chẽ vào nó.
Quan điểm này cho thấy khi chơi trẻ thể hiện mình với bạn, hợp tác
cùng bạn, biết ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức: biết yêu thương,
nhường nhịn, lắng nghe, tôn trọng, chờ đến lượt….
Theo Físher, qua vui chơi trẻ sáng tạo lại những nguyên tắc và tình
huống phản chiếu thế giới văn hoá thế giới văn hoá - xã hội của bản thân,
chúng học cách đưa ra nguyên tắc xã hội, hợp tác với người khác mạnh mẽ và
thúc đẩy hành vi xã hội phù hợp. Việc phối hợp chơi với nhau cùng với bạn

trong lớp hay chơi với nhóm sẽ giúp trẻ có nhiều cơ hội được học hỏi và phát
triển toàn diện - theo lời nhà nghiên cứu Jeffrey Goldstein (2012) [37].
John Deway nhà giáo dục Mỹ đã đề cao khía cạnh xã hội việc học và
vai trò của nhà giáo. Ông cho rằng con người có bản chất hợp tác, tuy
nhiên nếu muốn học cách để sống hợp tác thì họ phải trải nghiệm quá trình
sống hợp tác ở nhà trường; tại đây các em cần được dạy và trải nghiệm biết
thông cảm với người khác, tôn trọng người khác biết làm việc cùng nhau để
cùng nhau giải quyết vấn đề theo lẽ phải. Cuộc sống hợp tác tại lớp học thể
hiện quá trình dân chủ hoá trong thế giới vi mô và trung tâm của cuộc sống
dân chủ ở đây là sự hợp tác của các thành viên trong nhóm [40].
* Sơ lược những nghiên cứu ở trong nước:
10


Ở Việt Nam, vấn đề hợp tác và giáo dục KNHT cũng có nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm.
Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết “Tâm lý học trẻ em lứa tuổi Mầm non” cũng
đã đề cập đến việc hình thành KNHT qua TC ĐVTCĐ, tác giả đã phân tích cụ
thể bản chất của TC, cấu trúc, đặc điểm hoạt động chơi của trẻ em. Ở đây tác giả
nhấn mạnh TC ĐVTCĐ, trẻ không thể chơi một mình mà phải chơi theo nhóm
và có nhiều thành viên trong nhóm chơi với nhau, chính điều này đã làm thúc
đẩy sự hợp tác của trẻ [29].
Tác giả Lê Xuân Hồng (1996), trong mối quan hệ chơi trong TC
ĐVTCĐ, tác giả đã phát hiện sự tích cực chủ động hợp tác giữa trẻ với nhau
trong vui chơi, đặc biệt là giữa các trẻ không cùng độ tuổi. Chính nhờ mối
quan hệ nhiều chiều, trẻ có điều kiện thể hiện tinh thần học hỏi, hợp tác tương
trợ lẫn nhau tạo mối quan hệ tốt; quan hệ thực và quan hệ chơi được thiết lập
một cách dễ dàng, các quan hệ giữa trẻ với nhau được mở rộng kích thích quá
trình giao tiếp hợp tác với nhau giúp trẻ phát triển toàn diện về nhân cách
[10].

Cùng với các tác giả Lê Thị Khang, Hồ Lai Châu, Hoàng Mai-Lê Xuân
Hồng (2000) cũng đã đề cập đến sự phát triển các kỹ năng cần thiết cho trẻ
mầm non và thúc đẩy sự phát triển KNHT là một trong những mục tiêu cần
thiết và được thể hiện qua nhiều hình thức: giúp trẻ hoà nhập với trẻ khác, tạo
cơ hội cho trẻ chơi và làm việc với trẻ khác, giúp trẻ học cách tham gia vào
một TC, tạo những cảm nhận giúp trẻ tôn trọng những quyền lợi của trẻ khác,
chia sẻ và cảm thông.
PGS.TS Đặng Thành Hưng cũng bàn nhiều về giáo dục KNHT. Ông
cho rằng mối quan hệ giữa người học với nhau trong quá trình dạy học mang
tính hợp tác và cạnh tranh tương đối điều này làm cho người học năng động
hơn phát triển theo chiều hướng hiện đại và đạt chất lượng tốt hơn [7].

11


Tác giả Đinh Thị Tứ- Phan Trọng Ngọ (2007), cũng đã nói đến vấn đề: “
Các khía cạnh ảnh hưởng của bạn đến quá trình phát triển của trẻ: vai trò của bạn
đối với trẻ, sự tương tác với bạn ngang hàng phát triển ở trẻ mô hình kỹ năng xã
hội cơ bản, phát triển cách ứng xử giữa bạn bè với nhau và mọi người xung
quanh…”[6]
Như vậy, bạn bè là những tác nhân để trẻ điều chỉnh hành vi, so sánh
hành vi xã hội của mình, là tấm gương phản chiếu để điều chỉnh hành vi của trẻ.
Chính sự tương tác diễn ra trong các hành động chơi là điều kiện tạo ra tính hợp
tác. Chính vì thế, khi xuất hiện các TC cần có sự hợp tác với nhau thì trẻ mới có
tiêu chuẩn về bạn.
Cao Thị Cúc (2009) cho rằng: trẻ 5-6 tuổi đã có KNHT cơ bản khi tham
gia vào các hoạt động chung của lớp mẫu giáo: cùng thoả thuận về chủ đề
chơi, nội dung chơi, phân vai chơi…. tuy nhiên kỹ năng này chưa được bền
vững cần được giáo dục và rèn luyện đúng thông qua hoạt động chơi (TC
ĐVTCĐ, TC lắp ghép…)

Trong “Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi” tính hợp tác là một trong những
nội dung quan trọng ở lĩnh vực phát triển tình cảm – xã hội (Các chỉ số: lắng
nghe ý kiến của mình, của bạn, trao đổi ý kiến với người khác, thể hiện sự
thân thiện, đoàn kết với bạn bè, chấp nhận sự phân công của nhóm bạn và
người lớn, sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ đơn giản cùng người khác [1].
Tác giả Lê Minh Thuận với quyển sách “TC phân vai theo chủ đề và
việc hình thành nhân cách cho trẻ mẫu giáo” cũng đã đề cập nhiều đến vấn đề
hợp tác của trẻ giữa bạn bè với nhau thông qua TC ĐVTCĐ và TC cũng được
xây dựng hướng dẫn theo từng độ tuổi một cách rõ ràng.
Tiến sĩ Đào Thanh Âm đã có viết về vai trò của việc thiết lập mối quan
hệ với bạn cùng tuổi ở trẻ mẫu giáo”. Chính việc thiết lập mối quan hệ bạn bè
sẽ là điều kiện thuận lợi giúp trẻ phát triển KNHT với nhau nhất là đối với

12


những trẻ cùng độ tuổi với nhau: dễ gần, dễ hoà nhập, có những hành vi giống
nhau nên việc hợp tác sẽ dễ dàng hơn [8].
Tóm lại, các công trình nghiên cứu đều khẳng định TC ĐVTCĐ mang tính xã
hội hợp tác là dạng thức cao nhất trong trò chơi đóng vai giúp trẻ hoà nhập
với bạn bè trong giai đoạn MG. Việc nghiên cứu tính hợp tác cho trẻ thông
qua TC ĐVTCĐ tuy đã có đề cập đến, nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu
một cách đầy đủ và hoàn chỉnh về các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ
thông qua TC ĐVTCĐ
* Những nghiên cứu về TC ĐVTCĐ
Khi phân tích về TC ĐVTCĐ G.V.Plekhanov đã chú ý nhiều về vấn đề
TC và nguồn gốc TC (cho tất cả các dân tộc khác nhau). Ông cho rằng TC
phản ánh hoạt động lao động của người lớn ví dụ: bé trai đóng vai bắt chước
làm các chú công nhân xây dựng còn bé gái bắt chước làm cô cấp dưỡng…,
theo ông, TC là sợi dây nối liền giữa các thế hệ với nhau, họ truyền đạt kinh

nghiệm, thành quả lao động cho nhau.
Nhóm các nhà tâm lý học: A.N.Leontiev, L.X.Rubinstein, D.B.Elkonin…
TC mang tính hiện thực khách quan, TC có nguồn gốc từ lao động.
K.Gross nghiên cứu về bản chất của TC, ông cho rằng hành động
chơi của con người thực chất là sự luyện tập trước là hình thức hoạt động
sống mà trong đó các cơ thể non nớt được hoàn thiện, trong quá trình vui
chơi trẻ lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử loài người, TC còn mang tính
bản năng nhằm giải tỏa năng lượng cho con người, vì với trẻ TC đáp ứng
được bản năng phá phách nghịch ngợm của chúng.
Trong hoạt động vui chơi thì TC ĐVTCĐ chiếm vị trí quan trọng đối
với trẻ mẫu giáo. Đây là tâm điểm thu hút nhiều nhà nghiên cứu ở các lĩnh
vực khác nhau như: xã hội, tâm lí học, giáo dục học…. và tất cả đều cho rằng
TC ĐVTCĐ đều ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ.
Ở Việt Nam, tác giả Trần Thị Nga đã nói về chức năng ký hiệu tượng
trưng trong TC ĐVTCĐ, chính hành vi này đã làm cho vui chơi của trẻ thể

13


×