Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

luân văn GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.11 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
----------o0o----------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ NỢ XẤU TẠI
NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB)

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

LÊ TRƯỜNG GIANG

Hà Nội – 2017
Non-VIB


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
----------o0o----------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ NỢ XẤU TẠI
NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB)

Ngành: Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

Họ và tên: Lê Trường Giang


Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN TRẦN TRUNG DŨNG

Hà Nội - 2017
Non-VIB


i

LỜI CAM ĐOAN
Để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này, tôi có tham khảo một số tài liệu liên
quan đến chuyên ngành Ngân hàng nói chung, các tài liệu về nợ xấu, công tác
phòng ngừa và xử lý nợ xấu nói riêng.
Tôi xin cam đoan đề tài này là công trình do chính tôi thực hiện, các số liệu
thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ
đề tài nghiên cứu khoa học nào. Những thông tin tham khảo trong luận văn đều
được trích dẫn cụ thể nguồn sử dụng.
Hà nội, tháng …..năm 2017
Học viên

LÊ TRƯỜNG GIANG


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại

thương, Phòng Đào tạo và Khoa Sau đại học của trường cùng tập thể các thầy cô
giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Phan Trần Trung Dũng, người thầy đã
trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các anh chị tại Ngân hàng TMCP Quốc
tế Việt Nam (VIB) đã giúp đỡ tôi thu thập thông tin và tổng hợp số liệu trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thiện bài luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ
và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi có thể hoàn thiện luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn không thể tránh
khỏi những sơ suất thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến của các thầy cô giáo
cùng các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
TP. Hà Nội, ngày ....tháng ..... năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Trường Giang


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG - BIỂU - HÌNH VẼ - SƠ ĐỒ..........................................................................................vii
BẢNG......................................................................................................................................................................vii
BIỂU........................................................................................................................................................................vii
HÌNH VẼ................................................................................................................................................................vii

SƠ ĐỒ.....................................................................................................................................................................vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN......................................................................................viii
MỞ ĐẦU...................................................................................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU VÀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI........................................................................................................................................................7

1.1.

Hoạt động tín dụng và nợ xấu tại NHTM................................................7

1.1.1. Khái niệm, bản chất, vai trò và các hình thức tín dụng ngân hàng.....7
1.1.2. Tổng quan về nợ xấu trong hoạt động tín dụng ngân hàng...............10
1.1.3. Tác động của nợ xấu đến hoạt động tín dụng của NHTM.................18
1.2. Quản trị nợ xấu trong hoạt động tín dụng của NHTM............................19
1.2.1. Khái niệm quản trị nợ xấu..................................................................19
1.2.2. Nội dung quản trị nợ xấu....................................................................20
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị nợ xấu của NHTM..........26
1.3. Kinh nghiệm quản trị nợ xấu tại một số nước trên thế giới - Bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam.........................................................................................31
1.3.1. Kinh nghiệm quản trị nợ xấu tại một số nước trên thế giới...............31
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam....................................................35
1.4. Kinh nghiệm quản trị nợ xấu tại một số NHTM Việt Nam......................36
1.4.1. Kinh nghiệm quản trị nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam (VietinBank)..........................................................................................36
1.4.2. Kinh nghiệm quản trị nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt
Nam (TechcomBank).....................................................................................37


iv


1.4.3. Kinh nghiệm quản trị nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng (VPBank)...........................................................................................39
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT
NAM (VIB).............................................................................................................................................................41

2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB)............41
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.........................................................41
2.1.2. Cơ cấu tổ chức.....................................................................................41
2.1.3. Mục tiêu và chiến lược kinh doanh hiện tại.......................................43
2.1.4. Hoạt động tín dụng giai đoạn 2014-2016............................................45
2.1.5. Một số nhận xét về mô hình quản trị, quản lý rủi ro và cơ cấu tín
dụng tại VIB..................................................................................................51
2.2. Thực trạng nợ xấu và quản trị nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt
Nam..................................................................................................................... 54
2.2.1. Thực trạng nợ xấu tại VIB giai đoạn (2014-2016).............................54
2.2.2. Thực trạng quản trị nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
giai đoạn (2014-2016)....................................................................................59
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản trị nợ xấu tại Ngân hàng TMCP
Quốc tế Việt Nam...............................................................................................65
2.3.1. Thành tựu và khó khăn trong việc xử lý nợ xấu................................65
2.3.2. Hạn chế trong quản trị nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt
Nam................................................................................................................ 72
2.3.3. Nguyên nhân dẫn tới nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
........................................................................................................................ 73
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC
TẾ VIỆT NAM.......................................................................................................................................................79

3.1. Định hướng phát triển và yêu cầu trong công tác quản trị nợ xấu của
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam................................................................79
3.1.1. Các định hướng kinh doanh chính của VIB đến 2020.......................79

3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của VIB đến 2020..........79
3.1.3. Yêu cầu trong công tác quản trị rủi ro của Ngân hàng TMCP Quốc tế
Việt Nam........................................................................................................80


v

3.2. Một số giải pháp tăng cường quản trị nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quốc
tế Việt Nam.........................................................................................................81
3.2.1. Nhóm giải pháp liên quan đến việc tăng trưởng tín dụng và nâng cao
chất lượng thẩm định....................................................................................81
3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nợ tại VIB..................83
3.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác xử lý nợ xấu.............................88
3.3. Một số kiến nghị..........................................................................................90
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ và các bộ ngành liên quan..........................90
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.............................................91
3.3.3. Kiến nghị đối với Hiệp hội Ngân hàng...............................................92
3.3.4. Kiến nghị đối với Khách hàng vay vốn...............................................93
KẾT LUẬN.............................................................................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................................................95


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24

Ký hiệu viết tắt
CBA
CIC
CPD
DNNN
DPRR
DVKH
ĐVKD
GDTD

GDP
HHNH
IMF
NHTW
NHNN
NHTM
QL QHKH
QLN
TCTD
THN
TMCP
TSĐB
VIB
VAMC
VIBAMC
WB

Nguyên văn
Commonwealth Bank of Australia
Trung tâm Thông tin tín dụng – NHNN Việt Nam
Cấp phê duyệt (theo thẩm quyền)
Doanh nghiệp Nhà nước
Dự phòng rủi ro
Dịch vụ khách hàng
Đơn vị kinh doanh
Giao dịch tín dụng
Tổng sản phẩm quốc nội
Hiệp hội ngân hàng
Quỹ tiền tệ quốc tế
Ngân hàng trung ương

Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Quản lý quan hệ khách hàng
Quản lý nợ
Tổ chức tín dụng
Thu hồi nợ
Thương mại cổ phần
Tài sản đảm bảo
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
Công ty quản lý tài sản các tổ chức tín dụng Việt Nam
Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Quốc
tế
Ngân hàng Thế giới


vii

DANH MỤC BẢNG - BIỂU - HÌNH VẼ - SƠ ĐỒ

BẢNG
Bảng 1.1: Phân loại nợ theo IMF và WB.............................................................................14
Bảng 1.2: Phân loại nợ theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN của NHNN..............................15
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2017..................................................45
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu kinh doanh 2014-2016................................................................46
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động cho vay 2014-2016................................................................48
Bảng 2.4: Chất lượng dư nợ cho vay qua các năm 2014-2016............................................49
Bảng 2.5: Nợ xấu nội bảng...................................................................................................55
Bảng 2.6: Nợ xấu nội bảng theo kì hạn cho vay..................................................................56
Bảng 2.7: Nợ xấu nội bảng theo đối tượng khách hàng.......................................................56
Bảng 2.8: Nợ xấu nội bảng theo ngành nghề kinh doanh....................................................57

Bảng 2.9: Trích lập dự phòng rủi ro của VIB.......................................................................62
Bảng 2.10: Kết quả xử lý nợ xấu..........................................................................................66
Bảng 2.11: Kết quả thu hồi nợ xấu nội bảng của VIB.........................................................67

BIỂU
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng tổng tài sản, dư nợ, huy động 2014-2016...................................47
Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận trước thuế 2014-2016.....................................................................51
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ nợ xấu từ 2012-2016..............................................................................55
Biểu đồ 2.4: Dư nợ ngoại bảng............................................................................................58

HÌNH VẼ
Hình 2.1: Mục tiêu...............................................................................................................43
Hình 2.2: Chiến lược............................................................................................................44
Hình 2.3: Cách thức tiếp cận................................................................................................44

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức VIB............................................................................................42
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức Khối Quản trị rủi ro Ngân hàng TMCP Quốc tế
Việt Nam..............................................................................................................................60


viii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Theo tìm hiểu của tác giả, hiện nay đã có một số đề tài luận án tiến sỹ, luận
văn thạc sỹ nghiên cứu về vấn đề nợ xấu, như: Luận án tiến sỹ của Nguyễn Quang
Hiện (2016) về “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Cổ phần Quân đội”,
Nguyễn Thị Thu Cúc (2015) về “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam”, Nguyễn Thị Hoài Phương (2012) về “Quản lý nợ
xấu tại Ngân hàng thương mại Việt Nam” ....

Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể về thực trạng nợ xấu tại Ngân
hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam giai đoạn 2014-2016, từ đó đề xuất những giải pháp
nhằm tăng cường quản trị nợ xấu tại ngân hàng này. Với mục đích nghiên cứu tập
trung vào Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam để đề xuất một số giải pháp nhằm
tăng cường quản trị nợ xấu tại Ngân hàng này, luận văn đã đạt được một số kết quả
nhất định sau:
Thứ nhất, Luận văn làm rõ những lý luận cơ bản về vấn đề nợ xấu, quản trị
nợ xấu trong hoạt động tín dụng của NHTM.
Thứ hai, Luận văn phân tích nêu ra các nội dung và các nhân tố ảnh hưởng
đến quản trị nợ xấu trong hoạt động tín dụng của NHTM.
Thứ ba, Luận văn cũng đưa ra kinh nghiệm quản trị nợ xấu ở một số nước và
bài học kinh nghiệm áp dụng cho Việt Nam.
Thứ tư, Luận văn phân tích thực trạng quản trị nợ xấu tại Ngân hàng TMCP
Quốc Tế Việt Nam giai đoạn 2014-2016 trên hai khía cạnh là thành công và hạn chế
trong công tác quản trị nợ xấu, nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản
trị nợ xấu.
Thứ năm, Luận văn đề xuất, kiến nghị các giải pháp khá cụ thể, chi tiết nhằm
tăng cường quản trị nợ xấu tại VIB.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nợ xấu và phương thức xử lý nợ xấu là những vấn đề đang nhận được sự quan
tâm đặc biệt của cả cộng đồng xã hội. Đây là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách để
có thể khơi thông những ách tắc trong nền kinh tế, tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế
phát triển. Điểm xuất phát của quá trình xử lý nợ xấu ở Việt Nam được xác định từ
mốc 30/9/2012 - thời điểm nợ xấu được công bố công khai với mức độ hai con số,
thay vì chỉ trên dưới 3% theo cách công bố nhiều năm trước đó (Theo báo cáo của
Ngân hàng Nhà nước, tại thời điểm 30/9/2012, nợ xấu của toàn hệ thống các TCTD

Việt Nam là 464.664 tỷ đồng, tương đương 17,21% tổng dư nợ tín dụng). Trong
thời gian 5 năm, bằng các biện pháp chỉ đạo quyết liệt của chính phủ, của NHNN,
sự nỗ lực của các TCTD đến tháng 8/2016, toàn hệ thống các TCTD đã xử lý được
548,5 nghìn tỷ đồng nợ xấu và tính đến tháng 8/2016, nợ xấu của toàn hệ thống là
147 nghìn tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 2,66% tổng dư nợ.
Mặc dù tỷ lệ nợ xấu nội bảng của các TCTD đã được kiểm soát ở mức dưới
3% và việc xử lý nợ xấu bước đầu đã đạt được những kết quả khả quan, nhưng giá
trị nợ xấu hiện tại và nợ tiềm ẩn trở thành nợ xấu vẫn còn lớn, mang rủi ro đối với
an toàn, hiệu quả hoạt động của các TCTD; cơ chế, chính sách hỗ trợ của Nhà nước
cho xử lý nợ xấu, pháp luật về xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm còn nhiều bất cập; các
giải pháp xử lý nợ xấu của các TCTD cũng còn nhiều hạn chế, các khoản nợ được
giải quyết phần lớn từ nguồn trích lập DPRR. Hiện vẫn tồn tại một số TCTD có tỷ
lệ nợ xấu cao, chủ yếu tập trung ở các TCTD được kiểm soát đặc biệt và một số
công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính yếu kém…
Do đó, đòi hỏi cả hệ thống cần sớm có giải pháp xử lý quyết liệt trong thời
gian tới, không để tác động xấu đến an toàn hệ thống và bảo đảm tính khả thi của
việc xử lý TCTD yếu kém.
Nằm trong hệ thống các ngân hàng thương mại, Ngân hàng TMCP Quốc Tế
Việt Nam (VIB) cũng đã và đang phải đối mặt với tình hình nợ xấu trong khi công
tác quản lý nợ xấu vẫn đang trong quá trình hoàn thiện. Trong 5 năm gần đây, bằng
những nỗ lực của mình, VIB luôn duy trì tỷ lệ nợ xấu ở dưới mức 3%, công tác xử


2
lý nợ xấu cũng đạt những kết quả đáng khích lệ nhưng việc phải tăng trích lập dự
phòng rủi ro nợ xấu có thời điểm đã làm lợi nhuận của VIB liên tục sụt giảm, từ
mức 1.051 tỷ đồng (năm 2010) xuống còn 700 tỷ đồng (năm 2012) thậm chí năm
2013 do phải trích dự phòng tới 871 tỷ đồng nên lãi trước thuế chỉ còn vỏn vẹn 81
tỷ đồng. Cùng với đó là các giải pháp quản trị nợ xấu vẫn còn nhiều hạn chế, việc
xử lý nợ xấu vẫn còn dựa phần lớn vào nguồn DPRR, nguy cơ nợ xấu tăng cao "ăn

mòn" lợi nhuận vẫn luôn hiển hiện.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phòng ngừa và xử lý nợ xấu góp
phần tăng cường một cách toàn diện hiệu quả của hoạt động tín dụng ngân hàng.
Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường Quản trị nợ xấu tại
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB)” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn
thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài luận văn ở trong và
ngoài nước
 Tình hình nghiên cứu trong nước:
Theo tìm hiểu của tác giả, hiện nay đã có một số đề tài luận án tiến sỹ, luận
văn thạc sỹ nghiên cứu về vấn đề nợ xấu như:
- Nguyễn Quang Hiện (2016), Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Cổ phần
Quân đội, luận án tiến sỹ. Luận án đã hệ thống hóa những cơ sở lí luận về rủi ro tín
dụng, quản trị rủi ro tín dụng và đi sâu vào nghiên cứu công tác quản trị rủi ro tại
ngân hàng thương mại từ đó đưa ra những định hướng và hệ thống các giải pháp
một cách toàn diện, đồng bộ nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Quân đội.
- Nguyễn Thị Thu Cúc (2015), Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam, luận án tiến sỹ. Luận án đã hệ thống hóa các nhân tố
ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ xấu, xây dựng các chỉ tiêu để đánh giá công tác
quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại. Đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng
nợ xấu và quản lý nợ xấu tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam giai đoạn 2010 - 2014, phân tích rõ nguyên nhân của những hạn chế của quá
trình quản lý nợ xấu tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam


3
và đưa ra các giải pháp quản lý nợ xấu tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam.
- Nguyễn Thị Hoài Phương (2012), Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại

Việt Nam, luận án tiến sỹ. Luận án đã đưa ra quy trình quản lý nợ xấu mang tính
khoa học, đầy đủ hơn so với quy trình trước đó. Tác giả đã chứng minh rằng chỉ khi
nào nợ xấu được nhận biết và đo lường một cách chính xác thì các ngân hàng mới
có thể quản lý có hiệu quả. Bởi vậy trong quy trình quản lý nợ xấu nhất thiết phải
bổ sung cách thức đo lường nợ xấu như thế nào. Xuất phát từ những hạn chế trong
thực trạng quản lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam, luận án đã đưa
ra những đề xuất mới.
- Trần Thị Diễm Linh (2015), Quản trị nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, luận văn thạc sỹ. Luận văn đã nghiên cứu,
phân tích tình hình quản trị nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu Tư và
Phát Triển Việt Nam; đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị nợ xấu tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.
- Nguyễn Thị Thu Hiền (2012), Giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai, Luận văn thạc sỹ. Luận
văn đã nghiên cứu, phân tích tình hình nợ xấu, nguyên nhân xảy ra nợ xấu tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai; đề xuất các giải pháp xử lý
nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai.
 Tình hình nghiên cứu ngoài nước:
-

Khemraj, Pasha (2009), đã sử dụng phương pháp phân tích hồi quy và bảng

dữ liệu trong 10 năm ( 1994-2004) để xác định mối quan hệ giữa các biến số kinh tế
vĩ mô, các yếu tố nội bộ ngân hàng với tỷ lệ nợ xấu tại các NHTM Guyana. Bằng
chứng cho thấy tỷ giá có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất tới tỷ lệ nợ xấu tại các NHTM
Guyana, ta thấy rằng bất cứ khi nào có một sự suy giảm về khả năng cạnh
tranh quốc tế của nền kinh tế Guyana thì tỷ lệ nợ xấu sẽ cao hơn. Khemraj, Pasha
cũng tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ nghịch chiều giữa tốc độ tăng trưởng
kinh tế và các khoản nợ xấu. Kết quả cho rằng tác động của tăng trưởng GDP tới



4
các khoản nợ xấu là tức thời. Còn lạm phát lại không phải là một yếu tố quyết định
quan trọng tới tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng ở Guyana.
Salas, Vincente và Saurina (2002) đã sử dụng mô hình kiểm định với bảng

-

dữ liệu giai đoạn 1985-1997 để điều tra các yếu tố gây ra các khoản nợ xấu của các
ngân hàng Tây Ban Nha. Nghiên cứu cho thấy với tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP,
sự mở rộng tín dụng nhanh chóng, sự mở rộng quy mô ngân hàng, tỷ lệ an toàn vốn
và vị thế của ngân hàng trên thị trường tài chính khác nhau sẽ dẫn đến sự khác biệt
về tỷ lệ nợ xấu.
Jimenez, Gabriel và Saurina (2005) nghiên cứu về vấn đề nợ xấu tại các

-

NHTM tại Tây Ban Nha giai đoạn 1984-2003, đã cung cấp bằng chứng sống động
rằng tỷ lệ nợ xấu có liên quan mật thiết đến tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP, mặt
bằng lãi suất cao và điều kiện tín dụng dễ dãi. Nghiên cứu này cho rằng với lãi suất
cao, các ngân hàng thường bị hút vào “tâm lý bầy đàn” khi lôi kéo nhau cho vay
quá mức dẫn đến các khoản nợ xấu.
Và một số tác giả với các đề tài, bài viết khác về nợ xấu và công tác quản trị
nợ xấu.
Trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu riêng biệt từ trước đến nay về vấn đề nợ
xấu, quản lý nợ xấu của các NHTM. Tác giả nhận thấy, chưa có công trình khoa học
nào nghiên cứu sâu về các giải pháp quản trị nợ xấu, đặc biệt là các giải pháp tăng
cường Quản trị nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam.
Vì vậy, đề tài “Giải pháp tăng cường Quản trị nợ xấu tại Ngân hàng
TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB)” được phát triển nhằm bổ sung phần nghiên cứu

về cơ sở lí luận và từ cơ sở lí luận trên vận dụng trong điều kiện thực tiễn thực hiện
quản trị nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam trong thời gian từ năm
2014-2016, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường quản trị nợ xấu tại Ngân hàng
này.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài làm sáng tỏ các vấn đề sau:


5
 Hệ thống hóa và làm rõ những lý luận cơ bản về vấn đề quản trị nợ xấu
trong hoạt động tín dụng của NHTM, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến quản
trị nợ xấu trong hoạt động tín dụng của NHTM.
 Phân tích thực trạng quản trị nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt
Nam trên hai khía cạnh là thành công và hạn chế trong công tác quản trị nợ xấu,
nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản trị nợ xấu.
 Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản trị nợ xấu tại Ngân hàng
TMCP Quốc Tế Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Quản trị nợ xấu của các ngân hàng thương mại.
 Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn về quản trị nợ xấu tại Ngân
hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) trong khoảng thời gian từ năm 2014 – 2016,
từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản trị nợ xấu tại Ngân hàng này.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận cơ bản về quản trị nợ xấu của các ngân hàng thương mại
nói chung tác giả vận dụng vào việc nhìn nhận, đánh giá thực tế đang diễn ra tại
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB). Phương pháp được thực hiện trong
quá trình nghiên cứu gồm có: phương pháp thống kê, phương pháp so sánh và
phương pháp tổng hợp....cụ thể như sau:
 Phương pháp thống kê: Số liệu được thu thập từ các báo cáo thường niên
của VIB, báo cáo tài chính, bản công bố thông tin, tạp chí chuyên ngành kinh tế, tài

chính ngân hàng...
 Phương pháp tổng hợp: Sàng lọc và đúc rút từ thực tiễn, lý luận để đưa ra
giải pháp, bước đi nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa rất quan trọng cả về lý luận cũng như
thực tiễn như sau:
- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa những vấn đề liên quan đến nợ xấu và công
tác quản trị nợ xấu tại ngân hàng thương mại.


6
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn nhận định được thực trạng quản trị nợ xấu tại
VIB trên hai khía cạnh là thành công và hạn chế trong công tác quản trị nợ xấu,
nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản trị nợ xấu, qua đó có thể giúp
VIB điều chỉnh cách thức hành động phù hợp và hiệu quả hơn. Ngoài ra, luận văn
cũng mạnh dạn đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản trị nợ xấu tại VIB góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh trong hiện tại và tương
lai.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ
viết tắt, mục lục và các phụ lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện ở ba
chương sau đây:
Chương 1: Tổng quan về nợ xấu và công tác quản trị nợ xấu tại ngân hàng thương
mại
Chương 2: Thực trạng quản trị nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế
Việt Nam


7

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU VÀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NỢ
XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng và nợ xấu tại NHTM
1.1.1. Khái niệm, bản chất, vai trò và các hình thức tín dụng ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng (credit), xuất phát từ tiếng Latinh là credo – là sự tin tưởng, sự tín
nhiệm. Theo Tiến sĩ Nguyễn Minh Kiều thì “Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển
nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất
định với một khoản chi phí nhất định”.
Theo khoản 14, điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010: “Cấp tín dụng là
việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết sử dụng
một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng
khác”.
Tín dụng ngân hàng có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng về
cơ bản chứa đựng ba nội dung sau:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.1.2. Bản chất tín dụng ngân hàng
Bản chất tín dụng của ngân hàng là sự vận động của vốn tiền tệ thông qua các
ngân hàng. Ngân hàng bằng các nghiệp vụ và hình thức huy động vốn khác nhau
huy động lượng tiền nhàn rỗi trong lưu thông, tạo thành nguồn vốn lớn. Đồng thời
ngân hàng sử dụng chính nguồn vốn này để đem cho vay với lãi suất lớn hơn lãi
suất tiền gửi. Là trung gian nên ngân hàng là cầu nối giữa người có vốn và người
cần vốn hay nói cách khác việc sử dụng nguồn vốn trong các doanh nghiệp nói
riêng và trong nền kinh tế nói chung được ngân hàng điều hòa sao cho phù hợp và
đạt hiệu quả cao. Như vậy, ngân hàng bằng hoạt động của mình đã góp phần vào
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong xã hội, thông qua chức năng tạo tiền ngân



8
hàng có thể nhận nguồn tiền gửi tăng trưởng theo bội số tạo tiền. Qua đó ngân hàng
sẽ được hưởng phần chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi.
1.1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế.
Nó thúc đẩy sản xuất và lưu thông phát triển, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản
xuất mở rộng. Tín dụng ngân hàng là công cụ điều hòa lưu thông tiền tệ và thông
qua đó điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng có chức năng huy động vốn
và tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi để đưa vào sử dụng. Cụ thể:
- Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh được liên tục và ngày càng mở rộng.
- Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển, thúc đẩy
cạnh tranh trong nền kinh tế và góp phần tạo nên một cơ cấu kinh tế hợp lí.
- Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ đắc lực cho các ngành kinh tế kém
phát triển và những ngành kinh tế mũi nhọn.
- Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa kinh tế trong nước với nước ngoài thúc
đẩy quá trình mở rộng, tăng cường mối quan hệ hợp tác kinh tế trong khu vực và
trên thế giới.
1.1.1.4. Các hình thức tín dụng ngân hàng

 Căn cứ theo thời hạn tín dụng:
Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng
để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn
của các cá nhân.
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng.
Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, đổi mới thiết
bị công nghệ, mở rộng sản xuất.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng. Cho vay dài hạn
là loại tín dụng được cung cấp để tài trợ các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở,

các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.

 Căn cứ vào đối tượng khách hàng:


9
Tín dụng khách hàng cá nhân: cấp tín dụng cho cá nhân có nhu cầu vay vốn
nhằm đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng hoặc trang trải các chi phí thông thường của
đời sống thông qua việc phát hành thẻ tín dụng.
Tín dụng khách hàng là các tổ chức kinh tế - xã hội: bao gồm các DNNN, các
DNTN, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty tài chính, các công
ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng, và các định chế tài chính
khác.

 Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng:
Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: là khoản vay được thực hiện thông qua việc mua lại các
khế ước hoặc các chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.

 Căn cứ theo phương thức cho vay:
Cho vay thấu chi: Thấu chi là nghiệp vụ cho vay trong đó ngân hàng cho phép
người vay được chi vượt trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một thời hạn
nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức
thấu chi.
Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay của ngân hàng cho khách
hàng vay không thường xuyên. Người vay sẽ phải làm hồ sơ vay vốn cho từng lần
vay với lãi suất, thời hạn trả tiền và số tiền vay xác định.
Cho vay theo hạn mức: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng thỏa thuận
cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hình thức cho vay này rất thuận tiện cho

khách hàng vay mượn thường xuyên.
Cho vay trả góp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn cho vay đã thỏa thuận.
Các loại khác: bao gồm vay theo dự án đầu tư, cho vay thông qua nghiệp vụ
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.

 Theo tài sản đảm bảo:
Tín dụng không có tài sản đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố, hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của


10
bản thân khách hàng. Hình thức cho vay này chỉ áp dụng cho khách hàng tốt, trung
thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh,…
Tín dụng có tài sản đảm bảo: là loại cho vay có tài sản đảm bảo nợ vay thông
qua các hợp đồng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh. Tài sản đảm bảo nợ vay có thể là
tài sản đã có chủ quyền hợp pháp hình thành trước khi có giao dịch tín dụng hoặc có
thể hình thành từ vốn vay.

 Theo mục đích vay vốn:
Tín dụng bất động sản, xây dựng: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm
và xây dựng bất động sản như nhà ở, đất đai, nhà xưởng, các bất động sản khác
trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ.
Tín dụng công nghiệp, thương mại và dịch vụ: là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Tín dụng nông nghiệp và lâm nghiệp: là loại hình cho vay để trang trải các chi
phí sản xuất nông nghiệp như phân bón,thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia
súc, nhiên liệu, lao động,…
Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm nhà cửa, xe cộ, các

thiết bị gia đình,… Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hướng tăng lên.
1.1.2. Tổng quan về nợ xấu trong hoạt động tín dụng ngân hàng
1.1.2.1. Khái niệm nợ xấu
Nợ xấu hay nợ khó đòi thường được nhắc đến với các thuật ngữ “bed debt”,
“non-performing loans” (NPL), “doubtful debt”. Thuật ngữ “bed debt” là một thuật
ngữ được dùng khá phổ biến trên báo chí còn trong lĩnh vực tài chính ngân hàng,
các chuyên gia thường sử dụng thuật ngữ “non-performing loans” , trong khi kế
toán quốc tế hay dùng thuật ngữ “non-accrual loans” (theo hệ thống chuẩn mực kế
toán của Mỹ US GAAP) hay “impaired loans” (Theo chuẩn mực quốc tế IAS 39).
Tuy nhiên, hiện nay đang tồn tại khá nhiều khái niệm nợ xấu khác nhau. Có thể
nhắc tới một số khái niệm nợ xấu như sau:


Theo Ngân hàng thế giới:


11
“Nợ xấu là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả
năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thường xảy ra khi các
con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Nợ xấu gồm các khoản nợ quá
hạn trả lãi và/hoặc gốc thường quá ba tháng căn cứ vào khả năng trả nợ của khách
hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp”

 Theo Ngân hàng Trung ương Liên minh Châu Âu:
“Nợ xấu trong hoạt động kinh doanh của NHTM không chỉ có những khoản vay
quá hạn thông thường không có khả năng thu hồi theo hợp đồng mà còn có các
khoản nợ chưa quá hạn nhưng tiềm ẩn các rủi ro dẫn đến việc có thể không thanh
toán đầy đủ gốc và lãi cho Ngân hàng”.

 Theo Phòng thống kê – Liên hiệp quốc:

“Về cơ bản một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc
trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái
cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá
hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ
được thanh toán đầy đủ”.

 Khái niệm nợ xấu của Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (BCBS):
BCBS không đưa ra định nghĩa cụ thể về nợ xấu. Tuy nhiên, trong các hướng
dẫn về các thông lệ chung tại nhiều quốc gia về quản lý rủi ro tín dụng, BCBS xác
định,việc khoản nợ bị coi là không có khả năng hoàn trả khi một trong hai hoặc cả
hai điều kiện sau xảy ra: ngân hàng thấy người vay không có khả năng trả nợ đầy đủ
khi ngân hàng chưa thực hiện hành động gì để cố gắng thu hồi; người vay đã quá
hạn trả nợ quá 90 ngày. Dựa trên hướng dẫn này, nợ xấu sẽ bao gồm toàn bộ các
khoản cho vay đã quá hạn 90 ngày và có dấu hiệu người đi vay không trả được nợ.
BCBS cũng đề cập tới các khoản vay bị giảm giá trị sẽ xảy ra khi khả năng thu
hồi các khoản thanh toán từ khoản vay là không thể. Giá trị tổn thất sẽ được ghi
nhận bằng cách giảm trừ giá trị khoản vay thông qua một khoản dự phòng và sẽ
được phản ánh trên báo cáo thu nhập của ngân hàng. Như vậy lãi suất của các khoản
vay này sẽ không được cộng dồn và sẽ chỉ xuất hiện dưới dạng tiền mặt thực tế
nhận được.


12

 Khái niệm nợ xấu ở Việt Nam:
Tại Việt Nam, khái niệm nợ xấu xuất hiện từ khi quy định về phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của TCTD ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của
Thống đốc NHNN Việt Nam và có một số sửa đổi trong Quyết định 18/2007/QĐNHNN ngày 25/4/2007 của Thống đốc NHNN. Và mới đây, Thông tư 02/2013/TTNHNN ngày 21/01/2013 của NHNN Việt Nam đã ra đời, thay thế cho Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005, có hiệu lực từ ngày 01/06/2013 (về sau được

lùi thời hạn thực hiện tới ngày 01/06/2014 theo Thông tư 12/2013/TT-NHNN), và
được sửa đổi bởi Thông tư 09/2014/TT-NHNN ngày 18/3/2014 được đánh giá là sẽ
giúp NHNN thực hiện xác định cũng như giám sát nợ xấu hệ thống ngân hàng tốt
hơn. Theo đó, Điều 10 của Thông tư 12/2013/TT-NHNN phân loại nợ thành 5 nhóm
theo phương pháp định lượng, Điều 11, của Thông tư 12/2013/TT-NHNN cho phép
các TCTD có đủ khả năng và điều kiện được thực hiện phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro theo phương pháp định tính và nợ cũng được phân loại thành 5 nhóm
tương tự như cách phân loại định lượng ở trong Điều 10, nhưng không nhất thiết
căn cứ vào số ngày quá hạn chưa thanh toán nợ, mà căn cứ trên hệ thống xếp hạng
tín dụng nội bộ và chính sách dự phòng rủi ro của TCTD được NHNN chấp thuận.
Như vậy có thể hiểu, tại Việt Nam nợ ngân hàng bao gồm các khoản cho vay,
ứng trước, thấu chi và cho thuê tài chính; các khoản chiết khấu, tái chiết khấu
thương phiếu và giấy tờ có giá khác; các khoản bao thanh toán; các hình thức tín
dụng khác. Trong đó, nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5 bao gồm nợ
dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn quy định tài điều 10 hoặc
Điều 11 của Thông tư 12/2013/TT-NHNN.
Khi xem xét định nghĩa nợ xấu của các ngân hàng Việt Nam và thông lệ quốc
tế có thể thấy mặt định lượng thời gian trả nợ quá hạn từ 91 ngày trong định nghĩa
nợ xấu của Việt Nam và thông lệ quốc tế là khá tương đồng. Dù phân loại theo
phương pháp định tính hay định lượng các khoản nợ từ nhóm 3 tới nhóm 5 được
xếp hạng vào danh mục nợ xấu của ngân hàng. Cách xếp loại các nhóm nợ cho thấy
Việt Nam có sự thống nhất với nhiều quốc gia trên thế giới (Mỹ, Nhật, Singapore,


13
Hồng Kông, Trung Quốc). Tuy nhiên các quan niệm này mới chỉ dừng lại ở việc
đánh giá khoản vay thông thường trên cơ sở khả năng trả nợ hiện thời của khách
hàng mà không đề cập đến những khoản vay đã được xử lí bằng quỹ dự phòng của
tổ chức tín dụng. Những khoản nợ đã được xử lí bằng quỹ dự phòng của tổ chức tín
dụng về bản chất cũng như quy định của pháp luật thì vẫn cần được quản lí, theo

dõi và thu hồi.
Vì vậy, theo quan điểm của tác giả: Nợ xấu là những khoản nợ phát sinh từ
hoạt động cho vay không được thanh toán đầy đủ cho ngân hàng hoặc được
đánh giá là không có khả năng thu hồi, bao gồm cả các khoản nợ xấu thông
thường (nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5) và các khoản nợ đã xử lí bằng quỹ dự phòng
của ngân hàng được theo dõi tại ngoại bảng.
1.1.2.2. Bản chất của nợ xấu
Nợ xấu trong hoạt động tín dụng của NHTM là hiện tượng phát sinh từ mối
quan hệ tín dụng không hoàn hảo khi người đi vay (khách hàng) không thực hiện
được nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng đúng hạn.
Bản chất của nợ xấu gắn liền với bản chất của mối quan hệ tín dụng – đây là
mối quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay, giữa họ có quan hệ với
nhau thông qua sự vận động của giá trị vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức
tiền tệ và hàng hóa từ người cho vay chuyển sang người đi vay và sau một thời gian
nhất định quay về với người cho vay với giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Do
đó, tín dụng được tạo nên từ 3 yếu tố chính là: lòng tin, thời hạn của quan hệ tín
dụng và sự hứa hẹn hoàn trả. Ngân hàng chỉ cho vay khi tin tưởng rằng với lượng
giá trị cho vay đó sẽ thu lại được lượng giá trị lớn hơn, có tính hiệu quả hơn sau một
thời gian nhất định.
Như vậy, bản chất nợ xấu là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn
hảo. Trước hết nó vi phạm đặc trưng cơ bản của tín dụng là tính thời hạn, sau đó vi
phạm đặc trưng thứ hai là tính hoàn trả đầy đủ, gây nên sự đổ vỡ lòng tin của người
cung cấp tín dụng (Ngân hàng) đối với khách hàng nhận tín dụng.


14
1.1.2.3. Phân loại nợ xấu

 Căn cứ vào thời gian quá hạn:
Để xác định nợ xấu ngân hàng trước hết phải thông qua việc phân loại nợ.

Theo Quỹ tiền tệ quốc tế IMF và Ngân hàng Thế giới WB, thì khoản vay nợ được
chia làm 5 nhóm:
Bảng 1.1: Phân loại nợ theo IMF và WB
Khoản vay

Đặc thù và thời hạn

1. Đạt tiêu chuẩn

- Không nghi ngờ gì về khả năng trả nợ
- Tài sản được đảm bảo bằng tiền hoặc tương đương
- Quá hạn dưới 90 ngày

2. Cần theo dõi

- Những điểm yếu tiềm tàng có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
- Các điều kiện kinh tế hoặc viễn cảnh tài chính khó khăn
- Quá hạn dưới 90 ngày

3. Dưới tiêu chuẩn

- Các nhược điểm rõ rệt về tín dụng có thể ảnh hưởng tới khả năng
trả nợ
- Những khoản nợ đã được thỏa thuận lại
- Quá hạn từ 90 đến 180 ngày

4. Đáng ngờ

- Không chắc chắn thu hồi được toàn bộ nợ dựa trên các điều kiện
hiện tại

- Có khả năng thất thoát
- Quá hạn từ 180 đến 360 ngày

5. Mất

- Các khoản vay không thu hồi được
- Luôn có khả năng thu hồi lại một phần
- Quá hạn hơn 360 ngày

(Nguồn: The bank Credit Analysis Handbook, author Jonathan Golin)
Bản chất của cách phân chia này là dựa vào hai yếu tố định tính và định lượng.
Trên cơ sở phân loại của IMF và WB, các nước cũng đã tiến hành phân loại nợ của
các NHTM theo 5 nhóm.
Tại Việt Nam, theo quy định tại Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày
21/01/2013, ta có bảng phân nhóm nợ như sau:


15
Bảng 1.2: Phân loại nợ theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN của NHNN
Nhóm nợ

Phương pháp định lượng

Phương pháp định tính

1. Nợ đủ tiêu
chuẩn (Current)

- Nợ trong hạn
- Nợ quá hạn dưới 10 ngày


Có khả năng thu hồi đầy đủ cả
nợ gốc và lãi đúng hạn

2. Nợ cần chú ý
(Special
mentioned)

- Quá hạn từ 10-90 ngày
Có khả năng thu hồi đầy đủ cả
- Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần gốc và lãi, nhưng có dấu hiệu
đầu
suy giảm khả năng trả nợ.

3. Nợ dưới tiêu
chuẩn (Substandard)

- Quá hạn từ 91-180 ngày
Không có khả năng thu hồi nợ
- Nợ gia hạn nợ lần đầu; miễn hoặc gốc và lãi khi đến hạn, có khả
giảm lãi
năng tổn thất

4. Nợ nghi ngờ
(Doubtful)

- Quá hạn từ 181-360 ngày
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần
đầu nhưng tiếp tục quá hạn dưới 90
Có khả năng tổn thất cao

ngày
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần
thứ hai…

5. Nợ có khả
năng mất vốn
(Bad)

- Nợ quá hạn trên 360 ngày
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần
đầu nhưng tiếp tục quá hạn từ 90
ngày trở lên
Không còn khả năng thu hồi,
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần mất vốn
thứ hai nhưng lại quá hạn
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần
thứ ba trở lên…

Trong đó, nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5

 Căn cứ vào khả năng thu hồi của khoản nợ:
- Nợ xấu có khả năng thu hồi: là khoản nợ xấu mà Ngân hàng nhận thấy tình
hình tài chính của khách hàng có dấu hiệu tốt lên để có khả năng trả nợ cho Ngân
hàng trong thời gian tới.
- Nợ xấu không có khả năng thu hồi: là khoản nợ xấu mà Ngân hàng thương
mại xác định đã không còn khả năng thu hồi trong trường hợp khách hàng đã giải
thể, mất tích….

 Căn cứ vào cơ sở hạch toán:
- Nợ xấu nội bảng: Là các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3, 4 và nhóm 5

được hạch toán trong Bảng cân đối kế toán của Ngân hàng thương mại.


×