Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG dạy và học ở TRƯỜNG THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.53 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
Tran
PHẦN I: ĐĂT VẤN ĐỀ
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận
II. Thực trạng của trường THPT Tân Quang
III. Một số biện pháp quản lý dạy học ở THPT Tân Quang
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Một số kết luận
2. Một số kiến nghị - đề xuất
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1

g
3
4
4
4
8
16
17
17
18
19


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng, đánh giá cao vai trò của giáo dục. Muốn
hoàn thành sự nghiệp CNH, HĐH phải lấy giáo dục làm gốc, giáo dục phải đi trước


một bước. Giáo dục là động lực của sự nghiệp đổi mới và tiến bộ xã hội, là con
đường căn bản để nâng cao tri thức, thúc đẩy sự phát triển toàn diện của con người.
Giáo dục phải cung cấp được nguồn nhân lực có chất lượng cho xã hội. Điều 58 của
Luật Giáo dục quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường đã ghi “Tổ chức
giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo
2


dục” Như vậy, thực hiện đổi mới quá trình giáo dục nói chung và đổi mới quá trình
dạy học nói riêng là nhiệm vụ trung tâm của mỗi nhà trường để đáp ứng kỳ vọng
ngày càng cao của xã hội đối với giáo dục. Ngành giáo dục - đào tạo cần tập trung
sức lực, trí tuệ nhằm tìm ra biện pháp nâng cao chất lượng dạy học, phát huy tối đa
năng lực sáng tạo của người học.
Ở trường THPT, Hiệu trưởng là người đứng đầu và chịu trách nhiệm trước Nhà
nước về quản lý nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của cấp học. Quản lý
hoạt động dạy học (HDDH) là một nội dung chủ yếu của công tác quản lý nhà trường
phổ thông nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục, đáp ứng yêu cầu của xã hội đối với giáo
dục. Vì vậy quản lý hoạt động giáo dục cũng như quản lý HĐDH là nhiệm vụ trung
tâm trong công tác quản lý trường phổ thông của người Hiệu trưởng. Để nâng cao
chất lượng và hiệu quả HĐDH, người Hiệu trưởng phải có những biện pháp quản lý
hợp lý, hiệu quả, khẳng định thương hiệu của nhà trường. Thực tế những năm qua, ở
trường THPT Tân Quang công tác quản lý nhà trường THPT nói chung và quản lý
HĐDH nói riêng ngày càng được đổi mới đem lại hiệu quả ngày càng cao về chất
lượng dạy học. Tuy nhiên kết quả giáo dục của trường trong thời gian qua chưa tương
xứng với chất lượng và hiệu quả của ngành giáo dục và đào tạo trong toàn tỉnh và
tiềm năng vốn có của địa phương về các điều kiện đảm bảo cho giáo dục. Việc tìm
kiếm biện pháp, giải pháp trong công tác quản lý HĐDH của Hiệu trưởng nhằm nâng
cao hiệu quả giáo dục và đào tạo là vấn đề cấp thiết vừa có tầm chiến lược trong quá
trình phát triển nhà trường tương lai lại vừa đáp ứng mục tiêu văn hoá xã hội của địa
phương. Với thực trạng nêu trên, trước đây là một giáo viên giảng dạy, nay với cương

vị là Hiệu trưởng nhà trường, tôi tự thấy bản thân cần phải định hướng, tìm tòi các
biện pháp tốt nhất trong việc công tác quản lý dạy học ở THPT Tân Quang.
Xuất phát từ những lý do khách quan và lý do chủ quan như đã phân tích ở
trên, với kinh nghiệm thực tế giảng dạy và quản lý của bản thân kết hợp với những
kiến thức khoa học quản lý tôi mạnh dạn đề xuất trình bày đề tài: Kinh nghiệm quản
lý dạy học ở trường THPT Tân Quang. Nhằm nâng cao chất lượng dạy học của
trường lên một bước mới trong chiến lược phát triển giáo dục đào tạo giai đoạn 20152020, góp phần tạo ra những con người có kiến thức, đạo đức để phục vụ sự phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.

PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận:
1. Quá trình dạy học là một quá trình hoạt động thống nhất giữa giáo viên và
học sinh trong đó dưới tác động chủ đạo (tổ chức, điều khiển) của giáo viên, học sinh
tự giác, tích cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học nhằm thực hiện tốt các
nhiệm vụ dạy học đã đề ra.
3


Bản chất của quá trình dạy học là một thể thống nhất toàn vẹn bao gồm hai
thành tố cơ bản quyết định, luôn tương tác với nhau đó là dạy và học. Dạy và học xen
kẽ và thâm nhập vào nhau, quy định lẫn nhau, sinh thành ra nhau.
Quá trình dạy học có các nhiệm vụ cơ bản là:
Làm cho học sinh nắm vững hệ thống những tri thức phổ thông cơ bản, hiện
đại. phù hợp với thực tiễn nước ta về tự nhiên, xã hội và tư duy, đồng thời rèn luyện
cho họ hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng.
Phát triển trong học sinh năng lực hoạt động trí tuệ và hoạt động thực hành,
đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo.
Trên cơ sở vũ trang tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo và phát triển năng lực
hoạt động trí tuệ và thực hành mà hình thành cho học sinh cơ sở thế giới quan khoa
học, lý tưởng và những phẩm chất đạo đức của con người mới.

2. Quản lý quá trình dạy học chính là điều khiển quá trình dạy học làm cho
quá trình đó được vận hành một cách có kế hoạch, có tổ chức và được chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát thường xuyên nhằm từng bước hướng về thực hiện mục đích, nhiệm vụ
dạy học đặt ra.
3.Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung cơ bản của hoạt động dạy học gồm
các công việc sau:
a. Hoàn thiện tổ chức chỉ đạo dạy học.
b. Chỉ đạo xây dựng nền nếp dạy học
c. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học
d. Tổ chức phong trào thi đua "dạy học, học tốt"
e. Sử dụng các biện pháp kinh tế sư phạm và tâm lý xã hội nhằm nâng
cao chất lượng dạy học.
4. Người dạy và người học là hai thành tố cơ bản của quá trình dạy học, trong
đó năng lực của người dạy có vai trò cực kỳ quan trọng. Vì vậy để nâng cao chất
lượng quá trình dạy học, nhất thiết phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ
của đội ngũ giáo viên. Đồng thời phải tận dụng mọi nguồn lực để tăng cường cơ sở
vật chất, thiết bị, nhất là các ứng dụng của kỹ thuật công nghệ thông tin để nâng cao
chất lượng dạy học.
II. Thực trạng của trường THPT Tân Quang:
Trường cấp II-III Tân Quang từ khi thành lập (năm 2002) là nhà trường liên
cấp gặp nhiều khó khăn và bất cập như đội ngũ, cơ sở vật chất, đặc biệt là những khó
khăn trong công tác quản lý dạy và học, từ đó ảnh hưởng lớn đến chất lượng của nhà
trường. Đến năm 2015 cấp THPT của trường được tách vầ thành lập trường THPT
Tân Quang, tạo điều kiện thuân lợi cho việc quản lý dạy học cấp THPT của nhà
trường.
4


Trường THPT Tân Quang là trường nằm cách trung tâm huyện lỵ Bắc Quang
16 km. Địa bàn tuyển sinh cấp THPT của trường gồm 6 xã phía bắc của huyện Bắc

Quang đa số là những xã nằm trong diện xã đặc biệt khó khăn, nhận trợ cấp của chính
phủ. Dân số chủ yếu là người dân tộc thiểu số, dân tộc kinh chiếm ít. Địa bàn rộng,
kinh tế chủ yếu là tự cung tự cấp nên dân cư sinh sống rải rác, có học sinh cách
trường trên 40 km, đường đi chủ yếu là đường mòn, dốc, nhiều suối lớn, cho nên
việc quản lý học sinh ngoài giờ học và việc liên lạc giữa nhà trường với gia đình học
sinh gặp rất nhiều khó khăn.
Hiện nay trường có 15 lớp với 401 học sinh trong đó trên 70% là học sinh dân
tộc thiểu số (chủ yếu là dân tộc Tày, Dao, Mông) đại đa số các em là con em nông
dân. Do điều kiện nhà xa, đi lại khó khăn, trường có nhiều học sinh phải trọ học tại
nhà dân xung quanh trường. Trong bối cảnh của một địa phương đang trong quá trình
phát triển với xuất phát điểm thấp, chịu rất nhiều tác động của các yếu tố bên ngoài,
đặc biệt là sự phó mặc con em mình của đại đa số phụ huynh học sinh cho nhà trường
(do nhà xa, kinh tế khó khăn, trình độ dân trí thấp) đã làm cho công tác quản lý dạy
và học trở thành một vấn đề hết sức nan giải và phải chịu trách nhiệm rất lớn trước
cộng đồng.
Từ đặc điểm của nhà trường cho thấy những thuận lợi và khó khăn trong công
tác quản lý dạy học của trường THPT Tân Quang như sau:
1) Thuận lợi:
Trong công tác chỉ đạo dạy học của nhà trường luôn được sự quan tâm của các
cấp uỷ Đảng, chính quyền, sự chỉ đạo sát sao của Sở GD-ĐT tỉnh Hà Giang.
Ý thức phấn đấu của đại bộ phận giáo viên và học sinh ngày càng được nâng
cao.
Sự giúp đỡ về nhiều mặt của Ban đại diện cha mẹ học sinh và các tổ chức khác
đối với công tác dạy và học ở trường.
Nội bộ đoàn kết nhất trí dưới sự lãnh đạo của chi bộ Đảng nhiều năm đạt trong
sạch, vững mạnh.
Các tổ chức đoàn thể của nhà trường như Công đoàn, Đoàn TNCS HCM hoạt
động đều tay, có hiệu quả, phát huy tác dụng tích cực đến công tác quản lý chỉ đạo
dạy và học của nhà trường.
Đội ngũ giáo viên trẻ, năng động nhiệt tình, có khả năng cập nhật kiến thức và

vận dụng phương pháp dạy học tích cực.
2) Khó khăn:
Trường đóng trên địa bàn rộng, đa số các xã có điều kiện kinh tế khó khăn,
trình độ dân trí thấp, cơ sở hạ tầng còn hạn chế.
Cơ sở vật chất của nhà trường thiếu thốn, ảnh hưởng lớn đến việc triển khai
các hoạt động giáo dục.
Chất lượng tuyển sinh vào 10 THPT của nhà trường rất thấp.
5


Công tác an ninh trật tự của địa phương nhiều năm gần đây có chiều hướng
phức tạp, tệ nạn xã hội gia tăng nhất là nạn nghiện hút ma tuý, trộm cắp, tiềm ẩn
nhiều mối đe dọa cho nhà trường.
Số giáo viên trẻ, mới ra trường chiếm 80%, do đó kinh nghiệm giảng dạy còn
hạn chế, chi phí sinh hoạt tại địa phương cao, trường cách xa trung tâm huyện Bắc
Quang, nên ảnh hưởng đến tư tưởng của giáo viên. Tỷ lệ luân chuyển giáo viên cao.
3) Một số kết quả đã đạt được trong công tác quản lý dạy học ở trường
THPT Tân Quang:
Trường có 1 chi bộ Đảng với 24 đảng viên nhiều năm đạt chi bộ Đảng trong
sạch vững mạnh.
Công đoàn trường liên tục là công đoàn vững mạnh.
Đoàn trường được Huyện đoàn, tỉnh đoàn tặng nhiều giấy khen và nhiều thành
tích khác.
Ban giám hiệu gồm 3 đồng chí có phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình công tác.
Đội ngũ nhà trường gồm 45 cán bộ, giáo viên, nhân viên đều đạt chuẩn và trên
chuẩn, 100% giáo viên, nhân viên của trường là giáo viên trẻ nên rất nhiệt tình, năng
nổ, đoàn kết, tính gắn bó cao.
Chất lượng đào tạo năm sau cao hơn năm trước, tỷ lệ học sinh chuyển lớp tăng,
tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT các năm đạt TB từ 80% trở lên, số lượng học sinh giỏi
toàn diện các khối lớp ngày càng tăng. Tỷ lệ thu hút học sinh năm sau cao hơn năm

trước. Chất lượng giáo dục ngày càng có sự chuyển biến rõ rệt, tỷ lệ học sinh lưu ban,
học sinh thi lại giảm dần.
Chất lượng đội ngũ ngày càng được củng cố và ổn định trong xu thế phát triển.
Nền nếp, kỷ cương, trật tự trên các lĩnh vực của nhà trường tương đối tốt.
4) Thống kê các số liệu cơ bản:

Bảng thống kê
Số lượng và chất lượng đội ngũ
Số lượng

Số lượng

Chất lượng
6


chất lượng

Thạc

Chưa
Chuẩn
chuẩn

T. số

Nữ

2014-2015


36

24

0

33

3

2015-2016

37

24

0

34

4

2016-2017

37

24

0


34

4

Năm học

Tiến




TC lý CC lý
luận luận

1

Bảng thống kê
Cơ sở vật chất - thiết bị giáo dục cấp THPT
CSVC

Cơ sở vật chất

TBDH

Thiết bị

Phòng học

Phòng học
chức năng


Phòng ở học
sinh bán trú

dạy học

2014-2015

18

4

0

3 bộ

2015-2016

18

4

0

3 bộ

2016-2017

18


4

0

3 bộ

Năm học

Bảng thống kê chất lượng giáo dục

Năm học

Số
học
sinh

2014-2015
2015-2016
Học kỳ I
2016-2017

Xếp loại học lực
Giỏi

Khá

TB

Yếu


Kém

Lưu
ban

Thi
TN

405

4
0.99%

106
26,17%

245
60,49%

49
12,10%

0

5
1,21%

49%

394


5
1,27%

121
30,71%

216
54,82%

48
12,18%

3
0,76%

5
1,26%

99,4%

401

9
2,24%

105
26,18%

227

56,61%

58
14,46%

0

5) Mét sè tån t¹i trong viÖc qu¶n lý d¹y häc ë trêng THPT
Tân Quang.
a) VÒ chÊt lîng d¹y häc:
7


Đã có học sinh giỏi cấp tnh nhng cha nhiu.
Chất lợng đại trà: kết quả khảo sát chất lợng của học sinh khối
10, 11 còn thấp, vẫn có nhiều học sinh lu ban, Tỷ lệ tốt nghiệp nm
hc 2014-2015 thp tỷ lệ học sinh đỗ vào các trờng Đại học và Cao
đẳng cha cao.
Phân tích nguyên nhân:
+. Chất lợng đầu vào thp.
+. Chất lợng đội ngũ giáo viên trẻ, mới ra trờng chiếm 80%, do
đó kinh nghiệm giảng dạy còn hạn chế.
b) Việc chỉ đạo quá trình dạy học:
Nền nếp dạy học đợc duy trì tốt, nhng cha đều khắp ở tất
cả các giáo viên, vẫn còn một số ngại khó, làm cha thực chất, còn có
tính đối phó, hình thức. Cán bộ quản lý còn e ngại, nể nang, có
nhắc nhở nhng cha đôn đốc, uốn nắn một cách kiên quyết.
Việc đổi mới phơng pháp dạy học đợc thực hiện tơng đối tốt
nhng cha đồng đều ở các tổ, sinh hoạt tổ chuyên môn còn mang
tính sự vụ, hành chính.

Phần lớn các em học sinh học tập tích cực, hăng say nhng một
số học sinh cha chăm học, đáng chú ý là số học sinh này có phơng
pháp học tập thụ động, ỷ lại, không chịu khó suy nghĩ, về nhà ít
hoặc không học bài và làm bài tập
Việc bồi dỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém cha
đợc thực hiện thờng xuyên liên tục, do khó huy động đợc học sinh
tham gia các giờ học ngoài chính khóa.
III. Mt s bin phỏp qun lý dy hc THPT Tõn Quang
1. Nõng cao nhn thc ca cỏn b qun lý, giỏo viờn v cỏn b cụng nhõn
viờn v s cn thit phi nõng cao cht lng dy hc.
cú th nõng cao cht lng dy hc trc ht phi to c trong tp th
s phm nh trng mt mụi trng on kt vi tinh thn hng hỏi v ý chớ quyt
tõm cao.
a) T chc hc tp, tuyờn truyn mt cỏch kp thi cỏc vn kin, ngh quyt
ca ng v phỏt trin KT-XH trong giai on hin nay, lm cho mi ngi nm
vng v thm nhun quan im ca ng, quyt tõm a nc ta tr thnh mt nc
cụng nghip. Trong ú giỏo dc úng vai trũ cc k quan trng, cú nhim v o to
ngun nhõn lc cho mt nn kinh t tri thc v c coi l quc sỏch hng u.
b) Ph bin, quỏn trit y cỏc ch trng, gii phỏp giỏo dc, cỏc vn bn
phỏp quy, hng dn ca B giỏo dc v o to lm cho ton th cỏn b giỏo viờn
8


thấy rõ thực trạng, những ưu điểm to lớn cũng như những yếu kém cần phải khắc
phục hiện nay.
c) Phân tích rõ thực trạng của nhà trường, khẳng định vai trò quan trọng của
nhà trường đối với sự phát triển của địa phương.
2. Kiện toàn hoạt động của các tổ chuyên môn trong nhà trường, tổ chức
chỉ đạo các hoạt động một cách khoa học của người cán bộ quản lý.
Hoạt động chuyên môn là hoạt động trọng tâm, là nhiệm vụ chính của nhà

trường mà cốt lõi là hoạt động dạy và học. Để nâng cao chất lượng dạy và học thì cần
thiết phải có bộ máy chuyên môn vận hành đồng bộ, thông suốt, hiệu quả, cùng
hướng tới mục tiêu chung.
Việc phân công, sắp xếp bộ máy đòi hỏi thể hiện tính dân chủ và tinh thần
trách nhiệm cao.
Tuân thủ định mức lao động của Nhà nước quy định về quyền hạn và nghĩa vụ
của giáo viên.
Phù hợp với trình độ, năng lực của từng người.
Đảm bảo tính kế thừa để có sự ổn định trong một thời gian dài.
Để chỉ đạo hoạt động dạy tốt, học tốt thì người lãnh đạo phải là người có năng
lực chuyên môn vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu ngoài ra còn phải
nắm vững cơ sở lý luận của công tác quản lý, các thành tố cơ bản của quá trình dạy
học, mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục học sinh, cơ sở vật chất thiết bị dạy
học và môi trường.
Người cán bộ quản lý phải tổ chức các hoạt động một cách khoa học thì mới
nâng cao được hiệu quả quản lý đó là:
- Xác lập kế hoạch sử dụng thời gian một cách hợp lý.
- Thực hiện tốt việc phân công, giao trách nhiệm cho cấp dưới.
- Đôn đốc kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
- Có phong cách quản lý khoa học : cương quyết, dứt khoát, dân chủ.
- Thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ bản thân.
3. Tăng cường quản lý, xây dựng, củng cố nền nếp dạy học:
Xây dựng nền nếp dạy học là xây dựng tập thể nhà trường có ý thức tự giác và
tự quản, có tinh thần trách nhiệm cá nhân và cộng đồng trách nhiệm trong tập thể.
Hình thành thói quen làm việc có tổ chức, có kỷ luật, làm việc theo pháp luật và nội
quy, tạo ra nền nếp kỷ cương trong nhà trường làm cơ sở cho việc nâng cao chất
lượng dạy học. Để chỉ đạo xây dựng nền nếp dạy học cần làm tốt các công việc sau:
a) Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên :
9



- Việc thực hiện chương trình dạy học đòi hỏi giáo viên phải có sự nghiêm túc
trong hoạt động dạy theo đúng qui định của ngành. Không được tuỳ tiện cắt xén,
thêm bớt của chương trình. Đây cũng là yếu tố quyết định hoàn thành đúng tiến độ kế
hoạch năm học của hiệu trưởng.
- Quản lý về hồ sơ chuyên môn. Yêu cầu giáo viên nghiêm túc thực hiện đủ,
đúng các lọai hồ sơ chuyên môn của giáo viên và tổ chuyên môn như: Kế họach tổ bộ
môn, kế họach dạy học cá nhân. Trong các kế họach phải cụ thể hóa được yêu cầu đối
tượng học sinh: Giỏi, khá, yếu kém, từ đó có phương pháp dạy học sát với đối tượng
học sinh.
- Mỗi giáo viên trước khi lên lớp phải có sự chuẩn bị tốt về giáo án, đồ dùng
dạy học. Chú trọng việc đổi mới phương pháp dạy học từ hai phía giáo viên và học
sinh. Tuyệt đối không dạy theo hình thức giáo viên giảng rồi đọc chép hoặc tóm tắt
trên bảng cho học sinh ghi vào vở. Cần quan tâm hơn nữa trong việc hướng dẫn cho
học sinh chuẩn bị bài ở nhà. Nhà trương cho phép thay đổi hình thức lên lớp cho phù
hợp với đặc trưng của bộ môn, tạo ra không khí học tập mới mẻ, nhất là các bộ môn
Tiếng Anh, Lịch sử, Địa lí.
- Thực hiện nghiêm túc các tiết thực hành, thí nghiệm, tiết kiểm tra. Khi trả bài
làm của học sinh, giáo viên phải có nhận xét cụ thể và yêu cầu học sinh lưu lại bài
kiểm tra. Đối với các tiết thực hành, học sinh phải có bài thu họach được lưu lại tại
phòng thực hành, thí nghiệm.
-Về hình thức kiểm tra: Kiểm tra tập trung một số môn, thực hiện các dạng đề
chẵn lẽ, trắc nghiệm và tư luận.
- Hoạt động của tổ chuyên môn bằng nhiều biện pháp như trao đổi, tổ chức
thảo luận giáo viên trong tổ, làm cho mỗi tổ viên nhận thức được những khó khăn về
trình độ học sinh còn yếu kém. Đây là đặc trưng cơ bản của vùng nông thôn, điều
kiện học, ý thức động cơ còn thấp. Từ nhận thức đó, để cho mỗi giáo viên chia sẽ
được hòan cảnh thực tế của từng học sinh mà từng bước có biện pháp giáo dục sát
hợp hơn.
- Tổ chức dự giờ thao giảng, ít nhất mỗi giáo viên trong năm phải tự đăng ký 4

tiết thao giảng cho tổ dự. Ngòai ra còn phải tự xây dựng kế họach dự giờ đồng nghiệp
trong từng tháng .
- Kết hợp với giáo viên bộ môn, hàng tháng phải tổ chức được cuộc họp với
giáo viên bộ môn của lớp mình chủ nhiệm, thống nhất biện pháp giúp học sinh học
sinh yếu kém vươn lên. Đối với lớp khá, giỏi nhà trường sẽ có kế họach cùng với gia
đình bồi dưỡng học sinh tạo nguồn chuẩn bị cho các kỳ thi tuyển học sinh giỏi và
vào Đại học.
b) Quản lý họat động học của học sinh :
- Tổ chức các họat động thi đua của học sinh trong toàn trường vì đây là môi
trường rèn luyện trình độ nhận thức và năng lực học tập của học sinh.
10


- Giáo viên bộ môn có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức cho học sinh phương
pháp học tập bộ môn như: chuẩn bị bài mới, học bài cũ, làm bài tập ở nhà. Chú trọng
phương pháp đọc sách giáo khoa biết chắt lọc những kiến thức cơ bản. Thống nhất
quy định việc ghi chép, phát biểu, làm bài trên lớp, trong phân phối chương trình của
môn học giáo viên phải thực hiện đều đặn các hình thức kiểm tra bài cũ..
- Giáo viên chủ nhiệm, xây dựng lớp tự quản như: dùng 15 phút đầu giờ trong
tuần và giờ sinh họat chủ nhiệm, giáo viên chủ nhiệm đóng vai trò hướng dẫn, tổ
chức, trọng tài cho các em kiểm điểm, nhận xét, xếp lọai đóng góp họat động trong
tuần, đề ra kế họach họat động của tuần tới.
- Ổn định và duy trì nền nếp học tập ở các lớp. Học sinh phải có đủ sách, vở,
đồ dùng học tập. Trong tiết học, học sinh không được ra ngoài (trừ những trường hợp
đặc biệt). Trong các buổi học, bảo vệ không cho học sinh ra khỏi cổng trường tránh
hiện tượng một số học sinh bỏ giờ đi chơi.
- Tổ chức kiểm tra đánh giá hoạt động học của học sinh từng học kì và cả năm
học thông qua các kì thi và quá trình học tập của các em theo qui định bằng cách
đánh giá kết quả xếp loại 02 mặt giáo dục của học sinh : học lực-hạnh kiểm.
c) Quản lý các hoạt động hỗ trợ dạy học :

- Nhằm tạo động lực cho giáo viên và học sinh trong phong trào thi đua ‘’Dạy
tốt - Học tốt’’, nhà trường thành lập Ban thi đua, có kế họach cụ thể cả năm, từng đợt
thi đua, thường xuyên phát động các đợt thi đua theo chủ điểm. Từ đó, có sơ kết, tổng
kết, đánh giá, xếp lọai, khen thưởng, phê bình và kiểm điểm. Qua các đợt thi đua,
chọn những giáo viên hoàn thành nhiệm vụ cao, có tinh thần trách trách nhiệm sẽ
được nhà trường đề cử học các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn hoặc sau
đại học, đề nghị về Chi bộ kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Xây dựng kế họach mua sắm và tự làm đồ dùng dạy học, sử dụng có hiệu quả
những trang thiết bị hiện có, tổ chức hội thi tự làm đồ dùng dạy học.
- Tổ chức các họat động tham quan thực tế cho học sinh học tập theo đặc trưng
của bộ môn.
- Tranh thủ với Hội Cha Mẹ học sinh trong việc khen thưởng giáo viên, học
sinh đạt thành tích cao trong các kỳ thi của Sở và mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm
học mà nhà trường giao phó.
d) Quản lý công tác kiểm tra nội bộ trường học:
- Thực hiện tốt kế họach kiểm tra được đề ra trong đầu năm học. Ngoài kiểm
tra toàn diện giáo viên, chú trọng hơn nữa kiểm tra chuyên đề việc đổi mới phương
pháp dạy học (Người dạy – và tổ chức cho học sinh học bộ môn). Củng cố tổ kiểm tra
dự giờ giúp hiệu trưởng đánh giá, xếp loại chuyên môn của giáo viên.
- Kiểm tra đánh giá nền nếp dạy của giáo viên do Ban giám hiệu và các tổ
chuyên môn tiến hành.
11


+ Kiểm tra toàn diện giáo viên theo quy định : Nhà trường lập kế hoạch cùng
tổ chuyên môn thực hiện, mỗi tổ phải kiểm tra toàn diện được 1/3 số giáo viên trong
tổ.
+ Kiểm tra thường xuyên và đột xuất các hoạt động sư phạm của giáo viên:
Giảng dạy trên lớp, soạn bài, chấm trả bài, ghi sổ đầu bài.
+ Kết quả các đợt kiểm tra được công bố kịp thời, những sai sót được yêu cầu

sửa chữa và khắc phục ngay sau khi phát hiện.
- Kiểm tra đánh giá nền nếp học tập của học sinh chủ yếu do Đoàn thanh niên
đảm nhiệm.
Ban chấp hành Đoàn trường tổ chức các đoàn kiểm tra bao gồm các uỷ viên
Ban chấp hành, các bí thư chi đoàn, đội thanh niên kiểm tra phân công kiểm tra toàn
diện hoặc kiểm tra việc thực hiện nền nếp của các lớp hàng ngày.
Tổng hợp điểm thi đua hàng tuần để xếp loại thi đua, công bố vào giờ chào cờ
ngày thứ hai hàng tuần để động viên, khích lệ và nhắc nhở kịp thời.
Kết quả thi đua về nền nếp hàng tuần, hàng tháng sẽ được tổng hợp cuối học
kỳ, cuối năm học và là một căn cứ quan trọng để đánh giá thi đua các lớp và giáo viên
chủ nhiệm.
e) Cải tiến công tác quản lý của hiệu trưởng :
- Sửa đổi, hoàn chỉnh các quy chế làm việc của từng bộ phận. Đẩy mạnh hơn
nữa hoạt động của tổ chuyên môn theo hướng đổi mới nội dung, phương pháp dạy
học, phát huy tối đa vai trò của Đoàn thể, nhất là Đoàn TNCS HCM trong việc giáo
dục học sinh. Tăng cường kiểm tra các hoạt động dạy học, giáo dục. Kết hợp với các
ban ngành, Đòan thể huyện và xã trong việc tuyên truyền giáo dục về tình hình bỏ
học, trốn học, vi phạm tệ nạn xã hội, an toàn giao thông và tuyên truyền phòng chống
ma túy, AIDS, …
- Tranh thủ sự chỉ đạo và giúp đỡ của Huyện ủy, UBND huyện, thị trấn và Sở
GD – ĐT những công việc cụ thể sau: hoàn thành kế hoạch nhiệm vụ năm học, xây
dựng lộ trình trường đạt chuẩn Quốc Gia, quản lý học sinh trọ học ngoài nhà trường,
chế độ khen thưởng cho giáo viên, học sinh.
4. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học, đẩy mạnh phong trào thi đua “
dạy tốt, học tốt” trong nhà trường.
a) Đổi mới phương pháp dạy của giáo viên:
+ Xác định rõ mục tiêu của đổi mới phương pháp dạy học là nhằm phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, bồi dưỡng phương pháp tự học,
rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức của học sinh.
+ Chỉ đạo từng nhóm chuyên môn, tổ chuyên môn có kế hoạch và yêu cầu cụ

thể của việc đổi mới phương pháp dạy học trên cơ sở thống nhất về nhận thức, giáo
viên tự đăng ký đề ra mục tiêu, có kế hoạch cụ thể cho cá nhân.
12


+ Cung cấp kịp thời những điều chỉnh, đổi mới về chương trình, nội dung và
phương pháp dạy học của ngành, của Sở giáo dục tới giáo viên nhà trường.
+ Tổ chức dạy học rút kinh nghiệm theo chủ đề: Đổi mới phương pháp dạy một
số tiết bài tập, phương pháp dạy một bài có thí nghiệm minh họa, phương pháp dạy
một tiết ôn tập ... Sau đó cần phân tích sư phạm kỹ lưỡng, rút ra các bài học bổ ích,
những điều nên tránh và phổ biến trong phạm vi cần thiết.
+ Tổ chức kiểm tra dự giờ của các giáo viên có năng lực chuyên môn hạn chế,
học sinh phản ánh là khó hiểu, tìm ra nguyên nhân, điểm yếu để khắc phục.
+ Làm tốt công tác tư tưởng với những giáo viên còn ngại khó hoặc tinh thần
trách nhiệm chưa cao, có các biện pháp thích hợp nhằm động viên kích thích và nâng
cao ý thức vươn lên trong chuyên môn của họ.
b) Đổi mới phương pháp học tập của học sinh:
- Tổ chức hướng dẫn phương pháp học tập cho học sinh. Thường là học sinh rất
lúng túng trong khi xác định phương pháp học tập cho mình. Cần phải chỉ rõ cho học
sinh 2 nội dung quan trọng trong phương pháp học tập.
- Phương pháp học tập trên lớp: cần phải tập trung cao độ vào việc nghe giảng
để hiểu rõ nội dung bài, không nên quá tập trung vào việc ghi bài mà việc nghe giảng
bị gián đoạn dẫn đến không hiểu bài. Sôi nổi nhiệt tình trong các hoạt động cá nhân,
hoạt động nhóm, mạnh dạn tham gia xây dựng bài, thực hiện tốt vai trò tích cực của
bản thân trong việc tìm hiểu nắm bắt kiến thức.
- Phương pháp học tập ở nhà: Có 2 bước quan trọng:
+ Bước 1: Xem lại bài giảng trên lớp, tìm hiểu rõ nội dung và nhớ nội dung cơ
bản của bài học.
+ Bước 2: Vận dụng nội dung ấy để trả lời câu hỏi cuối sách giáo khoa, làm
các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập rồi đến các bài trong sách nâng cao nếu

có khả năng và nhu cầu.
Các em học sinh giỏi thực hiện rất tốt hai nội dung trên của phương pháp học
tập đặc biệt chú trọng phương pháp học ở nhà. Các em học sinh kém thường bỏ qua
việc học ở nhà, hoặc học bài ở nhà thì bỏ qua bước 1, dẫn đến nắm kiến thức một
cách hời hợt, không bản chất. Việc vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi và làm bài
tập khiến cho việc hiểu bài phiến diện , lệch lạc và chóng quên.
Một điểm then chốt nữa trong phương pháp học tập là phải học thường xuyên,
đều đặn tất cả các bài trong chương trình vì kiến thức là một hệ thống hoàn chỉnh,
nếu học sinh học đối phó, chỉ học khi bị kiểm tra thì kiến thức không đầy đủ và thiếu
hệ thống, dẫn đến không có cơ sở để tiếp thu những kiến thức tiếp theo. Thường là
học sinh không hiểu những điểm cơ bản như trên, nhiều em cứ nghĩ phương pháp học
tập là cách gì thật độc đáo, không quan niệm rằng đó là những điều rất thông thường
nhưng đòi hỏi người học cần phải có ý chí và nghị lực, kiên trì thực hiện đầy đủ các
bước và công việc cần thiết.
13


- Tổ chức Hội nghị học tốt, sinh hoạt chuyên đề về phương pháp học tập, quy
mô từng lớp và toàn trường. Điều quan trọng là sau đó phải tổng kết, rút ra những
phương pháp hay, dễ áp dụng, có hiệu quả để phổ biến, yêu cầu các lớp tổ chức học
tập và vận dụng.
+ Cần phân tích, giảng giải và ngăn chặn việc quay cóp, không trung thực
trong học tập. Đồng thời cần phải chống học lệch, chỉ học các môn thi đại học.
+ Lắng nghe những đề xuất, kiến nghị của học sinh và giải quyết những kiến
nghị chính đáng.
c) Đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh:
- Giáo viên thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra miệng, 15 phút theo đúng qui
định để học sinh có ý thức học bài thường xuyên liên tục.
- Các bài kiểm tra đều phải thực hiện theo đúng quy định của bộ môn về phần
trăm tự luận, trắc nghiệm. Phải xây dựng được ngân hàng đề để phục vụ cho cong tác

ra đề. Vấn đề coi phải được giáo viên thực hiện nghiêm túc để chống hiện tượng quay
cóp, gian lận.
- Đề ra phải đảm bảo yêu cầu kiểm tra được 3 mặt: Kiến thức cơ bản, kỹ năng
vận dụng và phương pháp tư duy. Khi ra đề phải đảm bảo yêu cầu phân loại được học
sinh ở các mức độ: Giỏi, khá, trung bình, yếu, kém. Yêu cầu kiến thức trọng tâm của
các bài kiểm tra phải được thống nhất trong toàn khối ở tổ chuyên môn.
- Việc chấm trả bài phải khách quan, chính xác, đúng kỳ hạn. Khi trả bài cho
học sinh phải sửa lỗi cho học sinh để học sinh thấy được những thiếu sót của mình
mà rút kinh nghiệm.
- Tổ chức thi kiểm tra chất lượng toàn trường 2 lần trong năm học vào cuối học
kỳ. Hình thức thi tập trung, chấm có rọc phách để đánh giá chất lượng một cách
khách quan và công bằng, giúp cho cán bộ quản lý có thể đánh giá chất lượng dạy
học của các giáo viên và học sinh các lớp.
d) Việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học phải gắn với phong trào thi
đua "Dạy tốt, học tốt" của giáo viên và học sinh để phát huy sức mạnh trong cả tập
thể sư phạm và tập thể học sinh. Đồng thời chính nó lại làm cho phong trào thi đua
"dạy tốt, học tốt" loại bỏ những yếu tố hình thức phô trương bề ngoài, đi vào chiều
sâu của việc nâng cao chất lượng dạy và học.
- Cần phát động phong trào thi đua liên tục, rộng khắp có nội dung và cách tổ
chức cụ thể.
Xác định chủ điểm thi đua hàng tháng, thi đua theo từng đợt, có nội dung thi
đua cụ thể, có đánh giá sơ kết, khen thưởng kịp thời.
Thông qua thao giảng, mở hội nghị giáo viên giỏi cấp trường.
Duy trì tốt phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm, đưa hoạt động này vào tiêu
chuẩn xếp loại giáo viên.
14


Đối với học sinh: Tổ chức thi học sinh giỏi ở các khối lớp trong trường chọn
đội tuyển học sinh giỏi dự thi học sinh giỏi cấp tỉnh cho các môn học.

5. Bồi dưỡng năng lực chuyên môn đội ngũ giáo viên
a) Chỉ đạo việc bồi dưỡng thường xuyên:
Tạo điều kiện về thời gian và kinh phí, động viên các giáo viên tham gia học
bồi dưỡng thường xuyên định kỳ đầy đủ, khuyến khích và tạo điều kiện cho giáo viên
học tập nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ... phục vụ công tác nghiên cứu, soạn bài
và giảng dạy.
b) Nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn:
- Thông qua các giờ dạy rút kinh nghiệm theo chuyên đề, các giờ thao giảng,
thi giáo viên giỏi cần phân tích sư phạm thấu đáo, từ đó có tác dụng nâng cao trình độ
nghiệp vụ chung cho toàn tổ.
- Tổ chuyên môn phân công giáo viên giỏi, giàu kinh nghiệm hướng dẫn giúp
đỡ các giáo viên mới, năng lực còn hạn chế.
- Tổ chuyên môn cần dự giờ, kiểm tra các mặt của từng thành viên, xác định rõ
từng mặt còn yếu cụ thể của từng người, định ra cách thức và yêu cầu khắc phục sửa
chữa.
- Tổ chuyên môn cần phân công cho từng giáo viên những chuyên đề nhỏ (ví
dụ: Nội dung, câu hỏi, bài tập ôn tập của từng chương hoặc đề kiểm tra của chương
thế nào cho hợp lý...) sau đó đưa ra thảo luận, thống nhất ở tổ.
- Mời các giáo viên giỏi có nhiều kinh nghiệm giảng dạy của các trường bạn về
dạy mẫu, giao lưu tại trường để trao đổi học hỏi kinh nghiệm.
- Khuyến khích giáo viên tự làm đồ dùng dạy học, mỗi năm học nhà trường
quy định mỗi giáo viên phải tự làm 2 - 3 đồ dùng dạy học mới, có hiệu quả.
c) Chỉ đạo việc tự bồi dưỡng của giáo viên:
Mỗi giáo viên phải thường xuyên dự giờ của đồng nghiệp: 1 tiết/tuần, đối với
những giáo viên trẻ mới ra trường dự 2 tiết/tuần, có nhận xét đánh giá đầy đủ.
Phải có kế hoạch, nội dung tự nghiên cứu để nâng cao trình độ của mình về
một mặt nào đó.
Tạo điều kiện cho giáo viên đi học để chuẩn hoá trình độ.
d) Chỉ đạo việc nâng cao trình độ của giáo viên để dạy bồi dưỡng học sinh
giỏi:

- Giao nhiệm vụ, khuyến khích, động viên các giáo viên giỏi tìm kiếm tài liệu,
trao đổi kinh nghiệm, tự học tập nâng cao trình độ, vươn tới trình độ bồi dưỡng học
sinh giỏi tầm cao.

15


- Phân công bồi dưỡng từng phần, từng chuyên đề cho các giáo viên trẻ có
năng lực, động viên họ tiến tới đảm nhiệm chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi toàn
khối.
- Có chế độ động viên khen thưởng thoả đáng với các giáo viên có nhiều cố
gắng và có học sinh đạt giải.
- Tăng thời lượng bồi dưỡng học sinh giỏi. Thực hiện bồi dưỡng học sinh giỏi
bằng 2 hình thức: Bồi dưỡng tập trung và bồi dưỡng thường xuyên bằng cách hướng
dẫn học sinh tự học, tự nghiên cứu tài liệu và học nhóm.
e) Bồi dưỡng học sinh yếu kém:
- Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch giúp đỡ đối tượng học sinh yếu kém vươn lên
trong học tập.
- Tổ chức khảo sát đầu năm học. Thông qua kết quả khảo sát, hiệu trưởng phân
công cho giáo viên chủ nhiệm lập danh sách phân loại đối tượng học sinh yếu kém
báo cáo cho ban giám hiệu nắm bắt thông tin và số liệu cụ thể.
-Sắp xếp bố trí hợp lý nguồn cán bộ - giáo viên hiện có của đơn vị, phân công
tổ nhóm chuyên môn, xây dựng hoàn chỉnh quy chế hoạt động chuyên môn từ cá
nhân đến tổ để có kế hoạch phân công bồi dưỡng giảng dạy phù hợp.
- Qua đó hiệu trưởng quản lý được mặt bằng chất lượng trong nhà trường để có
kế hoạch điều chỉnh uốn nắn kịp thời đảm bảo được chất lượng dạy học của đơn vị.
6. Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường bằng ứng dụng công nghệ
thông tin.
- Thông qua bảng phân công chuyên môn được phê duyệt đầu năm nhà trường
xếp thời khóa biểu giảng dạy cho giáo viên ở các lớp, qua đó hiệu trưởng có thể quản

lý toàn bộ giờ giấc giảng dạy của giáo viên như: giờ chính khóa, dạy phụ đạo, tự
chọn, bỏ giờ, dạy thay, dạy bù, đổi giờ, ngày nghỉ...
- Thời khóa biểu phải đảm bảo tính ổn định, điều này làm cho nhịp độ công tác
trong nhà trường được đảm bảo.
- Cách xếp thời khóa biểu bằng công nghệ thông tin thể hiện mối quan tâm đến
quỹ thời gian của giáo viên tạo điều kiện cho họ làm việc hợp lý và có năng xuất cao
mà không bị mệt mỏi quá sức.
- Quản lý quá trình học tập của học sinh sau khi nhập điểm chi tiết các bộ môn
và hạnh kiểm, toàn bộ tính toán điểm trung bình, phân loại học lực, xét danh hiệu thi
đua của học sinh được tiến hành hoàn toàn tự động.
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Từ khi thực hiện các biện pháp như vừa trình bày ở trên, hoạt động dạy và học,
kết quả dạy học có nhiều sự chuyển biến tích cực, cụ thể như sau:

16


- Hoạt động dạy của đội ngũ giáo viên đã đi vào nề nếp. Năng lực tổ chức, điều
hành, quản lý, hướng dẫn của giáo viên trên lớp đã được nâng cao, từ đó chất lượng
học tập của học sinh được nâng cao rõ rệt. Học sinh chủ động tự tin trong học tập.
- Công tác kiểm tra nội bộ được thực hiện thường xuyên trân cơ sở đó quản lý
được chất lượng dạy và học trong nhà trường, từ đó uốn nắn, đinh hướng kịp thời đội
ngũ trong quá trình dạy và học.
- Sinh hoạt của tổ nhóm chuyên môn ngày càng có chất lượng, không còn
mang tính chất giải quyết sự vụ, công việc hành chính đơn thuần, mà tập trung chủ
yếu vào đặc trưng của từng môn học để nâng cao chất lượng dạy - học.
- Xây dựng được nề nếp hoạt động chuyên môn chung toàn trường song vẫn
tạo được tính chủ động phát huy sáng tạo trong hoạt động của từng tổ, nhóm chuyên
môn, giáo viên phù hợp với đặc trưng của bộ môn.
- Chất lượng dạy học của trường ngày càng được nâng cao và củng cố vững

chắc. Xin nêu một vài số liệu của trường chúng tôi trong các năm gần đây.
Về phía giáo viên:
Giáo viên
Giáo viên
Tổng giỏi và
Giáo viên
đạt lao
Năm học số giáo chiến sĩ
có chuyên
động tiên
viên thi đua cơ
môn yếu
tiến
sở
2013 - 2014 64
10
37
0
2014 - 2015 44
7
36
0
2015 - 2016 45
5
39
0
Về phía học sinh:
Tổng số
Năm học
học sinh

2013 - 2014
2014 - 2015
2015 - 2016

765
405
395

Số HS
Học
Học
Lên lớp
giỏi
sinh
sinh giỏi
thẳng
cấp Tỉnh
tiên tiến
5
2
94
76,7%
6
2
105
84%
9
4
121
87,8%


Ghi chú

Ghi chú

Các kết quả, thành tích đạt được trong hoạt động dạy - học, góp phần khá lớn
vào thành tích chung của nhà trường: Năm học 2015– 2016 trường đạt danh hiệu
tập thể lao động xuất sắc.
PHẦN III: KẾT LUẬN
1. Một số kết luận:
17


Biện pháp quản lý hoạt động dạy học trong Trường phổ thông có ý nghĩa rất
quan trọng, trước hết là tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động dạy của giáo viên và
hoạt động học của học sinh đạt hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
trong nhà trường. Như vậy, trong quá trình quản lý cần phải có sự phối hợp đồng bộ
của nhiều bộ phận trong nhà trường dựa trên kế hoạch đã được xây dựng. Đồng thời,
kết quả của quá trình giảng dạy và học tập cần phải được nhìn nhận một cách khách
quan, công bằng thì mới có thể phát huy được những mặt mạnh cũng như khắc phục
được những mặt yếu kém trong quá trình dạy học. Hơn nữa, việc quản lý hoạt động
dạy học trong nhà trường được tiến hành đúng đắn sẽ củng cố được chất lượng đội
ngũ giáo viên và chất lượng học tập của học sinh, qua đó giúp cho hiệu trưởng nhà
trường quản lý được mặt bằng chất lượng, đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành giáo
dục và đáp ứng được nhu cầu của mục tiệu giáo dục đặt ra.
Tuy nhiên, trong quá trình quản lý điều hành, người hiệu trưởng cần phải có uy
tín, có bãn lĩnh như: phong cách lãnh đạo, năng lực lãnh đạo, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp và có tầm nhìn xa, sâu và rộng
đối với sự nghiệp giáo dục. Cần phải có những quyết định đúng đắn trong các biện
pháp quản lý hoạt động của nhà trường, có như thế thì tin chắc rằng hoạt động dạy

học nhất định sẽ nâng cao được chất lượng của nhà trường trong giai đoạn đổi mới
hiện nay.
Với những nội dung đã trình bày trong đề tài cho thấy đề tài đã được thực hiện
phù hợp với yêu cầu và mục tiêu đã đặt ra. Mặc dù đề tài đã được nghiên cứu hết sức
cẩn trọng và phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường trong giai đoạn hiện nay,
nhưng chắc chắn còn những biện pháp khác chưa được đề cập tới và đó chính là
hướng nghiên cứu tiếp tục của đề tài trong thực tiễn quản lý chỉ đạo công tác dạy học
của nhà trường sau này.
2. Một số kiến nghị, đề xuất:
* Với Bộ Giáo dục và Đào tạo:
- Có chế độ thoả đáng với giáo viên nhất là các giáo viên vùng sâu, vùng xa.
* Với Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thường xuyên cho giáo
viên.
- Tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị dạy học để các trường làm tốt công tác
dạy và học, các hoạt động.
- Cung cấp những tài liệu, thông tin mới và cần thiết phục vụ cho giáo viên
trong việc quản lý dạy và học.
* Với UBND các cấp kiến nghị:
- Chỉ đạo các cơ quan, ban ngành địa phương phối kết hợp chặt chẽ với nhà
trường trong công tác giáo dục học sinh.
18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VIII, IX, XI,
XII...
2/ Luật giáo dục ( Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội 2005 ).
3/ Giáo trình dùng cho cán bộ quản lý trường THPT, Hà Nội 2006.
4/ Điều lệ trường trung học và trường phổ thông có nhiều cấp học 2011.

5/ Các giáo trình của Học viện CBQL GD&ĐT về quản lý công tác dạy và học trong
trường THPT
6/ Báo cáo tổng kết năm học 2014-2015, 2015-2016, báo cáo sơ kết học kỳ I năm học
2016-2017 của trường.

19



×