Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Ôn tập và kiểm tra tiếng việt lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.05 KB, 3 trang )

Ôn tập và kiểm tra tiếng Việt lớp 8
Người đăng: Bảo Chi - Ngày: 20/10/2017

Bài học này sẽ tổng kết các kiến thức về từ vựng, ngữ pháp đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 8
tập 1. Tech12h xin tóm tắt những kiến thức trọng tâm và hướng dẫn soạn văn chi tiết các câu hỏi. Mời
các bạn cùng tham khảo.

1. Từ vựng
1.1. Lí thuyết:
Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ, trường từ vựng; từ tượng hình, từ tượng thanh; từ địa phương, biệt
ngừ xã hội; các biện pháp tu từ từ vựng; trợ từ, thán từ; tình thái từ; câu ghép.


Cấp độ khái quát của nghĩa của từ: Nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hơn (khái quát hơn) nghĩa
của từ khác.



Trường từ vựng: Là tập hợp những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.



Từ tượng hình: Là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật.



Từ tượng thanh: Là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người



Từ ngữ địa phương: Là từ ngữ chỉ sử dụng ở một (hoặc số) địa phương nhất định.





Biệt ngữ xã hội: Là từ ngữ chỉ được dùng trong một tầng lớp XH nhất định.



Biện pháp tu từ nói quá: Là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện
tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.




Biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh: Là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển,
tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự.

1.2. Thực hành
a. Dựa vào kiến thức về văn học dân gian và cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ, hãy điền từ ngữ thích
hợp vào ô trống theo sơ đồ sau:
Giải thích những từ ngữ có nghĩa hẹp trong sơ đồ trên
b. Tìm trong ca dao Việt Nam hai ví dụ về sử dụng biện pháp tu từ nói quá hoặc nói giảm nói tránh.
Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cà
(Ca dao)
Lỗ mũi mười tám gánh lông
Chồng yêu chồng bảo râu rồng trời cho
Con tằm nó ăn lá dâu
Có khi ăn mất cả trâu lẫn bò
Làm trai cho đáng nên trai
Khom lưng chống gối gánh hai hạt vừng

Ước gì sông rộng một gang
Bắc cầu dải yếm cho chàng sang chơi
c. Viết hai câu, trong đó một câu có dùng từ tượng hình, một câu có dùng từ tượng thanh.
Trả lời:


Nằm trong nhà, Thanh bỗng nghe thấy tiếng rơi tí tách trên mái ngói, đêm nay trời lại mưa.



Những con trâu bụng căng tròn, ve vẩy chiếc đuôi, gặm cỏ bên bờ sông

2. Ngữ pháp
2.1. Lí thuyết:
Trợ từ, thán từ, tình thái từ, câu ghép


Trợ từ: Là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ
đánh giá sự vật, sự việc được nói đến của từ ngữ đó.



Thán từ: Là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để hỏi đáp.



Thán từ có 2 loại chính :
o

Á, ái, ơ, ôi… có thể tách ra khỏi các câu khác làm thành câu đặc biệt, là thán từ biểu lộ

tình cảm.

o

Này, ơi, vâng, dạ… là thán từ gọi đáp.




Tình thái từ: Là những từ được thêm vào câu để cấu tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm
thán và để biểu thị sắc thái tình cảm của người nói .



Câu ghép: Là những câu do hai hoặc nhiều cụm C- V không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm
C- V này được gọi là một vế câu.

2.2. Thực hành
a. Viết hai câu trong đó có một câu dùng trợ từ và tình thái từ, một câu có dùng trợ từ và thán từ
Cậu
chỉ
mua
cho
mình
hai
cuốn
vở
thôi
nhé
Ôi!

Chính
mình
cũng
cảm
thấy
bất
ngờ

chuyện
này
b.
Đọc
đoạn
trích
sau:
Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm
nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỷ mà
lập
nên
chế
độ
Dân
chủ
Cộng
hòa.
(“Tuyên ngôn độc lập” - Hồ Chí Minh)

Hãy xác định câu ghép. Nếu tách câu ghép đã xác định thành các câu đơn thì có được không ? Nếu
được
thì


làm
thay
đổi
ý
cần
diễn
đạt
không
?
Trả lời:


Trong đoạn trích trên, câu: Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị là câu ghép.



Câu này có thê tách thành ba câu đơn. Tuy nhiên, khi tách thành ba câu đơn thì mối liên hệ, sự
liền mạch của các sự việc sẽ bị phá vỡ. Do đó, ý cần diễn đạt của câu sẽ thay đổi.

c.
Xác
định
câu
ghép

cách
nối
các
vế

câu
trong
đoạn
trích:
Chúng ta không thể nói tiếng ta đẹp như thế nào, cũng như ta không thể nào phân tích cái đẹp của ánh
sáng, của thiên nhiên. Nhưng đối với chúng ta là người Việt Nam, chúng ta cảm thấy thưởng thức một
cách tự nhiên cái đẹp của tiếng ta, tiếng nói của quần chúng nhân dân trong ca dao và dân ca, lời văn
của các nhà văn lớn. Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp, bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi
vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp.
Trả lời:


Đoạn trích gồm ba câu. Câu thứ nhất và câu thứ ba là câu ghép.



Chúng ta không thể nói tiếng ta đẹph như thế nào, cũng như ta không thể nào phân tích cái đẹp
của ánh sáng, của thiên nhiên.



Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp, bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống,
cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp.



Các vế câu được nối với nhau bởi các quan hệ từ (cũng như, bởi vì).




×