Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần VICEM Thương mại Xi măng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.97 KB, 102 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VICEM
THƯƠNG MẠI XI MĂNG

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng

NGUYỄN THỊ MINH TRANG

HÀ NỘI - 2017


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐAI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-------o0o-------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty Cổ phần VICEM Thương mại Xi măng
Ngành: Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài Chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201



Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Minh Trang
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN ĐỖ QUYÊN

HÀ NỘI - 2017


3

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là:

Nguyễn Thị Minh Trang

Sinh ngày:

03/07/1991

Là học viên cao học lớp:

TCNH 22A

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Trường: Đại học Ngoại Thương Hà Nội
Tôi xin cam đoan:
1. Luận văn thạc sĩ “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty Cổ phần VICEM Thương mại Xi măng” là do chính tôi thực
hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Đỗ Quyên.
2. Các tài liệu, số liệu, dẫn chứng mà tôi sử dụng trong đề tài là có thực và do bản
thân tôi thu thập, xử lý mà không có bất cứ sự sao chép không hợp lệ nào.

Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự cam đoan này.

Hà Nội, ngày 29 tháng 04 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Minh Trang


4

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc lòng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại
thương, Phòng Đào tạo và Khoa Sau đại học của trường cùng tập thể các thầy cô
giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS Nguyễn Đỗ Quyên, người đã trược tiếp hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Tôi cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các cán bộ, nhân viên phòng kế
toán tại Công ty Cổ phần VICEM Thương mại Xi măng đã giúp đỡ tôi thu thập
thông tin và tổng hợp số liệu trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận
văn này.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hoàn thiện
không thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến
của các thầy cô giáo cùng các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 04 năm 2017

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Minh Trang


5

MỤC LỤC


6

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BGĐ

Ban giám đốc

2

Công ty

Công ty Cổ phần VICEM thương mại Xi măng

3


CNT

Công ty Cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư

4

DXV

Công ty Cổ phần VICEM vật liệu xây dựng Đà Nẵng

5

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

6

HĐQT

Hội đồng quản trị

7

LNST

Lợi nhuận sau thuế

8


SXKD

Sản xuất kinh doanh

9

TSCĐ

Tài sản cố định

10

TSCĐHH

Tài sản cố định hữu hình

11

TSCĐVH

Tài sản cố định vô hình

12

TSLĐ

Tài sản lưu động

13


VCĐ

Vốn cố định

14

VKD

Vốn kinh doanh

15

VCSH

Vốn chủ sở hữu

16

VLĐ

Vốn lưu động

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Danh mục bảng:

Danh mục đồ thị :


7


Danh mục sơ đồ:

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Để thực hiện đề tài “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại công ty Cổ phần VICEM Thương mại Xi măng”, tác giả đã tiến
hành phân tích thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần VICEM
Thương mại Xi măng từ năm 2013 đến năm 2015. Trong quá trình phân tích thực
trạng sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty, tác giả đi sâu phân tích thực trạng sử
dụng vốn cố định và vốn lưu động tại Công ty một cách tổng quát, sau đó đi sâu
phân tích chi tiết thực trạng từng yếu tố cụ thể. Bên cạnh đó, tác giả cũng tính toán
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cụ thể đến chi tiết dựa trên
các công thức đã được tác giả đề cập. Từ đó có những đánh giá về việc Công ty đã
sử dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả hay chưa. Sau khi phân tích, tác giả tổng
kết những kết quả đạt được và hạn chế còn tồn tại tại Công ty Cổ phần VICEM
Thương mại Xi măng về hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh nói riêng. Từ đó, tác giả chỉ ra những nguyên nhân của những hạn chế
còn tồn tại tại Công ty từ chủ quan đến khách quan.
Sau cùng, dựa trên thực trạng tại công ty và phân tích bối cảnh tình hình kinh
tế, tác giả đưa ra một loạt giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần VICEM Thương mại Xi măng. Bên cạnh đó là những
kiến nghị với các cơ quan chức năng và Tổng Công ty Công nghiệp Xi măng Việt
Nam, là công ty mẹ của Công ty Cổ phần VICEM Thương mại Xi măng.


8


9


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Các doanh nghiệp là những chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh độc lập với
mục đích chủ yếu là tìm kiếm và tối đa hoá lợi nhuận. Để tiến hành quá trình sản
xuất kinh doanh, vốn là yếu tố sản xuất đầu tiên của mỗi doanh nghiệp, quyết định
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Vốn là chìa khóa, là điều kiện
để cho các doanh nghiêp thực hiện mục tiêu kinh tế của mình. Mà trong nền kinh tế
thị trường hiện nay, nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp lại càng trở lên quan
trọng và cấp thiết hơn vì các doanh nghiệp phải đối mặt với sự biến động của thị
trường, canh tranh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Và trong quá trình
phát triển luôn đòi hỏi sự bổ sung vốn đáp ứng sự gia tăng của quy mô sản xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm. Như vậy, vốn là tiền đề có tính chất quyết định tới
sự thành công của một doanh nghiệp. Hiện nay, thiếu vốn sản xuất kinh doanh là
hiện tượng khá phổ biến của các doanh nghiệp Việt Nam.
Đủ vốn thôi là chưa đủ, vấn đề tổ chức và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả
mới là nhân tố quyết định tới sự tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần VICEM Thương mại Xi măng là công ty hàng đầu trong lĩnh vực
thương mại xi măng. Là đơn vị kinh doanh thương mại, nhu cầu về vốn là rất quan
trọng. Trước tình hình nền kinh tế, đặc biệt là ngành xây dựng vừa thoát ra khỏi giai
đoạn khó khăn kéo theo tình hình kinh doanh tại công ty trong thời gian vừa qua
không gặp thuận lợn. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh lại càng trở
thành một vấn đề cấp thiết đối với công ty nhất là trong điều kiện cạnh tranh ngày
càng gay gắt khi cầu về xây dựng đã bắt đầu tăng trở lại. Chính bởi vậy, việc chọn
đề tài làm luận văn thạc sỹ “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần VICEM Thương mại Xi măng” vừa có ý
nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.


10


2. Tóm tắt tình hình nghiên cứu

Trong quá trình tiếp cận nghiên cứu luận văn, tác giả tiến hành khái quát hóa
những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài. Việc khái quát hóa các công trình
nghiên cứu được tiến hành theo 2 nhóm: Những công trình nghiên cứu về quản lý
và sử dụng vốn kinh doanh và những công trình nghiên cứu liên quan đến các doanh
nghiệp cụ thể.
Những công trình nghiên cứu về quản lý và sử dụng vốn kinh doanh là các
công trình giáo trình và sách chuyên khảo của các trường Đại học như: Giáo trình
tài chính doanh nghiệp của Học viện Tài chính (XB năm 2015), Giáo trình tài chính
doanh nghiệp của Đại học Kinh tế Quốc dân (XB năm 2011), Sách chuyên khảo Tài
chính doanh nghiệp hiện đại của PGS, TS Trần Ngọc Thơ (XB năm 2005)... Về cơ
bản những công trình này đều tập trung vào nghiên cứu về các vấn đề quản trị vốn
kinh doanh, hiệu quả sử dụng VKD trong doanh nghiệp.
Hiện nay có nhiều những nghiên cứu về đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp như: Bạch Thị Thu Hường (2015) đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng
hiệu quả sử dụng VKD tại công ty cổ phần Kinh Đô, để từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD trong công ty; Bùi Thị Bích Thuận (2015) đã
đi sâu vào Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu suất sử dụng VKD của công ty cổ
phần Sông Đà 11, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản trị VKD trong
công ty Sông Đà 11.
Các công trình đều là những nghiên cứu liên quan đến các giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp nói chung và giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng VKD của công ty cổ phần nói riêng. Nhưng hầu hết chưa có công trình
nghiên cứu nào nghiên cứu về các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD tại
Công ty Cổ phần VICEM Thương mại Xi măng. Chính vì vậy tác giả đã tập trung
nghiên cứu hiệu quả sử dụng VKD của Công ty Cổ phần VICEM Thương mại Xi
măng từ đó đưa ra các giải pháp tài chính để nâng cao hiệu quả sử dụng VKD tại
Công ty.



11

3. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở những vấn đề lý luận về VKD của các doanh nghiệp và những số
liệu thực tết về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ Phần
VICEM Thương mại Xi măng, đề tài phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng và quản
lý VKD tại Công ty. Từ đó, đề xuất một số biện pháp và kiến nghị nhằm khắc phục
những tồn tại cũng như phát triển tối đa ưu điểm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
VKD tại Công ty Cổ Phần VICEM Thương mại Xi măng trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối Tượng nghiên cứu: Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ
Phần VICEM Thương mại Xi măng.
Phạm Vi nghiên cứu:
Không gian: Công ty Cổ Phần VICEM Thương mại Xi măng
Thời gian: Giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015
5. Phương pháp nghiên cứu

 Phương pháp duy vật biện chứng:

Phương pháp này xem xét sự vận động của sự vật, hiện tượng trong mối quan
hệ chặt chẽ với các sự vật hiện tượng khác và sự vận động của các sự vật, hiện
tượng qua các thời kỳ khác nhau. Cụ thể ở đây là bản chất của vốn và hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
 Phương pháp xử lý số liệu

Phương pháp so sánh: Đối với số liệu thu thập được tại Công ty Cổ Phần

VICEM Thương mại Xi măng, tác giả sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối và
tương đối để thấy rõ sự biến động về tình hình sử dụng vốn tại Công ty qua 3 năm,
ngoài ra tác giả cũng sử dụng số liệu thu thập được từ 2 công ty cùng ngành và sử
dụng phương pháp so sánh tuyệt đối để đánh giá.


12

Phương pháp thống kê: Là việc sử dụng các số liệu thu thập được từ báo cáo
tài chính nhiều năm, đặt cạnh nhau theo từng chỉ tiêu, nhằm đánh giá được xu
hướng, độ tin cậy của số liệu thông tin.
Phương pháp phân tích thống kê: Là phương pháp quan trọng nhất, luôn sử
dụng nhằm phân tích tổng hợp số liệu, thông tin có liên quan nhằm khái quát hóa,
mô hình hóa các yếu tố nghiên cứu.
6. Cấu trúc của luận văn

Ngoài các phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của luận văn được thể hiện ở
ba chương sau đây:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh của doanh nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần VICEM

Thương mại Xi măng từ năm 2011-2015.
- Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

tại công ty Cổ phần VICEM Thương mại Xi măng.


13


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Theo triết học Mac-Lenin, để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
cần có 3 yếu tố cơ bản: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Để có
được 3 yếu tố này, doanh nghiệp cần một lượng vốn tiền tệ nhất định để đầu tư mua
sắm. Lượng vốn tiền tệ đó được gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn là
điều kiện tiên quyết cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
VKD của doanh nghiệp được hiểu bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng
bạc, đá quý..; Tài sản bằng hiện vật như: nhà cửa , kho tàng, cửa hàng...; Tài sản phi
hiện vật như bản quyền, sở hữu trí tuệ.
Từ những phân tích trên có thể hiểu vốn kinh doanh như sau: Vốn kinh doanh
của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình
thành các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
(Bùi Văn Vần, Vũ Văn Ninh; 2013)
1.1.1.2. Vai trò của vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp
 Vốn là điều kiện tiền đề của sản xuất kinh doanh

Đầu tiên vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp, là gốc rễ của doanh
nghiệp. Về mặt pháp luật, mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu
tiên doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định (lượng vốn tối thiểu mà pháp
luật quy định cho từng loại hình doanh nghiệp), doanh nghiệp nào cũng phải đăng
ký vốn điều lệ và hồ sơ xin đăng ký kinh doanh. Đối với một số ngành nghề có liên
quan đến tài chính như Chứng khoán, Bảo hiểm, Kinh doanh vàng, Kinh doanh tiền
tệ và kinh doanh bất động sản thì Nhà nước có quy định số vốn tối thiểu phải có để
thành lập doanh nghiệp (gọi là Vốn pháp định), nếu lượng vốn ban đầu không đạt
đủ vốn pháp định thì việc thành lập doanh nghiệp không thể thực hiện được. Như



14

vậy, vốn được coi là điều kiện tiên quyết, một trong những cơ sở quan trọng nhất để
đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật.
Tại Việt Nam hiện nay các loại hình doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú,
có thể phân loại theo nhiều tiêu chí. Trong đó, dựa vào tiêu chí quy mô vốn kinh
doanh, người ta chia doanh nghiệp thành các loại hình doanh nghiệp lớn, doanh
nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ. Theo nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/06/2009 thì các doanh nghiệp có tổng nguồn vốn kinh doanh dưới 20 tỷ đồng là
doanh nghiệp nhỏ, từ 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng là doanh nghiệp vừa, và trên 100
tỷ đồng là doanh nghiệp lớn. Vì vậy quy mô của nguồn vốn kinh doanh là cơ sở để
phân định loại hình doanh nghiệp.
Về mặt kinh tế, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tăng trưởng và phát triển
đều cần có vốn. Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển của
doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp, vốn điều lệ
sẽ là nền móng cho doanh nghiệp đặt những viên gạch đầu tiên cho sự hình thành
của doanh nghiệp trong hiện tại và phát triển trong tương lai.
Một quá trình SXKD sẽ được diễn ra khi có các yếu tố: yếu tố vốn, yếu tố lao
động, yếu tố công nghệ. Trong ba yếu tố thì yếu tố vốn là điều kiện tiền đề có vai
trò quan trọng. Nó quyết định đầu tiên việc SXKD có thành công hay không. Vốn
không những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ
phục vụ cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra
một cách liên tục, thường xuyên.
Vốn là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực SXKD của
doanh nghiệp và xác lập vị thế trên thị trường. Điều này càng thể hiện rõ trong nền
kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp phải
không ngừng cải tiến máy móc, thiết bị, đầu tư hiện đại hóa công nghệ… Tất cả những
yếu tố này muốn đạt được đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đủ lớn.

 Vốn quyết định sự liên tục và ổn định của doanh nghiệp

Trong hoạt động tài chính, việc sử dụng vốn có hiệu quả có ý nghĩa quyết định
trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vai trò này thể hiện


15

ngay từ khi thành lập doanh nghiệp thiết lập các dự án đầu tư và song hành với sự
sống của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh sẽ chủ động hơn trong việc lựa chọn
những lĩnh vực SXKD hợp lý, hiệu quả, đảm bảo an toàn tổ chức, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, huy động tài trợ dễ dàng, khả năng thanh toán đảm bảo, có đủ
tiềm lực khắc phục khó khăn và một số rủi ro trong kinh doanh.
Vốn là yếu tố quyết định doanh nghiệp nên mở rộng hay thu hẹp phạm vi hoạt
động của mình. Khi đồng vốn của doanh nghiệpcàng sinh sôi nảy nở, thì doanh
nghiệp sẽ mạnh dạn mở rộng phạm vi hoạt động vào các lĩnh vực tiềm năng mà
trước đó doanh nghiệp chưa có điều kiện thâm nhập và ngược lại khi đồng vốn bị
hạn chế thì doanh nghiệp nên tập trung vào một số hoạt động mà doanh nghiệp có
lợi thế trên thị trường.
 Vốn đối với sự phát triển của doanh nghiệp

Muốn tồn tại thì doanh nghiệp phải phát triển, phải cạnh tranh được với các
doanh nghiệp khác, trong đó nguồn vốn là một trong những yếu tố quan trọng quyết
định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Bất cứ một hoạt động đầu tư, mua sắm trang thiết bị, nguyên liệu hay phân
phối, quảng cáo cho sản phẩm đều phải được tính toán dựa trên thực trạng tài chính
của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh sẽ có khả năng
trang bị dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại, đảm bảo chất lượng, hạ giáthành,
giá bán sản phẩm, đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo khuyến mại, từ đó nâng cao

được sức cạnh tranh trên thị trường.
Vốn, với đặc trưng của nó là phải vận động để sinh lời, do vậy, một khi đã tồn
tại được trên thị trường thì doanh nghiệp đó phải ngày càng phát triển.
1.1.1.3. Đặc điểm của vốn kinh doanh
Vốn trong kinh doanh ngoài biểu hiện bằng tiền nó còn được biểu hiện bằng
hiện vật như nhà cửa, máy móc, thiết bị, vật tư hàng hoá…Tuy nhiên không phải
tiền nào cũng được coi là vốn. Tiền tiêu dùng trong lưu thông để mua bán, trao đổi


16

các hàng hoá tiêu dùng không phải là vốn, hàng hoá tiêu dùng cho cá nhân cũng
không được coi là vốn. Tiền và hàng hoá chỉ được coi là vốn khi chúng tham gia
vào quá trình SXKD và tạo ra thêm giá trị.
Vậy tiền muốn được gọi là vốn phải thoả mãn các điều kiện sau:
- Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định. Nói khác đi tiền phải

được đảm bảo bởi một lượng tài sản thực.
- Tiền phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định, đủ để tiến hành kinh

doanh.
- Khi đã có đủ về lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.

Từ những phân tích trên, tác giả rút ra những đặc điểm cụ thể của vốn kinh
doanh như sau:
Thứ nhất, vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị tiền tệ của tài sản tham
gia vào quá trình SXKD như nhà cửa, máy móc, thiết bị sản xuất…
Thứ hai, vốn phải được tích tụ tập trung thành một lượng nhất định mới có thể
phát huy được tác dụng, mới có thể giúp doanh nghiệp thực hiện SXKD.
Thứ ba, vốn phải vận động sinh lời. Vốn chủ yếu được biểu hiện dưới dạng

tiền tệ, nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, vì vậymuốn tiền thực sự trở thành
vốn thì tiền đó phải vận động vì mục đích sinh lời. Trong quá trình vận động, vốn sẽ
thay đổi hình thái khác nhau tuỳ từng giai đoạn nhưng bắt đầu và kết thúc vẫn phải
là tiền và lượng tiền thu về phải lớn hơn lượng tiền ban đầu bỏ ra.
Sơ đồ vận động của vốn kinh doanh trong một số lĩnh vực:
- Trong lĩnh vực sản xuất:

T- H-….SX...-H’-T’ (Phạm Văn Sinh, Phạm Quang

Phan ; 2013)
- Trong lĩnh vực thương mại: T-….H…..-T’ (Phạm Văn Sinh, Phạm Quang

Phan ; 2013)
- Trong lĩnh vực tài chính:

Phạm Quang Phan ; 2013)

T……T’ (trong đó T’ = T + ∆T) (Phạm Văn Sinh,


17

Thứ tư, vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này có nghĩa là tại những thời
điểm khác nhau thì sức mua của đồng tiền khác nhau. Nguyên nhân của sự khác
nhau như vậy là do ảnh hưởng của các yếu tố như: lạm phát, giá cả, cạnh tranh,
khủng hoảng…
Thứ năm, vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định. Tuy nhiên trong một vài
trường hợp người sử dụng vốn và người sở hữu vốn không phải là một do sự tách
biệt giữa quyền sử dụng và quyền sở hữu, trong trường hợp này người sử dụng vốn
phải trả cho người sở hữu một khoản tiền nhất định cho việc sử dụng vốn.

Thứ sáu, vốn là một loại hàng hoá đặc biệt vì nó có giá trị và giá trị sử dụng
như mọi hàng hóa thông thường khác.
Thứ bảy, VKD không chỉ bao gồm giá trị tài sản hữu hình mà còn cả tài sản vô
hình như: uy tín, thương hiệu, bằng sáng chế …
Thông qua việc phân tích những đặc điểm của VKD ở trên, có thể thấy rõ vai trò
quan trọng của VKD trong doanh nghiệp. Việc hiểu rõ được những đặc điểm của VKD
sẽ tạo điều kiện giúp doanh nghiệp khai thác, sử dụng, quản lý có hiệu quả nhất.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Nhằm giúp công tác huy động, sử dụng và quản lý vốn một cách hợp lý, hiệu
quả, người ta thường phân loại VKD của doanh nghiệp thành nhiều loại, theo các
tiêu thức nhất định.
1.1.2.1. Căn cứ vào phương thức luân chuyển vốn kinh doanh
Dựa theo đặc điểm luân chuyển của vốn trong các giai đoạn của chu kỳ
SXKD, người ta chia ra toàn bộ vốn của doanh nghiệp thành hai loại vốn: vốn cố
định (VCĐ) và vốn lưu động (VLĐ). Đây cũng là phương thức phân loại phổ biến
và sử dụng rộng rãi nhất.
a. Vốn cố định (VCĐ)

VCĐ của doanh nghiệp là một bộ phận đầu tư ứng trước về tài sản cố định
(TSCĐ) và tài sản đầu tư cơ bản, mà đặc điểm luân chuyển từng phần trong nhiều
chu kỳ SXKD và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.


18

Vốn cố định có một số đặc điểm sau:
+ Trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn cố định chu chuyển giá trị dần
dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một
vòng chu chuyển.

+ Vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài
sản cố định về mặt giá trị, tức là thu hồi được tiền khấu hao tài sản cố định.
Quy mô của VCĐ quyết định quy mô của TSCĐ nhưng các đặc điểm của
TSCĐ lại ảnh hưởng đến sự vận động và công tác quản lý VCĐ. Muốn quản lý
VCĐ một cách hiệu quả thì phải quản lý sử dụng TSCĐ một cách hữu hiệu.
b. Vốn lưu động (VLĐ)

VLĐ của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động (TSLĐ) và tài
sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực
hiện thường xuyên liên tục.
Vốn lưu động có các đặc điểm sau:
+

Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu

+

hiện.
Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh.
+ Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất
kinh doanh.

TSLĐ là những tài sản ngắn hạn, thường xuyên luân chuyển trong quá trình
kinh doanh. TSLĐ tồn tại dưới dạng dự trữ sản xuất (nguyên vật liệu, bán thành
phẩm, công cụ, dụng cụ... ) sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (sản phẩm dở
dang), thành phẩm, chi phí tiêu thụ, tiền mặt... trong giai đoạn lưu thông. Trong
bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp thì TSLĐ chủ yếu được thể hiện ở các bộ
phận là tiền mặt, các chứng khoán có thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ
tồn kho.



19

Giá trị của các loại TSLĐ của doanh nghiệp thường chiếm từ 25% đến 50%
tổng giá trị tài sản. Vì vậy, quản lý và sử dụng VLĐ hợp lý có ảnh hưởng rất quan
trọng đến việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp, trong đó có công tác
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để quản lý VLĐ có hiệu quả, cần tiến hành phân loại VLĐ:
- Căn cứ vào quá trình tuần hoàn vốn: Vốn dự trữ sản xuất, Vốn chung sản xuất,

Vốn lưu thông
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện: Vốn hàng tồn kho, Vốn bằng tiền, Vốn các

khoản phải thu. Đây cũng là phương thức phân loại chủ yếu của các doanh
nghiệp cho cả VLĐ và TSLĐ.
- Căn cứ vào phương pháp xác định: VLĐ định mức, VLĐ không định mức

Cách phân loại trên giúp nhà quản lý có thể xác định được tốc độ luân chuyển
của vốn, từ đó đưa ra các cách huy động, tổ chức vốn một cách hợp lý nhằm khai
thác tối đa các ưu điểm của từng loại vốn.
1.1.2.2. Căn cứ vào hình thái biểu hiện
a. Vốn hữu hình.
Vốn hữu hình là số tiền ứng trước về tài sản hữu hình gồm tiền, các giấy tờ có
giá trị như tiền và những tài sản biểu hiện bằng hiện vật như đất đai, nhà xưởng,
máy móc thiết bị ...
b. Vốn vô hình.
Vốn vô hình là số tiền ứng trước về tài sản vô hình gồm: giá trị những tài sản
cố định vô hình như: Quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bản quyền bằng sáng
chế, nhãn hiệu hàng hoá, Phần mềm vi tính, giấy phép và giấy phép nhượng

quyền....
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn hình thành VKD là các nguồn cung khác nhau để cấp lượng vốn nhất
định để bắt đầu hoạt động kinh doanh, sau đó là để duy trì và phát triển doanh
nghiệp. Và VKD được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Mỗi nguồn huy động lại


20

có những ưu, nhược điểm khác nhau. Do vậy để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn thì
việc làm không thể thiếu của doanh nghiệp là nghiên cứu các nguồn hình thành vốn để
có chính sách huy động vốn tiết kiệm và phù hợp nhất. Tuỳ theo các cách phân loại
khác nhau mà VKD của doanh nghiệp được hình thành từ các nguồn sau:
1.1.3.1. Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn
Dựa theo quan hệ sở hữu thì vốn của doanh nghiệp được hình thành từ
2nguồn: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Đây là phương thức phân loại nguồn vốn
kinh doanh được sử dụng phổ biến nhất.
a. Vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn được hình thành từ một hoặc nhiều chủ sở hữu
vốn của doanh nghiệp: nhà nước, cổ đông, tư nhân, thành viên đầu tư góp vốn, hộ
gia đình. Nguồn vốn này được hình thành từ đầu và được bổ sung thêm trong quá
trình phát triển. Số vốn này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải
cam kết thanh toán, không phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do kinh
doanh có lãi của doanh nghiệp sẽ được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vốn
góp cho mình. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được hình thành
theo các cách thức khác nhau. Thông thường nguồn vốn này bao gồm vốn góp và
lãi chưa phân phối.
Vốn góp ban đầu: là nguồn vốn góp khi thành lập doanh nghiệp của cổ đông,
chủ sở hữu doanh nghiệp góp vào. Trong các loại hình doanh nghiệp như công ty

trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty Nhà nước, công ty có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài, các nguồn vốn có thể do một cá nhân bỏ ra, do các bên tham gia,
các đối tác góp vào hoặc 100% vốn của Nhà nước…
Phát hành cổ phiếu: Đối với các công ty Cổ phần, việc huy động vốn chủ sở
hữu còn được thực hiện qua hình thức phát hành cổ phiếu. Việc phát hành cổ phiếu
sẽ giúp cho Công ty có thể huy động vốn khi thành lập hoặc để mở rộng kinh
doanh. Nguồn vốn huy động này không cấu thành một khoản nợ mà công ty phải có
trách nhiệm hoàn trả cũng như áp lực về khả năng cân đối thanh khoản của công ty
sẽ giảm rất nhiều.


21

Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia: Đây là nguồn vốn tích lũy lợi nhuận
không chia, được sử dụng để tái đầu tư, mở rộng SXKD của doanh nghiệp.
Quy mô vốn góp ban đầu của chủ doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng, tuy
nhiên, số vốn này cần được tăng theo quy mô phát triển của doanh nghiệp. Trong
quá trình hoạt động SXKD, nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh
nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng trưởng nguồn vốn.
b. Nợ phải trả

Nợ phải trả phản ánh số vốn thuộc quyền sở hữu của các chủ thể khác nhau mà
doanh nghiệp chỉ được quyền sử dụng trong một thời gian nhất định. Phần vốn này
doanh nghiệp được sử dụng với những điều kiện nhất định (như thời gian sử dụng,
lãi suất, thế chấp...). Nợ phải trả của doanh nghiệp thường bao gồm nợ chiếm dụng
(nguồn vốn chiếm dụng) và nợ vay (nguồn vốn tín dụng).
Nguồn vốn chiếm dụng bao gồm: Các khoản phải trả cho ngân sách Nhà nước,
phải thanh toán với người bán, phải trả công nhân viên và các khoản phải trả khác.
Trong đó, nguồn vốn chiếm dụng của nhà cung cấp là tương đối quan trọng với tất
cả các doanh nghiệp.

Nguồn vốn tín dụng bao gồm tất cả các khoản vay của doanh nghiệp với các tổ
chức, cá nhân và được chia thành: tín dụng thương mại, tín dụng thuê mua, tín dụng
ngân hàng và phát hành trái phiếu. Khi sử dụng nguồn vốn này, doanh nghiệp
thường phải trả lãi và có nghĩa vụ thanh toán cả gốc lẫn lãi khi đến hạn.
Cách phân loại trên giúp nhà quản lý có thể xác định được mức độ an toàn tài
chính, từ đó lựa chọn quyết định huy động vốn, tổ chức vốn hiệu quả đáp ứng được
yêu cầu của hoạt động kinh doanh.
Giá trị tổng tài sản
của doanh nghiệp

=

Vốn chủ sở hữu

1.1.3.2. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn

+

Nợ phải trả


22

Dựa vào tiêu thức này nguồn VKD của doanh nghiệp được chia làm 2 nguồn:
nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
a. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp

Là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp,
bao gồm: Vốn chủ sở hữu, tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để lại, các khoản dự trữ,
dự phòng, các khoản thu từ nhượng bán thanh lý TSCĐ.

Quỹ khấu hao TSCĐ là một nguồn tài chính quan trọng để tái sản xuất giản
đơn và tái sản xuất mở rộng trong doanh nghiệp.
b. Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp

Là nguồn vốn mà doanh nghiệp đi huy động từ bên ngoài doanh nghiệp.
Nguồn vốn này bao gồm: Nguồn vốn chiếm dụng được của các đối tác, vốn vay
ngân hàng, các tổ chức tín dụng, nhận vốn góp, phát hành các chứng từ có giá và
các khoản nợ khác.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh chính là điều kiện ban đầu để tiến hành các hoạt động SXKD.
Huy động được nguồn vốn đã khó, tuy nhiên cần sử dụng, quản lý nguồn vốn như
thế nào để mang lại lợi ích lớn nhất mới là mục tiêu cốt lõi của các doanh nghiệp.
Do vậy, các doanh nghiệp cần đặt vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lên hàng
đầu. Tuy nhiên, trước khi đi sâu vào các cách thức nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
cần hiểu như thế nào là “hiệu quả sử dụng vốn”.
Hiệu quả nói chung là mối quan hệ giữa kết quả đạt được và nguồn lực được
sử dụng. Hiểu một cách cơ bản, hiệu quả càng cao tức là tốn càng ít nguồn lực để
đạt được một kết quả như nhau, hoặc hao tốn nguồn lực như nhau nhưng đạt được
kết quả tốt hơn. Trong kinh tế, hiệu quả biểu hiện mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và
lợi ích thu được. Gắn với một doanh nghiệp, doanh nghiệp sử dụng vốn của mình để
thực hiện các hoạt động kinh doanh, với mục tiêu là để sinh lợi, do đó hiệu quả sử
dụng vốn có thể được định nghĩa như sau: Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp


23

là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng vốn của doanh nghiệp
vào hoạt động SXKD nhằm mục đích sinh lợi tối đa với chi phí thấp nhất.
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh

nghiệp
Hiểu được khái niệm hiệu quả sử dụng vốn, các doanh nghiệp cần sử dụng các
công cụ, chính là các chỉ tiêu tài chính để đánh giá.
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu suất sử dụng Vốn cố định:

(Bùi Văn Vần, Vũ Văn Ninh; 2013)
VCĐ bình quân trong kỳ được tính bằng TSCĐ bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu
này phản ánh cứ một đồng VCĐ tham gia vào SXKD thì thu được bao nhiêu đồng
doanh thu thuần trong kỳ.
- Hệ số hàm lượng VCĐ:

(Bùi Văn Vần, Vũ Văn Ninh; 2013)
Chỉ tiêu này là nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ, phản ánh số
đồng VCĐ cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ. Hàm lượng VCĐ
càng thấp, hiệu quả sử dụng VCĐ càng cao.
- Hệ số hao mòn TSCĐ:

(Bùi Văn Vần, Vũ Văn Ninh; 2013)
Hệ số hao mòn của TSCĐ thể hiện mức độ hao mòn của TSCĐ tại thời điểm
đánh giá so với thời điểm đầu tư ban đầu, đồng thời cũng phản ánh năng lực còn lại
của TSCĐ của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động


24

- Tốc độ luân chuyển VLĐ:

Tốc độ luân chuyển VLĐ biểu hiện bẳng số lần luân chuyển VLĐ (số vòng

quay VLĐ) và kỳ luân chuyển VLĐ.

(Bùi Văn Vần, Vũ Văn Ninh; 2013)
VLĐ bình quân trong kỳ được tính bằng TSLĐ bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu
này cho biết một đồng VLĐ doanh nghiệp sử dụng vào hoạt động kinh doanh tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Vòng quay VLĐ càng nhanh (lớn) thì hiệu
quả sử dụng VLĐ càng cao.

(Bùi Văn Vần, Vũ Văn Ninh; 2013)
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian (số ngày) để thực hiện 1 vòng quay VLĐ. Kỳ
luân chuyển VLĐ càng ngắn tức là VLĐ luân chuyển càng nhanh, hiệu quả sử dụng
VLĐ càng cao.
- Hàm lượng VLĐ:

(Bùi Văn Vần, Vũ Văn Ninh; 2013)
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu VLĐ
trong kỳ. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của số vòng quay VLĐ.

- Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn

(Bùi Văn Vần, Vũ Văn Ninh; 2013)
Trong đó:
K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo
M1: Tổng mức luân chuyển kỳ kế hoạch


25

Mức tiết kiệm là số vốn lưu động tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển
vốn nên doanh nghiệp tăng tổng mức luân chuyển mà không cần tăng thêm vốn lưu

động hoặc tăng với quy mô không đáng kể.
- Vòng quay các khoản phải thu:

(Bùi Văn Vần, Vũ Văn Ninh; 2013)
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thu hồi các khoản phải thu, vòng quay càng lớn
chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, doanh nghiệp không bị chiếm
dụng vốn nhiều.
- Kỳ thu tiền trung bình:

(Bùi Văn Vần, Vũ Văn Ninh; 2013)
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi các khoản phải thu. Vòng
quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại.
Tuy nhiên, việc đánh giá số vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền còn cần
tính đến chính sách và mục tiêu của doanh nghiệp liên quan đến việc thu hút khách
hàng cũng như mở rộng thị trường.
- Số vòng quay hàng tồn kho:

(Bùi Văn Vần, Vũ Văn Ninh; 2013)
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng mà HTK luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay
HTK càng cao chứng tỏ việc bán hàng càng tốt, doanh nghiệp chỉ cần tài trợ cho
HTK thấp mà vẫn thu được doanh số cao.
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời


×